Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Biện phápkinh nghiệm tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.57 KB, 14 trang )

1

I. Lí do chọn biện pháp
Tốn học có vị trí rất quan trọng trong cuộc sống thực tiễn đó cũng là công
cụ cần thiết cho các môn học khác, giúp học sinh nhận thức thế giới xung quanh,
hoạt động có hiệu quả trong thực tiễn. Khả năng giáo dục nhiều mặt của mơn
tốn rất to lớn, như: phát triển tư duy lơgic, phát triển trí tuệ, rèn luyện phương
pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề một cách
có cơ sở, khoa học tồn diện và chính xác. Nhờ đó phát triển trí thơng minh, tư
duy độc lập, sáng tạo, linh hoạt,... góp phần giáo dục lịng kiên nhẫn, tinh thần
vượt khó cho học sinh.
Trong chương trình mơn tốn tiểu học, giải tốn có lời văn giữ một vai trị
quan trọng. Thơng qua việc giải tốn các em thấy được nhiều khái niệm toán học
như: các số, các phép tính, các đại lượng, các yếu tố hình học,...đều gắn với cuộc
sống hiện thực, trong thực tiễn hoạt động của con người, thấy được mối quan hệ
biện chứng giữa các sự kiện, giữa cái đã cho và cái cần tìm. Qua việc giải tốn
rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính của con người mới:
tinh thần vượt khó, đức tính cẩn thận, làm việc có kế hoạch, thói quen phán đốn
có căn cứ, thói quen tự kiểm tra kết quả cơng việc mình làm, biết độc lập suy
nghĩ, sáng tạo, giúp học sinh vận dụng các kiến thức, rèn luyện kỹ năng tính
tốn, kĩ năng giao tiếp. Đồng thời qua việc giải tốn của học sinh mà giáo viên
có thể dễ dàng phát hiện những ưu điểm, những thiếu sót của các em về kiến
thức, kĩ năng để giúp học sinh phát huy những mặt đạt được và khắc phục những
mặt còn tồn tại.
- Năm học 2019 - 2020 tôi được nhà trường phân cơng chủ nhiệm lớp 4B
có 30 học sinh trong đó nữ là 18 em. Các em gặp khó khăn rất nhiều trong mơn
Tốn, đặc biệt trong giải tốn có lời văn dạng “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số
của hai số đó”. Khi dạy dạng tốn này, tôi nhận thấy các em nhầm lẫn các loại
bài tốn giống nhau, khả năng phân tích đề của các em cịn yếu, tóm tắt lập sơ
đồ cịn chưa chính xác, trình bày bài giải với các câu lời giải chưa đúng, chưa
thực sự hợp với yêu cầu của bài, với phép tính học sinh cịn lúng túng làm sai




2

khi gặp những bài tốn cùng nội dung và có khác về câu hỏi, có nhiều học sinh
chưa xác định đúng dạng tốn điển hình này.
Chính vì vậy việc đổi mới phương pháp dạy tốn “có lời văn” ở Tiểu học
nói chung và ở lớp 4 nói riêng là một việc làm rất cần thiết đối với mỗi giáo viên
tiểu học. Đó cũng chính là lí do để tơi lựa chọn và nghiên cứu: Một số biện pháp
hướng dẫn học sinh giải tốn có lời văn dạng tốn: “Tìm hai số khi biết hiệu và
tỉ số của hai số đó” ở lớp 4B trường Tiểu học Sơn Tình - Cẩm Khê - Phú Thọ.
II. Nội dung các biện pháp
Để giúp học sinh khi giải bài tốn dạng “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số
của hai số đó” mắc lỗi sai ít nhất, tơi lựa chọn 4 biện pháp:
Biện pháp 1: Phân loại đối tượng học sinh
Biện pháp 2: Phân loại bài tốn có lời văn
Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh giải dạng toán.
Biện pháp 4: Tuyên dương, động viên học sinh trong học tập.
Cụ thể từng biện pháp như sau:
Biện pháp 1. Phân loại đối tượng học sinh:
Phân loại đối tượng học sinh nhằm mục đích dạy học theo “chuẩn kiến
thức kỹ năng” đối với học sinh đại trà. Tăng cường mở rộng đối với học sinh
hoàn thành tốt; khắc phục hiện tượng học sinh “ngồi sai lớp” đối với học sinh
chưa hồn thành mơn học, cá thể hố q trình học tốn của học sinh. Cụ thể
việc phân loại đối tượng học sinh như sau:
a) Đối với nhóm 1: Nhóm học sinh hồn thành tốt.
Các em hiểu bài nhanh, khả năng suy luận tốt, do đó các bài tốn có lời
văn các em giải rất nhanh và chính xác. Ngồi các bài tốn cơ bản trong sách
giáo khoa, tơi cịn cung cấp thêm cho các em các bài tốn nâng cao để phát huy
tính tích cực trong hoạt động nhận thức của các em, khi giải được các bài tốn

này, các em sẽ có niềm hứng thú say mê trong học tập.


3

b) Đối với nhóm 2: Nhóm học sinh hồn thành.
Các em hiểu được đề bài, có thể giải được các bài toán dạng đơn giản,
nhưng khi gặp những bài toán địi hỏi phải suy luận cao thì các em cịn lúng
túng, nên tôi đã hướng dẫn các em cách lập sơ đồ phân tích bài tốn để giải.
c) Đối với nhóm 3: Nhóm học sinh chưa hồn thành.
Khả năng tiếp thu bài chậm, do đó các em gặp rất nhiều khó khăn khi giải
tốn có lời văn.
Tơi đã kiên trì hướng dẫn các em thực hiện từng bước một, từ tìm hiểu đề,
tóm tắt lập sơ đồ, phân tích hình thành các bước giải, trình bày bài giải, thử lại
kết quả.
Hoặc có thể tơi đưa ra một bài tốn phụ có lời văn ngắn gọn, dễ hiểu, có
tính trực quan hơn để học sinh giải, từ đó hình thành khả năng suy luận giúp các
em giải được những bài toán giải phức tạp hơn
Biện pháp 2. Phân loại bài toán có lời văn:
Trong một lớp học có rất nhiều đối tượng học sinh, việc phân loại đơn vị
kiến thức sao cho phù hợp với “chuẩn kiến thức kỹ năng” nhằm đáp ứng việc
tiếp thu của toàn bộ đối tượng học sinh đại trà và mở rộng khắc sâu, phát triển
cho đối tượng học sinh tiếp thu nhanh đòi hỏi chúng ta phải có cách, biện pháp
phân loại nội dung kiến thức khi dạy học.
Việc phân loại bài tốn có lời văn ở lớp 4 dạng "Tìm hai số khi biết hiệu
và tỉ số của hai số đó", cách giải cũng khơng ngồi mục đích đã nêu. Cụ thể, các
bài tốn giải được phân loại thực hiện các bước giải như sau:
- Tỷ số cho dưới dạng một số tự nhiên n (số này gấp mấy lần số kia)
- Tỷ số cho dưới dạng


a
(a < b)
b

- Tỷ số cho dưới dạng

b
(b > a)
a


4

Biện pháp 3. Hướng dẫn học sinh giải dạng toán "Tìm hai số khi biết
hiệu và tỉ số của hai số đó"
3.1. Tỷ số cho dưới dạng một số tự nhiên n:
Ví dụ 1. (Bài tập 1 - trang 151- SGK) " Hiệu của hai số là 30. Số thứ nhất gấp 3
lần số thứ hai. Tìm hai số đó?
Phân tích dẫn dắt học sinh đến lời giải:
Bài tốn u cầu ta tìm gì ? (Tìm hai số)
Ta có thể vẽ sơ đồ tóm tắt bài tốn này như sau:

Dựa vào sơ đồ ta thấy: Số thứ hai là một phần thì số thứ nhất là 3 phần
bằng nhau như thế.
Vậy số thứ nhất hơn bao nhiêu phần số thứ hai?
3 - 1 = 2 (phần)
2 phần này ứng với bao nhiêu? (30)
Vậy một phần là bao nhiêu? (30 : 2 = 15)
3 phần gồm bao nhiêu? (3 x 15 = 45)
Số thứ nhất là bao nhiêu? Số thứ hai là bao nhiêu?

(Số thứ nhất là: 45, Số thứ hai là: 15)
- Vậy tỉ số của số thứ nhất với số thứ hai là bao nhiêu? (3:1 hay )
- Vậy tỉ số của số thứ hai với số thứ nhất là bao nhiêu? (1:3 hay )
- Bài toán này thuộc dạng tốn gì?
(Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó)
Bài giải
Theo sơ đồ ta có hiệu số phần bằng nhau là:


5

3 - 1 = 2 (phần)
Số thứ hai là:
30 : 2 x 1 = 15
Số thứ nhất là:
3 x 15 = 45
Hoặc: 30 + 15 = 45
Đáp số: Số thứ nhất : 45
Số thứ hai : 15
Để thử lại bài toán này ta làm thế nào?
(Ta lấy số thứ nhất trừ đi số thứ hai mà hiệu bằng 30 thì bài toán giải đúng)
Thử lại: 45 - 15 = 30
* Giáo viên hướng dẫn học sinh nêu các bước giải (Tập trung vào học sinh tiếp
thu chậm).
- Xác định hiệu, tỉ số.
- Vẽ sơ đồ.
- Tìm một phần (đây là số thứ hai).
- Tìm số thứ nhất.
3.2. Dạng tỷ số cho dưới dạng


a
(a < b)
b

Ví dụ 2 (Bài tập 2- trang 151- SGK) " Mẹ hơn con 25 tuổi. Tuổi con bằng

2
7

tuổi mẹ. Tính tuổi của mỗi người.
Từ mẹ hơn con 25 tuổi, ta có thể biết được gì?
(Tuổi mẹ trừ đi tuổi con là được 25 và đây chính là hiệu của tuổi mẹ và tuổi con)
Tỷ số: "Tuổi con bằng

2
tuổi mẹ" có thể hiểu như thế nào ?
7

(Tuổi của mẹ được chia làm 7 phần bằng nhau thì tuổi của con là 2 phần như thế).
Bài toán yêu cầu tìm gì ?
(Tìm tuổi của mẹ và tuổi của con).
Ta giải bài tốn theo dạng nào?
(Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó).


6

Tóm tắt:

Bài giải

Hiệu số phần bằng nhau là:
7 - 2 = 5 (phần)
Tuổi của con là:
25 : 5 x 2 = 10 (tuổi)
Tuổi của mẹ là:
25 + 10 = 35 (tuổi)
Đáp số: Tuổi con: 10 tuổi
Tuổi mẹ: 35 tuổi
Thử lại: 35 - 10 = 25 (tuổi)
Giáo viên lưu ý gọi học sinh tiếp thu nhanh nêu cách làm:
- Xác định được hiệu và tỉ số.
- Vẽ sơ đồ.
- Tìm tuổi của con, tuổi của mẹ (hoặc tuổi của mẹ, tuổi của con).
3.3. Dạng tỷ số cho dưới dạng

b
(b > a)
a

Ví dụ 3: (Bài tập 2- trang 151 -SGK) "Người ta dùng số bóng đèn màu nhiều
hơn số bóng đèn trắng là 250 bóng đèn. Tìm số bóng đèn mỗi loại, biết rằng số
bóng đèn màu bằng

5
số bóng đèn trắng.
3

Phân tích:
Bài tốn u cầu ta tìm gì? (Tìm số bóng đèn màu, số bóng đèn trắng).
Ta giải bài tốn theo dạng nào?



7

(Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó).
Ta có thể vẽ sơ đồ tóm tắt bài toán này như thế nào?

Dựa vào sơ đồ ta thấy: Số bóng đèn màu chia ra 5 phần bằng nhau thì số
bóng đèn trắng là 3 phần như thế. Vậy số phần bóng đèn màu hơn số phần bóng
đèn trắng là: (5 - 3 = 2 phần)
2 phần này gồm bao nhiêu bóng? (250 bóng)
Vậy một phần là bao nhiêu bóng đèn? (250 : 2 = 125 bóng)
3 phần có bao nhiêu bóng đèn? (125 x 3 = 375 bóng)
5 phần gồm bao nhiêu bóng? (125 x 5 = 625 bóng)
Bài tốn này ta giải theo dạng tốn nào ?
(Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó)
Bài giải
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
5 - 2 = 3 (phần)
Số bóng đèn trắng là:
250 : 2 x 3 = 375 (bóng)
Số bóng đèn màu là:
375 + 250 = 625 (bóng)
Đáp số: 625 bóng đèn màu
375 bóng đèn trắng
Tóm lại: Khi giáo viên đã phân được ba dạng bài tốn "Tìm hai số khi biết
hiệu và tỉ số của hai số đó " thì học sinh nắm chắc cách giải, giáo viên cần nhấn
mạnh tỉ số cho ở các dạng và cách xác định hiệu của hai số. Khi nào xác định
được hiệu và tỉ số của hai số, ta mới thực hành tính theo các bước. Giáo viên có



8

thể mở rộng về dạng toán này để học sinh tiếp thu nhanh nâng cao kiến thức như
bài toán dấu hiệu của hiệu hoặc tỉ số. Đặc biệt cần so sánh dạng “Tìm hai số khi
biết hiệu và tỉ số của hai số đó” với dạng tốn “Tìm hai số khi biết tổng và tỉ số
của hai số đó” và “Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó”.
Đối với dạy theo chuẩn kiến thức kỹ năng, những bài này là điều kiện cần
thiết, thì tơi quan tâm hơn cả là đối tượng học sinh tiếp thu chậm, tôi cho các em
nhắc lại cách làm theo từng bước và so sánh với dạng tốn “Tìm hai số khi biết
hiệu và tỉ số của hai số đó” để các em nắm chắc hơn về dạng toán này.
- Khi dạy hai dạng tốn điển hình ứng dụng chia tỉ lệ, cần chú ý tránh áp
đặt, giúp học sinh nắm được cách giải và tự tìm ra cách giải. Tập trung vào các
bước sau:
Bước 1: Tóm tắt bằng sơ đồ chia tỉ lệ đề bài toán. Trong bước này, ta biểu
diễn mối quan hệ giữa đại lượng đã cho và đại lượng phải tìm bằng các đoạn
thẳng. Số phần bằng nhau trên mỗi đoạn thẳng tương ứng với tỉ số của các số
phải tìm. Để lời giải của các bài toán được tường minh, ta cần sắp xếp thứ tự các
đoạn thẳng trong sơ đồ một cách hợp lý.
Bước 2: Tìm hiệu số phần bằng nhau trên sơ đồ.
Bước 3: Tìm giá trị của một phần bằng nhau trên sơ đồ.
Bước 4: Xác định các số cần tìm.
Trong thực hành giải tốn, ta có thể kết hợp các bước 2, 3 và 4 để cho lời
giải được ngắn gọn.
3.4. Hướng dẫn học sinh xây dựng một đề toán mới:
Việc cho học sinh xây dựng một đề toán mới giúp các em phát triển tư
duy độc lập, vừa giúp các em phát triển tính năng động sáng tạo của tư duy. Đây
là biện pháp gây hứng thú học tập, giúp các em ghi nhớ dạng bài, đi sâu tìm hiểu
thực tế và phát triển ngôn ngữ thông qua việc tự nêu và giải quyết vấn đề, phát
huy tính tích cực, vai trị trung tâm của các em trong q trình dạy học cũng

đồng thời thực hiện dạy phù hợp với chuẩn kiến thức kỹ năng tiểu học mà Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành.


9

3.4.1. Đề tốn đưa ra thiếu số liệu:
Học sinh tìm số liệu thay thế rồi giải.
Ví dụ 1. Tìm hai số biết hiệu của chúng là…. Tỉ số giữa hai số là... Tìm hai số đó.
Ví dụ 2. Cho hai số có hiệu số là…. Tỉ số giữa hai số là….. Tìm hai số đó.
3.4.2. Đề tốn khơng đưa ra câu hỏi:
Học sinh tự đặt câu hỏi cho bài toán rồi giải.
Ví dụ 1. Cửa hàng có số gạo nếp ít hơn số gạo tẻ là 540kg. Số gạo nếp bằng
số gạo tẻ. ….
Ví dụ 2: Tuổi mẹ hơn tuổi con là 28 tuổi. Tuổi con bằng

1
tuổi mẹ. ….
5

3.4.3. Đặt đề tốn dựa vào tóm tắt bằng sơ đồ:
Nêu bài tốn rồi giải bài tốn theo sơ đồ sau:
Ví dụ 1:

Ví dụ 2:

3.4.4 .Cho biết cách giải bài tốn:
Học sinh tự nghĩ ra đề toán và nêu với cách giải như sau:
Ví dụ 1.


…………………: 5 - 2 = 3 (phần)
…………………: 42 : 3 x 5 = 70 (tấn)

1
4


10

…………………: 70 - 42 = 28 (tấn)
Ví dụ 2.

…………………: 9 - 7 = 2 (phần)
…………………: 124 : 2 x 9 = 558 (m đường)
…………………: 558 - 124 = 434 (m đường)

3.4.5. Đặt một đề toán tương tự bài mẫu:
Trong phương pháp học sinh tự xây dựng đề toán, các em thường mắc các
khuyết điểm như: Các số liệu chọn thiếu chính xác, xa thực tế. Giáo viên cần giúp
các em sửa chữa những lỗi đó, để giúp các em rèn luyện tư duy, tính thực tế.
Ví dụ: Hãy đặt một đề toán tương tự như bài toán dưới đây và giải.
Bài 3 (Trang 152, SGK toán 4)
"Hiệu của hai số là 738. Tìm hai số đó, biết rằng số thứ nhất giảm 10 lần thì
được số thứ hai".
3.4.6. Tăng cường sự linh hoạt và sáng tạo trong dạy học của giáo viên:
Để đạt hiệu quả giờ dạy cao nhất, bản thân mỗi giáo viên phải vận dụng
linh hoạt các phương pháp giải tốn, vận dụng tối đa các hình thức tổ chức dạy
học sao cho học sinh ở mọi đối tượng có thể nắm bắt được kiến thức ngay tại lớp.
Trong từng bài tập, từng bài học phải phát huy sự tương tác của học sinh với học
sinh, giáo viên với học sinh. Xác định những nội dung, hoạt động có thể ứng dụng

được cơng nghệ thơng tin để sử dụng trong quá trình lên lớp, đặc biệt là trong lĩnh
vực khai thác và tìm hiểu bài tốn có lời văn, hướng dẫn tìm lời giải hay và sát
với yêu cầu bài tốn cũng như những phép tính giải quyết yêu cầu của đề.
Biện pháp 4: Đẩy mạnh hình thức tuyên dương, động viên học sinh
trong học tập:
Trong dạy và học, chúng ta cần tạo cho học sinh sự say mê, hứng thú, thi
tìm hiểu yêu cầu của bài tập, bên cạnh đó cần tạo cho học sinh có niềm tin vào
chính bản thân mình trong q trình vượt khó ở từng bài tập, từng bài học, từng
nội dung kiến thức. Chúng ta phải thân thiện với học sinh, biết lắng nghe ý kiến
của học sinh, phán đoán tư duy, suy nghĩ của các em, biết khen ngợi, động viên,


11

khích lệ đúng lúc, đúng thời điểm để các em tự tin tìm tịi và giải quyết theo u
cầu của bài tập, bài học và hứng thú học tập những bài, những mơn tiếp theo.
Để giúp học sinh có thể giải được các bài tốn có lời văn ở lớp 4, có niềm
say mê giải tốn, có hứng thú trong học tốn, tơi cịn thường xun động viên,
khuyến khích các em bằng hình thức tuyên dương trước lớp, nhận xét cá nhân
thường xuyên, tổ chức thi đua theo tổ, lớp để chọn học sinh được tuyên dương
dưới cờ.
Động viên khích lệ các em tự tìm và giải các đề tốn ở các sách tham
khảo, toán tuổi thơ...
III. Kết quả thực hiện các biện pháp
Với việc áp dụng các biện pháp dạy tốn có lời văn như trên, trong một
thời gian tiến hành nghiên cứu cũng như học hỏi phương pháp dạy học của đồng
nghiệp, bản thân tôi nhận thấy, để khắc phục những hạn chế cho học sinh trong
mơn tốn nói chung và việc giải tốn có lời văn nói riêng chính là việc đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực, thầy chỉ giữ vai trị tổ chức điều
khiển và hướng dẫn học sinh trong quá trình tìm ra tri thức mới. Học sinh thực

hành và tự đúc kết ra kinh nghiệm cho bản thân. đạt được kết quả như sau:
* Kết quả khảo sát khi chưa áp dụng biện pháp.
Qua khảo sát chất lượng đầu năm vào thời điểm tháng 10/2019 riêng
về giải bài tốn có lời văn: Tổng số là 30 học sinh, của lớp 4B như sau:
Tóm tắt bài tốn
Đạt
15 em

Chưa đạt
15 em

= 50 %

= 50 %

Chọn và thực hiện đúng
phép tính
Đúng
Sai
16 em
14 em
= 53,3 %

= 46,7%

Lời giải và đáp số
Đúng
17 em

Sai

13 em

= 56,7 %

= 43,3 %

Qua kết quả khảo sát cho thấy kĩ năng giải các bài tốn có lời văn của các
em cịn rất nhiều hạn chế. Chính vì thực trạng này đặt ra cho mỗi người giáo
viên là dạy giải tốn có lời văn như thế nào để nâng cao chất lượng môn học.
* Kết quả thu được sau khi áp dung biện pháp:
Tóm tắt bài tốn

Chọn và thực hiện

Lời giải và đáp số


12

Đạt
27/30

Chưa đạt
3/30

phép tính đúng
Đúng
Sai
28/30
2/30


Đúng
28/30

Sai
2/30

= 90%
= 10 %
= 93,3%
= 6,7%
= 93,3%
= 6,7%
Qua khảo sát, tôi nhận thấy rằng: Việc đưa phương pháp dạy học lấy học
sinh làm trung tâm, vai trò của giáo viên là người hướng dẫn đã mang lại kết quả
tốt. Đa số học sinh của lớp hiểu được cách giải tốn và biết tự trình bày bài giải
một cách hợp lý, đặt biệt phương pháp đã nâng cao được chất lượng giải tốn có
lời văn. Cụ thể: Tỷ lệ học sinh tóm tắt bài tốn khi chưa áp dụng biện pháp, chưa
đạt là 15 em=50%, sau khi áp dụng biện pháp còn 3/30=10%; Chọn và thực hiện
đúng phép tính khi chưa áp dụng biện pháp chưa đạt là 14 em= 46,7% , sau khi
áp dụng biện pháp còn 2/30=6,7%; Lời giải và đáp số khi chưa áp dụng biện
pháp chưa đạt là 13 em= 43,3%, sau khi áp dụng biện pháp cịn 2/30=6,7%.
Trong q trình áp dụng phương pháp, những kinh nghiệm của bản thân
vào trong quá trình dạy học mơn tốn nói chung và giải các tốn có lời văn nói
riêng, đặc biệt là hướng dẫn học sinh giải các bài tốn "Tìm hai số khi biết hiệu
và tỉ số của hai số đó", tơi đã rút ra một số bài học cho mình, để tích cực góp
phần trong việc nâng cao hiệu quả dạy học tốn, đối với giáo viên nên làm tốt
các vấn đề sau:
- Khi lập kế hoạch dạy học phải dự tính trước được lỗi học sinh mắc phải,
từ đó có cách chữa lỗi. Trong giờ dạy không nên áp đặt nặng nề và gay gắt, đối

với những em thường mắc lỗi phải nhẹ nhàng để học sinh tự tin.
- Xây dựng quy trình, các bước giải cho từng dạng tốn nói chung, nhất
là dạng tốn học sinh hay lẫn đó là: "Tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số
của hai số đó" với dạng tốn "Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó" là
việc làm cần thiết. Nắm được quy trình, các bước giải tốn, học sinh sẽ ghi nhớ
cách giải có hệ thống và lôgic để vận dụng giải các bài tập cùng dạng.
- Sơ đồ dùng để minh hoạ hoặc tóm tắt bài tốn cần chính xác, thứ tự các
đoạn thẳng trong sơ đồ cần được sắp xếp một cách hợp lý.


13

- Khi giải một bài tốn, có thể giải và liên hệ với các bài toán đã giải, đặt
bài toán vào hệ thống các bài toán cùng dạng.
- Giáo viên cần rèn luyện kỹ năng phân tích đề từ những bài toán cơ bản
cho học sinh làm cơ sở để giải các bài tốn nâng cao. Có thể giáo viên dùng hệ
thống câu hỏi để tìm hiểu phân tích đề. Tuỳ từng bài có thể hướng dẫn học sinh
phân tích đi từ yêu cầu của bài toán:
+ Bài toán yêu cầu làm gì ? Tìm gì ?...
+ Để tìm những đai lượng đó ta cần biết những gì? …
Hoặc đi từ dữ kiện đã cho:
+ Bài tốn cho biết gì ? Bài tốn u cầu tìm gì? … Giáo viên cần chú ý:
khi học sinh đã quen dạng tốn thì phải lược bớt câu hỏi định hướng và nên đặt
ra các tình huống có vấn đề để học sinh phân tích, khai thác các dữ kiện của bài
tốn.
- Kiểm tra kết quả bài tốn là một bước trong q trình giải toán. Sau khi
học sinh làm xong, giáo viên hướng dẫn học sinh kiểm tra kết quả của mình và
dần dần hình thành cho học sinh kỹ năng kiểm tra kết quả của bài tốn. Giáo
viên có thể hướng dẫn khi các em thật sự khó khăn, tuyệt đối khơng được làm
thay cho học sinh.

- Giáo viên nghiên cứu kỹ chương trình để nắm được ý đồ sách giáo khoa,
người soạn sách, cấu trúc nội dung sách để có sự so sánh giữa các dạng tốn
nhằm giúp các em tìm đúng cách giải và giáo viên tìm đúng phương pháp dạy
tốt nhất.
- Học sinh có năng khiếu: Với mỗi bài tốn, dạng tốn giáo viên khơng
nên dừng lại ở việc yêu cầu học sinh giải được bài toán cụ thể mà phải tập cho
học sinh biết liên hệ với các bài toán thuộc cùng một dạng. Sau mỗi bài toán,
giáo viên đặt vấn đề cho khai thác bài toán, biến đổi thành các bài toán mới
tương tự.

IV. Kết luận


14

Qua một thời gian khá dài nghiên cứu, tìm và thực hiện tôi nhận ra rằng
để giúp học sinh lớp mình học tốt mơn Tốn (nói chung), học tốt dạng tốn:
“Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” nói riêng, người giáo viên cần
chú ý đến những điểm sau:
Một là: Phân loại đối tượng học sinh
Hai là: Phân loại bài tốn “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó”.
Ba là: Hướng dẫn học sinh giải dạng tốn “Tìm hai số khi biết hiệu và tỉ số
của hai số đó”.
Bốn là: Tuyên dương, động viên học sinh.
Trên đây là một đôi điều mà tôi đã trăn trở suy nghĩ và đưa ra cách giải
quyết trong vấn đề giúp học sinh học tốt dạng tốn: “Tìm hai số khi biết hiệu và
tỉ số của hai số đó” ở lớp 4B Năm học 2019- 2020 và 5B 2020- 2021 ở trường
Tiểu học Sơn Tình trong suốt thời gian qua. Biết rằng bài viết cịn nhiều hạn chế,
tơi rất mong Ban Giám khảo và các đồng nghiệp góp ý để giúp tơi hồn thiện
hơn các biện pháp của mình, giúp các em học tốt hơn dạng bài tốn: “Tìm hai số

khi biết hiệu và tỉ số của hai số đó” và học tốt hơn mơn Tốn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Người viết

Nguyễn Văn Lâm



×