Tiết 103104 KIỂM TRA GIỮA KÌ II NGỮ VĂN 8
(Văn nghị luận)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT :
1. Kiến thức: học sinh viết được một bài văn nghị luận có nội dung và bố cục hợp
lí.
2. Kĩ năng: Nhận biết, vận dụng những kiến thức, kỹ năng làm bài văn nghị luận:
biết xác lập luận điểm, xây dựng hệ thống lí lẽ, dẫn chứng chặt chẽ…
3. Thái độ: Rèn luyện thái độ nghiêm túc, trung thực, sáng tạo, tự chủ trong khi làm
bài kiểm tra.
=> Năng lực : phát huy năng lực tư duy, năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực
sáng tạo, tự chủ của học sinh.
II. HÌNH THỨC THỰC HIỆN:
1. Hình thức : Tự luận
2. Cách tổ chức kiểm tra : tổ chức kiểm tra theo lớp
3, Thời gian: 90 phút
III. KHUNG MA TRẬN
Nội dung
Mức độ cần đạt
Tổng
số
Nhận
Thơng hiểu Vận
Vận dụng
biết
dụng
cao
thấp
I. Đọc hiểu Ngữ
Nhận
Hiểu luận
liệu: văn biết
điểm, lập
bản thơng phương
luận và vai
tin
thức biểu trị của nó
Tiêu chí đạt của
trong bài văn
lựa chọn văn bản
nghị luận.
ngữ liệu: Nhận
+ 01 đoạn biết luận
trích/văn
điểm,
bản hồn cách trình
chỉnh.
bày luận
+ Độ dài
điểm
khoảng 50 trong văn
300 chữ. bản
Số câu
2
1
3
Tổng
Số điểm
2
1
3
Tỉ lệ
20%
10%
30%
II, Làm văn
Viết đoạn
Câu 1: Cảm
văn ngắn,
nhận về
có giới
một chi tiết,
hạn độ
một hình
dài, nêu
cảm nhận
về một
chi tiết,
hình ảnh,
nhân
vật…
trong
đoạn văn,
văn bản.
Số câu: 1
Số điểm:
2
Tỉ lệ:
20%
Nhận
Trình bày
Biết xây
diện đúng được bố cục dựng luận
kiểu bài, ba phần của điểm
đúng đối bài văn nghị thành
tượng NL. luận rõ ràng. đoạn văn,
bài văn rõ
ràng,
mạch lạc.
ảnh, nhân
vật… trong
văn bản…
Câu 2: Văn
nghị luận:
nghị luận
văn học về
một vấn đề
trong các tác
phẩm, đoạn
trích đã học.
Tổng
Tổng cộng
ĐỀ BÀI:
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
1
1
10%
3
3
30%
1
2
20%
2
3
30%
1
1
10%
2
3
30%
Tạo lập bài
văn Nghị
luận hồn
chỉnh, luận
điểm rõ
ràng, lập
luận chặt
chẽ, lí lẽ
phù hợp,
dẫn chứng
phong phú,
tiêu biểu.
1
1
10%
1
1
10%
5
50%
5
10
100
%
PHỊNG GD&ĐT NAM ĐÀN
TRƯỜNG THCS KIM LIÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề gồm 01 trang)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC: 2020 – 2021
MƠN NGỮ VĂN – LỚP 8
Thời gian làm bài 90 phút (khơng kể thời gian phát đề)
ĐỀ SỐ 1:
PHẦN I : ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu từ câu 1 đến câu 3:
Lịng nhân ái là biểu hiện của một con người có đạo đức, phẩm chất tốt đẹp. Dẫu
biết có rất nhiều người giàu có, mạnh khỏe nhưng bên cạnh đó, cịn có rất nhiều cá
nhân, gia đình gặp khó khăn. Vậy khi gặp người nghèo, ủng hộ cho họ một chút tiền
hay thức ăn, đó là lịng nhân ái. Lịng nhân ái được nhân rộng ra nhiều hơn khi chúng
ta sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ tình cảm, may mắn và hạnh phúc cho nhiều người hơn
nữa. Bởi vậy, hàng năm có rất nhiều các quỹ từ thiện, hội khuyến học được thành
lập, huy động nhằm giúp đỡ trẻ em nghèo hiếu học. Đó là nhờ có tấm lịng nhân ái
của những con người tốt bụng. Đặc biệt hơn nữa là quỹ hỗ trợ mổ tim cho trẻ em bị
mắc bệnh tim bẩm sinh hay bị hở hàm ếch mang tên Qũy Nhân ái. Thơng qua các
chương trình ấy, đã có rất nhiều em nhỏ được trao một trái tim khỏe mạnh, mang
đến cho các em nụ cười, cơ hội để thay đổi cuộc sống
( http:/ dethitonghop.com)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích? (0.5đ)
Câu 2: Xác định câu văn chủ đề của đoạn trích trên và cho biết đoạn văn được trình
bày theo cách nào? (1.5đ)
Câu 3: Câu 3: Thế nào là lập luận và vai trị của lập luận trong bài văn nghị luận?
(1.0)
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: ( 2đ) Viết đoạn văn ngắn ( khoảng 710 câu) trình bày cảm nhận về tinh
thần, ý chí của người tù Hồ Chí Minh qua văn bản “ Ngắm trăng” Ngữ văn 8 tập
2,Trang 37.
Câu 2: (5đ): Từ bài Bàn luận về phép học của la Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, hãy
nêu suy nghĩ về mối quan hệ giữ “ học” và “ hành”
Hết
PHỊNG GD&ĐT NAM ĐÀN
TRƯỜNG THCS KIM LIÊN
ĐỀ CHÍNH THỨC
(Đề gồm 01 trang)
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
NĂM HỌC: 2020 – 2021
MƠN NGỮ VĂN – LỚP 8
Thời gian làm bài 90 phút (khơng kể thời gian phát đề)
ĐỀ SỐ 2:
PHẦN I : ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các u cầu từ câu 1 đến câu 3:
“Lịng tự trọng là một trong những phẩm chất tốt đẹp nhất của con người. Đó là
đức tính ln ln chú ý giữ gìn phẩm giá, nhân cách của mình, dù ở bất cứ hồn
cảnh nào. Người có lịng tự trọng là người có đạo đức, có thiên lương, có tư tưởng
nhân nghĩa, khơng bao giờ làm điều xấu, việc ác với đồng loại và mơi trường thiên
nhiên…Có thể nêu ra rất nhiều biểu hiện của lịng tự trọng: Khơng tham tiền bạc,
của cải bất chính; nhặt được của rơi, trả lại người mất; lỡ va quệt xe cộ vào người
đi đường thì đỡ người ta dậy, hỏi han và xin lỗi, hoặc đưa vào bệnh viện; đi xe
khơng lạng lách, đánh võng, vượt ẩu, thực hiện tốt văn hóa giao thơng; ăn nói và
trang phục lịch sự, khiêm nhường; cử chỉ đứng đắn, hiền hịa; sống gần đám lưu
manh, trộm cướp, cơn đồ, nghiện hút, mà khơng nhiễm thói xấu; ở nơi xóm phố hoặc
đến nơi cơng cộng thì tỏ ra ý tứ, biết giữ gìn cảnh quan, mơi trường và bảo vệ của
cơng... Và như vậy, người có lịng tự trọng phải biết xấu hổ khi lỡ xảy ra điều gì sai
trái và có ý thức sửa chữa đến cùng.
(Lịng tự trọng BáoMới.com, 22/2/2014)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích? (0.5đ)
Câu 2: Xác định câu văn chủ đề của đoạn trích trên và cho biết đoạn văn được trình
bày theo cách nào? (0.5đ)
Câu 3:Thế nào là luận điểm và vai trị của luận điểm trong bài văn nghị luận? (1.0)
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1: ( 2đ) Viết đoạn văn ngắn( khoảng 7 10 câu), trình bày suy nghĩ về niềm tin,
ý chí của người tù Hồ Chí Minh qua văn bản “ Đi đường” Ngữ văn 8 tập 2,Trang 39.
Câu 2: 5đ
Có ý kiến cho rằng: “Khi con tu hú đã thể hiện sâu sắc lịng u cuộc sống và niềm
khao khát tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong hồn cảnh tù đày.”
Bằng hiểu biết của em về bài thơ, hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Hết
Phần
Phần
1:
Đọc
hiểu
(3 đ)
Phần
2: Làm
văn
( 7đ)
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM.
Nội dung cân đạt
Câu 1: Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
Câu 2: Câu chủ đề: Câu 1.
Đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch.
Câu 3: Lập luận là sự lựa chọn, sắp xếp, tình bày luận cứ sao cho
luận cứ trở thành căn cứ chắc chắn để làm sáng rõ luận điểm.
Lập luận có vai trị vơ cùng quan trọng trong việc thuyết phục
người đọc, người nghe hướng đến quan điểm mà người viết cần đạt
tới. lập luận càng chặt chẽ, hợp lí thì sức thuyết phục càng cao.
Điểm
0.5đ
1đ
1.5đ
Câu 1( 2đ) hs viết được đoạn văn đúng về hình thức và nêu
2đ
được cảm nhận về tinh thần và ý chí của người tù HCM trong
bài thơ “ Ngắm trăng”: Tronh hồn cảnh tù ngục tối tăm, mn vàn
khó khăn, thiếu thốn, người tù HCM đã vượt qua tất cả bằng tinh
thần lạc quan, tình u thiên nhiên đến độ qn đi thân phận tù đày
của mình, ln đứng cao hơn hồn cảnh, đó là một cuộc vượt ngục
tinh thần phi thường của Bác , ngục tù chỉ có thể giam cầm Bác về
thể xác cịn tâm hồn thì ln tự do tự tại tuyệt đối. Người ln biết
vượt lên trên hồn cảnh, làm chủ mọi tình huống, bằng tinh thần lạc
quan, nghị lực phi thường của con người u thiên nhiên, u cuộc
sống, nâng niu, trân trọng cái đẹp, cao cả, tự do…. Trong chốn lao tù
nhưng vẻ đẹp tâm hồn của Bác vẫn ln ngời sáng lung linh.
Diễn đạt ý trơi chảy, mạch lạc, viết câu, chữ đúng chính tả, ngữ
pháp.
Câu 2: 5đ
Hs nhận diện đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm
văn học.
Biết trình bày văn bản có bố cục ba phần rõ ràng, đầy đủ.
Nêu được một số ý sau:
1,Mở bài:
0.5đ
Mối quan hệ giữa học và hành là vấn đề được các học giả quan tâm
từ nhiều nhiều thế kỉ qua. Có thể nói từ khi “Đạo học” ra đời thì vấn
đề này cũng được đề cập trong nhiều sách vở. Trong bài “Bàn luận
về phép học”, La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp, một danh sĩ nổi tiếng
thời Tây Sơn đã nêu lên phép học đúng đắn cho mọi người dựa trên
cơ sở phép dạy học của Chu Tử và nền chính học của nước nhà, đó
là học đi đơi với hành.
2, Thân bài:
4đ
Mục đích của việc học theo Nguyễn Thiếp:
Bàn về phép học Nguyễn Thiếp cho rằng cốt lõi của việc học là rèn
luyện con người thành người tốt. Học để làm người tốt đẹp, có nhân
cách cao thượng, biết phân biệt lẽ đúng sai. Học để giữ gìn đạo lí ở
đời.
Giải thích ngắn gọn nội dung phép học trong bàn luận về phép học
+ Mối quan hệ giữa học và hành
+Học là gì? hành là gì?
=> học với hành tuy hai mà một.
Vì sao học phải đi đơi với hành
Khẳng định quan niệm của La Sơn phát triển là hồn tồn đúng
Học và hành ln đi đơi, gắn liền chặt chẽ:
+Học khơng hành thì việc học vơ ích(nêu dẫn chứng)
+ Hành mà khơng học thì việc học gặp khó khăn, khơng thành thạo,
trơi chảy, chất lượng thấp(dẫn chứng)
=> Học giữ vai trị chủ đạo,hành củng cố bổ sung và hồn chỉnh học
Thực hiện học và hành như thế nào?(dẫn chứng)
3,Kết bài
0.5đ
Khẳng định giá trị vấn đề : pp học tốt nhất là học ln ln đi đơi
với hành. Liên hệ bản thân.
GV trân trọng, khuyến khích những bài viết sáng tạo, có cách diễn
đạt mới mẻ, hấp dẫn…
HƯỚNG DẪN CHẤM và THANG ĐIỂM:
Đề số 2:
Phần
Nội dung cân đạt
Phần 1:
Đọc
hiểu
( 3 đ)
Câu 1: Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
Câu 2: Câu chủ đề: Câu 1.
Đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch.
Câu 3: Luận điểm là quan điểm, là tư tưởng, chủ trương của người
viết thể hiện trong bài viết của mình.
Luận điểm có vai trị là linh hồn, là xương sống của bài văn nghị
luận.
Phần 2: Câu 1( 2đ) hs viết được đoạn văn đúng về hình thức và nêu
Làm văn được cảm nhận về niềm tin và ý chí của người tù HCM trong
( 7đ)
bài thơ “ Đi đường”: Trên con đường đi sẽ gặp mn vàn khó
khăn, thử thách nhưng nếu có ý chí quyết tâm sắt đá, bền gan, vững
chí theo đuổi đến cùng thì kết thúc cũng sẽ giành được chiến
thắng vẻ vang. Đó chính là những chiêm nghiệm, những đúc kết có
tính triết lí của con người ln biết vượt lên trên hồn cảnh, làm
chủ mọi tình huống, bằng tinh thần lạc quan, nghị lực phi thường
của người tù HCM. Đó là bài học, là kinh nghiệm vơ cùng q báu
cho con người trên các chặng đường đời….
Diễn đạt ý trơi chảy, mạch lạc, viết câu, chữ đúng chính tả, ngữ
pháp.
Câu 2: 5đ
Hs nhận diện đúng kiểu bài nghị luận về một vấn đề trong tác
phẩm văn học.
Biết trình bày văn bản có bố cục ba phần rõ ràng, đầy đủ.
Nêu được một số ý sau:
1) Mở bài: Giới thiệu được vấn đề cần nghị luận.
+Tố Hữu là nhà thơ lớn của thơ ca hiện đại VN. Tham gia CM
từ thời hs,sự nghiệp sáng tác kéo dài suốt cuộc đời, ơng được đánh
giá là ngọn cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt nam.
+ Bài thơ khi con tu hú được sáng tác trong hồn cảnh tác giả bị
thực dân Pháp bắt và giam ở nhà lao thừa phủ Huế( mùa hè 1939) .
bài thơ thể hiện sâu sắc lịng u cuộc sống và niềm khát khao tự
do cháy bỏng của ng chiến sỹ cách mạng trong cảnh tù đày.
1. Thân bài:
Tình u cuộc sơng:
+ Trong lao tù nhưng tác giả vẫn cảm nhận được âm thanh của
cuộc sống
+ Âm thanh ấy mở ra cả một khơng gian mùa hè trong tâm tưởng.
Đó là 1 mùa hè đẹp đẽ, tràn đầy sức sống: rộn rã âm thanh, rực rỡ
sắc màu, hương vị, khơng gian cao rộng và sáo diều chao lượn tự
do.
Điể
m
0.5đ
1đ
1.5đ
2đ
0.5đ
4đ
+ Thể hiện một trái tim nồng nàn u cuộc sống
+ Niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sỹ CM trong
cảnh tù đày.
+ Sự vận động của thời gian, sự mở rộng của khơng gian , sự náo
nức của cảnh vật đã tạo nên 1 ngày hè đẹp đẽ, là khung trời của tự
do tràn đầy sức sống.
+ càng khát khao tự do, người tù càng cảm thấy ngột ngạt mà muốn
đạp tan xiềng xích ngục tù để hướng về TG tự do.
2. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề cần CM,
0.5đ
Bộc lộ cảm nghĩ, đánh giá…
GV trân trọng, khuyến khích những bài viết sáng tạo, có cách diễn
đạt mới mẻ, hấp dẫn…