Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Phân tích tình hình tài chính và phân tích tình hình sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE do tác động của các hệ số tài chính của công ty cổ phần viễn thông – tin học bưu điện giai đoạn 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.25 MB, 30 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------------

BÀI THI MƠN: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Hình thức thi: Tiểu luận
Mã đề thi số: 05
Tiêu đề tiểu luận: Phân tích khái qt tình hình tài chính và phân tích tình hình sinh
lời của vốn chủ sở hữu (ROE) do tác động của các hệ số tài chính của Cơng ty cổ phần
Viễn thơng – Tin học bưu điện giai đoạn 2016-2017
Thời gian làm bài thi: 03 ngày

Họ và tên: Đinh Ngọc Ánh

Mã sinh viên:

Khóa/Lớp tín chỉ:

Lớp niên chế: CQ56/21.18

STT: 32

ID phịng thi:

Ngày thi: 06/10/2021

Giờ thi: 7h30

1



Hà Nội – 10/2021

MỤC LỤC
Phần I: Lý luận về phân tích khái qt tình hình tài chính và phân tích tình hình sinh l ời của
vốn chủ sở hữu của cơng ty: .............................................................................................................. 1
1. Lý luận về phân tích khái qt tình hình tài chính của cơng ty: ........................................... 1
2. Lý luận về phân tích tình hình sinh lời của VCSH (ROE) của công ty do tác động của các
hệ số tài chính. ................................................................................................................................ 3
Phần II: Giới thiệu về Cơng ty cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện: ..................................... 6
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện:
.......................................................................................................................................................... 6
2.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh: ......................................................................................... 8
Phần III: Phân tích khái qt tình hình tài chính và phân tích tình hình sinh l ời của vốn chủ
sở hữu (ROE) do tác động của các hệ số tài chính của Cơng ty cổ phần Viễn thơng – Tin học
Bưu điện giai đoạn 2016-2017:.......................................................................................................... 9
3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu
điện giai đoạn 2016-2017: .............................................................................................................. 9
a. Phân tích khái qt quy mơ tài chính của cơng ty: ............................................................... 9
b. Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của cơng ty:................................................ 11
c. Phân tích khả năng sinh lời của cơng ty: ............................................................................. 13
3.2 Phân tích tình hình sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty do tác động của các
hệ số tài chính. ..............................................................................................................................15
3.3 Đánh giá chung về ưu điểm, hạn chế và nêu ra đề xuất đối với công ty cổ phần Viễn
thông – Tin học Bưu điện: ........................................................................................................... 18
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................... 21
Đính kèm Báo cáo tài chính đã kiểm tốn (B01-DN và B02-DN) của Cơng ty Viễn thơng – Tin
học Bưu điện năm 2016-2017 .......................................................................................................... 22

2



Phụ lục
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tổng tài sản

ROS

Hệ số sinh lời ròng hoạt động

Vốn chủ sở hữu

BEP

Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản

Tổng luân chuyển thuần

ROA

Hệ số sinh lời ròng của tài sản

EBIT

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

ROE

Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu

LNST


Lợi nhuận sau thuế

EPS

Thu nhập 1 cổ phần thường

Dòng tiền thu về

Slđ

Tài sản ngắn hạn bình quân

TSDH

Tài sản dài hạn



Hệ số đầu tư ngắn hạn

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

TTS
VC/VCSH
LCT

IF


Ht

Hệ số tự tài trợ

SVld

Số vòng quay vốn lưu động

DTTBH

Doanh thu thuần bán hàng

Htx

Hệ số tài trợ thường xuyên

DTTC

Doanh thu tài chính

TCP

Tổng chi phí

TNK

Thu nhập khác

Hcp


Hệ số chi phí

LNTT

Lợi nhuận kế tốn trước thuế

Tv

Tổng dòng tiền vào

Tr

Tổng dòng tiền ra

Htt

Hệ số tạo tiền

CPTTNDN Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
HSkd
t

Hiệu suất sử dụng vốn kinh daoanh
Thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp

Skd

Tài sản bình quân


LCTT/NC

Lưu chuyển tiền thuần/ Dịng tiền
thuần

Svc

Vốn chủ sở hữu bình qn

3


Phần I: Lý luận về phân tích khái qt tình hình tài chính và phân tích tình hình sinh
lời của vốn chủ sở hữu của công ty:
1. Lý luận về phân tích khái qt tình hình tài chính của cơng ty:
1.1 Mục đích phân tích:
- Phân tích quy mơ tài chính doanh nghiệp: cung cấp thơng tin cho các chủ thể quản lý tổng
quan về quy mô huy động vốn và kết quả sử dụng vốn kinh doanh, phạm vi hoạt động kinh
doanh và tầm ảnh hưởng về tài chính của doanh nghiệp với các bên có liên quan ở mỗi thời
kỳ nhất định.
- Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp: cung cấp thơng tin về cấu
trúc tài chính cơ bản của doanh nghiệp giúp các chủ thể quản lý đánh giá được khả năng cân
đối tổng thể về tài chính của doanh nghiệp, hiểu được các cấp độ cân đối tài chính của doanh
nghiệp, phát hiện các dấu hiệu mất cân đối cục bộ nhằm thiết lập, tái cấu trúc tài chính doanh
nghiệp, đảm bảo sự ổn định, an toàn và hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích khái quát khả năng sinh lời của doanh nghiệp: nhà đầu tư là ai thì quyết định đầu
tư vốn kinh doanh của họ vào doanh nghiệp đều dựa trên lợi ích kinh tế mà họ kì vọng đạt
được thơng qua quyết định quan hệ kinh tế với doanh nghiệp. Vậy nên phân tích khả năng
sinh lời của doanh nghiệp cung cấp thông tin về khả năng sinh lời của doanh nghiệp tới 4 chủ

thể quản lý cơ bản: nhà đầu tư, người cho vay, chủ sở hữu và các nhà quản trị doanh nghiệp.
1.2 Chỉ tiêu phân tích:
(1) Tổng tài sản (TTS): TTS= TSNH + TSDH = NPT + VC => Chỉ tiêu tổng tài sản phản
ánh quy mô giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp. Từ đó cho biết quy mô doanh nghiệp
lớn, vừa hay nhỏ.
(2) Vốn chủ sở hữu: (VC): VC= TTS –NPT => Cho biết quy mô sản nghiệp của các chủ sở
hữu doanh nghiệp hay còn gọi là vốn chủ sở hữu, vốn cổ phần, giá trị tài sản ròng (thuần) của
doanh nghiệp. Khi quy mơ sản nghiệp càng lớn thì khả năng độc lập tài chính của doanh
nghiệp càng cao, sự đảm bảo về tài chính của doanh nghiệp với các bên liên quan càng chắc
chắn.
(3) Tổng luân chuyển thuần: (LCT): LCT = DTTBH + DTTC + TNK => Phản ánh quy mô
giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và các giao dịch khác mà doanh nghiệp đã thực hiện đáp ứng
các nhu cầu khác của thị trường, cung cấp cơ sở phản ánh phạm vi hoạt động, ngành nghề
1


kinh doanh, cơ sở để xác định tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh và trình độ quản trị hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
(4) Lợi nhuận trước thuế và lãi vay: (EBIT): EBIT = LNTT + Chi phí lãi vay => Chỉ tiêu
này cho biết quy mô lãi doanh nghiệp tạo ra sau mỗi thời kỳ hoạt động kinh doanh nhất định
chưa tính bất cứ khoản chi phí vốn nào hay khơng quan tâm đến nguồn hình thành vốn.
(5) Lợi nhuận sau thuế (LNST): LNST= LNTT – CPTTNDN = LCT – TCP => Chỉ tiêu này
cho biết quy mô lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu của doanh nghiệp qua mỗi thời kỳ nhất
định.
(6) Dòng tiền thu về (Tv hoặc IF):
IF = Tổng dòng tiền thu về từ hoạt động kinh doanh(Tvkd) + Tổng dòng tiền thu về từ hoạt
động đầu tư(Tvđt) + Tổng dòng tiền thu về từ hoạt động tài chính(Tvtc)
=> Chỉ tiêu IF phản ánh quy mơ dịng tiền thu về trong kỳ của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có quy mơ dịng tiền càng lớn trong khi có các yếu tố khác tương đồng với các đối thủ
cùng ngành thì năng lực hoạt động tài chính càng cao.

(7) Lưu chuyển tiền thuần (LCTT) hay cịn được gọi là dòng tiền thuần (NC):
LCTT= Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (LCTTkd) + Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động đầu tư (LCTTđt) + Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (LCTTtc) =>
Dịng tiền lưu chuyển thuần phản ánh lượng tiền gia tăng trong kỳ từ các hoạt động tạo tiền
(8) Hệ số tự tài trợ (Ht): 𝐻𝑡 =

𝑉𝐶
𝑇𝑇𝑆

=1−

𝑁𝑃𝑇
𝑇𝑇𝑆

= 1 − 𝐻ệ 𝑠ố 𝑛ợ => Hệ số tự tài trợ phản ánh

năng lực tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
(9) Hệ số tài trợ thường xuyên (Htx): 𝐻𝑡𝑥 =

𝑁𝑉𝐷𝐻
𝑇𝑆𝐷𝐻

=

𝑁ợ 𝑑à𝑖 ℎạ𝑛+𝑉𝐶
𝑇𝑆𝐷𝐻

=> Hệ số tài trợ thường

xuyên phản ánh tính cân đối về thời gian của tài sản hình thành qua đầu tư dài hạn với nguồn

tài trợ tương ứng hay nói một cách khác là mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn
hình thành tài sản theo thời gian.
(10) Hệ số chi phí (Hcp): Hcp= TCP/LCT => Hệ số chi phí cho biết để thu về một đồng
doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.

2


(11) Hệ số tạo tiền (Htt): Htt=Tv/Tr =>Hệ số tạo tiền phản ánh bình quân mỗi đồng DN chi
ra trong kỳ sẽ thu về bao nhiêu đồng.
(12) Hệ số sinh lời hoạt động (ROS): ROS= LNST/LCT= 1- Hcp => ROS cho biết 1 đồng
luân chuyển thuần trong kỳ sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng LNST.
(13) Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (BEP): BEP= EBIT/Skd trong đó Skd là vốn kinh
doanh bình quân= (TTSđk+TTSck)/2 => Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản cho biết 1 đồng tài
sản bình quân tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra được bao nhiêu lợi
nhuận trước lãi vay và thuế.
(14) Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA): ROA=LNST/Skd => Hệ số sinh lời ròng của
tài sản cho biết trong một kỳ phân tích doanh nghiệp sử dùng bình qn 1 đồng tài sản trong
thì thu được bao nhiêu đồng LNST. ROA dương là cơ sở để đánh giá doanh nghiệp có tăng
trưởng từ nội lực.
(15) Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): ROE= LNST/Svc (1) trong đó Svc là VCSH
bình quân=(VCSHđk+VCSHck)/2 => ROE cho biết sử dụng 1 đồng VCSH đầu tư trong
doanh nghiệp qua mỗi thời kỳ nhất định tạo ra được bao nhiêu đồng LNST.
(16) Thu nhập 1 cổ phần thường (EPS): 𝐸𝑃𝑆 =

𝐿𝑁𝑆𝑇−𝐶ổ 𝑡ứ𝑐 ư𝑢 đã𝑖
𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑐ổ 𝑝ℎầ𝑛 𝑡ℎườ𝑛𝑔 đ𝑎𝑛𝑔 𝑙ư𝑢 ℎà𝑛ℎ

=> EPS


cho biết trong kỳ mỗi cổ phần thường tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. Đây là chỉ tiêu được
các nhà đầu tư quan tâm, vì nó là căn cứ đối với sự tăng lên của giá trị cổ phần thường.
1.3 Phương pháp phân tích:
- Phương pháp so sánh: so sánh chỉ tiêu kỳ phân tích với kỳ gốc.
- Phương pháp thay thế liên hoàn, cân đối, số chênh lệch: căn cứ độ lớn của chỉ tiêu để đánh
giá về quy mô tài chính, cấu trúc tài chính cơ bản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích tích chất ảnh hưởng của nhân tố: xác định mức độ ảnh hưởng và
phân tích sự biến động của chỉ tiêu để đánh giá sự biến động về quy mô tài chính, cấu trúc tài
chính cơ bản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
2. Lý luận về phân tích tình hình sinh lời của VCSH (ROE) của cơng ty do tác động
của các hệ số tài chính.
1.1 Mục đích phân tích: Phân tích tình hình sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một cách
tổng hợp năng lực hoạch định, thực thi các chính sách tài chính và chiến lược kinh doanh
3


của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ. Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu và các nhà đầu tư
quan tâm, kỳ vọng khi đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
1.2 Chỉ tiêu phân tích:
* Nhóm chỉ tiêu thứ nhất: ROE= LNST/Svc (1) trong đó Svc=(VCSHđk+VCSHck)/2
- Từ cơng thức (1) ta nhân cả tử với mẫu với Skd
𝑆𝑘𝑑

ROE= 𝑆𝑣𝑐 𝑥

𝐿𝑁𝑆𝑇
𝑆𝑘𝑑

(2)


- Từ cơng thức (2) ta có Ht= VCSH/TS và ROA= LNST/Skd
1

=> ROE= 𝐻𝑡 𝑥𝑅𝑂𝐴 (3)
- Từ công thức (2) ta có Ht= Svc/Skd, ROS= LNST/LCT, HSkd= LCT/Skd
𝑆𝑘𝑑

ROE= 𝑆𝑣𝑐 𝑥
=

1
𝐻𝑡

𝐿𝑁𝑆𝑇
𝑆𝑘𝑑

(2) =

𝑆𝑘𝑑
𝑆𝑣𝑐

𝐿𝐶𝑇

𝑥 𝑆𝑘𝑑 𝑥

𝐿𝑁𝑆𝑇
𝐿𝐶𝑇

(nhân cả tử và mẫu với LCT)


𝑥 𝐻𝑆𝑘𝑑 𝑥 𝑅𝑂𝑆 (4)
𝑆𝑣𝑐

- Từ cơng thức (2) ta có Ht= 𝑆𝑘𝑑, Hđ= Slđ/Skd , SVlđ= LCT/Slđ, Hcp=TCP/LCT và LNST=
LCT-TCP
ROE=
=

1
𝐻𝑡

𝑆𝑘𝑑
𝑆𝑣𝑐

𝑥

𝐿𝑁𝑆𝑇
𝑆𝑘𝑑

(2) =

𝑆𝑘𝑑
𝑆𝑣𝑐

𝑥

𝑆𝑙đ
𝑆𝑘𝑑

𝑥


𝐿𝐶𝑇
𝑆𝑙đ

𝑥

𝐿𝐶𝑇−𝑇𝐶𝑃
𝐿𝐶𝑇

𝑥 𝐻đ𝑥 𝑆𝑉𝑙đ 𝑥 (1 − 𝐻𝑐𝑝) (5)

Trong đó:

Hđ là hệ số đầu tư ngắn hạn

ROS là hệ số khả năng sinh lời hoạt động.

SVlđ là số vòng quay vốn lưu động

Ht là hệ số tự tài trợ

Hcp là hệ số chi phí

* Nhóm chỉ tiêu thứ hai: ROE=

𝐿𝑁𝑆𝑇
𝑆𝑣𝑐

trong đó LNST= LNTT – Chi phí thuế


Giả định LNTT= Thu nhập tính thuế, Chi phí thuế TNDN hỗn lại= 0
=> Chi phí thuế= LNTTx thuế suất thuế TNDN (t)
EBIT= LNTT + chi phí lãi vay=> LNTT= EBIT- chi phí lãi vay
Mà chi phí lãi vay=NPTx lãi suất bình quân (I)
4


BEP= EBIT/Skd => EBIT= BEPxSkd, Skd=Svc+Snpt
Do đó: LNST= (EBIT- Chi phí lãi vay)x(1-t) và EBIT= BEPxSkd
=> ROE=

(EBIT− Chi phí lãi vay)x(1−t)
𝑆𝑣𝑐

t)= [BEP+HN.(BEP-I)](1-t)

=

[𝐵𝐸𝑃.(𝑆𝑣𝑐+𝑆𝑛𝑝𝑡)−𝑆𝑛𝑝𝑡.𝐼
𝑆𝑣𝑐

. (1 − 𝑡) = (BEP+BEP.HN - HN.I).(1-

(6)

Trong đó: BEP là khả năng sinh lời kinh tế của tài sản, HN= Snpt/Svc
I là lãi suất bình quân, t là thuế suất thuế TNDN
1.3 Phương pháp phân tích:
- Phương pháp so sánh: so sánh chỉ tiêu kỳ phân tích với kỳ gốc, so sánh chỉ tiêu của đơn vị
với chỉ tiêu trung bình ngành.

- Phương pháp thay thế liên hồn, cân đối, số chênh lệch: căn cứ vào trị số của chỉ tiêu và kết
quả so sánh để đánh giá khả năng sinh lời VCSH của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích tích chất ảnh hưởng của nhân tố: xác định mức độ ảnh hưởng và
phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến ROE.
1.4 Trình tự phân tích: gồm 4 bước
- Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích ROE0 và ROE1 theo cơng thức (1)
- Bước 2: Xác định đối tượng cụ thể của phân tích:
∆𝑅𝑂𝐸 = 𝑅𝑂𝐸1 − 𝑅𝑂𝐸0 và %(±) = (∆𝑅𝑂𝐸/∆𝑅𝑂𝐸0 )𝑥100

- Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố:
* Theo cơng thức (5), ta có với khả năng sinh lời VCSH chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố
là:
ΔROE (Ht) = (1/Ht1-1/Ht0) x Hđ0 x SVlđ0 x (1-Hcp0)
ΔROE (Hđ) =1/Ht1 x (Hđ1- Hđ0) x SVlđ0 x (1-Hcp0)
ΔROE (SVlđ) =1/Ht1 x Hđ1 x (SVlđ1-SVlđ0) x (1-Hcp0)
ΔROE (Hcp) = -1/Ht1 x Hđ1 x SVlđ1 x (Hcp1-Hcp0)
=> ΔROE=ΔROE (Ht)+ΔROE(Hđ) +ΔROE(SVlđ)+ΔROE(Hcp)
5


* Theo cơng thức (6) ta có với khả năng sinh lời VCSH chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố
là: ΔROE (HN) = (HN1-HN0) x (BEP0-I0) x (1-t0)
ΔROE (I) = - HN1 x (I1-I0) x (1-t0)
ΔROE (BEP) = (1+HN1) x (BEP1-BEP0) x (1-t0)
ΔROE (t) = - [BEP + HN1 x (BEP1-I1)] x (t1 – t0)
- Bước 4: Phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố:
+ Hệ số tự tài trợ bình qn (Ht): có tác động ngược chiều với khả năng sinh lời VCSH, nêu
rõ nguyên nhân ảnh hướng tới chỉ tiêu, cách đánh giá và ý nghĩa nghiên cứu, biện pháp.
+ Hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ): có tác động cùng chiều với khả năng sinh lời VCSH, nêu rõ
nguyên nhân ảnh hướng tới chỉ tiêu, cách đánh giá và ý nghĩa nghiên cứu, biện pháp.

+ Số vịng quay vốn lưu động(SVlđ): có tác động cùng chiều với khả năng sinh lời VCSH,
nêu rõ nguyên nhân ảnh hướng tới chỉ tiêu, cách đánh giá và ý nghĩa nghiên cứu, biện pháp.
+ Hệ số chi phí (Hcp): có tác động ngược chiều với khả năng sinh lời VCSH, nêu rõ nguyên
nhân ảnh hướng tới chỉ tiêu, cách đánh giá và ý nghĩa nghiên cứu, biện pháp.
Phần II: Giới thiệu về Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện:
2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu
điện:
Công ty Cổ phần Viễn thông -Tin học Bưu điện (CTIN) là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực
viễn thơng, cơng nghệ thơng tin và tự động hóa tịa nhà thông minh. CTIN là doanh nghiệp
đầu tiên thực hiện các dự án mạng di động tại Việt nam. Là Công ty số 1 tại Việt Nam, với
thị phần lớn nhất phần dịch vụ xây lắp, tích hợp hạ tầng cơ sở mạng di động cho các nhà khai
thác GSM lớn nhất như Vinaphone, Mobifone. CTIN cung cấp các sản phẩm và dịch vụ rất
linh hoạt, đáp ứng các yêu cầu đa dạng của khách hàng.
a. Thông tin khái quát: Tên công ty: Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện
Viết tắt: CTIN.Mã cổ phiếu: ICT. Mã số thuế: 0100683374. Địa chỉ: 158/2 phố Hồng Mai,
phường Quỳnh Lôi, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Logo:
6


b. Q trình hình thành và phát triển:
Năm 1972: Xí nghiệp Sửa chữa Thiết bị Thông tin I.
Năm 2001: Chuyển đổi sang Công ty Cổ phần.
Năm 2002: Đối tác chỉ định đầu tiên cung cấp công nghệ cao trong các dự án mạng quang
của Cisco tại Việt Nam. Một trong 3 đối tác ATP của Cisco tại khu vực ASEAN và thứ 7 toàn
châu Á.
Năm 2005: Nhận Bằng khen “Doanh nghiệp quản lý chất lượng sản xuất phần mềm” của Bộ
Bưu chính Viễn thơng. Nhận Bằng khen giải Sao kh của VINASA và huy chương vàng cho
“Hệ thống thông tin điều hành AIS”.
Năm 2006: Ký hợp đồng và triển khai các dự án viễn thơng triển khai trọn gói từ lắp đặt, hòa

mạng, nghiệm thu bàn giao. Triển khai thành công dự án EPC Viba Pasolink tại mạng HTMobile. Đạt giải thưởng Top Optical Partner FY 2006 của Cisco.
Năm 2007: Nhận Bằng khên giải Sao Khuê 2007 cho Hệ thống thông tin điều hành- AIS. Đối
tác Bạc (Silver Partner) của Cisco. Ký hợp đồng thiết kế, cung cấp và lắp đặt hệ thông Mạng
truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan Đảng và Nhà nước với cục Bưu điện trung ương.
Năm 2010: Lọt vào top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2010. Đối tác duy nhất tại
Việt Nam và là 1 trong 2 đối tác tại khu vực Đông Nam Á được trao chứng chỉ “Global Silver
Engineering Partner” của Huawei. Nhận “Cúp Thăng Long năm 2010” của thành phố Hà Nội.
Năm 2011: Nhận giải “Đối tác triển khai giải pháp viễn thông xuất sắc nhất năm 2011” của
IBM. Đối tác hàng đầu của Cisco trong thị trường các nhà cung cấp dịch vụ.
Năm 2012: Đạt chứng chỉ CMMi level 3. Năm thứ 2 liên tục nhận giải thưởng “Đối tác xuất
sắc nhất trong thị trường các nhà cung cấp dịch vụ” của Cisco. Xây dựng Hệ thống giám sát
các sự cố an toàn mạng. Top 500 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam năm 2012.

7


Năm 2013: Tiếp tục triển khai Hệ thống kỹ thuật an toàn mạng quốc gia cùng VNCERT. Lắp
đặt hệ thống giám sát và an ninh toàn nhà Trung tâm điều hành khai thác và phát triển các
dịch vụ Tin học – Viễn thông tại 55 Huỳnh Thúc Kháng. Mở rộng hệ thống hạ tầng Ảo hóa
phụ vụ Tổng Cơng ty Hàng không Việt Nam. Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2013.
Năm 2014: Nhận Giải thưởng 30 doanh nghiệp CNTT hàng đầu Việt Năm 2014. Tối ưu, mở
rộng và nâng cao chất lượng phủ sóng 2G mạng VinaPhone tại tỉnh Bà Rịu-Vũng Tàu, Kiên
Giang, Bình Dương, Tiền Giang, Bến Tre.
Năm 2018: Nhận giải thưởng “Top System Intergrator Partner of FY18” và “Top Global
Service Provider Partner of FY18” của Cisco. Năm thứ 5 liên tiếp lọt vào top 500 doanh
nghiệp CNTT hàng đầu Việt Nam. Top doanh nghiệp Giải pháp phần mềm và tích hợp hệ
thống uy tín năm 2018.
Năm 2019: Lần thứ 6 liên tiếp nhận danh hiệu Doanh nghiệp Công nghệ thông tin hàng đầu
Việt Nam
Năm 2020: Top 10 doanh nghiệp công nghệ cung cấp dịch vụ, giải pháp phần mềm và tích

hợp hệ thống uy tín. Top 10 Doanh nghiệp CNTT hạng mục Dịch vụ và Giải pháp CNTT.
Top SI và Service Provider của hãng Cisco.
2.2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh:
Hoạt động kinh doanh chính của công ty là bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn
thông, công nghệ thông tin và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khác như hỗ trợ tổng hợp, cho
thuê hạ tầng thiết bị viễn thông và tin học cùng các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền tảng di
động:
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
- Dịch vụ kỹ thuật đo kiểm chất lượng mạng viễn thông
- Đại lý kinh doanh dịch vụ ứng dụng trên mạng Internet và viễn thông
- Dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực viễn thông; Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông
- Dịch vụ viễn thông giá trị tăng; Dịch vụ nội dung thông tin trên mạng Viễn thông di động
- Dịch vụ hỗ trợ tổng hợp. Đầu tư sản xuất sản phẩm phần mềm
- Dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực tin học; Cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực tin học
8


- Kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông và tin học bao gồm cả xuất nhập khẩu nguyên vật
liệu, vật tư, thiết bị và hệ thống đồng bộ trong lĩnh vực viễn thông và tin học
- Xây dựng hạ tầng viễn thông, các hệ thống trung tâm dữ liệu; Xây lắp cơng trình viễn
thơng; Dịch vụ trung gian thanh tốn; Dịch vụ cho thuê thiết bị viễn thông tin học; Cung cấp
các dịch vụ nghiên cứu công nghệ thông tin.
Phần III: Phân tích khái qt tình hình tài chính và phân tích tình hình sinh lời của
vốn chủ sở hữu (ROE) do tác động của các hệ số tài chính của Công ty cổ phần Viễn
thông – Tin học Bưu điện giai đoạn 2016-2017:
3.1 Phân tích khái qt tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần Viễn thơng – Tin học
Bưu điện giai đoạn 2016-2017:
a. Phân tích khái quát quy mơ tài chính của cơng ty:
Chỉ tiêu


31/12/2017
(triệu đồng)

31/12/2016
(triệu đồng)

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tỷ lệ
(triệu đồng) (%)

1. Tổng tài sản (TTS=TSNH+TSDH)

2.600.952

1.564.711

1.036.241

66,23

2. Vốn chủ sở hữu (VC= TTS - NPT)

594.093
Năm 2017
(triệu đồng)

451.213
Năm 2016
(triệu đồng)


142.880

31,67

3.127.098

1.736.794

1.390.304

80,05

247.892

114.541

133.351 116,42

165.500

79.514

85.986 108,14

5.268.266

3.336.240

309.963


404.713

Chỉ tiêu
3.Tổng mức luân chuyển
(LCT= DTTBH+DTTC+TNK)
4. EBIT= LNTT+ Chi phí lãi vay
5. Lợi nhuận sau thuế (LNST=
LNKTTT-CPTTNDNHH=LCT-TCP)
6. Dịng tiền thu về
(IF= TVkd + TVđt + TVtc)
7.Lưu chuyển tiền thuần
(LCTT= LCTTkd+LCTTđt+LCTTtc)
* Nhận xét:

1.932.026

- 94.750 -23,41

- Nhận xét khái quát: Dựa vào bảng tính trên ta thấy, hầu hết tất cả các chỉ tiêu đều tăng như
tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, tổng luân chuyển thuần. EBIT, LNST và dịng tiền thu về; chỉ
duy nhất có chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần giảm. Phần lớn các chỉ tiêu đều tăng chứng tỏ quy
mơ tài chính của doanh nghiệp được mở rộng tạo điều kiện thuân lợi cho doanh nghiệp cũng
như ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
- Nhận xét chi tiết:
9

57,91



+ Tổng tài sản: tại thời điểm đầu năm 2017 và cuối năm 2017 đều lớn hơn 1.000 tỷ đồng
cho thấy Công ty cổ phần Viễn thông- Tin học Bưu điện có quy mơ lớn. Cụ thể, cuối năm
2017 tổng tài sản là 2.600.952 triệu đồng và đầu năm 2017 tổng tài sản là 1.564.711 triệu
đồng. Cuối năm so với đầu năm tổng tài sản tăng 1.036.241 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 66,23%,
cho thấy quy mô giá trị tài sản của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp mở rộng quy mô và
gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nguyên nhân chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng lên,
điều này có thể xuất phát từ chính sách quản lí của doanh nghiệp.
+ Vốn chủ sở hữu: của công ty cuối năm 2017 là 594.093 triệu đồng so với đầu năm tăng
142.880 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 31,67%, cho thấy quy mô vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
tăng lên, giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng độc lập về tài chính. Vốn chủ sở hữu tăng lên
chủ yếu là do vốn góp của chủ sở hữu tăng lên, điều này giúp doanh nghiệp doanh nghiệp gia
tăng thêm nguồn vốn nội sinh, từ đó giảm bớt nhu cầu tài trợ vốn từ nguồn huy động bên
ngoài, giúp doanh nghiệp giảm bớt áp lực thanh toán, trả nợ, đồng thời cải thiện tình hình tự
chủ tài chính của doanh nghiệp.
+ Tổng luân chuyển thuần: của công ty năm 2017 là 3.127.098 triệu đồng và năm 2016
là 1.736.794 triệu đồng. Luân chuyển thuần năm 2017 so với năm 2016 đã tăng 1.390.304
triệu đồng, tỷ lệ tăng là 80,05%, cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu của
doanh nghiệp tăng lên. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2017 tăng mạnh so với năm 2016, đồng thời doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập
khác đều tăng lên. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty hiệu quả
hơn so với năm 2016.
+ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay: của công ty năm 2017 là 247.892 triệu đồng và năm
2016 là 114.541 triệu đồng, cả hai năm đều dương. Như vậy kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh chưa tính đến sự tác động của chi phí lãi vay và thuế thì vẫn dương, cho thấy cơng
ty hoạt động có hiệu quả. Năm 2017 so với năm 2016, lợi nhuận trước lãi vay và thuế tăng
133.351 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 116,42% và tỷ lệ tăng của EBIT lớn hơn tỷ lệ tăng của LCT,
điều đó cho thấy hiệu quả quản trị chi phí nói chung của cơng ty ngày càng có hiệu quả.
+ Lợi nhuận sau thuế: của cơng ty năm 2017 và năm 2016 đều dương, cụ thể là năm 2017
lợi nhuận sau thuế là 165.500 triệu đồng và năm 2016 là 79.514 triệu đồng. Điều này chứng
tỏ, công ty cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu điện hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu

quả. Năm 2017 so với năm 2016, lợi nhuận sau thuế tăng 85.986 triệu đồng, tỷ lệ tăng là
10


108,14%, cho thấy quy mô lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu tăng lên. Tỷ lệ tăng của lợi
nhuận sau thuế tăng mạnh nhưng vẫn nhỏ hơn tỷ lệ tăng của lợi nhuận trước lãi vay và thuế,
cho thấy chi phí lãi vay đã tăng lên làm gia tăng tác động của địn bẩy tài chính nên doanh
nghiệp cần cân nhắc sử dụng địn bẩy tài chính hợp lý để đem lại hiệu quả cao.
+ Dòng tiền thu về: của công ty năm 2017 là 5.268.266 triệu đồng, năm 2017 so với năm
2016 đã tăng 1.932.026 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 57,91%. Cho biết quy mơ dịng tiền thu về
của cơng ty năm 2017 đang có xu hướng tăng. Nguyên nhân chủ yếu là do tiền thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ và doanh thu khác và tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được tăng lên.
+ Lưu chuyển tiền thuần: của công ty năm 2016 là 404.713 triệu đồng chứng tỏ trong năm
2016 công ty đã cân đối được dòng tiền. Năm 2017, lưu chuyển tiền thuẩn là 309.963 triệu
đồng chứng tỏ năm 2017 doanh nghiệp đã cân đối đủ dòng tiền, cho thấy khả năng tạo tiền
đáp ứng được nhu cầu chi ra. Tuy nhiên, năm 2017 so với năm 2016 lưu chuyển tiền thuần
giảm 94.750 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 23,41%, cho thấy khả năng cân đối dòng tiền dòng tiền
của doanh nghiệp giảm sút. Khi đó cơng ty cần xem xét lại việc quản trị dịng tiền, cơng ty
cần có những chính sách hợp lý để duy trì cân đối dịng tiền, tránh ảnh hưởng đến khả năng
thanh tốn và tránh tình trạng thừa vốn hay ứ đọng vốn cho doanh nghiệp.
=> Kết luận: Như vậy ta thấy doanh nghiệp đang gia tăng về giá trị quy mơ tài sản, chính
sách hoạt động có sự thay đổi tăng quy mơ về vốn chủ sở hữu, từ đó tăng khả năng tự chủ về
tài chính, khả năng tự tài trợ tăng lên. Doanh thu tăng lên làm cho lợi nhuận sau thuế của công
ty tăng cho thấy tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả, gia tăng chi
phí vốn vay có thể làm tăng sự tác động của địn bẩy tài chính. Dịng tiền thu về của doanh
nghiệp tăng tuy nhiên lưu chuyển tiền thuần lại giảm xuống. Vì vậy, cơng ty cần xem xét lại
việc quản trị dịng tiền và hiệu quả sử dụng vốn vay để có những chính sách hợp lý.
b. Phân tích khái quát cấu trúc tài chính cơ bản của cơng ty:
Đvt
Chỉ tiêu


31/12/2017 31/12/2016

Chênh
lệch
Tuyệt đối

1. Tổng tài sản(TTS=TSNH+TSDH)
2. Tài sản dài hạn (TSDH)
3. Vốn chủ sở hữu (VC= TTS-NPT)
4.Nợ dài hạn

Trđ
trđ
Trđ
Trđ
11

2.600.952
214.098
594.093
8.451

1.564.711
194.722
451.213
968

1.036.241
19.376

142.880
7.483

Tỷ lệ
(%)
66,23
9,95
31,67
773,04


5. Nguồn vốn dài hạn (NVDH=VC+Nợ
dài hạn)
I. Hệ số tự tài trợ (Ht=VCSH/TTS)
II. Hệ số tài trợ thường xuyên
(Htx= NVDH/TSDH)

Trđ
Lần
Lần

Chỉ tiêu
5. Luân chuyển thuần
(LCT= DTTBH+DTTC+TNK)
6. Tổng chi phí (TCP=LCT-LNST)
7. Tổng dòng tiền vào
8. Tổng dòng tiền ra
III. Hệ số chi phí (Hcp=TCP/LCT)
IV. Hệ số tạo tiền (Htt=TV/TR)


602.544

452.181

150.363

33,25

0,2284

0,2884

-0,0600

-20,79

2,8143

2,3222

0,4921

21,19

Năm 2017
Trđ
Trđ
Trđ
Trđ
Lần

Lần

Năm 2016

3.127.098

1.736.794

1.390.304

80,05

2.961.598
5.268.266
4.958.303
0,9471

1.657.280
3.336.240
2.931.527
0,9542

1.304.318
1.932.026
2.026.776
-0,0071

78,70
57,91
69,14

-0,75

1,0625

1,1381

-0,0755

-6,64

* Nhận xét:
- Nhận xét khái quát: Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy hệ số tài trợ thường xuyên của
công ty tăng tuy nhiên hệ số tự tài trợ, hệ số chi phí và hệ số tạo tiền đều giảm, cho thấy cấu
trúc tài chính của doanh nghiệp có sự thay đổi rõ rệt.
- Nhận xét chi tiết: Để có những đánh giá, nhận xét cụ thể, chúng ta nghiên cứu từng hệ số.
+ Hệ số tự tài trợ: tại thời điểm cuối năm 2017 và cuối năm năm 2016 lần lượt là 0,2284
lần và 0,2884 lần, đều nhỏ hơn 0,5. Cho thấy mức độ tự chủ tài chính của công ty thấp, vốn
chủ sở hữu chưa đủ tài trợ cho một nửa tài sản hiện có. Hơn một nửa tài sản được tài trợ bằng
nợ phải trả, cho thấy doanh nghiệp sẽ phải huy động vốn từ bên ngoài, mức độ sử dụng địn
bảy tài chính tăng lên (Hệ số nợ/ VCSH năm 2017 so với đầu năm tăng từ 2,47 lần lên 3,38
lần) điều này chứng tỏ công ty sử dụng địn bẩy tài chính khá lớn, cần chú trọng kiểm sốt
dịng tiền, có biện pháp thu hồi công nợ đến hạn kịp thời, giảm vốn vay xuống ngưỡng an
toàn. Cuối năm so với đầu năm, hệ số tự tài trợ giảm 0,0600 lần, tỷ lệ giảm là 20,79%, cho
thấy mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng giảm. Tình hình đó là
do tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đều tăng, nhưng tỷ lệ tăng của tổng tài sản lớn hơn tỷ lệ
tăng của vốn chủ sở hữu.
+ Hệ số tài trợ thường xuyên: tại thời điểm cuối năm 2017 và cuối năm 2016 lần lượt là
2,8143 lần và 2,3222 lần, đều lớn hơn 1. Cho thấy toàn bộ nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho
tài sản dài hạn và còn dư một phần nguồn vốn dài hạn đã được tài trợ cho tài sản ngắn hạn.
12



Nguồn vốn dài hạn bao gồm vốn chủ, vốn vay có thời gian đáo hạn kéo dài trên một năm, tài
sản ngắn hạn là những tài sản có tính thanh khoản cao chu kì quay vốn nhanh. Do đó, chính
sách tài trợ này đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, an tồn và ít rủi ro hơn. Cuối năm
2017 so với cuối năm 2016, hệ số tài trợ thường xuyên tăng 0,4921 lần, tỷ lệ tăng là 21,19%,
cho thấy sự ổn định trong doanh nghiệp tăng lên. Nguyên nhân là do nguồn vốn dài hạn và
tài sản dài hạn đều tăng nhưng tỷ lệ tăng của nguồn vốn dài hạn lớn hơn tỷ lệ tăng của tài sản
dài hạn.
+ Hệ số chi phí: năm 2017 và năm 2016 lần lượt là 0,9471 lần và 0,9542 lần, đều nhỏ hơn
1. Chứng tỏ tổng chi phí nhỏ hơn luân chuyển thuần cho thấy hoạt động kinh doanh có lãi và
việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp đã phát huy hiệu quả nhưng hiệu quả thấp vì gần bằng
một. Mặt khác, năm 2017 so với năm 2016, hệ số chi phí giảm 0,0071 lần, tỷ lệ giảm là 0,75%,
chứng tỏ doanh nghiệp quản trị chi phí ổn định, hiệu quả hơn.
+ Hệ số tạo tiền: của công ty năm 2017 và năm 2016 lần lượt là 1,0625 lần và 1,1381 lần,
đều lớn hơn 1 cho thấy trong kỳ doanh nghiệp cân đối đủ dòng tiền tạo ra thặng dư, tạo cơ
hội đầu tư và quan hệ thương mại cho doanh nghiệp. Năm 2017 so với năm 2016, hệ số tạo
tiền giảm 0,0755 lần, tỷ lệ giảm là 6,64%, cho thấy hệ số tạo tiền của công ty giảm xuống .
Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng tổng dòng tiền vào nhỏ hơn tỷ lệ tăng của tổng dòng tiền ra.
=> Kết luận: Qua phân tích trên ta thấy cấu trúc của doanh nghiệp tương đối ổn định, nguồn
vốn dài hạn đủ tài trợ cho tài sản dài hạn, chính sách quản trị chi phí ổn định, hiệu quả hơn
tuy nhiên vẫn còn tiềm ẩn dấu hiệu bất ổn, rủi ro, khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp
cịn khá thấp, mức độ nợ cao có thể tiểm ẩn nhiều sự rủi ro, hệ số tạo tiền đang có xu hướng
giảm. Doanh nghiệp cần cân nhắc chính sách tài trợ để giảm thiểu rủi ro.
c. Phân tích khả năng sinh lời của cơng ty:
Chỉ tiêu
1. EBIT=LNTT+Chi phí lãi vay
2. LNST
3. LCT=DTTBH+DTTC+TNK
4. Tổng TS bình quân

Skd=(TTSdk+TTSck)/2
5. VCSH bình quân
Svc=(VCSHdk+VCSHck)/2

Chênh lệch
Tuyệt đối
Tỷ lệ
(%)
(triệu đồng)
133.351 116,42
85.986 108,14
1.390.304
80,05

Năm 2017
(triệu đồng)

Năm 2016
(triệu đồng)

247.892
165.500
3.127.098

114.541
79.514
1.736.794

2.082.832


1.420.530

662.302

46,62

522.653

425.210

97.443

22,92

13


6. Cổ tức ưu đãi
7. Số lượng cổ phần thường đang lưu
hành
Chỉ tiêu

-

-

-

-


32.185.000

15.700.000

16.485.000

105,00

Chênh lệch
tuyệt đối (lần)
0,0071

15,60

0,0384
0,0235
0,1297
0,0001

47,60
41,95
69,33
1,53

Năm 2017
(lần)

II. BEP= (1)/(4)
III. ROA= (2)/(4)
IV. ROE=(2)/(5)

V. EPS= (2-6)/(7) (triệu đồng/cổ phiếu)
* Nhận xét:

0,1190
0,0795
0,3167
0,00514

Năm 2016
(lần)
0,0806
0,0560
0,1870
0,00506

- Nhận xét khái quát: Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy tất cả 5 chỉ tiêu ở năm 2017 và
năm 2016 đều dương, chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh và vốn của công ty đều sinh
lời. Căn cứ vào kết quả so sánh năm 2017 và năm 2016, các chỉ tiêu ROS, BEP, ROA, ROE
và EPS đều tăng cho thấy khả năng sinh lời của doanh nghiệp tăng.
- Nhận xét chi tiết:
+ Hệ số sinh lời ròng hoạt động (ROS): của công ty năm 2017 là 0,0529 lần, cho biết 1
đồng tổng luân chuyển thuần trong kỳ tạo ra được 0,0529 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2017
so với năm 2016, ROS tăng 0,0071 lần, tỷ lệ tăng là 15,60%. Nguyên nhân là do năm 2017
so với năm 2016, lợi nhuận sau thuế và luân chuyển thuần đều tăng nhưng tỷ lệ tăng của lợi
nhuận sau thuế lớn hơn tỷ lệ tăng của luân chuyển thuần. Cho thấy khả năng sinh lời hoạt
động của doanh nghiệp có xu hướng tăng, công tác quản trị doanh thu và chi phí hiệu quả.
+ Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (BEP): của công ty năm 2017 là 0,1190 lần, cho biết
bình quân 1 đồng vốn kinh doanh đưa vào trong kỳ tạo ra được 0,1190 đồng lợi nhuận trước
lãi vay và thuế. Năm 2017 so với năm 2016, BEP tăng 0,0384 lần, tỷ lệ tăng là 47,60%, cho
biết khả năng sinh lời của vốn kinh doanh tăng lên. Hệ số này dương chứng tỏ hiệu quả sử

dụng vốn của doanh nghiệp tốt, nâng cao thu hút vốn đầu tư trên thị trường, đặc biệt từ các
nhà đầu tư. Nguyên nhân BEP tăng là do trong năm 2017 tỷ lệ tăng của lợi nhuận trước lãi
vay và thuế lớn hơn tỷ lệ tăng của tổng tài sản bình quân.
+ Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA): của cơng ty năm 2017 là 0,0795 lần, cho biết
bình quân 1 đồng vốn kinh doanh đưa vào sản xuất kinh doanh năm 2017 tạo ra được 0,0795
đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2017 so với năm 2016, ROA tăng 0,0235 lần, tỷ lệ tăng là
14


41,95%, cho thấy khả năng sinh lời ròng của tài sản tăng lên. Nguyên nhận chỉ tiêu này tăng
là do tỷ lệ tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tỷ lệ tăng của tài sản bình quân.
+ Hệ số khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE): của cơng ty năm 2017 là 0,3167
lần, cho biết bình quân một đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thì tạo ra được 0,3167 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2017 so với năm 2016, ROE tăng 0,1297
lần, tỷ lệ tăng là 69,33%, cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn chủ sở hữu hiệu quả, giúp doanh
nghiệp dễ dàng huy động vốn trên thị trường đặc biệt là cổ đông. Nguyên nhân là do tỷ lệ
tăng của lợi nhuận sau thuế lớn hơn tỷ lệ tăng của vốn chủ sở hữu bình quân.
+ Thu nhập cổ phần thường (EPS): của công ty năm 2017 là 0,00514 triệu đồng/cổ phiếu,
cho biết trong kỳ mỗi cổ phiếu thường tạo ra 0,00514 triệu đồng thu nhập. Năm 2017 so với
năm 2016, thu nhập cổ phần thường tăng 0,0001 triệu đồng/cổ phiếu, tỷ lệ tăng là 1,53%, cho
thấy hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đang được cải thiện.
=> Kết luận: Từ phân tích trên ta thấy mức sinh lời của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên,
nguyên nhân chủ yếu là các chỉ tiêu lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT), lợi nhuận sau
thuế tăng lên và tỷ lệ tăng của EBIT, LNST lớn hơn tỷ lệ tăng của tài sản bình quân và vốn
chủ sở hữu bình qn. Như vậy ta có thể thấy doanh nghiệp có chính sách sử dụng vốn hiệu
quả, quản trị chi phí hợp lí, doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy khả năng của mình, có chính
sách bán hàng hợp lí để thúc đẩy doanh thu, tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trường.
3.2 Phân tích tình hình sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty do tác động của
các hệ số tài chính.
Bảng phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):

Chênh lệch
Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2016

1. LCT= DTTBH+DTTC+TNK
2. LNST
3. Tổng chi phí (TCP= LCT - LNST)
4. Tài sản bình quân
Skd=(TTSdk+TTSck)/2

3.127.098
165.500
2.961.598

1.736.794
79.514
1.657.280

1.390.304
85.986
1.304.318

Tỷ lệ
(%)
80,05
108,14
78,70


2.082.832

1.420.530

662.302

46,62

5. Tài sản ngắn hạn bình quân
(Slđ= (TSNHđk+TSNHck)/2)

1.878.422

1.251.981

626.441

50,04

Tuyệt đối

15


6. VCSH bình quân
Svc=(VCSHdk+VCSHck)/2

522.653


425.210

97.443

22,92

7. Hệ số tự tài trợ (Ht=Svc/Skd)
8. Hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ=Slđ/Skd)

0,2509
0,9019

0,2993
0,8813

-0,0484
0,0205

-16,17
2,33

9. Số vòng quay vốn lưu động
(SVlđ= LCT/ Slđ)
10. Hệ số chi phí (Hcp=TCP/LCT)
I. ROE= 1/Ht xHđ x SVlđ x(1-Hcp)
II. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
tới ROE
Do Ht ảnh hưởng đến ROE

1,6647


1,3872

0,2775

20,00

0,9471
0,3167

0,9542
0,1870

-0,0071
0,1297

-0,75
69,33

Do Hđ đảnh hưởng đến ROE
Do SVlđ ảnh hưởng đến ROE
Do Hcp ảnh hưởng đến ROE
Tổng ảnh hưởng

ΔROE(Ht) =(1/Ht1-1/Ht0)*Hđ0*SVlđ0*(1-Hcp0)
= 0,0361
ΔROE(Hđ) =1/Ht1*(Hđ1- Hđ0)*SVlđ0*(1-Hcp0)
= 0,0052
ΔROE(SVlđ)=1/Ht1*Hđ1*(S Vlđ1-SVlđ0)*(1Hcp0)
= 0,0457

ΔROE(Hcp)= -1/Ht1*Hđ1*SVlđ1* (Hcp1-Hcp0)
=0,0427
ΔROE=ΔROE(Ht)+ΔROE(Hđ)
+ΔROE(SVlđ)+ΔROE(Hcp)= 0,1297

* Nhận xét:
- Nhận xét khái quát: Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy ROE năm 2017 và năm 2016 đều
dương chứng tỏ vốn chủ sở hữu của công ty sinh lời. Năm 2017, ROE là 0,3167 lần nghĩa là
bình quân sử dụng 1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo
ra 0,3167 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2016, ROE là 0,1870 lần nghĩa là bình quân sử dụng
1 đồng vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ thu được 0,1870 đồng
lợi nhuận sau thuế. Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu năm 2017 so với năm 2016 tăng 0,1297 lần,
tỷ lệ tăng là 69,33% cho thấy khả năng sinh lời VCSH được cải thiện, doanh nghiệp gia tăng
được hiệu quả sử dụng vốn tạo cơ cở gia tăng uy tín, niềm tin cho nhà đầu tư. Khả năng sinh
lời của VCSH tăng là do ảnh hưởng của 4 nhân tố:
+ Hệ số tự tài trợ: của công ty năm 2017 so với năm 2016, hệ số tự tài trợ giảm 0,0484
lần, tỷ lệ giảm là 16,17%, làm cho khả năng sinh lời của VCSH tăng 0,0361 lần. Hệ số tự tài
trợ giảm là do tỷ lệ tăng của VCSH bình quân nhỏ hơn tỷ lệ tăng của tài sản bình quân, cụ
thể: vốn chủ sở hữu bình quân năm 2017 so với năm 2016 tăng 97.443 triệu đồng, tỷ lệ tăng
là 22,92% và tài sản bình quân tăng 662.302 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 46,62%. Ngun nhân
có thể là do chính sách huy động vốn của doanh nghiệp tài sản được tài trợ bằng nợ phải trả,
16


cho thấy doanh nghiệp sẽ phải huy động vốn từ bên ngồi, mức độ sử dụng địn bảy tài chính
cao.
Hệ số tự tài trợ năm 2017 và năm 2016 lần lượt là 0,2509 lần và 0,2993 lần, đều nhỏ hơn
0,5, cho thấy mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp là khá thấp nên việc giảm Ht làm cho
mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp có xu hướng ngày càng giảm, mức độ sử dụng đòn
bẩy tài chính tăng. Tình hình đó là do tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đều tăng, nhưng tỷ lệ

tăng của tổng tài sản lớn hơn tỷ lệ tăng của vốn chủ sở hữu. Đồng thời ta có BEP của công ty
năm 2017 và năm 2016 lần lượt là 0,1190 lần và 0,0806 lần đều thấp hơn mặt bằng lãi suất
vay vốn trong những năm gần đây, việc giảm Ht làm giảm mức độ tự chủ tài chính, đồng thời
gia tăng sự tác động tiêu cực của đòn bẩy kinh doanh => Ht bình qn giảm được đánh giá là
khơng hợp lý, doanh nghiệp cần có biện pháp thu hồi công nợ đến hạn kịp thời, giảm vốn vay
xuống ngưỡng an tồn.
+ Hệ số đầu tư ngắn hạn: của cơng ty năm 2017 và năm 2016 lần lượt là 0,9019 lần và
0,8813 lần. Năm 2017 so với năm 2016, hệ số đầu tư ngắn hạn tăng 0,0205 lần, tỷ lệ tăng
2,33% đã làm cho khả năng sinh lời của VCSH tăng 0,0052 lần. Hđ tăng là do tài sản ngắn
hạn bình quân tăng 626.441 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 50,04% và tài sản bình quân tăng 662.302
triệu đồng, tỷ lệ tăng là 46,62%. Nguyên nhân có thể là doanh nghiệp thay đổi cơ cấu đầu tư
vốn, chính sách đầu tư của doanh nghiệp và việc quản lý, sử dụng vốn là tăng vốn lưu động.
Cụ thể DN phân bổ VKD theo hướng tăng tỷ trọng vốn lưu động và giảm tỷ trọng vốn cố
định. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tăng tính thanh khoản, tăng khả năng thanh tốn. Tuy
nhiên, việc giảm tỷ trọng vốn cố định sẽ khiến giảm tốc độ an toàn ổn định cho doanh nghiệp.
+ Số vịng quay vốn lưu động: của cơng ty năm 2017 và năm 2016 lần lượt là 1,6647 vòng
và 1,3872 vòng. Năm 2017 so với năm 2016, SVlđ tăng 0,2775 vòng, tỷ lệ tăng là 20,00%,
đã làm cho khả năng sinh lời VCSH tăng 0,0457 lần. SVlđ tăng là do LCT tăng 1.390.304
triệu đồng, tỷ lệ tăng là 80,05% và tài sản ngắn hạn bình quân tăng 626.441 triệu đồng, tỷ lệ
tăng là 50,04%. Nguyên nhân SVlđ tăng là do việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tăng
lên làm cho doanh thu thuần bán hàng tăng và LCT tăng lên, chứng tỏ hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn lưu động tăng, công ty đang sử dụng hiệu quả vốn lưu động.
+ Hệ số chi phí: của cơng ty năm 2017 và năm 2016 lần lượt là 0,9471 lần và 0,9542 lần,
đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ tổng luân chuyển thuần nhỏ hơn tổng chi phí điều này cho thấy cơng
ty kinh doanh có lãi, tình hình quản trị chi phí của cơng ty có hiệu quả. Năm 2017 so với năm
17


2016, hệ số chi phí giảm 0,0071 lần, tỷ lệ giảm là 0,75% đã làm cho khả năng sinh lời VCSH
của cơng ty tăng 0,0427 lần. Hệ số chi phí giảm là do tỷ lê tăng của TCP nhỏ hơn tỷ lệ tăng

của LCT, cụ thể: tổng chi phí tăng 1.304.318 triệu đồng, tỷ lệ tăng 78,70% và LCT tăng
1.390.304 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 80,05%. Hệ số chi phí giảm cho thấy doanh nghiệp bỏ ra ít
chi phí hơn từ đó sử dụng tiết kiệm chi phí hơn chứng tỏ hiệu quả quản trị chi phí tăng lên.
=> Kết luận: Qua phân tích các nhân tố ở trên cho thấy, ROE năm 2017 tăng nguyên nhân
chủ yếu xuất phát từ thay đổi vốn lưu động, việc hiệu quả quản trị chi phí tăng lên. Vì vậy,
Doanh nghiệp cần xây dựng chính sách huy động vốn phù hợp với sự biến động của thị trường
và chiến lược của doanh nghiệp, đặc biệt chú ý sự gia tăng của rủi ro tài chính và chi phí lãi
vay trong chính sách tăng cường vay nợ.
3.3 Đánh giá chung về ưu điểm, hạn chế và nêu ra đề xuất đối với công ty cổ phần Viễn
thông – Tin học Bưu điện:
a. Ưu điểm:
Qua phân tích khái qt tình hình tài chính và phân tích tình hình sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE) do tác động của các hệ số tài chính của Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu
điện giai đoạn 2016-2017 ta thấy được cơng ty có những ưu thế sau:
Nói chung, Cơng ty cổ phần Viễn thơng- Tin học Bưu điện là doanh nghiệp có quy mô
lớn, năm 2017 so với năm 2016 quy mô giá trị tài sản của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp
mở rộng quy mô và gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Quy mô vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp tăng lên, chủ yếu là do vốn góp của chủ sở hữu giúp cho doanh nghiệp tăng khả năng
độc lập về tài chính.
Kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh chưa tính đến sự tác động của chi phí lãi
vay và thuế thì vẫn dương, cho thấy cơng ty hoạt động có hiệu quả và EBIT ngày càng tăng
cho thấy hiệu quả quản trị chi phí nói chung của cơng ty ngày càng có hiệu quả. Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2017 tăng mạnh so với năm 2016, đồng thời doanh thu
hoạt động tài chính và thu nhập khác đều tăng lên. Thị trường Viễn thơng và Cơng nghệ thơng
tin năm 2017 có sự bùng nổ mạnh mẽ trong việc đầu tư, trong đó các thị trường trọng điểm
của CTIN là MBF&VNPT chính điều này đã khiến cho doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ tăng mạnh. Quy mơ dịng tiền thu về của cơng ty năm 2017 đang có xu hướng tăng. Chính

18



sách tài trợ của công ty đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính, an tồn và ít rủi ro hơn. Việc
doanh nghiệp quản trị chi phí ổn định, hiệu quả hơn.
Trong giai đoạn này mức sinh lời của doanh nghiệp có xu hướng tăng lên, nguyên nhân
chủ yếu là các chỉ tiêu lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT), lợi nhuận sau thuế tăng lên và
tỷ lệ tăng của EBIT, LNST lớn hơn tỷ lệ tăng của tài sản bình quân và vốn chủ sở hữu bình
quân. Như vậy ta có thể thấy doanh nghiệp có chính sách sử dụng vốn hiệu quả, quản trị chi
phí hợp lí, doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy khả năng của mình, có chính sách bán hàng
hợp lí để thúc đẩy doanh thu, tạo sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. ROE năm 2017 tăng
nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ thay đổi vốn lưu động, việc hiệu quả quản trị chi phí tăng
lên.
b. Hạn chế:
Qua việc phân tích trên thì tình hình hoạt động của cơng ty đang gặp phải một số hạn chế sau:
Do hệ số tự tài trợ nhỏ hơn 0,5 cho thấy mức độ tự chủ tài chính của cơng ty thấp, vốn
chủ sở hữu chưa đủ tài trợ cho một nửa tài sản hiện có. Hơn một nửa tài sản được tài trợ bằng
nợ phải trả, cho thấy doanh nghiệp sẽ phải huy động vốn từ bên ngồi, mức độ sử dụng địn
bảy tài chính tăng. Hệ số tự tài trợ giảm làm cho mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp
có xu hướng ngày càng giảm. Lưu chuyển tiền thuần giảm làm khả năng cân đối dịng tiền
dịng tiền của doanh nghiệp giảm sút.
Chính sách đầu tư của doanh nghiệp và việc quản lý, sử dụng vốn là tăng vốn lưu động.
Cụ thể doang nghiệp phân bổ vốn kinh doanh theo hướng tăng tỷ trọng vốn lưu động và giảm
tỷ trọng vốn cố định. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tăng tính thanh khoản, tăng khả năng
thanh toán. Tuy nhiên, việc giảm tỷ trọng vốn cố định sẽ khiến giảm tốc độ an toàn ổn định
cho doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ chính trên thị trường Viễn thơng và Cơng
nghê thông tin đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Nhiều
dự án trọng điểm bị trượt thầu do giá trúng thầu quá thấp hoặc cơng ty phải từ bỏ vì hiệu
suất kinh doanh không đạt được mục tiêu đề ra. Đồng thời, công ty có các rủi ro về vốn, rủi
ro tài chính chủ yếu là rủi ro thị trường và rủi ro thanh khoản.
c. Đề xuất giải pháp:

19


Từ phân tích, đánh giá trên đã cho ta một cái nhìn tổng quan nhất về tình hình tài chính và
tình hình sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) của Công ty cổ phần Viễn thông – Tin học Bưu
điện giai đoạn 2016-2017. Trước những đánh giá về tình hình quản lí, điều hành hoạt động
của cơng ty ta đưa ra một số đề xuất sau:
- Nâng cao việc quản trị dòng tiền, hiệu quả sử dụng vốn vay và chính sách đầu tư
và quản lý vốn của doanh nghiệp: Cơng ty cần chú trọng kiểm sốt dịng tiền, sử dụng địn
bẩy tài chính ở mức an tồn và hợp lý, có biện pháp thu hồi cơng nợ đến hạn kịp thời, giảm
vốn vay xuống ngưỡng an tồn. Chính sách đầu tư của doanh nghiệp và việc quản lý, sử dụng
vốn là tăng vốn lưu động. Cụ thể doanh nghiệp phân bổ vốn kinh doanh theo hướng tăng tỷ
trọng vốn lưu động và giảm tỷ trọng vốn cố định. Điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tăng tính
thanh khoản, tăng khả năng thanh toán. Tuy nhiên, việc giảm tỷ trọng vốn cố định sẽ khiến
giảm tốc độ an toàn ổn định cho doanh nghiệp. Do đó doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư
nhiều hơn cho vốn có định để đảm bảo sự an toàn, ổn định của doanh nghiệp.
- Gia tăng mức độ tự chủ tài chính: Do hệ số tự tài trợ nhỏ hơn 0,5 cho thấy mức độ
tự chủ tài chính của cơng ty thấp, vốn chủ sở hữu chưa đủ tài trợ cho một nửa tài sản hiện có,
cho thấy doanh nghiệp sẽ phải huy động vốn từ bên ngồi, mức độ sử dụng địn bảy tài chính
tăng. Do đó doanh nghiệp cần giảm việc vay vốn để tránh mức độ rủi ro, đồng thời gia tăng
vốn chủ sở hữu để mức độ tự chủ tài chính của công ty được nâng cao.
- Nâng cao chất lượng dịng tiền: Qua phân phân tích trên ta thấy lưu chuyển tiền thuần
năm 2017 dương chứng tỏ doanh nghiệp đã cân đối đủ dòng tiền, cho thấy khả năng tạo tiền
của doanh nghiệp đáp ứng đủ nhu cầu chi ra, đồng thời làm gia tăng quy mô vốn bằng tiền.
Tuy nhiên, đó là con số ở thời điểm xét trong thời kì thì dịng tiền của cơng ty chưa thực sự
tốt. Do sự cạnh tranh khốc liệt giữa các đối thủ chính trên thị trường Viễn thơng và Cơng nghê
thơng tin đã ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty. Vì vậy, cơng
ty cần có những giải pháp để dịng tiền ổn ổn định hơn.Tiếp tục đẩy mạnh các nguồn lực hỗ
trợ, cải tiến mơ hình tổ chức, nâng cao hiệu quả làm việc, có như vậy mới tạo ra hiệu quả hoạt
động cao, gián tiếp góp phần nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp.


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp năm 2015 (Dùng cho chun
ngành: Kế tốn, kiểm tốn, tài chính doanh nghiệp). Chủ biên: GS.TS.NGND. Ngơ Thế Chi
và PGS.TS.NSƯT. Nguyễn Trọng Cơ.
2. />
21


Đính kèm Báo cáo tài chính đã kiểm tốn (B01-DN và B02-DN) của Công ty Viễn
thông – Tin học Bưu điện năm 2016-2017
B01-DN năm 2017

22


×