Tải bản đầy đủ (.pptx) (35 trang)

Thuyết trình về Ruồi đục quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.57 MB, 35 trang )

Chế phẩm sinh học diệt ruồi hại quả

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Bình


Mở đầu
 Nước ta nằm trong đới khí hậu
nhiệt đới => Phù hợp cho canh tác
các loại cây.
 Bên cạnh đó, khí hậu này cũng là
điều kiện thích hợp cho dịch hại
phát triển => Ruồi đục quả
 Vì vậy, cơng tác bảo vệ thực vật,
nông sản trở lên quan trọng hơn
bao giờ hết, song song với BVSK và
MT


Nội dung trình bày
I. Tìm hiểu về ruồi hại quả
II. Quy trình sản xuất sản xuất Chế phẩm sinh
học diệt ruồi hại quả
1. Nguyên lý sản xuất chế phẩm
2. Quy trình sản xuất chế phẩm
3. Cách sử dụng chế phẩm


I. Tìm hiểu về ruồi hại quả


Tổng quan



Nguồn: Lương Đức Phẩm 2011


Bactrocera dorsalis

Bactrocera cucurbitae

Bactrocera correcta

Bactrocera tau

Bactrocera pyrifoliae

Bactrocera latifrons Bactrocera carambolae


Đặc tính sinh học

- Để đẻ trứng, ruồi buộc phải tìm nguồn Protein trong tự
nhiên
- Ruồi đục quả khi quả gần chín. Ấu trùng ruồi sử dụng thịt
quả làm thức ăn


Vòng đời

Vòng đời: 25 – 42 ngày



Thời gian gây hại


Tác hại của ruồi đục quả
Tác hại

Sinh học

Kinh tế


Tác hại sinh học


Tác hại kinh tế


Biện pháp phịng trừ

Biện pháp phịng trừ
Canh tác
Hố học
Sinh học


Biện pháp canh tác


Biện pháp hố học
Phun thuốc phịng trừ ruồi bằng dung dịch EntơPrô nồng

độ 10 %; phun mỗi cây 50 ml dung dịch EntơPrơ đã pha
lỗng; cách phun: phun điểm, phun sương, mỗi điểm 50
ml cho 1m2 tán lá, phun 1 tuần/lần.


Biện pháp sinh học


II. Quy trình sản xuất chế phẩm sinh học phịng trừ ruồi đục
quả


*Công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học diệt ruồi hại quả:
 Chế phẩm sinh hoc diệt ruổi hai quả gồm 2 thành phần chính là
dịch protein thủy phân + thuốc diệt ruồi + thành phần phụ là
những chất phụ gia.
 Dịch thủy phân protein (dịch hỗn hợp axit amin + peptit) đóng vai
trị chất dẫn dụ ruồi đến ăn, trong đó có thuốc diệt ruồi làm cho
chúng chết hoặc làm ung trứng hay diệt ấu trùng.
 Chế dịch thủy phân protein từ nấm men bia tự phân: Trong công
nghiệp bia thải ra một lượng lớn bā men bia sau khi lên men chính.
Bā men bia giàu protein (có thể tới 50 60% với chất của tế bào),
ngồi ra cịn giảu vitamin B, tiến vitamin D, và chất khoáng.


1. Cấu tạo và nguyên lý sản xuất
của máy tự phân


Thùng NL +

nước

(A)

Thùng tự
phân

Nồi cơ
đặc

Thùng
chứa dịch

Thuốc
sâu

CP diệt
ruồi

(B)
Thiết bị lọc
khung bản

Khí
nóng

Thùng chế
phẩm sệt

Nồi cơ

đặc

Thiết bị
sấy phun

Thùng chế
phẩm (bột)
Đóng gói
Sản phẩm
bột

Hút
bụi

Xyclon

Đóng
gói

Sản phẩm
sệt


1. Cấu tạo và nguyên lý sản xuất
của máy tự phân

a. Cấu tạo
- Hệ thống có 3 thùng tự phân, mỗi thùng cấu tạo 2 phần:
+ Phần 1: Hình trụ bán kính R=3,5 (dm), H=5(dm)
+ Phần 2: Hình nón bán kính r= 3,5 (dm), h=3,5(dm)



1. Cấu tạo và nguyên lý sản xuất của
máy tự phân

a. Cấu tạo
- Thùng tự phân được cung cấp nhiệt bằng lớp áo
nước có chiều dày 0,7(dm) bao quanh thùng, cách ly
với mơi trường ngồi lớp cách nhiệt dày 0,5(dm).
- Thể tích của thùng:
Vthùng = V thân trụ+ V đáy nón = 235- 250 (l)


1. Cấu tạo và nguyên lý sản xuất
của máy tự phân

b. Nguyên lý sản xuất
- Hoạt động của van điện từ: Cảm biến nhiệt đặt ở giữa thùng
tự phân, Nhiệt độ đạt 52 oC, cảm biến nhiệt kết nối với van
điện từ, van điện từ đóng ngăn khơng cho nước nóng đi lên.
Nhiệt độ dưới 48 oC, van tự động mở ra.
- Nắp thùng chế tạo hình vịng cung.
- Hệ thống cánh khuấy: Đảo trộn dịch làm dịch đồng nhất giúp
tạo điều kiện cho quá trình tự phân.


1. Cấu tạo và nguyên lý sản xuất của
máy tự phân
- Máy đo pH: sự thay đổi pH trong khoảng 5-6, các proteaza
hoạt động thủy phân tốt. Động cơ truyền động cho cánh

khuấy đặt phía trên nắp thùng.
- Sau 72h tự phân, dịch thu qua van xả đáy.
- Quá trình tự phân: 48-50 oC, pH= 5,2 , thời gian là 60-72 giờ.
- Dịch tự phân thu được có thể để nguyên không cần ly tâm
hoặc ly tâm láy phần dịch trong.


2. Quy trình sản xuất


×