Tải bản đầy đủ (.pdf) (240 trang)

Giáo trình nghiệp vụ thuế (tái bản lần thứ nhất) phần 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.75 MB, 240 trang )


H Ọ C V IỆ N T A l

c h ỉn h

GIÁOTRlNH
NGHIỆP VỤ THUẾ
(Tối bản lần thứ nhát, có sửa chữa và bổ sung)
Chủ biên: PGS.TS. Nguyên Thị Lỉẻn
PGS.TS. Nguyền Văn Hiệu
MO
ì j v : 0 '. :Ỉ!. J



I

TK~Ữ ~VIẸ X Ị

NHA xuất bằn tà i ch (nh
Hà NỘI - 2008


Lời nói dầu

Lờỉ nói đầu
(Cho lần tải bản thứ nhất)
Thuế Nhà nước là môn học đã được đưa vào chương trình giảng dạy
củ?. Học viện Tài chính (trước đây là Đại học Tài chính - Kế tốn Hà Nội)
từ năm 1990, nhằm đào tạo cử nhân chuyên ngành thuế thay cho cử
nhân chuyên ngành thu quốc doanh trưốc đây. Để phục vụ công tác đào


tạo chuyên ngành thuế và các chuyên ngành khác, Học viện đã tổ chức
biên soạn giáo trình thuế ba lần vào các năm 1994, 2000 và 2005. Trong
lần xuất bản năm 2005, Học viện Tài chính tổ chức bién soạn mối hai
cn Giáo trình Lý thuyết thuế và Giáo trình Nghiệp vụ Thuế. Theo đó,
tồn bộ nội dung lý luận chung về thuế được trình bày trong Giáo trình
Lý thuyết thuế; Giáo trình Nghiệp vụ Thuế trình bày các nội dung về
chính sách thuế và tổ chức quản lý thu thuế ở Việt Nam. Tuy nhiên, kể
từ thịi gian xuất bản cuốn giáo trình Nghiệp vụ thuế năm 2005 đến nay,
đã có nhiều thay đổi trong chính sách thuế. Bồi vậy, năm 2008, Học viện
Tài chính quyết định tái bản có sửa chữa, bổ sung cuốn Giáo trình
Nghiệp vụ thuế;
Giáo trình Nghiệp vụ thuế được biên soạn trên cơ sở kế thừa có
chọn lọc nội dung của các giáo trình trước, đồng thịi, bổ sung nhiều nội
dung mói trong cơng tác quản lý thu thuế. Trong phần trình bày các
chính sách thuế, chúng tơi cơ' gắng lột tả cơ sở lý luận và thực tiễn của
chính sách thuế và trình bày tóm tắt các nội dung cơ bản của mỗi sắc
thuế để người đọc có thể thực hành tính thuế và hiểu các nội dung quản
lý thuế.
Giáo trình do PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, Trưởng Khoa Thuế và Hải
quan kiêm Trưởng Bộ môn Thuế và PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, Trưỏng
Ban Quản lý Khoa học đồng chủ biên. Tham gia biên soạn giáo trình
gồm cồ:
- PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, Trưởng Khoa Thuế và Hải quan kiêm
Trưởng Bộ môn Thuế, viết chương 4.
- PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng Ban Quản lý Khoa học, đồng
tác giả chương 5.
Học viện tài chính

3



G IÁ O TRÌNH N GH IỆP v ụ THUẾ

■ TS. Nguyễn Thị Thanh Hồi, Phó trưởng Bộ mơn Thuế, viết
chương 1.
- TS. Hồng Văn Bằng, giảng viên Bộ mơn Thuế, đồng tác giả các
chương 5 và chương 14.
- Th.s. Vương Thị Thu Hiền, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương
2, đồng tác giả chương 12.
- Th.s. Nguyễn Thị Minh Hằng, giảng viên Bộ môn Thuế, viết
chương 3, đồng tác giả chương 12.
■Th.s. Tôn Thu Hiền, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 6.
- Th.s. Lý Phương Duyên, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 7.
- TS. Nguyễn Việt Cường, Trưởng ban Khảo thí và Kiểm định
CLĐT kiêm giảng viên Bộ mơn Thuế, viết chương 8.
- Th.s. Ngơ Thanh Hồng, giảng viên Bộ mơn Quản lý tài chính
cơng, viết chương 9.
- TS. Lê Xuân Trường, Phó trưởng Khoa Thuế và Hải quan, việt các
chương 10 và 13.
- Th.s. Nguyễn Thị Mai, Phó Tổng cục trưởng Tổng cực Thuế, viết
chương 11.
- NCS. Nguyễn Đình Chiến, giảng viên Bộ mơn Thuế, đồng tác giả
chương 14.
Tập thể tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, nhà quản
lý đã có nhữrig ý kiến q báu để hồn thiện giáo trình. Quản lý thuế là
một trong những vấn đề phức tạp nhất trong cơng tác quản lý của Nhà
nước, trong khi đó, trình độ của các tác giả có hạn nên cuốn sách khơng
thể tránh khỏi khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý của các nhà
khoa học, các nhà quản lý, các bạn đồng nghiệp và quý độc giả để chúng
tôi hồn thiện cuốn giáo trình này trong các lần xuất bản sau.

Hà Nội, tháng 6 năm 2008
BAN QUẢN LÝ KHOA HỌC
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

4

Học viện tài chính


Chương ỉ; Thuếgiá trị gia tàng

Chương 1
T H U Ế G IÁ TR Ị G IA TẢN G
1. G iới th iệ u c h u n g v ế t h u ế GTGT
1.1. K h á i n iêm
• ' , đ♦á c đ iể m c ủ a th u ế G T G T
T hu ếG T G T là sắc th u ế tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ p h át sinh ở từng khâu trong quá trìn h từ sản
xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
T huế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- T h u ế GTGT là sắc th u ế tiêu dùng nhiều giai đoạn không
trùng lắp. T huế GTGT đánh vào tấ t cả các giai đoạn của quá trình
sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm
của mỗi giai đoạn. Tổng sô" th u ế thu được của tấ t cả các giai đoạn
đúng bằng sô" th u ế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Giá trị gia tăn g là phần giá trị mói táo ra trong q trìn h sản
xuất kinh doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương
pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT
là trị giá các yếu tô'cấu th àn h giá trị tăng thêm bao gồm tiền công
và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh

lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu th ụ trừ đi tổng giá trị hàng
hoá, dịch vụ m ua vàơ tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tấ t cả các
giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn
cuôi cùng. Do vậy, việc th u th u ế trên GTGT ở từng giai đoạn tương
đương với sơ th tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Th GTGT có tính trung lập kinh tế cao. T huế GTGT
khơng phải là yếu tơ" chi phí mà đơn th u ần là yếu tô" cộng thêm
Học viện tài chính

5


GIÁO THÌNH N G H IỆP vụ THUẾ

ngồi giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. T huế GTGT
không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người
nộp thuế, bởi quá trìn h tổ chức và phân chia các chu trìn h kinh tế;
sản phẩm được ln chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số
th u ế GTGT phải nộp của tấ t cả các giai đoạn không thay đổi.
- T h u ế GTG T là một sắc th u ế thuộc loại th u ế gián thu. Đối
tượng nộp th u ế GTGT là người cung ứng hàng hoá, dịch vụ, người
chịu th u ế là người tiêu dùng cuối cùng. T huế GTGT là một khoản
tiền được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải
trả khi mua hàng.
- T h u ế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập. Thuê
GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hoá, dịch
vụ là người phải trả khoản th u ế đó, khơng phân biệt th u nhập cao
hay thấp đều phải trả sô" th u ế như nhau. Như vậy, nếu so sánh
giữa sơ" th" phải trả so với thu nhập thì người nào có th u nhập
cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.

- T h u ế GTGT có tính lãnh thổ, đốỉ tượng chịu th" là người
tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.2. N g u y ên tắ c th iế t lậ p th u ế G T G T
T huế GTGT được nhiều nước trên thê" giói áp dụng1xuất phát
từ những ưu điểm của nó. ở các nước khác nhau thì việc xây dựng
các quy định về th u ế GTGT là khơng hồn tồn giơng nhau, tuỳ
thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nưóc. Tuy nhiên, có những
nguyên tắc cơ bản cần cân nhắc khi thiết lập sắc thuê" này. Đó là:
- Đối tượng chịu th u ế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng
hoá, dịch vụ p h á t sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Như trên đã trình bày, th u ế GTGT có tính trung lập kinh tế
cao do nó là th u ế gián thu, chỉ là một khoản cộng thêm vào giá
6

Học viện tài chính


Chương lỉ ThuếgỉàtTỊgia tăng

bán, không phải là một yếu tô' chi phí, số th u từ th u ế GTGT khơng
chịu ảnh hưỏng bởi sự phân qhia các chu trìn h kinh tế, nên mục
tiêu sử dụng th u ế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một phần thu
nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách
nhà nước.-Do đó', có thể coi th u ế GTGT có mực tiêu chủ yếu là tạo
nguồn th u cho ngân sách. Muôn đạt được mục tiêu ấy, đôi tượng
chịu th u ế GTGT phải hao quát hầu h ết các h à n g fhoá, dịch vụ.
Điều này cũng có nghĩa là, việc quy định đốỉ tượng khơng chịu
th u ế GTGT chỉ nên giói hạn trong một sơ' hấng hố, dịch vụ n h ất
định mà những hàng hố này có sơ' thu khơng lón, là sẫn phẩm
của những ngành rấ t khó khăn, việc tổ chức quản lý th u nộp

không dễ dàng...
- Cơ sở tính th u ế GTGT chỉ là phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu luân chuyển. ,
Đây có thể coi là một trong những nguyên tắc cơ bản khi thiết
lập thuê' GTGT, ,nó phản ánh linh hồn của sắc th u ế này - không
đánh trùng thuê, th u ế đánh trên nhiều giai đoạn nhưng chỉ tính
trên phần giá trị tăng thêm. Nguyên tắc này được thể hiện trong
việc xác định giá tính th u ế và lựa chọn phương pháp tín h thuế.
Giá tín h th u ế phải là giá chưa có th u ế giá trị giá tăng. Mọi giao
dịch vì lý do khách quan chỉ thể hiện giá đã có th u ế GTGT trên
hoá đơn, chứng từ (chẳng hạn như cảc loại chứng từ đặc thù: tem
thư, vé máy b a y ..) phải được quy đổi về giá chưa có th' GTGT để
tính thuế. Việc lựa chọn phương pháp tính thuê' phải đảm bảo xác
định được giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn, v ề m ặt lý thuyết, có 4
phương pháp tính th' GTGT là:
;ỉ

(1) Phương pháp cộng trực tiếp
T huếG T G T
p h ải nộp

r Lợi
Ịjnhuận

T iền ']
cơn g

Học viện tài chính

Thuế

su ất
7


G IÁ O TRÌNH N GH IỆP

vụ THUẾ

(2) Phương pháp cộng gián tiếp
T h u ế GTGT
phải nộp



Lợi
n h uận

X

Thuế
su ấ t

+

T iền
côn g

X

Thuế

su ất

(3) Phương pháp trừ trực tiếp (phương pháp trực tiếp)
T huếG T G T
phải nộp

D oanh số
bán ra

D oanh số^
m ua vào

Thuế
su ất

(4) Phương pháp trừ gián tiếp (phương pháp khấu trừ)
T h uế
GTGT
phải nộp

D oanh
sô* bán ra

T h u ế su ất
đầu ra

D oanh sô"
m ua vào

T h u ế su ất

đâu vào

Từ công thức trên, có thể viết lại một cách đơn giản là:
T huếG T G T
phải nộp

ThuếG TG T
đầu ra

T h u ế GTGT
đầu vào

T h u ế GTGT
đầu ra

Giá bán h àn g
hoá, dich vu

T h u ế su ất
th u ế GTGT

Hai phương pháp đầu phản ánh chính xác n h ất giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, chúng đều đòi hỏi phải xác
định được lợi nhuận ỏ mỗi khâu luân chuyển. Lợi nhuận chỉ có thể
xác định khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp
mà không thể xác định ngay sau khi bán hàng hố, dịch vụ. M ặt
khác, rấ t khó xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì
vậy, hai phương pháp đầu chỉ tồn tại về m ặt lý thuyết. Phương
pháp khấu trừ thực chất tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá,
dịch vụ nếu th u ế su ất đầu ra bằng th u ế su ất đầu vào. Phương

pháp trực tiếp thực chất cũng tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ cho dù nó có những sai số n h ất định, nhưng có
thể chấp nhận được.
8

Học viện tài chính


Chương I: ĩhuốg/âJrf g/afâng

. Đảm bảo tính liên hồn và cơ chế tự kiểm sốt giữa các khâu
của q trình sản xuất - lưu thông -tiêu dùng.
Trong hại phương pháp tính th u ế GTGT thơng idụng, phương
pháp khấu trừ có nhiều ưu điểm và được sử dụrig rộng rãi. Tuy
nhiên, phương pháp khâu trừ đòi hỏi ỗ mỗi khâu tính th u ế phải có
đầy đủ hố đơn, chứng từ để xảc định sơí th u ế đã nộp ở các khâu
trước làm cơ sỏ khâu trừ th u ế đầu vào. Điều này có nghĩa là, khi
thiết k ế th u ế GTGT phải đảm bảo tính liên hồn và cơ chế tự kiểm
sốt giữa các khâu của q trìn h từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu
dùng. Tức là, phải đảm bảo để khâu trước là cơ sở khấu trừ của
khâu sau và việc khấu trừ ở khâu sau là cơ sở kiểm soát khâu
trước. Việc quy đỉnh th u ế tiêu th ụ đặc biệt không chịu th u ế GTGT
như trước đầy khiến cho khâu tính th ủ ế GTGT sau khâu sản xuất
hàng hố chịu th u ế tiêu th ụ đặc biệt không xác định được chính
xác th u ế GTGT đã nộp ở khâu trước. Vì vậy, khơng nên làm đứt
đoạn cơ chế liên hoàn này.
- Hạn chế tối đa sốlượng mức th u ế suất th u ế GTGT.
Số lượng các mức th u ế suất là một vấn đề được xem xét kỹ
lưõng khi hoạch định th u ế GTGT. Việc áp dụng nhiều mức th u ế
suất có thể góp phần đảm bảo cơng bằng trong việc điều tiết th u

nhập. Tuy nhiên, việc có nhiều mức th u ế su ất th u ế GTGT trưâc
hết làm chó việc hoạch địch chính sách 'thêm phức tạp vì phải thực
hiện xác định cơ cấu th u ế suất và phân loại các nhóm hàng hố,
dịch vụ thuộc các mức th u ế su ất khác nhau, trong nhiều trường
hợp việc lựa chọn cơ cấu th u ế suất thường m ang tính tuỳ tiện và
có thể làm nảy sinh tran h cãi về công bằng thuế. Hơn nữa, nhiều
mức th u ế su ất dẫn đến chi phí hành chính và chi phí chấp hành
lu ật cao. Trên thực tế, việc xác định sô" th u ế phải nộp khơng hồn
toận đơn giản dọ việc chọn các tiêu thức để phân định các hàng
Học viện tài chính

9


G IÁ O TRÌNH N G H IỆP

vụ THUẾ

hố, dịch vụ theo từng mức th u ế su ất rấ t khó bởi ran h giói giữa
những phân định này không phải lúc nào cũng rõ ràng mà thường
m ang tính tướng đối. Do vậy, khả năng sai sót và không chấp
hành đúng các quy định về th u ế suất thường hay xẩy ra, các đối tượng nộp th u ế có nhiều cơ hội trơn, trán h thuế. Khốỉ lượng công
việc của cơ quan th u ế cũng tăng lên do phải xử lý các công việc
liên quan đến hoàn th u ế nhiều lúc b ất hợp lý gây ra bởi cơ chê
nhiều th u ế su ất và công tác thanh tra, kiểm tra thuế, phát hiện
các hiện tượng gian lận đòi hỏi tăng lên rấ t nhiều. Đặc biệt, việc
áp dụng nhiều mức th u ế suất có thể “bóp méo” giá cả tương đốì
giữa các hàng hoá chịu thuê suất khác nhau, dẫn đến làm “bóp
méo” hành vi tiêu dùng. Ngồi ra, với nhiều mức th u ế suâ't khác
nhau dẫn đến khối lượng th u ế hoàn và truy thu cũng tăng lên.

Việc h ạn chế tối đa sô" lượng th u ế suâ"t th u ế GTGT, mà lý
tưởng n h ấ t là áp dụng cơ chế một mức th u ế su ất (không kể mức
th u ế su ất đặc biệt 0% áp dụng đơi với hàng hố, dịch vụ xuất
khẩu) khắc phục nhiều điểm bất lợi của cơ chế nhiều th u ế suất.
Nó đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính trung lập của
th u ế GTGT và do đó sẽ khơng làm bóp méo hành vi và quyết định
tiêu dùng. Rõ ràng là, cơ chế một th u ế suất sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho cơng tác quản lý, th u thuế, góp phần làm giảm chi phí
hành chính. Việc hạn chế sơ" lượng mức thuê" suất dẫn đến không
đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập, song mục tiêu chính
của th u ế GTGT không phải là điều tiết thu nhập. Mục tiêu điều
tiết thu nhập được thực hiện bởi các sắc th" khác và các cơng cụ
tài chính khác.
- c ầ n tuân thủ nguyên tắc điểm đến trong việc thiết k ế th u ế
GTGT.
Là sắc thuê thuộc loại thuê" tiêu dùng nên hầu hết các quốc
gia đều sử dụng nguyên tắc điểm đến khi đánh thuê" GTGT. Theo
10

Học viện tài chính


Chương 1: Thuếg!á trị gia tởng

đó, đơi với các sắc th u ế thuộc loại, th u ế tiêu dùng th ì quyền đánh
th u ế thuộc về quốc gia nơi hàng hố, dịch vụ được tiêu dùng, bất
kể nó được sận x uất ở đâu. Điêu này có nghĩa là, cần phải hoàn
th u ế GTGT cho hàng xuất khẩu, kể cả , hàng không chịu th u ế
GTGT xuất khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán vào khu chế xuất.
Mn vậy, cần đưa các hàng hố, dịch vụ này vào diện áp dụng

th u ế suất 0% để thực hiện khấu trừ th u ế GTGT đã nộp ở các khâu
trước. Đồng thịi, khơng phân biệt hàng hố nhập khẩu vổi hàng
hbá sản xuất trong nước khi xác định đối tượng chịu th u ế và
phương pháp tính thuế, đã là hàng hoá được tiêu dùng ồ lãnh thổ
Việt Nam thì phải là đối tượng chịu th u ế GTGT của Việt Nam, bất
kể nó được sản xuất trong nưốc hay nhập khẩu. V
T huế GTGT có nguồn gốc từ th u ế doanh thù, vào năm 1918
người đầu tiên nghĩ ra th u ế này là một người Đức tên là CARL
FRIEDRICH VON SIEMENS. Mặc dù vậy, ông không thuyết phục
được Chính phủ Đức áp dụng vào thời bấy giò. Sau Đại chiến thê
giới lần II, th u ế này lại được tiếp tục nghiên cứu và năm 1947 một
nhà kinh tế Mỹ đề cập trong tác phẩm về cải tổ hệ thông thuế.
Năm 1958, ở N hật ngưòi ta cũng nghiên cứu và đề ra một bộ luật
về th u ế GTGT nhưng khi đó cũng không được Quốc hội thông qua.
Nước đầu tiên trên th ế giới áp dụng th u ế GTGT là Pháp, b ắ t đầu
áp dụng thí điểm trong một sơ' ngành cá biệt từ 01/07/1954 và đến
01/01/1968 đưa vào áp dụng chính thức. Ngay từ buổi đầu áp dụng
ở Pháp, th u ế GTGT đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm
bảo sơ' th u kịp thịi vào NSNN và khắc phục tìn h trạn g trùng lắp
của thuê doanh th u trước đây. Do có những ưu việt nổi trội của
thuê GTGT nên nó được nhanh chóng áp dụng rộng rãi tại nhiều
nước trên thê' giối. Nếu như đến năm 1988 mới chỉ có 47 nưóc áp
dụng sắc th u ế này thì đến nay đã có hờn 120 nưóc đã đưa th u ế
GTGT vào hệ thống th' của mình vói những tên gọi khác nhau

Học viện tài chính

11



G IÁ O TRÌNH N G H IỆP v ụ THUẾ

như TVA (Pháp); VAT (Anh); th u ế hàng hoá, dịch vụ (úc, Canada,
Niudilản, Singapore); th u ế tiêu dùng (N hật Bản). Đặc biệt, th u ế
GTGT được áp dụng tại nhiểu nước có nển kinh tế chuyển đổi như
T rung Quốc, Việt Nam, Nga, Ba Lan,...
ở Việt Nam, th u ế GTGT dược nghiên cứu từ khi tiến hành cải
cách th u ế bước 1 (năm 1990). Việc áp dụng thí điểm th u ế GTGT
được triển khai ỏ 11 đơn vị thuộc ngành đường, dệt, xi mảng từ
tháng 9/1993. Việc áp dụng thí điểm th u ế GTGT đả giúp rú t ra các
bài học, làm cơ sở quan trọng để xây dựng, tổ chức thực hiện Luật
th u ế GTGT ở nước ta sau này.
L uật thuê GTGT được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thơng
qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999
Các vồn bản cụ thể hướng dẫn thi hành L uật thuê GTGT đã được
ban hành. L uật th u ế GTGT là một L uật th u ế mới nên việc áp
dụng sắc th u ế này ở nước ta đã gặp khơng ít khó khản, vướng mắc,
trong quá trình thực hiện đã phải điều chỉnh một số quy định tại
các văn bản hưỏng dẫn thi hành L uật thuê GTGT như điêu chỉnh
vê phạm vi áp dụng, về thuê suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế...
Mặc dù việc sửa đổi này làm cho sắc thuê này hồn thiện hơn,
nâng cao tính khả thi của sắc th u ế này, đã góp phần tháo gỡ khó
khàn cho các cơ sở hoạt dộng sản xuất kinh doanh.' Tuy nhiên,
cũng cần nhận thấy rằng, việc sửa đổi bổ sung một số điều của
L uật th u ế GTGT chưa th ậ t sự cơ bản, cịn m ang tính xử lý tình
thê và cũng cịn một số điểm chưa phù hợp với tình hình thực tê
Việt Nam. Để khắc phục tình trạng này, để góp phần ph át huy tác
dụng tích cực của thuê GTGT đối vái đời sống kinh tê- xã hội,
Quổíc hội khố XI kỷ họp thứ 3 tháng 5/2003 đả thông qua Luật
sửa đổi, bổ sung một sô' điều của L uật th u ế GTGT và có hiệp lực

thi hành từ ngày 01/ 01/2004.

12

Học viện tịi chính


Chuông t: Thuếgià ừỊ gta tàng

2. N ội d u n g cơ bản của th u ế GTGT h iệ n h àn h ở V iệt Nam
Các văn bản chủ yếu quy định về th u ế GTGT hiện hành bao
gồm:
- L uật th u ế giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp th ứ 11 thơng qua
ngày 10/5/1997 có hiệu lực th i hành từ 01/01/1999.
- L uật sửa đổi, bổ sung một số điều của L uật th u ế GTGT sô'
07/2003/QH11 ngày 17/6/2003, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004.
- L uật quản lý th u ế sô' 78/2006/Q Hll ngày 29/11/2006
- Nghị định số’ 158/2003/NĐ-CP ngày 1Ọ/12/2003, Nghị định sô'
148/2004/ NĐ-CP ngày 23/7/2004, Nghị định 156/2005/ NĐ-CP ngày
15/12/2005 của Chính phủ quy định chị tiết thi hành L uật th u ế
GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một sô'điều của L uật thuê' GTGT.
- Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiế t thi hành một sô' điều của L uật quản lý thuê'
- Thông tư sơ' 32/2007/TT-BTC của ’Bộ Tài chỉnh hưóng dẫn
thi hành Nghị định sô' 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị
định sô' 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004, NĐ sơ' 156/2005/NĐ-CP
ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiế t th i hành L uật
thuê GTGT và L uật sửa đổi, bổ sung một sô' điểu của L uật thuê
GTGT. '

'

* Thông tư sô' 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hưóng dẫn
thi hành một sơ' điều của L uật quản lý th' và hưóng dẫn thi
hành Nghị định sơ' 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiêt thi hành L uật một sộ' điều của L uật quản lý thuê'
Nội dung cơ b ả n của thuê' GTGT được quy định trong các văn
bản trên bao gồm:
1
Học viện tài chính

13


GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ

2.1. P h ạ m vi áp d ụ n g
2.1.1. Đôi tượng chịu thuê GTGT
Đốỉ tượng chịu th u ế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ỏ Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa,
dịch vụ m ua của tổ chức, cá nhân ở nưóc ngồi), trừ các đối tượng
không chịu th u ế GTGT.
Tại các văn bản pháp lu ật về th u ế GTGT hiện hành quy định
có 29 trường hợp thuộc diện khơng chịu th u ế GTGT. Nhìn chung,
các trường hợp này thường có một trong các tính chất cơ bản sau
đây:
• Là các hàng hố, dịch vụ m ang tính chất thiết yếu phục vụ
nhu cầu đời sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết
tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn hoá, giáo dục, đào tạo; vận chuyển
hành khách cơng cộng bằng xe bt;...

- Là hàng hố, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì
mục tiêu xã hội, nhân đạo, khơng m ang tính chất kinh doanh như
hàng nhập khẩu trong các trường hợp hàng viện trợ nhân đạo,
viện trợ khơng hồn lại; q tặng từ nước ngồi; p h át sóng truyền
thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền Ngân sách
nhà nước cấp,...
t

- Các hàng hố, dịch vụ của một sơ" ngành cần khuyến khích
như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng,
đánh b ắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chế
thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và
ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối; thiết bị, máy móc, phương
tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật
tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu
để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thiết bị, máy móc,
phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
14

Học viện tài chính

1




Chương ! : m u ếg fớ *igfatá n g

nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển ợôngnghệ, chuyển giao công nghệ, phần mềm máy

tính, trừ phần mềm xuất khẩu,...
- Hàng hoố nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho
tiêu dừng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn
đưòng qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xu ất khẩu; hàng
tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản
xuất, gia cồng hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công
x u ất khẩu đã ký vổi nưốc ngồi.
- Một số loại hàng hố, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm
nhừ dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư.
- Một sô' dịch vụ như dịch vụ tếu bảo hiểm ra nước ngồi, bảo
hiểm hàng hố xuất khẩu; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung
ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế; cung ứng để sử dụng cho vận tải
quốc tế;...
" Hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh có mức thu
nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu nhà nước quy
định đô'i vỏi công chức nhà nước.
Cơ sở kinh doanh khơng được khấu trừ và hồn th giá trị
gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản x u ất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuê GTGT.
2.1.2. Đôĩ tượng nộp thuếG T G T
Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu th u ế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt
ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sỏ
kinh doahh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa,
m ua dịch vụ từ nước ngồi chịu th u ế GTGT (gọi chung là ngưòi
nhập khẩu).
Học vlộn tài chỉnh

15



G IÁ O TRÌNH N G H IỆP v ụ THUẾ

2.2. Căn cứ tín h th u ế
T huế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính th u ế
và thuê suất.
2.2.1. Giá tính th u ế
Giá tính th u ế GTGT là giá bán chưa có th u ế GTGT được ghi
trên hố đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch
vụ hoặc giá chưa có th u ế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng
hố nhập khẩu. Giá tính th u ế GTGT được quy định cụ thể như
sau:
- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu
cộng (+) với th u ế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) th u ế TTĐB (nếu có).
Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính th u ế GTGT được xác
định theo các quy định về giá tính th u ế hàng hóa nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm th u ế nhập khẩu
thì giá tính th u ế GTGT là giá hàng hố nhập khẩu cộng vối (+)
th u ế nhập khẩu cộng (+) th u ế TTĐB (nếu có) xác định theo mức
th u ế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
i
■Đốỉ với dịch vụ do phía nưốc ngồi cung ứng cho các đối tượng
tiêu dùng ở Việt Nam, giá tính th u ế GTGT là giá dịch vụ phải
than h tốn cho phía nưốc ngồi.
- ĐỐI vói hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán
ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có th u ế
GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí th u thêm ngồi giá hàng
hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ
th u và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Trường hợp cơ sở
kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính th u ế

GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn. Đối với một sơ' trường
hợp cụ thể, giá tính th u ế được quy định như sau:
16

Học vlộn tài chính


Chng I: ìhuếgtớ»Ịgkề tâng






'

+ Đốì với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB
nhưng chưa có thuế GTGT.
+ Giá tính thuế GTGT đối vói sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ
sỏ kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ chọ sản xụất,
kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ
khơng chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc
tiêu dùng hàng hố, dịch vụ. Trưịng hợp hàng hoá lụân chuyển
nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán
thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sỏ sản
xuất kinh doanh khơng phải tính và nộp thuếGTGT. ’ '
+ Đơì với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu,
tặng, khuyên mại hoặc để trả thay lương, giâ tính thuế GTGT

được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm', hàng hóa, dịch vụ
Cùng loại hoặc tương đương-tạt-éng -thài điể
i£t sinh các hoạt
■ .B-Ọ
dộngn4y1■RƯffý.:
»
.
+ Giá tính thuế ỜTGr ' đéfr yổỉj ảịch yic«]
ê tài sản là giá
cho th chưa có thuế. Tìtrànpr hrtp rVin r.mTi
hình thức thu
tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thịi hạn th
thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hòặc tliu ti-ướò, baò
gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hồn
thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theọ yêu cầu của bên thuề.
+ Đơì vổi hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậín
thì giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thúế GTGT của
hàng hố đó (khơng bao gồm lãi trả góp, trả chậm), khổng tính
theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ.
+ Đốì với gia cơng hàng hóa, giá tính thuế là giá gia cơng
chưa có thuế GTGT, bao gồm: tiền cơng, tiền nhiên liệu, động lực,
Học vlộntàl chính

17


O iÁ onÌN H H Q H ỆrvụĩH ư í

vột liệu phụ và các chi phí khác để gia cơng do bên nhận gia cơng
phải chịu.

♦ Giá tính thuế đ ố i VỚI xây dựng, lốp đột là giá chưa có thuế
GTGT mà bẻn nhộn xây dựng nhèn được khơng phân biệt có bao
tháu hay khơng bao thẩu ngun vật liệu. Trường hợp xây dựng,
lắp đột thực hiện thanh toốn theo họng mục cơng trình hoặc giố
trị khối lượng xây dựng, lắp đột hồn thành bần giao thì giâ tính
thuế tính theo giá trị hạng mục cơng trình hoặc giố trị khối lượng
cơng việc hồn thành bàn giao chưa có thuế GTGT
+ Đối với dịch vụ hường tiển công hoặc tiến hoa hổng, giá tính
thuế là tiển cơng hoặc tiển hoa hổng được hường chưa có thuế
GTGT.
+ Đỗì với vẠn tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tài,
bốc xếp chưa có thuế GTGT. Trường hợp cơ sỏ làm dịch vụ vốn tải
ký hợp đổng vộn tải hàng hố, hành khách ra nưóc ngồi hoặc từ
nước ngồi vào Việt Nam thì doanh thu dịch vụ vận tài khơng
chịu thuế GTGT là doanh thu thực thu của khách hàng. Trường
hợp trong hợp đổng vận tài có cả chặng vận tài nội địa mà không
tách được doanh thu vộn tải nội địa, quốc tế thì doanh thu khơng
chịu thuế GTGT bao gổm cả doanh thu vận tài nội địa.
+ Đơì vói cờ sờ hạ tầng kỹ thuật do cốc cơ 8Ờ kinh doanh dược
nhà nước giao đất xây dựng để chuyển nhượng gÁn với chuyển
quyển sử dụng đất, giố tính thuế GTGT là giá thực té chuyển
nhượng cơ sờ họ tẩng cùng với chuyển quyển sừ dụng đất chưa có
thuê GTGT, trừ tiển sử dụng đất phải nộp vào NSNN theo quy
định khi giao đất.
+ Dơi với hàng hóa, dịch vụ có tính độc thù dùng các chứng từ
như tem bưu chính, vé cước vộn tài, vé xơ sơ kiến thiết... ghi giố
18

Học viện tàl chinh



Chng ỉ: ĩhuứ gtá M g ia táng

thanh tốn là giá đã có thuếGTGT thì giá chưa có thuế được xác
định như sau:
Giá chưa cỏ
th u ế GTGT

Giố th an h toán (tiền bản vé, bán tem ...)
1

+ (%) th u ế su ất củ a h à n g hóa, d ịch vụ đó

+ Đốì vổi dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký
vói khốch hàng theo giá trọn gói thì giá trọn gói của cơ sỏ kinh
doanh được xốc định là giá đã có thuế GTGT. Trưịng hợp giá trọn
gói bao gổm các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch
từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi
phí Ân nghỉ, tham quan và một số khoản chi ỏ nước ngồi khác
(nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để
chi cho các khoản trên không thuộc diện chịu thuế GTGT tại Việt
Nam.
2.2.2. T h u ế suất th u ế GTGT
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại
hàng hoá, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay
kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT
gồm có 0%, 5% và 10%. Việc quy định các mức thuế suất khác
nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu
dừng đối với hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay của nước
ta, do mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đọng nhất

nên sự phân biệt về thuế suất là phù hợp, tuy nhiên mặt trái của
cơ chế nhiều thuế suất là tính phức tạp, làm tăng chi phí quản lý
và chấp hành luật thuế, có thể “bóp méo” giá cả tương đối giữa các
hàng hoá chịu thuế suất khác nhau. Các mức thuế suất cụ thể
hiện hành được quy định như sau:
■Thuế suất 0%: áp dụng đơi vói hàng hố, dịch vụ xuất khẩu,
bao gồm cả hàng gia cơng xuất khẩu; hoạt động xây dựng lắp đặt

Học viện tài chính

19


G IÁ O TRÌNH N G H IỆP

vụ THUẾ

các cơng trìn h ở nước ngồi, cơng trìn h của doanh nghiệp chế xuất;
hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế, hàng hóa, dịch vụ khơng
thuộc diện chịu th u ế GTGT xuất khẩu (trừ vận tải quốc tế, dịch vụ
cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành ra
nước ngồi; dịch vụ bưu chính viễn thơng từ nưốc ngồi chuyển về
Việt Nam; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầụ tư chứng khốn
ra nưóc ngồi)
Hàng hóa xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả
uỷ thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp chế xu ất và các trường
hợp được coi là x u ất khẩu theo quy định của Chính phủ, rihư:
hàng hóá gia cơng c h u y ển 'tiếp; hàng hóa gia cơng x u ất khẩu tại
chỗ; hàng hóa x u ất khẩu để bán tạ i hội chợ, triển lãm ở nước
ngoài.

1
Dịch vụ x uất k hẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế
xuất để sử dụng cho sản xu ất kinh doanh của doanh nghiệp chế
xuất trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá n hân (dịch vụ vận
chuyển đưa đón cơng nhận, cung cấp su ất ăn cho công nhân của
doanh nghiệp chế xuất). Dịch vụ xu ất khẩu là dịch vụ được cung
cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng
ngoài lãn h thổ Việt Nam.
- Mức th u ế su ất 5%: áp dụng đối vói hàng hóa, dịch vụ thiết
yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng vá các hàng hoá, dịch vụ
cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xu ất và sinh hoạt;
thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và
học tập; thực phẩm tươi sông chưà qua chế biến ở k hâu kinh
doanh thương mại; dịch vụ khồ học và cơng nghệ;...
- Mức th u ế su ất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thơng'
thường như sản phẩm điện tử; dầu mỏ, khí đốt; sản phẩmmặc; xây dựng, lắp đặt; dịch vụ tư vấn;...
20

Học viện tài chính


Chuong j : ĩhuếgỉậ ttịgỉa tăng

2.3. P h ư ơ n g ‘p h á p tín h th u ế g iả tr ị g ia tă n g
T huế GTGT1cơ'số kí&ỉi doanh phải nộp đdợc tín h thèo mọt
troiig k a i phương ỉ&áp: pliứơnể pháp khấu trừ th u ế và phương
pháp ‘tính t r iỊ c t i ế p t t ê n GTGT. 'Trường iíợp cơ sỏ kinh doanh
thuộc đơi tượng bộp tkiíế tbeo phương pháp khâu trừ th u ế có hoạt
động kinh-doanh mua, bán! vàng, bạc, đá quý,, ngoại tệ thì cơ sở

phải h ạ c h to á n riêng: hoạt động kinh doanh này để tính thuê trực
tiếp trên;GTGT.
i ” :•<
■, u
'S
‘ V,
: •' ! r :
Đổi tướng ẩp dụng và việc xác định th u ế phải iiộp theo từng
phương pháp nhử sau:
"
2 3.1. Phương pháp khấu trừ th u ế
V. a. Đôl tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh,
doánh nghiệp th àn h lập theo Luật; Doanh nghiệp N hà nước (trước
dây), L uật Doanh nghiệp, L uật Hựp tác xã, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các
đơi tượng áp dụng tính th u ế theo phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT
"
’ ' '
;; ,
' ,'
b. Cách tính th u ế GTGT phải nộp:
S ố th u ế GTGT
p h ải nộp

ThuếG TG T
đầu ra

Trong đó:


T huếG T G T đầu
vào được k h ấu trừ
T

'

;

T huế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính th u ế của hàng hổa, dịch
vụ chịu th u ế bán ra nhân với (x) th u ế suất th u ế GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó.’
í
- Cơ sỏ kinh doanh thuộc đơì tượng tính th u ế theo phương
pháp khấu trừ th u ế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tín h 'v à th u
th u ế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. k h i lập hoá đơn bán

I

Học viện tàl chính

21


G IÁ O TRÌNH N G H IỆP v ụ THUẾ

hàng hóa, dịch vụ, cơ sỏ kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có
thuế, th u ế GTGT yà tổng số’ tiền người m ua phải th an h tốn.,
Trường hợp hố đơn chỉ ghi giá thanh tốn, khơng ghi giá chưa có
th u ế và th u ế GTGT thì th u ế GTGT của hàng hố, dịch vụ bán ra
phải tính trên giá th an h tốn ghi trên hoá đơn, chứng từ.

- Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ k ế toán, hoá đơn,
chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức th u ế su ất th u ế giá trị
gia tăng mà cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ chưa tự điều
chỉnh, cơ quan th u ế kiểm tra, ph át hiện thì xử lý như sau: Nếu
th u ế su ất th u ế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn th u ế su ất đã được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp lu ật về thuê GTGT thì
phải kê khai, nộp th u ế GTGT theo th u ế su ất đã ghi trên hoá đơn;
Nếu th u ế su ất th u ế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn th u ế suất đã
được quy định tại các văn bản quy phạm pháp lu ật về th u ế GTGT
thì phải kê khai, nộp th u ế GTGT theo th u ế su ất th u ế GTGT quy
định tại các văn bản quy phạm pháp lu ật về th u ế GTGT.
- Đối vối hàng hóa, dịch vụ có tính đặc th ù dùng các chứng từ
như tem bưu chính, vé cưóc vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá
than h tốn là giá đã có th u ế GTGT thì th u ế GTGT đầu ra được
xác định như sau:
Giá th an h toán (tiền
ThuếG T G T

bán vẻ, tem ...)

T h u ế su ất

đâu ra

1 + T h u ế su ất của h àn g

th u ế GTGT

hóa, dịch v ụ đó
Thuê GTGT đầu vào bằng (=) tổng sơ’ th GTGT ghi trên hố

đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định)
dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuê
GTGT, sô thuê GTGT ghi trên chứng từ nộp th u ế của hàng hố

22

Học viện tài chính


Chương ỉ: Thuếglá trj gla tàng

nhập khẩu hoặc chứng từ nộp th u ế GTGT thay cho phía nước
ngồi áp dụng đơi với các tổ chức, cá nhân nước ngồi có hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam nhưng khơng thành lập pháp nhân tại
Việt Nam.
r
,
- Trưịng hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng
chứng từ đặc th ù ghi giá thanh tốn là giá đã có th u ế GTGT thì cơ
sỏ được căn cứ vào giá đã có th u ế để xác định giá khơng có th u ế và
th u ế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Trường hợp hoá đơn ghi sai mức th u ế suất th u ế giá trị gia
tăng mà câc cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ chưa tự điều
chỉnh, cơ quan th u ế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau: Nếu
th u ế su ất th u ế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn th u ế suất đã được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp lu ật về th u ế GTGT thì
khấụ trừ th u ế đầu vào theo th u ế su ất quy định tại các văn bản
quy phạm pháp lụ ật về th u ế GTGT; Nếu th u ế su ất th u ế GTGT ghi
trên hoá đơn thấp hợn th u ế suất quy định tại các văn bản quy
phạm pháp lu ật về th u ế GTGT thì khấu trừ th u ế đầu vào theo

th u ế su ất ghi trên hố đơn.
- Văn phịng Tổng cơng ty, tập; đồn không trực tiếp hoạt
động kinh doạnh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc
như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào
tạo... không thuộc đối tượng nộp th u ế GTGT thì khơng được khấu
trừ hay hoàn th u ế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ m ua vào
phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này. Trường hợp cấc đơn vị
này có hoạt động kinh doanh hàng hố, dịch vụ chịu th u ế GTGT
thì phải đăng ký, kê khai nộp th u ế GTGT riêng cho các hoạt động
này.
- Thuê giá trị gia tăng đầu vào của hàng hpá (kể cả hàng hố
mua ngồi hoặc hàng hố do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh
Học viện tài chính

23


G IÁ O TRÌNH N GH IỆP

vụ THUẾ

nghiệp sử dụng để khuyên mại, quảng cáo dưới các hình thức phục
vụ cho sản x u ất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu th u ế GTGT thì
được khấu trừ th u ế GTGT đầu vào.
- Nguyên tắc khấu trừ th u ế GTGT đầu vào: T huế GTGT đầu
vào được khấu trừ dựa trên các nguyên tắc sau:
T h ứ n h ấ t, th u ế GTGT đầu vào được khấu trừ là th u ế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu th u ế GTGT.
Điều .đó có nghĩa là thuê GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch

vụ, nguyên nhiên vật liệu m ua vào dùng cho sản xu ất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng khơng chịu th u ế GTGT thì sẽ
khơng được khấu trừ.
Nếu hàng hóa, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu m ua vào dùng
cho sản x uất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu th u ế
và không chịu thuếG T G T thì chỉ được khấu trừ th u ế sô" thuê đầu
vào của các yếu tô" m ua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuê" GTGT, sô" thuê" GTGT đầu vào
không được khấu trừ được tín h vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ
khơng chịu th" GTGT. Riêng đối vối tài sản cơ' định dùng cho sản
xuất kinh doanh hàng hố, dịch vụ th ì được khấu trừ tịàn bộ th"
GTGT đầu vào. Đốĩ vối TSCĐ đầu tư, m ua sắm hoặc được tặng,
cho để sử dụng vào các mực đích: chuyên dùng để sản x u ất vũ khí,
khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; nhà làm trụ sỏ văn phòng và
các th iêt bị chuyên dùng cho hoạt động tín dụng của các tổ chức
tín dụng, cơng ty tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm n hân thọ, cơng ty
kinh doanh chứng khốn, các bệnh viện, trường học; TSCĐ dùng
vào mục đích phúc lợi của cơ sở kinh doanh (khơng phân biệt
nguồn vơ"n đầu tư) thì th" GTGT ghi trên hoá đơn, chứng từ m ua
24

Học viện tài chính


Chng I: IhuềgtâhỊ^atàng

hàng hố, dịch vụ tạo th&nh TSCĐ đó khơng tính vào thuế GTGT
đầu vào dược khấu trừ mà tính vào ngun giá TSCĐ.
Cơ sơ kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào
của các yếu tố mua vào dùng cho từng hoạt động chịu thuế và

không chịu thuế GTGT để làm căn cứ khấu trừ thuế. Trường hợp
khơng thể hạch tốn riêng được thuế đầu vào được khấu trừ và
khơng được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ
lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so vói tổng
doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Thuế GTGT đầu vào được khấụ trừ đối với cơ sở sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản có tổ
chức sản xuất khép kín, hạch tốn kết quả sản xuất kinh doanh
tập trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để
tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm
sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc
sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được
xác định như sau: Cơ sỏ kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế
GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho sản xuất kinh
doanh ỏ tất cả các khâu: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế
biến; trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nơng, lâm,
thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mói qua sơ chế thuộc đơi
tượng khơng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh sơ' hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so vói tổng doanh sơ" của hàng hóa,
dịch vụ bán ra. Việc kê khai nộp thuế GTGT thực hiện tại Văn
phịng trụ sở chính.
Thứ h ai, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được
khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác

Học vlộii tài chính

25



×