Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tài liệu Thụt tháo docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.33 KB, 7 trang )

Thụt tháo
1. Cơ sở lý thuyết:
1.1 Mục đích:
Thụt tháo là thủ thuật đưa nước vào đại tràng nhằm làm mềm lỏng những
cục phân cứng và làm thành ruột nở rộng thành ruột được kích thích sẽ co lại đẩy
phân ra ngoài trong trường hợp bệnh nhân không đại tiện được và để làm sạch
khung đại tràng.
1.2. Chỉ định
- Bệnh nhân táo bón lâu ngày
- Trước khi phẫu thuật ổ bụng, đặc biệt là phẫu thuật đại tràng.
- Trước khi chụp X quang đại tràng có bơm thuốc cản quang chụp ổ bụng
có chuẩn bị.
- Trước khi nội soi: soi ổ bụng, trực tràng, đại tràng.
- Trước khi sinh đẻ
- Trước khi thụt giữ.
1.3. Chống chỉ định:
- Bệnh thương hàn
- Viêm ruột
- Tắc xoắn ruột
2. Quy trình kỹ thuật:
2.1. Chuẩn bị bệnh nhân:
- Thông báo và giải thích cho bệnh nhân và người thân của họ biết về thủ
thuật sắp làm; động viên bệnh nhân yên tâm và cộng tác trong khi làm thủ thuật,
trường hợp bệnh nhân là trẻ nhỏ, bệnh nhân không tỉnh.
- Hướng dẫn cǎn dặn bệnh nhân những điều cần thiết. Không thụt vào giờ
bệnh nhân ǎn, hoặc giờ thǎm bệnh nhân.
2.2. Chuẩn bị dụng cụ:
- Rửa tay trước khi chuẩn bị dụng cụ
- 1 bốc thụt có gắn ống cao su
- 1 kẹp
- 1 canun thụt hoặc ống thông hậu môn phù hợp với bệnh nhân.


+ Canul thẳng
+ Canul cong (dùng trong sản khoa)
Nếu dùng ống thông thì phải có ống nối tiếp. Nên dùng ống thông để thụt
cho bệnh nhân liệt và trẻ em.
- 1 bình đựng nước thụt.
+ Nước chín: Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ nên dùng nước muối sinh lý.
+ Số lượng nước thụt tùy theo chỉ định, thông thường đối với người lớn:
500 - 1.000 ml, không được quá 1.500ml.
+ Đối với trẻ em: Số lượng dịch thụt tùy theo tuổi. Nhưng không được quá
500ml.
+ Nhiệt độ của dịch thụt: 37-40
o
C
- 1 khay quả đậu
- Vài miếng gạc.
- Dầu nhờn
- 1 tấm nylon
- 1 vải đắp hoặc chǎn.
- 1 bô dẹt
- Giấy vệ sinh
- Trụ treo bốc thụt
- Bình phong che nếu làm tại bệnh phòng.
2.3. Kỹ thuật tiến hành:
- Đưa dụng cụ đến nơi làm thủ thuật.
- Thay vải đắp.
- Kéo bình phong che để tránh ảnh hưởng tới bệnh nhân khác khi làm ở
buồng bệnh.
- Lót tấm nylon dưới mông bệnh nhân.
- Bỏ hẳn quần bệnh nhân ra nếu bệnh nhân không đi lại được.
- Đặt bệnh nhân nằm tư thế thích hợp tùy theo tình trạng bệnh:

+ Thông thường cho bệnh nhân nằm nghiêng trái.
+ Trường hợp bệnh nhân liệt cho bệnh nhân nằm ngửa trên bô dẹt, nâng
cao đầu cho bệnh nhân.
- Lắp canul hoặc ống thông vào ống cao su của bốc thụt. Kẹp ống lại.
- Đổ nước vào bốc thụt.
- Treo bốc thụt lên trụ cách mặt giường 40 - 60 cm. Không treo bốc quá cao
vì treo cao nước chảy vào với áp lực mạnh gây kích thích, tǎng nhu động ruột gây
cản trở nước không vào sâu được ảnh hưởng đến kết quả thụt và làm bệnh nhân
khó chịu.
- Bôi trơn canul hoặc đầu ống thông.
- Mở kẹp cho nước chảy vào khay quả đậu nhằm đuổi không khí và phần
nước lạnh trong ống ra ngoài, đồng thời kiểm tra sự thông thoát của ống cao su,
canul hoặc ống thông. Sau đó lại kẹp ống lại. Có thể kiểm tra lại nhiệt độ của nước
thụt bằng cách cho vài giọt chảy vào mu bàn tay. Nếu thấy nóng quá hoặc lạnh quá
thì phải điều chỉnh lại.
- Bỏ vải đắp để lộ mông bệnh nhân, một tay vạch mông bệnh nhân để lộ
hậu môn, một tay nhẹ nhàng đưa canul hoặc ống thông vào hậu môn cho tới khi
được 2/3 canul hoặc ống vào sâu từ 12-15cm là được.
+ Trong khi đưa canul hoặc ống thông vào bảo bệnh nhân há miệng thở
đều.
+ Nếu dùng canul thì lúc đầu phải hướng canul theo chiều hậu môn rốn tới
khoảng 2-3cm sau đó đưa canul hướng về phía cột sống. Theo vị trí giải phẫu của
ruột thẳng (trực tràng).
- Mở kẹp để cho nước chảy vào từ từ.
+ Một tay phải luôn giữ canul hoặc ống thông để đề phòng canul hoặc ống
thông bị bật ra ngoài.
- Kiểm tra xem nước có vào đại tràng không:
+ Quan sát lượng nước ở trong bốc.
+ Hỏi bệnh nhân xem có thấy cảm giác nước vào ruột không.
+ Nếu dịch không chảy thì phải xem lại canul hoặc ống thông. Có thể rút

lui canul ra một chút rồi lại đẩy vào đồng thời nâng cao bốc lên để tạo sự thay đổi
áp lực.
+ Trong lúc dịch chảy vào nếu bệnh nhân kêu đau, tức khó chịu, mót rặn
muốn đi đại tiện thì phải khóa ngay ống lại, để bệnh nhân nghỉ một lát; khi các dấu
hiệu trên giảm đi thì lại tiếp tục cho dịch chảy vào với áp lực thấp hơn.
- Khi nước trong bốc đã chảy gần hết thì kẹp ống lại, nhẹ nhàng rút canul
hoặc ống thông ra, dùng giấy vệ sinh bọc canul rồi để vào khay quả đậu hoặc lau
qua rồi bỏ vào thùng đựng dung dịch sát khuẩn. Treo ống cao su lên trụ.
- Cho bệnh nhân nằm ngửa, dặn bệnh nhân cố gắng kiềm chế để giữ nước ở
trong ruột từ 10-15 phút.
- Đưa bô cho bệnh nhân hoặc giúp bệnh nhân đi ra nhà vệ sinh.
- Khi bệnh nhân đi đại tiện xong giúp bệnh nhân lau chùi sạch sẽ.
- Rửa tay cho bệnh nhân, hoặc giúp bệnh nhân tự lau chùi.
- Lấy tấm nylon ra.
- Sửa lại giường cho bệnh nhân, giúp bệnh nhân nằm lại tư thế thoải mái.
2.4. Thu dọn và bảo quản dụng cụ:
- Đưa dụng cụ bẩn về phòng cọ rửa để xử lý theo quy định.
- Trả các dụng cụ khác về chỗ cũ.
2.5. Ghi hồ sơ:
- Ngày giờ thụt.
- Dung dịch thụt - số lượng.
- Kết quả thụt, tính chất phân.
- Tên người làm thủ thuật.
3. CHǍM SóC BệNH NHÂN TRONG Và SAU KHI THụT THáO.
- Trong lúc nước vào đại tràng, nếu bệnh nhân kêu đau bụng hoặc muốn đi
đại tiện, phải ngừng ngay không cho nước chảy vào và báo bác sĩ.
- Thay quần áo, khǎn trải giường nếu ướt
- Theo dõi tình trạng chung (mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ) để phát
hiện những thay đổi bất thường sau thụt (đau bụng).



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×