Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

BÁO cáo THỰC tập DOANH NGHIỆP tại CÔNG TY TNHH PHẦN mềm FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.09 KB, 42 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN TỬ

BÁO CÁO THỰC TẬP DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT

Sinh viên thực hiện:

Lê Tuấn Anh

Mã sinh viên:

2018606175

Khóa:

13

Giang viên hướng dẫn:

ThS. Bùi Thị Thu Hiền

MỤC LỤC


LỜI NĨI ĐẦU.......................................................................................................
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY VÀ CÁC QUY ĐỊNH NỘI BỘ,
QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG............................................................
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH phần mềm FPT (FSOFT).........................5
1.1.1 Lịch sử phát triển..............................................................................6


1.1.2 Cơ cấu tổ chức..................................................................................8
1.1.3 Thành tựu.........................................................................................9
1.2 Các quy định nội bộ và quy định về an tồn lao động tại cơng ty........10
1.2.1 Đối với q trình thực hiện cơng việc............................................10
1.2.2 Đối với trật tự trong công ty...........................................................12
1.2.3 Bảo mật thông tin ở FPT Software.................................................15
1.2.4 An tồn lao động, vệ sinh lao động:...............................................20
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT, QUẢN LÝ DÂY CHUYỀN SẢN
XUẤT..................................................................................................................22
2.1 Quy trình phân tích yêu cầu phần mềm ở FPT Software......................22
2.1.1 Mục đích.........................................................................................22
2.1.2 Quy trình làm việc..........................................................................22
2.1.3 Phát hiện và phân tích u cầu phần mềm.....................................23
2.1.4 Tiến trình để phát hiện và phân tích yêu cầu phần mềm................23
2.1.5 Các vấn đề trong phát hiện và phân tích yêu cầu phần mềm:........24
2.1.6 Các kỹ thuật để phát hiện và phân tích yêu cầu phần mềm...........24
2.2 Quy trình thiết kế tại FPT SOFTWARE...............................................24
2.2.1 Tổng quan.......................................................................................24
2.2.2 Quy trình thiết kế............................................................................25
1


2.2.3 Thiết kế quy trình làm việc............................................................26
CHƯƠNG 3: THỰC TẬP CƠNG TY TNHH PHẦN MỀM FPT (FSOFT)......30
3.1 Vị trí, mơ tả cơng việc và q trình thực hiện cơng việc......................30
3.2 Tổng hợp, phân tích kết quả thực tập tại doanh nghiệp........................35
3.3 Đề xuất phương pháp cải tiến, phát triển tại doanh nghiệp...................36
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN...................................................................................37
4.1 Đánh giá về chương trình thực tập và ý kiến........................................37
4.2 Những góp ý cho cơ sở thực tập và cho việc tổ chức thực tập thực tế..38

PHỤ LỤC............................................................................................................39

2


LỜI NÓI ĐẦU
Thực tập là cơ hội cho sinh viên có được cái nhìn thực tế về cơng việc
trong tương lai của mình. Giúp sinh viên thấy được những gì mình được học
trên trường có ý nghĩ gì cho cơng việc sau này. Là cơ hội để sinh viên có thể
được đi vào những gì án thực tế của cơng ty, cho sinh viên thấy mình cần
những gì, những thiếu sót cũng như những kỹ năng cần thiết trong cơng việc.
Nó khơng chỉ là các kiến học trên giảng đường mà còn cả về các kỹ năng
khác như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng trình bày, tác phong cơng việc…
Nhận thấy được điều đó nhà trường đã tạo điều kiện cho sinh viên được thực
tập từ sớm.
Từ ngày 10/01/2022 đến ngày 11/03/2022, khoa Điện tử, trường Đại
học Công nghiệp hà Nội đã phối hợp với công ty TNHH phần mềm FPT (FPT
Software) tổ chức đợt thực tập kỹ thuật cho sinh viên khoa Điện tử. Đây là
chương trình thường niên hằng năm có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với sinh
viên: giúp cho sinh viên, vốn chỉ ngồi trên ghế nhà trường, từng bước tiếp xúc
với môi trường làm việc thực tế. Từ đó sinh viên có thể định hướng trong việc
học tập cũng như hình thành phong cách làm việc chuyện nghiệp cho công
việc sau này.
Đợt thực tập này chủ yếu dạy cho sinh viên cách làm việc với ngơn ngữ
lập trình C và lập trình nhúng. Ngồi ra, sinh viên cịn được tham gia các hoạt
động giới thiệu về công ty, được trải nghiệm phong cách làm việc thực tế và
văn hóa của FPT, được học cách bảo mật an tồn thơng tin trong cơng ty.
Trong quá trình thực tập, do lần đầu được tiếp xúc với cách làm việc
trong môi trường FPT, sinh viên chúng em còn gặp nhiều bỡ ngỡ như cách
làm việc, nộp Assignment qua email hay qua Server ở phòng Lab.

Tuy nhiên, đợt thực tập đã diễn ra thành công tốt đẹp và có ý nghĩa to
lớn đối với sinh viên như em. Qua đây, em xin được gửi lời cảm ơn chân
3


thành đến khoa Điện tử, trường Đại học Công nghiệp Hà Nội và công ty FPT
Software đã tạo điều kiện thuận lời cho việc hoàn thành nội dung thực tập.
Về phía khoa Điện tử, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các cán bộ
quả lý của khoa đã giới thiệu chúng em với công ty FPT Software để thực
hiện thành cơng đợt thực tập này.
Về phía cơng ty FPT Software, em xin gửi lời cảm ơn đến chị Lê Thị Hoa,
anh Nguyễn Tiến Dũng, Anh Vũ Minh Ngọc. Chị Lê Thị Hoa và anh Nguyễn
Tiến Dũng là cán bộ phụ trách đào tạo của FPT Software, là người đã liên hệ,
tổ chức và quản lý trực tiếp đợt thực tập này một cách rất chuyên nghiệp. Anh
Vũ Minh Ngọc là giảng viên rất nhiệt tình giúp em nắm vũng được kiến thức
lý thuyết về lập trình C và lập trình nhúng và thực hành nội dung đã được
học.

4


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY VÀ CÁC QUY ĐỊNH NỘI
BỘ, QUY ĐỊNH VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
1.1. Giới thiệu về công ty TNHH phần mềm FPT (FSOFT)
FSOFT ( tên ngắn gọn của công ty cổ phần phần mềm FPT ) là công ty
dẫn đầu Việt Nam về xuất khẩu phần mềm. FPT Software là một thành viên
thuộc Tập đoàn FPT thành lập ngày 13/1/1999, hoạt động trong lĩnh vực gia
công xuất khẩu phần mềm của Việt nam. Với các quy trình chuẩn của thế giới
về sản xuất phần mềm, quản lý chất lượng và bảo mật thông tin như CMMI5,
ISO 9001:2000, ISO 27001:2005, FPT Software là một Công ty phần mềm có

các quy trình chuẩn thế giới hàng đầu tại Việt nam. Hiện tại, FPT Software có
7 cơng ty thành viên tại Nhật bản, Singapore, Pháp, Mỹ, Malaysia, Úc, Việt
nam và 3 chi nhánh tại Hà nội, Tp. HCM và Đà Nẵng. Trong quá trình 10
năm phát triển, Công ty Phần mềm FPT là một trong những công ty có tốc độ
phát triển nhanh nhất trong lĩnh vực gia công phần mềm (100%/năm), với
doanh thu đạt 42 triệu USD năm 2009. Tên tiếng Anh: FPT Software Chủ tịch
Hội đồng quản trị: Nguyễn Thành Nam Tổng Giám đốc: Bùi Thị Hồng Liên
Nhân sự: 2.506 người (tính đến tháng 31/12/2009) Vốn điều lệ:
367,172,760,000 VND (đăng ký thay đổi ngày 15/12/2009) Vốn sở hữu của
FPT: 253,929,790,000 VND (67.52%) Địa chỉ website công ty: http://
www.fpt-software.com Các giá trị cơ bản là tài sản vô cùng quý báu mà mỗi
người FSOFT đều trân trọng giữ gìn: Làm khách hàng hài lịng: tận tụy với
khách hàng và luôn phấn đấu để đáp ứng tốt nhất những nhu cầu, vượt trên
mọi mong đợi của họ. Con người là cốt lõi: tôn trọng con người, tạo điều kiện
cho các thành viên phát triển tối đa tài năng, đóng góp cho tổ chức và được
đãi ngộ xứng đáng cả về vật chất và tinh thần. Chất lượng tốt nhất: Đảm bảo
chất lượng tốt nhất trong mỗi sản phẩm, mỗi việc làm. Đề cao đạo đức kinh
doanh: Mỗi nhân viên là một đại diện của cơng ty, có nghĩa vụ tuân thủ đạo
5


đức kinh doanh cao nhất, luôn hợp tác, cởi mở và thân thiện với đồng nghiệp,
đóng góp cho cộng đồng xã hội, là động lực cho sự phát triển của công ty.
1.1.1 Lịch sử phát triển
Ngày 13/9/1988, FPT được thành lập với tên gọi Công ty Chế biến
Thực phẩm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ sấy, công nghệ thông tin,
cơng

nghệ


tự

động

hóa.(FPT

ban

đầu



nghĩa



The Food Processing Technology Company - Cơng ty Chế biến Thực phẩm)
Ngày 27/10/1990, được đổi tên thành The Corporation for Financing
Promoting Technology - Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ với hoạt
động kinh doanh cốt lõi là CNTT.
Tháng 4 năm 2002, FPT trở thành công ty cổ phần.
Năm 1998, FPT trở thành 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu
tiên tại Việt Nam, tạo bước phát triển đột phá cho lĩnh vực này tại Việt Nam.
Ngày 8 tháng 9 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam ký quyết
định thành lập trường Đại học FPT trực thuộc Công ty FPT. Hiệu trưởng của
trường là Tiến sĩ Lê Trường Tùng, còn Chủ tịch Hội đồng Quản trị là Phó
giáo sư, Tiến sĩ Trương Gia Bình.
Ngày 24 tháng 10 năm 2006, FPT đã cơng bố quyết định phát hành
thêm cổ phiếu cho hai nhà đầu tư chiến lược là Quỹ đầu tư Texas Pacific
Group (TPG). FPT nhận được một khoản đầu tư là 36,5 triệu USD thông qua

quỹ đầu tư TPG Ventures và Intel Capital.
Ngày 18 tháng 11 năm 2006, Tập đồn Microsoft và cơng ty FPT ký
thoả thuận liên minh chiến lược.
Ngày 13 tháng 12 năm 2006, cổ phiếu FPT lên sàn chứng khốn Thành
phố Hồ Chí Minh (HoSE).
6


Ngày 25 tháng 12 năm 2006, Chủ tịch HĐQT Công ty FPT đã ký quyết
hợp nhất các Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (FIS), Công ty TNHH
Giải pháp Phần mềm FPT (FSS) và Trung tâm dịch vụ ERP (FES) kể từ
ngày 01/01/2007. Cơng ty hợp nhất có tên là Công ty TNHH Hệ thống Thông
tin FPT.
Ngày 1 tháng 1 năm 2007, FPT thành lập Công ty TNHH Bán lẻ FPT
với mơ hình Cơng ty TNHH một thành viên.
Ngày 13 tháng 3 năm 2007, thành lập Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT
(FPT Promo JSC) và Công ty TNHH Phần mềm Châu Á Thái Bình Dương
đặt tại Singapore (FAPAC).
Ngày 19 tháng 12 năm 2008, Công ty FPT công bố được chấp thuận
đổi tên từ "Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ" thành "Công ty
Cổ phần FPT" viết tắt là "FPT Corporation".
Ngày 24 tháng 12 năm 2008, Công ty FPT công bố quyết định bổ
nhiệm Tổng Giám đốc mới là ông Nguyễn Thành Nam thay ông Trương Gia
Bình. Ơng Nam là thành viên sáng lập Cơng ty FPT, Chủ tịch HĐQT của
Công ty Phần mềm FPT (FSOFT).
Tháng 2 năm 2011, Hội đồng Quản trị Công ty FPT có nghị quyết bổ
nhiệm ơng Trương Đình Anh làm Tổng giám đốc thay thế cho ông Nguyễn
Thành Nam.
Ngày 31 tháng 7 năm 2013, Hội đồng Quản trị Công ty FPT FPT đã
thông qua nghị quyết bổ nhiệm ông Bùi Quang Ngọc, Tiến sĩ về cơ sở dữ liệu,

làm Tổng Giám đốc FPT thay thế ơng Trương Gia Bình. Ơng Ngọc là một
trong các thành viên sáng lập và hiện là Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị FPT.
Năm 2014, FPT là công ty CNTT đầu tiên của Việt Nam mua lại 1
cơng ty CNTT nước ngồi, RWE IT Slovakia (đơn vị thành viên của Tập
đoàn năng lượng hàng đầu châu Âu, RWE).
7


Tháng 8 năm 2017, FPT chuyển nhượng 30% vốn tại Công ty Cổ phần
Bán lẻ kỹ thuật số FPT (FPT Retail) cho Vina Capital và Dragon Capital,
giảm tỷ lệ sở hữu của Cơng ty tại FPT Retail xuống cịn 55%.
Tháng 9 năm 2017, FPT chuyển nhượng 47% vốn tại Công ty Cổ phần
Thương mại FPT (FPT Trading) cho Tập đoàn Synnex (Đài Loan), giảm tỷ lệ
sở hữu của Công ty tại FPT Retail xuống còn 48%.
Tháng 7 năm 2018, FPT mua 90% cổ phần của Intellinet Consulting
(Intellinet), một trong những cơng ty tư vấn cơng nghệ có tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất tại Mỹ.
Tháng 3 năm 2019, FPT đã bổ nhiệm ơng Nguyễn Văn Khoa - Phó
Tổng Giám đốc FPT kiêm Tổng Giám đốc Công ty TNHH Hệ thống Thông
tin FPT - đảm trách vị trí Tổng Giám đốc FPT, thay thế ông Bùi Quang Ngọc
hết nhiệm kỳ.
Tháng 6 năm 2020, FPT ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược với Viện
nghiên cứu trí tuệ nhân tạo hàng đầu thế giới Mila, mở ra cơ hội cọ xát, nâng
cao năng lực công nghệ cho cộng đồng công nghệ trẻ của Việt Nam.
Tháng 10 năm 2020, FPT được Stevie® Awards - Giải thưởng hàng
đầu thế giới tôn vinh những thành tựu của doanh nghiệp trao giải Doanh
nghiệp Ứng phó Covid-19 hiệu quả nhất (Most Valuable Corporate
Response).
1.1.2 Cơ cấu tổ chức
FPT có hệ thống 48 văn phòng tại 26 quốc gia trên thế giới, và hạ tầng

viễn thông phủ khắp 59/63 tỉnh, thành phố tại Việt Nam. Cơng ty đặt trụ sở
chính tại Tòa nhà FPT, số 10 Phố Phạm Văn Bạch, Phuờng Dịch Vọng,
Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội, với 8 công ty thành viên và 3 công ty liên
kết.
8


8 Công ty thành viên:
1. Công ty TNHH Phần mềm FPT (FPT Software)
2. Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (FPT Information System)
3. Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom)
4. Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến FPT (FPT Online)
5. Công ty TNHH Giáo dục FPT (FPT Education)
6. Công ty TNHH Đầu tư FPT (FPT Investment)
7. Công ty TNHH FPT Smart Cloud (FPT Smart Cloud)
8. Công ty TNHH FPT Digital (FPT Digital)
1.1.3 Thành tựu
Tại Việt Nam
 Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba
 Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân(1998)
 500 công ty lớn nhất Việt Nam
 Top 10 công ty tư nhân lớn nhất Việt Nam
 Top 50 thương hiệu cơng ty có giá trị nhất Việt Nam.
 Số 1 tại Việt Nam cả về doanh thu và nhân lực trong lĩnh vực tích hợp
hệ thống; cung cấp dich vụ CNTT, quảng cáo trực tuyến, phân phối sản
phẩm công nghệ.
 Số 2 tại Việt Nam về dịch vụ truy nhập internet băng rộng cố định
(Sách trắng CNTT – TT Việt Nam do Bộ Thông tin Truyền thông phát
hành năm 2014)
 Đại học đầu tiên của Việt Nam được QS, tổ chức xếp hạng ĐH uy tín

hàng đầu thế giới, xếp hạng 3 sao trong 3 kỳ liên tiếp.
Trên thế giới
9


 Top 100 nhà cung cấp dịch vụ ủy thác (IAOP)
 Top 300 cơng ty châu Á có hoạt động kinh doanh tốt nhất
 Top 130 cơng ty có mơi trường làm việc tốt nhất khu vực châu Á
1.2 Các quy định nội bộ và quy định về an toàn lao động tại cơng ty
1.2.1 Đối với q trình thực hiện cơng việc
 Trong q trình thực hiện cơng việc, người lao động có
trách nhiệm:
+ Tuân thủ quy định của pháp luật
+ Tuân thủ các quy định của Công ty, bao gồm nhưng không giới hạn:
Bộ quy tắc đạo đức kinh doanh; Nội quy lao động này; các quy chế, quy định,
quy trình, hướng dẫn, biểu mẫu, phương pháp làm việc, chế độ báo cáo do
Công ty đề ra.
+ Tuân thủ những cam kết với Bên thứ ba khi được giao nhiệm vụ làm
việc với Bên thứ ba.
+ Tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn, phân công công việc của Cán bộ quản
lý.
 Người lao động có trách nhiệm hồn thành cơng việc hoặc nhiệm
vụ được giao. Hồn thành cơng việc hoặc nhiệm vụ được giao được hiểu là
người lao động phải:
+ Hồn thành khối lượng cơng việc hoặc nhiệm vụ được giao.
+ Đảm bảo chất lượng công việc hoặc nhiệm vụ đúng theo yêu cầu của
Công ty và/hoặc của Bên thứ ba.
+ Hồn thành cơng việc hoặc nhiệm vụ đúng thời hạn.
Người lao động được coi là thường xuyên không hồn thành cơng việc
theo hợp đồng lao động nếu khơng hồn thành cơng việc hoặc nhiệm vụ được

10


giao do yếu tố chủ quan và bị lập biên bản hoặc bị nhắc nhở bằng văn bản ít
nhất 02 lần trong một tháng hoặc trong một kỳ đánh giá khác do Cơng ty quy
định, mà sau đó vẫn khơng khắc phục.
 Người lao động có trách nhiệm thực hiện công việc được giao
trong đúng nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
 Người lao động phải làm việc vì lợi ích cao nhất của cơng ty,
trong đó, người lao động phải đặc biệt tuân thủ các quy định sau:
+ Lựa chọn phương án tối ưu và hợp lý nhất cho công ty.
+ Khơng lợi dụng vị trí, chức vụ của mình tại cơng ty hoặc hình ảnh
cơng ty để trục lợi hoặc giành những đặc quyền, đặc lợi cho cá nhân hoặc
người thân của mình.
+ Tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật và của công ty về
giao dịch với người có liên quan.
+ Khơng thực hiện các hành vi có mâu thuẫn lợi ích với cơng ty.
 Người lao động có trách nhiệm tham gia các khóa đào tạo và
các kỳ kiểm tra theo yêu cầu của công ty.

11


1.2.2 Đối với trật tự trong công ty
A, Ra vào địa điểm làm việc:
 Địa điểm làm việc, khu vực làm việc chỉ được sử dụng nhằm
mục đích cơng việc và các hoạt động khác theo yêu cầu của công ty.
 Thẻ ra vào
+ Bảo quản, giữ gìn thẻ ra vào.
+ Báo cáo ngay khi mất thẻ hoặc quên thẻ và phải làm thủ tục mượn thẻ

tại quầy lễ tân khi khơng có thẻ.
+ Thẻ ra vào chỉ sử dụng cho người được cấp. Nghiêm cấm người lao
động sử dụng thẻ của người khác hoặc cho người khác sử dụng thẻ của mình
để ra vào địa điểm làm việc, khu vực làm việc.
+ Người lao động phải đeo thẻ đúng quy cách theo quy định của công
ty
trong suốt thời gian ở tại địa điểm làm việc và thẻ ra vào phải được trả lại
công ty ngay khi nghỉ việc
+ Trong địa điểm làm việc có một số khu vực hạn chế ra vào (chỉ dành
cho những người được giao nhiệm vụ làm việc trong khu vực đó), người lao
động chỉ được ra vào những khu vực được phép ra vào, nghiêm cấm các hành
vi xâm nhập hoặc cố gắng xâm nhập vào các khu vực hạn chế ra vào này.
Trong trường hợp được cho phép vào các khu vực hạn chế ra vào, người lao
động phải tuân thủ các quy định của khu vực này..
 Tuân theo các biển báo, hiệu lệnh, bảng chỉ dẫn của công ty như:
biển báo cấm quay phim, chụp hình; biển báo cấm dùng điện thoại di động;
biển báo cấm ghi âm; biển báo khu vực hạn chế ra vào…
 Tiếp khách tại địa điểm làm việc
+ Trong thời giờ làm việc, Người lao động chỉ được tiếp khách phục vụ
cho mục đích cơng việc.
12


+ Người lao động không được tự ý dẫn người khơng có phận sự vào Địa điểm
làm việc, Khu vực làm việc khi chưa có sự phê duyệt của người có thẩm
quyền của Cơng ty.
+ Khi dẫn Bên thứ ba vào Địa điểm làm việc, Người lao động cần thực hiện
các thủ tục theo quy định của Công ty, như :



Đăng ký mượn thẻ ra vào cho Bên thứ ba và thông tin cho Bên thứ ba về
nội quy của Địa điểm làm việc, Khu vực làm việc;



Hướng dẫn Bên thứ ba ra vào những khu vực được phép;
+ Trong mọi trường hợp không để Bên thứ ba đi lại hoặc ở lại trong

Khu vực làm việc, Địa điểm làm việc mà khơng có Người lao động nào của
Cơng

ty

hướng dẫn
+ Nếu Bên thứ ba có thái độ, hành vi khơng đúng mực hoặc đáng nghi
ngờ, Người lao động có trách nhiệm nhanh chóng thơng báo với bảo vệ Cơng
ty để có các biện pháp giải quyết kịp thời.
B, Tác phong làm việc:
 Người lao động phải ăn mặc trang phục lịch sự và phù hợp với
công việc cần thực hiện.
 Thái độ làm việc:
Trong công việc, Người lao động phải :
+ Luôn trung thực. Nghiêm cấm việc sử dụng, cung cấp thông tin
không đúng sự thật hoặc che giấu sự thật trong q trình thực hiện
cơng việc.
+ Có trách nhiệm với công việc, nỗ lực để đạt kết quả công việc cao
nhất và chịu trách nhiệm về kết quả công việc được giao.
+ Hợp tác, hỗ trợ đồng nghiệp để hồn thành tốt cơng việc được
giao.
13



14


 Nguyên tắc ứng xử
Trong văn hóa ứng xử Người lao động phải:
+ Tôn trọng đồng nghiệp và Bên thứ ba, bao gồm nhưng không giới
hạn:
 Tôn trọng quyền tự do, dân chủ của đồng nghiệp và Bên thứ ba;
 Tơn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của đồng nghiệp
và Bên thứ ba.
+ Cư xử hòa nhã, lịch sự, đúng mực, bình đẳng và góp phần xây dựng
tinh thần đồn kết trong mơi trường làm việc của Công ty.
+ Tôn trọng mọi thông tin không được công khai của Bên thứ ba ; việc
thu thập, sử dụng và chia sẻ thông tin về Bên thứ ba phải được thực hiện một
cách hợp pháp và tuân thủ quy tắc đạo đức kinh doanh của Công ty.
+ Không sử dụng Bên thứ ba khi biết họ dùng danh nghĩa Công ty để
hối lộ cán bộ công chức Nhà nước và phải xin sự phê duyệt của người có
thẩm quyền trước khi đưa, giao hoặc tặng bất cứ thứ gì có giá trị cho Bên thứ
ba.
+ Nguyên tắc khi phát biểu công khai:
 Người lao động phải thận trọng với các thơng tin có liên quan
đến Cơng ty.

 Khi phát biểu công khai, trả lời phỏng vấn hay đăng tải thông tin
trên các mạng xã hội, diễn đàn hoặc các phương tiện truyền
thông đại chúng khác, Người lao động chỉ được nhân danh Cơng
ty khi có ủy quyền bằng văn bản từ người có thẩm quyền của
Cơng ty;

 Ngồi trường hợp được ủy quyền như mục trên đây, Người lao
động phải tránh gây ảnh hưởng đến Hình ảnh Cơng ty hoặc gây
15


nhầm lẫn cho người nghe là Người lao động đang nhân danh
Công ty.


16


C, Nhóm hành vi cấm:
Người lao động khơng được thực hiện các hành vi sau:
- Sử dụng ma túy và các chất tiền ma túy tại Địa điểm làm việc.
- Sử dụng đồ uống có cồn tại Địa điểm làm việc trừ các trường hợp được
người có thẩm quyền của Công ty cho phép.
- Đánh bạc, tổ chức đánh bạc tại Địa điểm làm việc.
- Cố ý gây thương tích cho đồng nghiệp hoặc Bên thứ ba tại Địa điểm
làm việc.
- Hút thuốc ngoài khu vực cho phép hút thuốc tại Địa điểm làm việc.
- Mang các chất dễ gây cháy nổ hoặc vũ khí hay các vật dụng nguy hiểm
vào địa điểm làm việc.
- Sử dụng các phương tiện thơng tin, truyền thơng để nói xấu, xúc phạm,
đưa tin không đúng sự thật về đồng nghiệp, Cán bộ quản lý, Công ty.
- Viết các đơn thư khiếu nại, tố cáo sai sự thật; tun truyền; lơi kéo,
khiêu khích, xúi giục người khác gây mất đoàn kết nội bộ.
- Khiêu khích, xúi giục Người lao động khác thực hiện hành vi vi phạm
Nội quy lao động.
- Ngược đãi, quấy rối tình dục Người lao động khác hoặc Bên thứ ba tại

địa điểm làm việc
1.2.3 Bảo mật thông tin ở FPT Software
- Các quy định bảo mật thông tin tại FPT Software:
+ Ra vào nơi làm việc
+ Sử dụng máy tính
+ Sử dụng thiết bị ngoại vi
+ Sử dụng thiết bị ghi hình ghi âm
+ Sử dụng thơng tin mật của công ty
17


+ Sử dụng thông tin cá nhân
+ Sử dụng mạng nội bộ, file server và internet
+ Sử dụng email
+ Phòng chống virus
+ Ý thức về bản quyền
- Bảo mật thông tin theo ISO27001:
FPT Software nghiêm khắc theo ISO27001 để bảo vệ thông truy nhập
của công ty, các khách hàng và các nhà cung cấp từ tất cả các mối đe dọa, cả
bên trong lẫn bên ngồi, vơ tình hay cố ý.
A, Quy định về ra vào nơi làm việc:
 Đeo thẻ nhân viên có ảnh trong suốt thời gian làm việc.
 Nghiêm cấm sử dụng hoặc mượn thẻ của người khác để ra vào
công ty.
 Yêu cầu quẹt thẻ khi ra/vào khu vực làm việc.
 Khi mất thẻ thì Nhân viên thực hiện các bước sau:
+ Ghi vào sổ tại lễ tân.
+ Báo ngay Admin hoặc CBQL thẻ về việc mất, khoảng thời gian
để quên.
+ Mượn thẻ Backup tại quầy lễ tân.

B, Quy định sử dụng máy tính:


Chỉ được sử dụng máy tính do Cơng ty cấp cho cơng việc và tuân

thủ theo các yêu cầu bảo mật của Công ty.


Khơng tự ý tháo lắp máy tính; khơng cài đặt và sử dụng phần

mềm ngoài danh sách White-list của IT. Trong trường hợp cần cài đặt hay sửa
chữa, hãy liên hệ với Ban Mạng và Máy tính để nhận được sự trợ giúp.
18




Không được để máy qua đêm. Phải xin phép Quản trị dự án &

được phê duyệt khi có nhu cầu để máy qua đêm phục vụ công việc.


Phải đăng ký sử dụng máy tính xách tay cá nhân: xin phê duyệt

của lãnh đạo đơn vị, IT cài đặt và cấu hình theo chuẩn bảo mật của FPT
Software.
C, Quy định sử dụng thiết bị ngoại vi:


Các thiết bị ngoại vi: thiết bị mạng có dây và khơng dây, thiết bị


lưu trữ thơng tin như ổ cứng ngồi, ổ USB, ổ CD/DVD.


Khơng được sử dụng các thiết bị nhớ ngoài; Trường hợp cần

thiết sử dụng thiết bị nhớ ngoài, phải xin phép sử dụng và phải đăng ký sử
dụng thiết bị này.


Không lưu thơng tin mật vào các thiết bị nhớ ngồi nếu khơng sử

dụng biện pháp mã hố dữ liệu phù hợp.
D, Quy định sử dụng thiết bị ghi âm:
Tuỳ theo đặc thù sản xuất của mỗi Đơn vị sản xuất phần mềm, việc sử
dụng các thiết bị ghi hình, ghi âm (VD: máy ảnh kỹ thuật số, điện thoại có
chức năng chụp ảnh, máy ghi âm…) sẽ bị hạn chế hoặc bị cấm sử dụng trong
khu vực làm việc.
E, Quy định về việc sử dụng thông tin cá nhân:
Nên cẩn trọng khi tiết lộ thông tin cá nhân trong và ngồi cơng ty:


Kinh nghiệm làm việc



Lương thưởng




Kỹ năng làm việc

F, Quy định về việc sử dụng mạng nội bộ:


Mạng nội bộ:
19


- Không được kết nối các thiết bị vào mạng khi chưa được phép
- Không được tự ý cài đặt và cấu hình các thiết bị mạng
- Khơng được tự ý thay đổi cấu hình mạng của PC
- Khơng được chia sẻ tài liệu dự án trong mạng nội bộ
- Chỉ lưu các dữ liệu của dự án trên server


Internet:
- Phải sử dụng proxy của công ty để kết nối internet.
- Chỉ truy nhập các trang web hay dịch vụ mạng được cung cấp
bởi IT.
- Nghiêm cấm sử dụng các công cụ như FreeProxy, FreeGate,
UltraSurf,… để vượt tường lửa và proxy.

G, Quy định về việc sử dụng Email:
 E-mail @fsoft.com.vn là tài sản thông tin của Công ty:
- Chỉ được sử dụng e-mail của mình cho mục đích cơng việc,
khơng được sử dụng đăng ký vào các forum hay mạng xã hội..
- Phải thiết lập «Important Notice» ở phần chữ ký của e-mail.
 Trước khi gửi e-mail cần kiểm tra:
- Địa chỉ e-mail của người nhận.

- Thông tin CC, BCC; Sử dụng BCC khi cần thiết.
- Tiêu đề email và nội dung e-mail.
- Scan virus.
H, Phòng chống virus:
 Nguồn lây nhiễm:
- Copy/ download phần mềm hay dữ liệu từ bên ngoài

20


- Máy tính khơng được cập nhật các bản patch cho Hệ điều hành
và chương trình Antivirus.
- Cài đặt các môi trường test (kể cả máy ảo) nhưng không cài đặt
và cấu hình chương trinh Antivirus đúng qui định của Cơng ty.
-

Sử dụng máy tính cá nhân khơng đăng ký và kiểm tra bởi IT.

- Các thiết bị lưu trữ ngoài chưa đăng ký và kiểm tra.
- Kết nối VPN đến máy tính của khách hàng khơng được cài đặt
Antivirus đầy đủ.
 Cách phòng tránh:
- Kiểm tra và update các bản vá lỗi của hệ điều hành & các phần
mềm (được cài trên máy) ngay khi có bản cập nhật.
- Kiểm tra máy tính đã cài phần mềm diệt virus Symantec hay
McAfee; được update tự động từ server không?
- Không được tự ý remove chương trình Antivirus trên máy tính.
- Không tự ý download dữ liệu, phần mềm từ internet.
- Không truy nhập vào các trang web không rõ nguồn gốc, không
phục vụ công việc.

- Không mở file không rõ địa chỉ người gửi, mà phải xoá ngay.
- Nếu nghi ngờ máy tính nhiễm virus, nhanh chóng tháo dây mạng
LAN hoặc tắt Wireless và báo cho Ban Mạng và Máy tính.
Ý thức về bản quyền:
 Khơng được copy, phát tán, sử dụng phần mềm không bản quyền
21


 Không được cài đặt và sử dụng các phần mềm khơng có trong
danh sách phần mềm white-list của Fsoft..
 Các phần mềm khác muốn sử dụng phải thông qua phê duyệt của
trưởng đơn vị và kiểm tra bởi IT.
 Lưu ý sử dụng các phần mềm opensource (mã nguồn mở).
Xử lý sự cố bảo mật thông tin:
 Phải báo cáo sự cố cho cán bộ quản lý trực tiếp/ISMS team trong
vịng 2 tiếng.
 Khơng được tự ý giải quyết bằng cách của mình.
 Lưu giữ cẩn thận dấu hiệu, bằng chứng của hiện tượng/sự cố đã
xảy ra để tường trình chính xác thời gian, hiện tượng xảy ra, các
hành động đã thực hiện.
 Xác định nguyên nhân gốc rễ, hành động khắc phục, hành động
phòng ngừa và các bài học tránh việc lặp lại.
 Mọi nhân viên phải có trách nhiệm trong xử lý sự cố về bảo mật
thông tin.
 Mức xử lý kỷ luật người vi phạm BMTT tối đa là sa thải.
1.2.4 An toàn lao động, vệ sinh lao động:
A, Trách nhiệm của công ty:
 Khi tuyển dụng người lao động vào làm việc, công ty tạo điều
kiện cho người lao động được đào tạo, huấn luyện, thực hành các
nội quy, quy trình, quy phạm về an tồn lao động, vệ sinh lao

động, phịng cháy chữa cháy có liên quan đến cơng việc mà Người
lao động phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
22


 Công ty trang bị đầy đủ các phương tiện bảo hộ lao động, bảo
đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và đảm bảo điều kiện lao
động cho Người lao động trong suốt thời gian làm việc cho Công
ty theo quy định của pháp luật.
 Công ty tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động
theo quy định của pháp luật.
B, Trách nhiệm của người lao động:
 Chấp hành nghiêm chỉnh lịch khám sức khỏe định kỳ theo sự sắp
xếp của Công ty.
 Tham gia đầy đủ các buổi huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn,
biện pháp về an toàn lao động và vệ sinh lao động do Công ty tổ
chức.
 Tuân thủ các nội quy, quy định về an toàn lao động và vệ sinh
lao động có liên quan đến cơng việc, nhiệm vụ được giao.
 Bảo quản các phương tiện bảo hộ lao động, các thiết bị an toàn,
vệ sinh nơi làm việc, nếu làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi
thường.
 Báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền khi phát hiện nguy cơ
gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố
nguy hiểm; tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao
động khi có lệnh của Công ty.

23



CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT, QUẢN LÝ DÂY CHUYỀN
SẢN XUẤT
2.1 Quy trình phân tích u cầu phần mềm ở FPT Software
 Là giai đoạn đầu tiên của Software Engineering.
2.1.1 Mục đích
- Nhằm đảm bảo rằng các yêu cầu cho sản phẩm phần mềm được định
nghĩa

và hiểu rõ ràng.

+ Để biết yêu cầu của khách hàng là gì?
+ Hiểu những gì khách hàng cần và mong đợi.
- Để đảm bảo rằng các yêu cầu đã được tìm thấy.
- Các yêu cầu được lập thành tài liệu và kiểm soát để thiết lập a bước cơ
bản cho phát triển phần mềm và sử dựng quản lý dự án.
2.1.2 Quy trình làm việc

Hình 2.1: Quy trình phân tích u cầu tại FPT SOFTWARE
24


×