Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Giải pháp phát triển tài nguyên trí lực vào phát triển nguồn nhân lực du lịch tại Hải Phòng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (69.05 KB, 10 trang )

I. MỞ ĐẦU
Trong xu thế chung hiện nay, du lịch đã trở thành hiện tượng phổ biến đối
với hầu hết các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Trong “Chiến lược
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt ngày 22-1-2020, khẳng định quan điểm phát triển du lịch thực sự trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển các ngành và lĩnh
vực khác, góp phần quan trọng hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
Đối với thành phố Hải Phòng việc phát triển du lịch được chọn là một
trong ba đột phá cần quyết liệt thực hiện trong nhiệm kỳ mới và được cụ thể
trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hải Phịng khóa XVI, nhiệm kỳ
2021 - 2025. Để đạt mục tiêu này, nguồn nhân lực phục vụ phát triển du lịch là
yếu tố cốt lõi giúp Hải Phịng thành cơng. Tuy nhiên, số lượng lao động của
ngành trong những năm qua mặc dù có tăng qua các năm, nhưng chưa đáp ứng
yêu cầu thực tế để triển khai các hoạt động du lịch đang ngày càng đa dạng về
sản phẩm, loại hình du lịch và chất lượng các loại hình, sản phẩm du lịch. Đội
ngũ quản trị kinh doanh du lịch tại các doanh nghiệp chưa đa phần được đào tạo
chuyên sâu. Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ du lịch cịn thiếu tính chun nghiệp,
kỹ năng nghề chưa thuần thục, sử dụng được ngoại ngữ và tin học phục vụ cơng
việc khơng nhiều,…
Để phát triển nhân lực du lịch có chất lượng phục vụ cho ngành Du lịch
Hải Phịng, thì ngồi nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng thì các cơ chế
chính sách quản lý nhà nước về du lịch và phát triển nhân lực du lịch, hoạt động
quản trị nhân lực của các doanh nghiệp du lịch Hải Phịng cũng có ý nghĩa rất
quan trọng. Để củng cố về tư tưởng và kiên định đường lối của Đảng trong công
cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ tổ quốc, em xin chọn đề tài “Giải pháp phát
triển tài nguyên trí lực vào phát triển nguồn nhân lực du lịch tại Hải Phòng
hiện nay” làm nội dung bài thu hoạch của mình.
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận:

1




a) Khái niệm: Tài nguyên tri lực chính là tiềm năng về sức mạnh trí tuệ để
con người có thể thực hiện, hồn thành một cơng việc nhất định.
b) Đặc điểm của tài ngun trí lực:
- Là tài sản vơ hình: Tài ngun trí lực tuy là nguồn lực tiềm ẩn trong mỗi
cá nhân, nhưng nó có thể được “mã hóa”. Phương tiện để “mã hóa” tài nguyên
này hiện nay là bằng phát minh, sáng chế, phần mềm bảo vệ máy tính chống
virus, phần mềm lập trình định dạng... Tuy nhiên, dù có “mã hóa” như thế nào
thì tài ngun trí lực vẫn là tài sản vơ hình, phi vật thể vì bản thân nó khơng hiện
hữu mang tính vật lý.
- Tài nguyên tri lực là đối tượng mua bán và đem lại thu nhập: Trong kinh
tế thị trường, nó có thể trở thành đối tượng mua bản và đem lại thu nhập cho
người sở hữu và những người thực hiện nó. Tuy việc mua bán vẫn tuân theo quy
luật thị trường, nhưng việc định giá tài nguyên trí lực là rất khó khăn, bởi nó
khơng phải là tài sản hữu hình và khơng nhìn thấy. Bởi vậy, việc tìm ra một
nguyên tắc định giá đúng và được thực sự tôn trọng là rất cần thiết để tạo động
lực cho phát triển, lưu thông nguồn tải nguyên này và để nâng mức đóng góp
của nó cho tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân.
c) Vai trò của của tài nguyên trí lực:
- Là nguồn lực quan trọng nhất, quyết định lợi thể cạnh tranh: Tài nguyên
tri lực khi được đưa vào khai thác, sử dụng thì nó tạo ra sức mạnh trong hầu hết
các lĩnh vực. Trong lĩnh vực kinh tế, trí lực khơng chỉ giúp nhà kinh doanh biết
tính tốn, suy nghĩ chín chắn, biết đưa ra những quyết định đúng đắn, mang đến
thành cơng, mà cịn tạo ra cho họ những lợi thế kinh tế. Dựa vào tài ngun trí
lực, việc sản xuất được hồn thiện hơn, có năng suất cao hơn, chất lượng sản
phẩm tốt hơn.
- Tài nguyên tri lực là yếu tố chủ yếu thúc đẩy hiện đại hóa nền kinh tế:
Tài ngun trí lực, chứ khơng phải cái gì khác là yếu tố thúc đẩy sự ra đời và
phát triển của nền kinh tế tri thức. Dựa vào tài nguyên trí lực, con người sáng tạo

ra công nghệ mới làm cho việc sử dụng các nguồn lực khác có hiệu quả hơn.

2


Q trình sáng tạo cơng nghệ mới cũng làm ra đời những doanh nghiệp mới,
ngành kinh tế mới có sức vươn lên mạnh hơn.
2. Quan điểm đường lối của Đảng về phát triển nguồn tài nguyên trí lực
a) Định hướng phát triển nguồn tài nguyên trí lực của Đảng
Đảng ta khẳng định: “con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định
sự phát triển đất nước trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” (Đảng Cộng
sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị
quốc gia Sự thật, H.2001, tr.201). Phát triển tiềm năng trí lực được xác định là
một nội dung trong ba đột phá chiến lược giai đoạn 2021-2030; “phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, thu hút và trọng dụng nhân tài” (Đảng Cộng sản
Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc
gia Sự thật, H.2021, t.I, tr.115). Những định hướng phát triển chủ yếu, gồm:
- Nghiên cứu để ban hành hệ thống thể chế, chính sách nhằm khuyến
khích, hỗ trợ thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp sáng tạo, phát triển các
sản phẩm có nhiều tiềm năng trong tương lại trên quan điểm chủ động và tích
cực dấn thân tham gia vào sự phát triển chung về khoa học và công nghệ của
cộng đồng thế giới.
- Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải là một mục tiêu
của chiến lược phát triển. Đặc biệt, coi trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi, lao động lành nghề
và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn.
- Phát triển mạnh sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc у sức
khỏe cộng đồng, nâng cao chất lượng dân số. Xây dựng và thực hiện chiến lược
quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người Việt Nam.
- Có cơ chế phối hợp để hệ thống các tổ chức; nhà nước, các cơ sở nghiên

cứu, các doanh nghiệp công và tư (lớn hoặc nhỏ), các trường đại học và các cơ
quan chính phủ... vào cuộc.
b) Giải pháp thúc đẩy phát triển nguồn tài nguyên trí lực
Đảng ta chủ trương: “Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo
ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình cơng nghiệp hóa,
3


hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh
tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có
giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri
thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại” (Đảng Cộng
sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb.Chính trị
quốc gia Sự thật, H.2006, tr.87-88.). Nội dung của giải pháp, gồm:
- Một là, xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả
chủ trương giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đổi nước.
- Hai là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, đặc biệt chú
trọng giáo dục mầm non, tiểu học, tạo tiền đề vả bảo đảm điều kiện thuận lợi để
mỗi người dân đều được thụ hưởng công bằng thành quả của nền giáo dục. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách và giải pháp để đào tạo lại lực lượng lao động để triển
khai kịp thời, có hiệu quả cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Ba là, xây dựng và hồn thiện thể chế, chính sách phát triển giáo dục
Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, lấy chất lượng
và hiệu quả đầu ra làm thước đo.
- Bốn là, hoàn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng, hiệu quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của các cơ sở
giáo dục và đào tạo. Gắn kết chặt chẽ giáo dục và đào tạo với nghiên cứu, triển
khai, ứng dụng các thành tựu khoa học và cơng nghệ mới; hình thành các trung

tâm nghiên cứu xuất sắc, các nhóm đổi mới sáng tạo mạnh.
- Năm là, đề cao vị trí, vai trị và trách nhiệm xã hội đi liền với đổi mới
mạnh mẽ chính sách đãi ngộ, chăm lo xây dựng, tạo động lực cho đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Sắp xếp, đổi mới căn bản hệ thống các cơ sở
đào tạo sư phạm, thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách và giải pháp để cải
thiện mức sống, nâng cao trình độ và chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.

4


- Sáu là, cùng với việc gia tăng nguồn vốn và hiệu quả đầu tư của Nhà
nước cho giáo dục và đào tạo, hồn thiện cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội
hóa giáo dục và đào tạo đúng hướng, hợp lý. Đầu tư thích đáng cho giáo dục và
đào tạo chất lượng cao, trình độ cao; có chính sách đầu tư đặc thù cho vùng khó
khăn, vùng đồng bảo dân tộc thiểu số. Thực hiện có hiệu quả các chính sách xã
hội trong giáo dục và đào tạo.
- Bảy là, xây dựng và thực hiện có hiệu quả chiến lược hợp tác và hội
nhập quốc tế về giáo dục và đào tạo nhằm đưa nước ta trở thành một quốc gia
mạnh về giáo dục và đào tạo ở khu vực, bắt kịp với trình độ tiên tiến của thế
giới, tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế.
3. Thực trạng nguồn nhân lực du lịch tại Hải Phòng (theo báo cáo nguồn
nhân lực du lịch Hải Phịng giai đoạn 2015 - 2020)
a) Về quy mơ nguồn nhân lực: ngành du lịch có 31.520 lao động trong đó
có 12.608 lao động trực tiếp làm việc trong lĩnh vực du lịch và 18.912 lao động
gián tiếp, số lượng nhân lực ngành du lịch có sự tăng trưởng khá nhanh, nó đã
minh chứng hiệu quả xã hội của hoạt động du lịch qua tạo cơng ăn việc làm từ
đó tăng thêm thu nhập và nhiều hiệu quả gia tăng khác.
b) Về chất lượng nhân lực: Tỷ lệ lao động có chun mơn về du lịch (được
đào tạo và bồi dưỡng về du lịch) chiếm khoảng 87.28 % tổng số lao động của

ngành. Trong đó:
+ Trình độ sơ cấp, trung cấp và cao đẳng chiếm 51.16% tổng số lao động
đã qua đào tạo. Và chiếm 40.05% tổng số lao động của ngành; Trong đó lao
động trong lĩnh vực buồng, bàn, bar, bếp chiếm tỷ trọng lớn khoảng 34%.
+ Số lượng lao động được bồi dưỡng về kiến thức du lịch chiếm 44.82%.
Lao dộng có chun mơn du lịch chiếm 54.81% trong tổng số và chủ yếu là đội
ngũ phục vụ nghề và dịch vụ bổ sung khác.
c) Về công tác đào tạo lĩnh vực du lịch:
Hiện nay trên địa bàn thành phố có 15 cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo
nhóm ngành, nghề lĩnh vực du lịch (Gồm: 05 trường cao đẳng, 02 trường trung
cấp, 08 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên quận/huyện).
5


Theo đó, hằng năm có khoảng hơn 2.000 sinh viên, học viên học các ngành nghề
lĩnh vực du lịch tốt nghiệp từ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tỷ lệ có việc
làm sau khi tốt nghiệp đạt 100%, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của
thành phố lên 85%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ từ 3 tháng trở
lên đạt 35%. Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu về chất lượng đào tạo nhân lực
theo nhu cầu của doanh nghiệp, ngành du lịch xây dựng mơ hình kết hợp đào tạo
theo đặt hàng.
4. Những mặt được và hạn chế của nguồn nhân lực du lịch
a) Những mặt được của nguồn nhân lực du lịch
- Số lượng nhân lực ngành Du lịch có xu hướng tăng, phản ánh vai trị quan
trọng của ngành và tính hiệu quả của cơng tác xã hội hóa hoạt động du lịch.
- Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý
nhà nước, nghiên cứu, đào tạo, quản trị kinh doanh ngày một nâng cao. Phần lớn
được rèn luyện và thử thách trong thực tiễn.
b) Những hạn chế của nguồn nhân lực du lịch
- Nhân lực ngành du lịch còn nhiều mặt chưa đáp ứng nhiệm vụ phát triển

du lịch khi hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng và yêu cầu phát triển nền kinh
tế tri thức. Số lượng nhân lực cịn ít, cơ cấu chưa đồng bộ và năng lực thực tiễn
chưa tương xứng với bằng cấp.
- Kiến thức hội nhập, ngoại ngữ, tin học; năng lực sáng tạo, lãnh đạo, quản
lý, quản trị và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế chưa tương ứng với yêu cầu
phát triển của Ngành.
- Một bộ phận nhỏ chưa tích cực tự học, cịn ngại học, kết quả làm việc
khơng cao. Nhiều lĩnh vực chun mơn sâu cịn thiếu nhiều nhân lực. Nguồn
nhân lực ngành du lịch hiện đang cần bổ sung ở một số vị trí như cán bộ quản lý
nhà nước, quản lý doanh nghiệp, quản trị kinh doanh, chuyên gia hoạch định
chính sách, nghiên cứu chiến lược phát triển Ngành; đặc biệt thiếu chuyên gia
đầu ngành giỏi kỹ thuật, nghiệp vụ du lịch.
5. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nguồn nhân lực du lịch
6


Một là, đội ngũ lao động đang làm việc chưa được đào tạo lại và chưa
được bồi dưỡng cập nhật kiến thức thường xuyên, lại ngại học, có nơi chưa quan
tâm thích đáng đến cơng tác bồi dưỡng, chưa tạo điều kiện cho nhân lực du lịch
đi học, chưa có cơ chế thỏa đáng để khuyến khích nhân viên học thêm nghiệp
vụ, ngoại ngữ và tin học.
Hai là, khi tuyển chọn nhân lực, các doanh nghiệp chưa chú trọng đến u
cầu địi hỏi nhân lực du lịch phải có kiến thức chuyên môn, tinh thông nghiệp
vụ, kỹ năng giao tiếp; có trình độ ngoại ngữ, tin học
Ba là, cũng như các địa phương khác trong cả nước, những doanh nghiệp
nhỏ, hay hộ kinh doanh nhỏ trên địa bàn thường tiết giảm chi phí nhân cơng nên
chủ yếu th lao động phổ thông, lao động thời vụ chưa qua đào tạo vì số lao
động này chấp nhận mức lương thấp, khơng có các chế độ đãi ngộ.
Bốn là, việc cung ứng nguồn nhân lực được đào tạo không đủ, không đáp
ứng số lượng theo yêu cầu dịch vụ, ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ.

6. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch
Một là, hoàn thiện và đẩy mạnh quản lý nhà nước về phát triển nhân lực
du lịch: Xây dựng và hồn thiện chính sách, cơ chế và cụ thể hóa văn bản quy
phạm pháp luật về phát hiện, bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng nhân lực du lịch ở
địa phương theo hướng tạo môi trường thuận lợi đẩy mạnh xã hội hoá phát triển
nhân lực và thực hiện cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước để phát triển
nhân lực; thực hiện tốt chính sách tài chính về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực. Xây
dựng và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động du lịch phục vụ nắm
bắt nhu cầu, dự báo và gắn kết cung-cầu về nhân lực du lịch.
Hai là, quy hoạch lại hệ thống cơ sở đào tạo, dạy nghề và cơ sở nghiên
cứu về du lịch các cấp đào tạo, dạy nghề và đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp đào tạo: Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia thống nhất về cơ
sở vật chất kỹ thuật (tiếp cận chuẩn mực quốc tế) các cơ sở đào tạo, cơ sở
nghiên cứu về du lịch. ( Bộ tiêu chuẩn VTOS do Liên minh châu Âu tài trợ (Dự
án EU) tài trợ cho ngành Du lịch Việt Nam,…).

7


Ba là, xây dựng đội ngũ giáo viên, giảng viên trình độ cao: Phát hiện, đào
tạo và sử dụng đội ngũ giáo viên, giảng viên trình độ cao có khả năng gắn kết
đào tạo, nghiên cứu khoa học với thực tiễn hoạt động du lịch. Nội dung bài
giảng của giảng viên, giáo viên phải được thiết kế mang tính trực quan, sinh
động và cụ thể với các mẫu, phiếu, biểu, hình ảnh, phim…
Bốn là, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển nhân
lực du lịch: Đầu tư xây dựng mới những cơ sở đào tạo du lịch theo quy hoạch.
Nâng cấp, hiện đại hoá các cơ sở đào tạo hiện có đảm bảo đạt tiêu chuẩn. Tập
trung đầu tư cho các cơ sở đào tạo du lịch từ cơ sở vật chất kỹ thuật đến đội ngũ
giáo viên, từ xây dựng chương trình, giáo trình đến các hoạt động đào tạo, dạy
nghề du lịch, để làm nòng cốt trong đào tạo và liên kết các cơ sở đào tạo nghề và

các trung tâm bồi dưỡng nghề du lịch trên địa bàn thành phố.
Năm là, tăng cường hợp tác quốc tế để phát triển nhân lực du lịch: Đưa
nội dung đào tạo phát triển nhân lực du lịch vào các cam kết hợp tác đa phương
và song phương của địa phương, tập trung đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, sinh
viên du lịch; trao đổi thực tập; xây dựng và cung cấp chương trình, giáo trình;
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật. Đổi mới thu hút mạnh các nguồn đầu tư nước
ngoài phục vụ phát triển nhân lực du lịch. Có chính sách, cơ chế tạo điều kiện
thuận lợi để tăng cường thu hút chuyên gia giỏi là người nước ngoài, người Việt
Nam ở nước ngoài nhằm năng cao năng lực đào tạo phát triển nhân lực du lịch.
Sáu là, tuyên truyền, giáo dục hướng nghiệp, nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của các tổ chức và nhân dân về phát triển nhân lực du lịch: Tuyên truyền,
giáo dục hướng nghiệp trong hệ thống giáo dục phổ thông để định hướng cho
học sinh phổ thông lựa chọn nghề, lựa chọn trường. Tuyên truyền nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và đoàn thể về phát triển nhân lực du lịch, thay đổi
nhận thức và hành vi của các tổ chức đào tạo, dạy nghề du lịch và sử dụng nhân
lực du lịch theo hướng tăng cường độc lập, tư chủ và hoạt động thích nghi với
thị trường lao động, đẩy mạnh liên kết. Giáo dục cộng đồng dân cư về phát triển
nhân lực du lịch trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế.
8


Bẩy là, huy động các nguồn vốn cho phát triển nhân lực du lịch: Bên cạnh
việc sử dụng nguồn ngân sách của địa phương, cần huy động các nguồn lực của
khu vực doanh nghiệp (các thành phần kinh tế), đặc biệt là trong việc phát triển
hệ thống dạy nghề du lịch nhằm đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu của
doanh nghiệp. Mở rộng hợp tác quốc tế và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài để phát triển đào tạo nhân lực du
lịch. Huy động các nguồn lực của các tổ chức xã hội... cho phát triển đào tạo
nhân lực du lịch.

7. Đối với cá nhân hiện đang công tác lĩnh vực Thanh tra nhà nước
- Vận dụng quy luật cung cầu trong thị trường lao động để xác định và dự
đoán nhu cầu nguồn nhân lực du lịch, từ đó tham mưu cho cơ quan có thẩm
quyền có chính sách đào tạo nguồn nhân lực đạt hiệu quả.
- Tăng cường học tập các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước nhằm nâng cao nhận thức, từ đó thực hiện hoạt động
cơng vụ một cách chuẩn mực, đảm bảo thực hiện nghiêm túc cơng tác phịng,
chống tham nhũng.
- Dưới góc độ là cán bộ quản lý cần phân công nhiệm vụ giữa các thành
viên thuộc phòng, đảm bảo phát huy thế mạnh của từng đồng chí; quan tâm đến
vấn đề lợi ích của từng cán bộ, từ đó tạo động lực thúc đẩy từng đồng chí phát
huy dân chủ, trí tuệ tập thể trong xây dựng phát triển ngành.

III. KẾT LUẬN

9


Nguồn lực con người là yếu tố quyết định mọi hoạt động - điều mang tính
“chân lý” này thường được nhắc đến và được khẳng định ở mọi bình diện từ một
tổ chức nhỏ đến quốc gia lớn, từ một khu vực đến tồn cầu. Nhưng khơng phải ở
đâu, bất cứ ai và khi nào cũng nhận thức đầy đủ về tính quyết định của nguồn
nhân lực và giành nguồn lực cho việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực, do
nguồn lực khơng có nhiều lại bị các nhiệm vụ cấp bách khác chi phối.
Trước bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ngành Du lịch Việt Nam
đang gặp những thách thức khơng nhỏ về nhiều mặt, trong đó có yếu tố về nhân
lực. Nhân lực ngành Du lịch có vai trị quyết định khơng chỉ cho riêng sự phát
triển du lịch mà cịn góp phần khơng nhỏ vào việc thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước. Nhiều năm qua, ngành Du lịch đã có những cố gắng huy
động cộng đồng, các thành phần kinh tế và sự hỗ trợ của quốc tế cho phát triển

nhân lực. Công tác phát triển nhân lực ngành Du lịch mặc dù đã đạt được những
kết quả nhất định, nhưng vẫn còn nhiều bất cập cần giải quyết.
Những hạn chế yếu kém nêu trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là
đến nay ngành Du lịch vẫn chưa có chương trình, kế hoạch dài hạn về phát triển
nhân lực để định hướng đúng, có hệ thống và đáp ứng yêu cầu đặt ra. Vì vậy,
việc phát triển nhân lực ngành Du lịch để đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch
nhanh và bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp tích cực
và hiệu quả hơn vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển kinh
tế tri thức của đất nước là một việc làm cần thiết, xuất phát từ yêu cầu của thực
tiễn. Với mục tiêu phát triển nhân lực du lịch có hệ thống; tăng cường số lượng,
nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp và hợp lý hóa cơ cấu nhân lực ngành
Du lịch; nâng cao năng lực và chất lượng của hệ thống đào tạo du lịch đáp ứng
yêu cầu hội nhập khu vực; và nâng cao nhận thức cộng đồng về du lịch và nhân
lực ngành Du lịch; tạo động lực và lợi thế thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và
bền vững, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.

10



×