Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Anh chị hãy bình luận các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính trong luật tố tụng hành chính năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.06 KB, 28 trang )

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIỂM SÁT HÀ NỘI

BÀI TẬP CUỐI KỲ
MÔN: LUẬT TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
Chủ đề 4: Anh/chị hãy bình luận các quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án
hành chính trong Luật Tố tụng hành chính năm 2015? Qua đó, hãy đưa ra một
số kiến nghị để đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật về thời hiệu khởi kiện vụ
án hành chính trong Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

Họ và tên sinh viên:

Lý Thị Hằng

SBD:

TKS000085

Lớp:

K6I

Lào Cai, 06/2021


MỤC LỤC

A.
B.



D.

C.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Tố tụng hành chính

TTHC


A. ĐẶT VẤN ĐỀ

E. đảm
Thực
tế
đời
sống
gặp
rất
nhiều
các
vấn
đề
liên
quan
đến
các
quyết
như

quyết
định
thu
hồi
đất,
quyết
định
giải
quyết
vấn
đề
khiếu
tháo
dỡ
nại,
nhà,...
Nếu
dân
khơng
đồng
ý
với
các
quyết
định
hành
vi
hành
chính,
chính

đã
được
ban
hành

cho
rằng
quyết
định,
hành
vi
trực
đó
tiếp
ảnh
đến
hưởng
quyền

lợi
ích
hợp
pháp
của
chính
họ
thì

thể
khiếu

nại
hoặc
các
quyết
khởi
định,
hành
vi
đó.
Mặc

“dân
kiện
quan”

vẻ
người
bất
lợi
sẽ


thậm
nhiều
chí
khơng
được
giải
quyết,
tuy

vậy
pháp
luật
ban
hành
nhằm
những
bảo
vệ
quy
quyền
định
lợi
của
người
dân,
đảm
bảo
việc
xử

đơn
khiếu
nại,
người
khởi
dân
kiện
khách
của

quan.
Trên
thực
tế,

sự
xung
đột
lợi
ích
giữa
dân
hầu

hết
quan
người
thì
dân
chọn
con
đường
giải
quyết
tranh
chấp

gửi
đơn
bởi

rất
ít
đơn
lên
Tịa
khiếu
nại
được
giải
quyết
hoặc
giải
quyết
khơng
khách
quan.
khởi
kiện
Q
chắc
trình
chắn
phần
lớn
người
dân
đặc
biệt

người

dân
miền
núi,
xa
khơng
vùng
sâu
ý
vùng
đến
thời
hiệu
khởi
kiện
vụ
án
hành
chính
dẫn
đến
việc
nộp
kiện
đơn
đã
q
khởi
thời
hiệu
khởi

kiện,
điều
đó
đồng
nghĩa
với
việc
họ
mất
quyền
Vậy
quy
khởi
định
kiện.
của
pháp
luật
như
thế
nào
về
thời
hiệu
khởi
kiện,
q
thời

được

hiệu
khởi
khởi
kiện
kiện
hay
khơng?
Với
những
thắc
mắc
trên
tơi
quyết
định
lựa
tiểu
chọn
luận:
chủ
"Anhchị
đề
hãy
bình
luận
các
quy
định
về
thời

hiệu
khởi
kiện
vụ
trong
án
Luật
hành
Tố
chính
tụng
hành
chính
năm
2015?
Qua
đó,
hãy
đưa
ra
một
số
kiến
nghị
bảo
hiệu
để
quả
thực
hiện

pháp
luật
về
thời
hiệu
khởi
kiện
vụ
án
Luật
Tố
chính
tụng
trong
hành
chính
năm
2015.
”nếu

4


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận

F. 1. Khái niệm thuật ngữ liên quan
G.

Vụ án hành chính là vụ án phát sinh giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi


kiện

yêu

cầu Tòa án xem xét các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật
buộc thơi việc,... do cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền ban hành.

H.

Quyết định hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật TTHC năm

2015
là: “Văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện
quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ
chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.”

I.

Hành vi hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật TTHC 2015

quy

định:

“Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực
hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc khơng thực hiện nhiệm vụ, công vụ
theo quy định của pháp luật.”


J.

Quyết định kỷ luật buộc thôi việc theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Luật

TTHC
2015 quy định: “Quyết định kỷ luật buộc thôi việc là quyết định bằng văn bản của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng hình thức kỷ luật buộc thôi việc đối với
công chức thuộc quyền quản lý của mình. ”

K.

Thời hiệu khởi kiện theo khoản 1 Điều 116 Luật TTHC 2015: “là thời

hạn





quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tịa án giải quyết vụ án hành
chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền khởi kiện”.
II. Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính trong Luật TTHC
2015


L.

Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính quy định tại Điều 116 Luật TTHC


2015,
theo đó thời hiệu khởi kiện ban hành nhằm đảm bảo quyền lợi của cá nhân, tổ chức, xã
hội, đảm bảo việc xử lý vụ án hành chính kịp thời, đúng pháp luật.

M. 1. Thời hiệu khởi kiện
N. Theo Điều 116 Luật TTHC 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện đối với từng
đối
tượng khởi kiện cụ thể:


-

1 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

-

30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử
lý cạnh tranh;

-

Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh
sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được
thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến
trước ngày bầu cử 05 ngày.

-


01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu hoặc quyết định giải quyết khiếu nại lần hai;

-

01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật
mà cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền khơng giải quyết và khơng có văn
bản trả lời cho người khiếu nại;

-

Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho
người khởi kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a và
điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan khác khơng tính vào thời hiệu khởi kiện.

O.

Thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính đối với chủ thể trước đó khơng lựa

chọn
phương thức giải quyết tranh chấp theo con đường khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện
xác định theo khoản 1,2 Điều 116 [1].


P.

Đối với chủ thể trước đó đã tiến hành giải quyết khiếu nại thì thời hiệu

khởi


kiện

được quy định tại khoản 3 Điều 116. Đây là điểm mới của Luật TTHC 2015 mới so
với năm 2010 có bổ sung đối với trường hợp khi đương sự có khiếu nại đến cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại và muốn giải quyết tiếp tục theo
con đường Tòa án. Theo quy định về thời hiệu khởi kiện theo Điều 104 Luật TTHC
2010 chỉ đưa ra quy định về thời hiệu khởi kiện chung mà khơng có quy định cụ thể
đối với trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đơn khiếu nại trước đó. Như vậy nếu
cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn việc khiếu nại để giải quyết tranh chấp nhưng phải
chờ đợi trong thời gian dài vẫn không được giải quyết hoặc đã giải quyết nhưng không
đồng ý với việc giải quyết khiếu nại và đã hết thời hiệu khởi kiện theo Điều 104 Luật
TTHC năm 2010 thì họ sẽ mất quyền khởi kiện. Luật TTHC năm 2015 bổ sung thêm
quy định tại khoản 3 đã khắc phục những bất cập trong việc xác định thời hiệu
khởikiện. Thời hiệu khởi kiện đối với trường hợp đã gửi đơn khiếu nại trước đó và
muốn
thực hiện việc giải quyết theo thủ tục tố tụng xác định như sau:

Q.

Thời hiệu khởi kiện là 1 năm với khiếu nại đã được giải quyết, khiếu nại

chưa
được giải quyết nhưng đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại. Thời hạn giải quyết khiếu
nại theo Luật Khiếu nại năm 2011 quy định tại Điều 28 về thời hạn khiếu nại lần đầu:
“Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày,
kể từ ngày thụ lý; Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.”


R.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai quy định tại Điều 37 Luật Khiếu nại

năm
2011: “Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng khơng
q 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải
quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng khơng quá 70 ngày, kể từ ngày thụ


lý.”

S.

Đối với quy định tại khoản 4 Điều 116: “Trường hợp vì sự kiện bất khả

kháng,
trở ngại khách quan khác làm cho người khởi kiện không khởi kiện được trong thời
hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan khác khơng tính vào thời hiệu khởi kiện. ” Theo
hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn về trường hợp bất khả
kháng, trở ngại khách quan tại khoản 2 Điều 12 như sau:

T.

“a) Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan như thiên tai, địch


họa,

nhu

cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu hoặc do lỗi của cơ quan nhà nước làm cho chủ thể
có quyền khởi kiện khơng thể khởi kiện trong phạm vi thời hiệu khởi kiện;
b) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện chưa
thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự;
c) Chưa có người đại diện khác thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không
thể tiếp tục đại diện được trong trường hợp người đại diện của người chưa
thành

niên,

người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
chết.”


U.

Như các trường hợp như trên gây ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền

khởi

kiện

sẽ khơng tính vào thời hiệu khởi kiện. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của
người bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, xuất phát từ nguyên tắc quyền yêu cầu
Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Luật TTHC , quy định tạo điều kiện tốt

nhất cho cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu giải quyết vụ án hành chính [2]. Ví dụ:
Ngày 28/4/2017 ơng A nhận được Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày 10/11/2016 của
Ủy ban nhân dân huyện B về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tuy nhiên,
ngày 30/8/2017 xảy ra bão lũ to gây đường xá ngập lụt khiến nhà ông A bị cô lập
khơng thể di chuyển đến Tịa án để tiến hành khởi kiện Quyết định số 21/QĐ-UBND,
cho đến ngày 10/9/2017 đường xá được khơi thơng, di chuyển bình thường. Như vậy
trong thời gian từ 30/8/2017 đến ngày 10/9/2017 được coi là trở ngại khách quan và
thời gian này khơng tính vào thời hiệu khởi kiện.

V.

Cách xác định thời hạn, thời hiệu trong luật TTHC năm 2015 được áp

dụng

theo

Chương X Bộ luật dân sự năm 2015.
2. Xác định thời điểm tính thời hiệu khởi kiện.

W.

Một trong những nguyên nhân khiến việc xác định thời hiệu khởi kiện

trong

vụ

án hành chính có những sai sót đó là xác định thời điểm tính thời hiệu khởi kiện không
đúng dẫn đến quyền lợi của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng.


X.
kiện

Theo Điều 116 Luật TTHC 2015 thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi
kể

từ

ngày nhận được hoặc kể từ ngày biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai.
Đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh thì thời
điểm tính thời hiệu khởi kiện kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại đó.
Khiếu kiện là thông báo giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri thì thời
điểm tính thời hiệu khởi kiện là ngày nhận được thông báo hoặc nếu không nhận được
thơng báo thì thời điểm tính thời hiệu khởi kiện là ngày kết thúc thời hạn giải quyết
khiếu nại [2].


Y.

Đối với quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, quyết định lập danh sách cử

tri

bầu

cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nếu không đồng ý với quyết
định trên, cơ quan, tổ chức, cá nhân không thể khởi kiện các quyết định này mà buộc
phải khiếu nại các quyết định trên, sau đó mới tiến hành khởi kiện quyết định giải

quyết khiếu nại nếu không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại. Đối với quyết địnhgiải
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, thì trong thời hạn 30 ngày
từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được
quyền khởi kiện [2]. Tuy nhiên nếu hết hạn giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh mà vẫn chưa nhận được quyết định giải quyết khiếu nại thì làm thế nào
để bảo vệ quyền lợi của người khiếu nại khi cơ quan có thẩm quyền khơng giải quyết
khiếu nại? Vấn đề này chưa được pháp luật điều chỉnh vì vậy sẽ là “lỗ hổng” khiến
quyền lợi của cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa được bảo vệ tối đa. Đối với khiếu kiện
liên quan đến quyết định lập danh sách cử tri thì thời điểm tính thời hiệu khởi kiện là
ngày nhận thông báo giải quyết khiếu nại về quyết định lập danh sách cử tri. Trong
trường hợp không nhận được thơng báo thì thời điểm tính thời hiệu khởi kiện là ngày
kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại và thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày hết hạn
giải quyết khiếu nại đến trước 5 ngày của ngày bầu cử [2]. Ví dụ ngày bầu cử là ngày
23/5/2021, khi đó danh sách cử tri phải được niêm yết chậm nhất vào ngày 13/4/2021
(40 ngày trước ngày bầu cử). Ông A nhận thấy trong danh sách cử tri không có trên
mình mặc dù đầy đủ năng lực hành vi và đủ tuổi bầu cử, vì vậy ngày 20/4/2021 ơng A
gửi đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân xã K để khiếu nại về quyết định lập danh sách
cử tri của xã. Tuy nhiên đến ngày 25/4/2021 (5 ngày từ ngày nhận khiếu nại) ông A
không nhận được thông báo giải quyết khiếu nại, vì vậy ơng A có quyền gửi đơn khởi
kiện lên Tòa án nhân dân huyện. Như vậy thời điểm tính thời hiệu khởi kiện là ngày
hết hạn giải quyết khiếu nại, tức ngày 25/4/2021. Và thời hiệu khởi kiện tính từ ngày
/4/2021 đến 18/5/2021 (5 ngày trước ngày bầu cử).

Z.
buộc

Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật
thơi

việc, thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày “nhận được hoặc biết được” quyết định,

cần làm rõ về cách xác định ngày nhận được, ngày biết được các đổi tượng khởi kiện
này. Theo Điều 12 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy


định của Luật Tố tụng hành chính giải thích về cách tính thời điểm tính thời hiệu khởi
kiện cụ thể:


i. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức bị tác động trực tiếp bởi quyết định
hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc và họ là đối tượng được nhận
quyết định thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày họ nhận
được quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc (được cơ quan,
người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơiviệc
giao trực tiếp, được nhận qua nhân viên bưu điện, qua chính quyền địa
phương hoặc những người khác theo quy định của pháp luật).

AA.

Đối với trường hợp này cơ quan, tổ chức, cá nhân là người chịu tác động

trực
tiếp từ các quyết định hành chính. Vì thế họ sẽ trực tiếp được nhận các quyết định
thơng qua nhân viên bưu điện, chính quyền địa phương, người khác có liên quan.

AB.

Ví dụ: Ngày 18/05/2016, ơng H nhận được Quyết định số: 193/QĐ-TTr

của
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường về việc xử phạt vi phạm hành chính do ơng H

xả thải ra sơng gây ơ nhiễm môi trường nước. Như vậy thời điểm bắt đầu tính thời hiệu
khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên là ngày ơng H nhận
được quyết định hành chính, cụ thể là ngày 18/05/2017.
ii. Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là đối tượng bị tác động
trực tiếp bởi quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc và họ
khơng phải là đối tượng được nhận quyết định và thực tế là họ khơng nhận
được quyết định đó thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày
họ biết được quyết định đó.

AC.

Trong trường hợp này cơ quan, tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền lợi

tuy
nhiên lại không phải là đối tượng bị tác động trực tiếp và khơng được nhận quyết định
hành chính trên thực tế.

AD.

Ví dụ: Ngày 28/4/2017 ơng A nhận được Quyết định số 21/QĐ-UBND

ngày
10/11/2016 của Ủy ban nhân dân huyện B về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Ngày 19/10/2018 ông B tiến hành xây dựng nhà ở trên phần đất đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Lúc này ông N mới nhận thấy ông A đã xây dựng trên
cả phần đất thuộc sở hữu của ông N, sau khi ông A cho ông N xem sổ đỏ mới biết


được Ủy ban nhân dân huyện B đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
phần đất không chính xác. Vì vậy ơng N hồn tồn có quyền khởi kiện quyết định cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân huyện B, trường hợp này
thời hiệu khởi kiện được tính từ ngày ơng N biết được quyết định trên, tức ngày
19/10/2018.


iii. Trường hợp hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó thực hiện nhiệm vụ,
cơng vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời hiệu khởi
kiện là kể từ ngày hành vi hành chính đó được thực hiện (nếu cá nhân, cơquan,
tổ chức đã chứng kiến việc thực hiện hành vi hành chính đó) hoặc kể từ
ngày được thơng báo về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện
(nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức khơng chứng kiến việc thực hiện hành vi hành
chính đó nhưng họ đã được cơ quan có thẩm quyền thơng báo về thời điểm
hành vi hành chính đó đã được thực hiện) hoặc kể từ ngày biết được hành vi
hành chính đó (nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức khơng chứng kiến việc thực hiện
hành vi hành chính đó và cũng khơng được cơ quan có thẩm quyền thơng báo
về thời điểm hành vi hành chính đó đã được thực hiện, nhưng họ đã biết được
hành vi hành chính đó qua các thông tin khác như được người khác kể lại);

AE.

Đối với các hành vi hành chính của cơ quan hành chính khơng được thể

hiện
dưới dạng văn bản thơng báo đến người bị tác động vì vậy thời điểm cơ quan hành
chính thực hiện hành vi hành chính thì cơ quan, tổ chức, cá nhân mới có thể biết được
lợi ích của mình bị xâm phạm.

AF.


Ví dụ: Ngày 20/11/2018, Ủy ban nhân dân huyện B cử lực lượng, phương

tiện

để

tiến hành cưỡng chế tháo dỡ cơng trình nhà ở xây dựng trái phép của ơng A vì chưa có
giấy phép xây dựng. Quá trình phá dỡ, lực lượng trên phá dỡ cả bờ tường của nhà ơng
N, hành vi hành chính trên đã ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà ông N vì vậy ơng N
có quyền khởi kiện hành vi hành chính đó. Ngày hơm tiến hành phá dỡ, ơng N ở nhà
và chứng kiến hành vi phá dỡ của lực lượng do Ủy ban nhân dân huyện B cử thì thời
điểm tính thời hiệu khởi kiện là ngày lực lượng phá dỡ thực hiện nhiệm vụ, tức ngày
20/11/2018. Nếu trường hợp ơng N vắng nhà vì lý do tiến hành nhiệm vụ tại vùng dịch
bệnh Covid-19 nên thời điểm lực lượng thực hiện nhiệm vụ ông N không biết. Sau khi
thực hiện nghiệm vụ tại vùng dịch, ngày 19/12/2018 ông N mới trở về nhà và biết
được lực lượng phá dỡ nhà ông A đã phá dỡ bờ tường nhà ơng N do hàng xóm kể lại.
Như vậy, ơng N có quyền khởi kiện hành vi hành chính trên và thời điểm tính thời
hiệu khởi kiện là ngày ơng N biết được hành vi hành chính, tức ngày 19/12/2018.


AG. ỉv. Trường hợp hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức
khác
hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó khơng thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật thì thời điểm bắt đầu tính thời
hiệu khởi kiện là kể từ ngày hết thời hạn theo quy định của pháp luật mà cơ
quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó khơng
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.


AH.


Đối với trường hợp này, đối tượng khởi kiện vụ án hành chính là hành vi

hành
chính khơng thực hiện “nhiệm vụ, công vụ”. Khi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện cơng vụ hoặc gửi đơn khiếu nại để giải quyết vụ
việc nhưng cơ quan hành chính nhà nước lại “im lặng”. Vì vậy để đảm bảo quyền lợi
của cơ quan, tổ chức, cá nhân Luật TTHC 2015 đã quy định hành vi hành chính bao
gồm việc khơng thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ.

AI.

Ví dụ: Ngày 30/11/2018, ơng A gửi hồ sơ và tài liệu kèm theo đến Ủy ban

nhân
dân huyện B cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ. Căn cứ vào Điều 102 Luật
xây dựng năm 2014, sửa đổi năm 2020 quy định về thời hạn cấp giấy phép xây dựng là
15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Vậy khi Ủy ban nhân dân huyện B tiếp nhận hồ sơ của
ơng A vào ngày 30/11/2018 thì trong thời hạn là 15 ngày Ủy ban nhân dân huyện phải
xem xét hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng hoặc thông báo lý do phát sinh. Nếu sau 15
ngày Ủy ban nhân dân huyện B “im lặng” thì ơng A có quyền khởi kiện hành vi hành
chính trên, thời điểm tính thời hiệu khởi kiện là kể từ ngày hết hạn thực hiện nhiệm vụ,
công vụ, tức ngày 15/12/2018.


AJ.

Theo hướng dẫn của Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành

Luật

TTHC năm 2010, mặc dù Luật TTHC 2010 đã hết hiệu lực và thay thế bởi Luật năm
2015, tuy vậy Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP vẫn còn hiệu lực để hướng dẫn thi hành
một số quy định của Luật Tố tụng hành chính vì vậy vẫn được áp dụng để hướng dẫn
luật TTHC năm 2015. Như vậy Luật TTHC năm 2015 bổ sung quy định tại khoản 3
Điều 116 về trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại hoặc hết hạn
giải quyết khiếu nại nhưng không giải quyết khiếu nại. Thời điểm tính thời hiệu khởi
kiện đối với quyết định giải quyết khiếu nại là ngày nhận được hoặc biết được quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai. Việc xác định ngày nhận được hoặc
ngày biết được quyết định giải quyết khiếu nại xác định theo hướng dẫn tại Nghị quyết
02/2011. Trường hợp hết hạn giải quyết khiếu nại mà không giải quyết và không có
văn bản trả lời thì thời điểm tính thời hiệu khởi kiện là ngày hết hạn giải quyết khiếu
nại. Ví dụ: Ngày 28/4/2017 ông A nhận được Quyết định số 21/QĐ-UBND ngày
10/11/2016 của Ủy ban nhân dân huyện B về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Nhận thấy Ủy ban nhân dân cấp quyền sử dụng đất không đúng với diện tích đất
trên thực tế nên ơng A khiếu nại lần đầu Quyết định số 21/QĐ-UBND đến Ủy ban
nhân dân huyện B. Tuy nhiên sau 30 ngày (tức ngày 28/5/2017), Ủy ban nhân
dânhuyện B khơng có bất kỳ thơng báo nào gửi đến ơng A. Vì vậy ơng A có quyền khởi
kiện Quyết định số 21/QĐ-UBND, thời điểm tính thời hiệu khởi kiện là ngày hết hạn
giải quyết khiếu nại, tức ngày 28/5/2017.
3. Ngày gửi đơn khởi kiện

AK. Xác định ngày gửi đơn khởi kiện có ý nghĩa quan trọng trong việc xác
định
người khởi kiện thực hiện quyền khởi kiện có nằm trong thời hiệu khởi kiện hay
khơng?

AL.

Theo quy định tại Điều 119 Luật TTHC 2015: “Người khởi kiện gửi đơn


khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tịa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng
một trong các phương thức sau đây: 1. Nộp trực tiếp tại Tịa án; 2. Gửi qua dịch vụ
bưu chính; 3. Gửi trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tịa án (nếu có). ” Luật
TTHC năm 2015 quy định thêm về phương thức nộp đơn qua Cổng thông tin điện tử.


AM. Theo Điều 120 Luật TTHC năm 2015 quy định về xác định ngày khởi
kiện

vụ

án

hành chính cụ thể:

AN.

Trường hợp người khởi kiện trực tiếp nộp đơn tại Tịa án có thẩm quyền

thì

ngày

khởi kiện là ngày nộp đơn tại Tịa. Người khởi kiện gửi đơn trực tuyến qua Cổng
thông tin điện tử của Tịa án thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

AO.

Người khởi kiện nộp đơn bằng dịch vụ bưu chính thì ngày khởi kiện là


ngày



dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Nếu khơng xác định được thời gian theo
dấu bưu chính thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại bưu chính đồng thời
đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại bưu chính cho Tịa án. Nếu người
khởi kiện khơng chứng minh được ngày gửi đơn tại bưu chính thì thời điểm tính thời
hiệu khởi kiện là ngày Tịa án nhận được đơn khởi kiện do bưu cục chuyển đến.

AP.

Trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện thì Tòa án xử lý

theo
quy định tại Điều 33 để xác định thẩm quyền giải quyết. Theo khoản 3 Điều 14 Nghị
quyết số 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn xác định ngày khởi kiện trong trường hợp vừa
có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện như sau: Trường hợp vừa có đơn khiếu nại,
vừa có đơn khởi kiện và người khởi kiện lựa chọn cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại giải quyết thì ngày khởi kiện đối với quyết định hành chính mà họ đã khiếu
nại là ngày họ gửi đơn khởi kiện đầu tiên. Trường hợp họ chỉ khởi kiện quyết định giải
quyết khiếu nại có nội dung mới thì ngày khởi kiện là ngày họ gửi đơn khởi kiện quyết
định giải quyết khiếu nại, xác định ngày khởi kiện theo Điều 120 Luật TTHC 2015.


AQ.

Trường hợp chuyển đến Tòa án khác theo khoản 1 Điều 34, khoản 3 Điều


165

thì

ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không
đúng thẩm quyền, xác định tương tự Điều 120.

AR.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 122 Luật TTHC năm 2015 quy định thời

gian
thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện khơng tính vào thời hiệu khởi kiện. Như
vậy ngày khởi kiện vẫn được xác định là ngày gửi đơn khởi kiện [3,4].
4. Thời hiệu khởi kiện có là căn cứ thụ lý đơn khởi kiện vụ án hành chính?

AS.

Hiện nay đối với việc xác định thời hiệu khởi kiện có là căn cứ để thụ lý

đơn
khởi kiện vẫn còn nhiều ý kiến trái chiều. Quan điểm thứ nhất cho rằng Tòa án cần trả
lại đơn cho người khởi kiện bởi khi hết thời hiệu khởi kiện người khởi kiện mất quyền
khởi kiện. Vì vậy Tịa án cần trả lại đơn khởi kiện theo điểm a khoản 1 Điều 123 Luật
TTHC 2015. Quan điểm thứ hai cho rằng Tòa án vẫn tiến hành thụ lý vụ án hành chính
bởi căn cứ để trả lại đơn khởi kiện quy định tại Điều 123 Luật TTHC 2015 không quy
định trường hợp hết thời hiệu khởi kiện mà khơng có lý do chính đáng. Vì vậy Tịa án
vẫn tiến hành thụ lý sau đó ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo điểm g khoản 1
Điều 143 Luật TTHC 2015 [5].


AT.

Đối với quan điểm thứ nhất cho rằng người khởi kiện “mất quyền khởi

kiện”

sẽ

áp dụng căn cứ trả đơn khởi kiện là người khởi kiện “khơng có quyền khởi kiện” là có
sự nhầm lẫn [5]. Người khởi kiện “mất quyền khởi kiện” là trước đó họ “có quyền
khởi kiện” nhưng vì q thời hiệu khởi kiện nên có mất quyền khởi kiện, vì vậy khơng
thể cho rằng hai thuật ngữ này là tương đồng.


AU.

Phần lớn đồng tình với quan điểm thứ hai, hiện nay chưa có Nghị quyết

hướng
dẫn thi hành việc trả lại đơn khởi kiện, tuy vậy tham khảo hướng dẫn tại Nghị quyết số
05/2012/NQ-HĐTP1 và Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP2 hướng dẫn thi hành việc
trả lại đơn khởi kiện quy định không lấy lý do thời hiệu khởi kiện đã hết để trả lại đơn
khởi kiện. Ngoài ra theo quy định về sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan tại
khoản 4 Điều 116 Luật TTHC 2015 nếu thời điểm nộp đơn khởi kiện đã hết thời hiệu
khởi kiện nhưng đương sự chưa có đủ tài liệu, chứng cứ chứng minh “có lý do chính
đáng” mà việc thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh sự kiện bất khả kháng, trở
ngạikhách quan khơng thể hồn thiện trong 1-2 ngày. Vì vậy dù đương sự khởi kiện vụ
án
hết thời hiệu khởi kiện nhưng Tòa án vẫn tiến hành thụ lý đơn khởi kiện [5].
III.


Kiến nghị để đảm bảo hiệu quả thực hiện pháp luật về thời hiệu khởi

kiện vụ án hành chính trong Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

AV.

Thực tiễn áp dụng pháp luật còn nhiều vướng mắc nhất định bởi vụ án

thực

tế

ln có nhiều tính tiết mà pháp luật chưa dự liệu được.

AW.

Thứ nhất, hiện nay Luật TTHC năm 2015 chưa có văn bản hướng dẫn

hồn

chỉnh

về việc thực hiện các điều luật được quy định trong Luật TTHC năm 2015 mà vẫn
đang dẫn chiếu thực hiện theo văn bản hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2011/NQHĐTP. Vì vậy cần có văn bản hướng dẫn luật mới để dẫn chiếu áp dụng pháp luật
thuận tiện, hạn chế sai sót, nhầm lẫn.

AX.

Thứ hai, về thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành vi


hành
chính, quyết định kỷ luật buộc thơi việc, quyết định giải quyết khiếu nại trong 1 năm là
quá ngắn. Đặc biết đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, khả năng tiếp
1 Nghị quyết số 05/2012/NQ-HĐTP hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ hai “Thủ tục giải quyết
vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm” của Bộ luật Tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự.
2
Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 điều 192 Bộ luật Tố tụng
dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.


cận luật hạn chế như vậy họ có thể sẽ chưa tiếp cận được Luật TTHC năm 2015 đồng
nghĩa với việc họ không thể biết được thời hạn khởi kiện là 1 năm. Điều này dẫn đến
việc khi họ thực hiện quyền khởi kiện đã quá thời hiệu khởi kiện và lý không biết luật,
không nắm được thời hiệu khởi kiện sẽ không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan. Như vậy quyền lợi của toàn dân chưa được đảm bảo hồn tồn, vì
vậy cần sửa đổi thời hiệu khởi kiện có thời gian dài hơn để đảm bảo tất cả người dân
đều được pháp luật bảo vệ tối đa [6].

AY.

Thứ ba, về việc xác định thời điểm tính thời hiệu khởi kiện. Như đã trình

bày



nội dung trên, thời điểm tính thời hiệu khởi kiện đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại là

ngày “nhận được hoặc biết được” quyết định, hành vi đó. Quy định về ngày nhận được
quyết định khá rõ ràng tuy nhiên theo tơi để đảm bảo tính chính xác khi đương sự cung
cấp thông tin ngày nhận cũng như Tòa án kiểm tra tài liệu, chứng cứ thuận tiện cần có
những quy định hoặc hướng dẫn cụ thể hơn về việc tống đạt các quyết định hành chính
phải có ký xác nhận của đối tượng của quyết định hành chính và người tống đạt.
Hướng dẫn trên tinh thần kế thừa quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.


AZ.
hành

Đối với quy định thời điểm tính thời hiệu là “ngày biết được” quyết định,
vi

thì việc xác định ngày biết được là rất khó khăn. Bởi nếu chỉ nghe thống qua về sựviệc
cũng được coi là “biết được” về quyết định, hành vi. Tuy nhiên theo Điều 118
Luật TTHC 2015 quy định người khởi kiện phải trình bày các thơng tin: “Nội dung
quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu
nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, nội dung giải quyết khiếu nại về danh sách
cử tri hoặc tóm tắt diễn biến của hành vi hành chính;”, như vậy người khởi kiện phải
nắm rõ nội dung của quyết định hành chính, hành vi hành chính thì mới có thể trình
bày trong đơn khởi kiện. Nên xác định “ngày biết được” các quyết định hành chính,
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại
cần phải được quy định rõ ràng hoặc có văn bản hướng dẫn xác định “ngày biết được”
là ngày phải biết rõ quyết định, hành vi; biết rõ quyền lợi ích của mình bị xâm phạm
như thế nào; quyết định ban hành lúc nào, hành vi thực hiện nào thời gian nào... [6].
Đồng thời cần quy định cụ thể về việc chứng minh ngày người khởi kiện biết đến
quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết
định giải quyết khiếu nại như băng ghi âm, ghi hình, triệu tập người làm chứng, người
cung cấp thông tin,... để đảm bảo thông tin ngày “biết được” đúng sự thật khách quan.


BA.
định

Thứ tư, đối tượng khởi kiện là quyết định giải quyết khiếu nại về quyết
xử

lý vụ việc cạnh tranh. Theo Điều 116 Luật TTHC năm 2015 quy định trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh, tuy nhiên nếu quá thời hạn giải quyết khiếu nại theo Điều 100 Luật
cạnh tranh năm 2018 thì người khởi kiện phải làm gì để bảo về quyền lợi của mình.
Theo Nghị quyết số 02/2011/NQ-HĐTP hướng dẫn về xác định thời điểm tính thời
hiệu khởi kiện tuy vậy lại không quy định rõ trường hợp nào của Luật TTHC sẽ áp
dụng điều khoản hướng dẫn này. Quy định hướng dẫn chung dẫn đến việc áp dụng
pháp luật không theo quy định mà theo ý chí chủ quan của người áp dụng pháp luật .
Theo ý kiến của tôi, cần đưa ra quy định hướng dẫn cụ thể nếu hết thời hạn giải quyết
khiếu nại mà không nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện hành vi không thực
hiện “nhiệm vụ công vụ” của cơ quan chức năng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại


quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh. Tránh trường hợp cho rằng phải nhận được quyết
định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mới được khởi kiện vụ
án hành chính.


C. KẾT LUẬN

BB.


Qua quá tình nghiên cứu về thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính, tơi

nhận

thấy

trên thực tế việc áp dụng pháp luật về thời hiệu khởi kiện vẫn cịn nhiều vướng mắc.
Mặc dù đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể đối với Luật TTHC
năm 2015, nhưng Luật năm 2015 vẫn có nhiều kế thừa của luật năm 2010 vì vậy vẫn
có thể áp dụng văn bản hướng dẫn Luật TTHC năm 2010 để giải quyết một số vấn đề
quy định trong Luật TTHC năm 2015, có thể đó là lý do Nghị quyết số 02/2011/NQHĐTP vẫn còn hiệu lực pháp luật cho tới hiện tại. Thời hiệu khởi kiện đặt ra để cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền lợi của mình, mặc dù vẫn có ý kiến cho rằng
“dân kiện quan” rất khó dành được phần thắng bởi người khởi kiện là bên yếu thế.
Nhưng nhìn nhận thực tế, Luật TTHC năm 2015 đã đưa ra các quy định nhằm bảo vệ
tối đa quyền lợi của người khởi kiện. Đặc biệt đối với vấn đề liên quan đến thời hiệu
khởi kiện, nếu đương sự gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại mà cơ quan hành chính khơng giải quyết dù hết hạn thì đương sự được tiến
hành khởi kiện đến Tòa án, điều này đảm bảo cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải
chờ đợi cơ quan hành chính giải quyết đến mức quá thời hiệu khởi kiện gây mất quyền
khởi kiện.

BC.

Mặc dù Luật TTHC năm 2015 đã quy định rất rõ ràng về thời hiệu khởi

kiện

vụ

án hành chính, tuy vậy vẫn khơng tránh khỏi những vướng mắc trong việc áp dụng

pháp luật trên thực tế, vì vậy hy vọng Luật TTHC mới sẽ sửa đổi, bổ sung những bất
cập để bảo vệ quyền lợi của cơ quan, tổ chức, cá nhân tuyệt đối nhất.


×