Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ĐỂ ĐƯA RA KHUYẾN NGHỊ VỀ MÃ CỔ PHIẾU BID

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.16 KB, 9 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH
BÀI TẬP LỚN - KT1
KỸ NĂNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Họ và tên sinh viên:
Mã sinh viên:
Lớp niên chế:
Nhóm mơn học mơn FIN85A:
Buổi học:
Điện thoại:
Email:

Mục Lục

1


Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển BIDV

I.

I.1.

Lịch sử hình thành
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BID) thành lập năm
1957, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính. Năm
2014, cổ phiếu BID niêm yết Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE). BID cung cấp dịch vụ ngân hàng thương mại cho các khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp. BID đã thiết lập mạng lưới ngân hàng đại lý với trên 2,300
định chế tài chính trên tồn cầu. Ngân hàng đang sở hữu 01 trụ sở chính, 190 chi
nhánh trong nước, 01 chi nhánh tại Myanmar, 854 phòng giao dịch, 03 văn phòng


đại diện tại Việt Nam (TP. Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng và TP. Cần Thơ) và 06 văn
phòng đại diện tại nước ngoài (Campuchia, Myanmar, Lào, Séc, Đài Loan, Liên
bang Nga).
Ngày 24/01/2014, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển BIDV Việt Nam chính
thức niêm yết trên sàn giao dịch HOSE với mã chứng khoán là BID

I.2.

Hồ sơ Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển BIDV (mã chứng khoán :BID)

Ngày giao dịch đầu tiên
Giá ngày giao dịch đầu tiên
KL niêm yết lần đầu
KL niêm yết hiện tại
KL cổ phiếu đang lưu hành
Tư vấn niêm yết

24/01/2014
18.800
2.811.202.644
4.022.018.040
5.058.532.816
CTCP Chứng khoán ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
( HOSE:BSI)

II.

Phân tích cơ bản
Mở cửa


43,800
2


II.1.

Cao nhất

43,950

Thấp nhất

43,200

KLGD

2,825,000

Vốn hóa

220,045.79

Dư mua

69,800

Dư bán

59,100


Giá bán cao nhất (52T)

49,000

Giá bán thấp nhất (52T)

30,500

KLBQ (52T)

2,902,873

EPS

1,447

P/E

30.27

F P/E

17.04

BVPS

17,073

P/B


2.57

Khái niệm
Phân tích cơ bản là hình thức mà nhà đầu tư xác định giá trị thực của một
chứng khoán qua các yếu tố cơ bản như báo cáo tài chính, sự kiện tin tức, thống kê
trong ngành… Từ đó phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh ở hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của chứng khốn đó.

II.2.

Đánh giá hoạt động kinh doanh về ngân hàng BIDV
Thu nhập lãi thuần

46,818

Thu nhập ngoài lãi

15,578

Tổng thu nhập hoạt động

62,395

Chi phí hoạt động

19,361

Dự phịng rủi ro


29,432

Lợi nhuận trước thuế

13,602

NIM

2,9%
3


Số dư VAMC

0

ROE

13,6%

CIR

31,0%

CAR

9,0%

Tỷ lệ nợ xấu


1,0%

LLCR

219,4%

CASA

19,4%
(nguồn: tổng hợp từ vietstock)

BIDV đã tất tốn tồn bộ trái phiếu VAMC và dự kiến hồn thành dự phịng nợ
xấu theo phương án tái cơ cấu vào năm 2021. Do đó, áp lực dồn tích từ năm 2021
sẽ giảm đáng kể và lợi nhuận sẽ tăng lên đáng kể.
Thu nhập lãi thuần ghi nhận 46.818 tỷ đồng (+30,8% yoy). NIM tăng lên 2,9%
do chi phí vốn tiếp tục giảm nhờ hưởng lợi từ mơi trường lãi suất thấp và tỷ lệ
CASA tăng
Hệ số CIR của ngân hàng được kỳ vọng sẽ tiếp tục duy trì ở mức thấp so với hệ
thống do được hỗ trợ từ các nhà đầu tư chiến lược. Tiếp theo là việc áp dụng các
công nghệ mới và giải pháp kỹ thuật số trong ngân hàng thông minh, hệ thống gửi
và rút tiền tự động CRM và các lĩnh vực kinh doanh khác.
Bộ phận phân tích dự báo lợi nhuận trước thuế năm 2021 của ngân hàng đạt
14.881 tỷ đồng, tăng 64,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Tỷ lệ CIR giảm xuống còn
31,0%.
Với tỷ lệ cho vay trên huy động (LDR) dao động quanh mức 86% -87%, BIDV
có thể phải chịu rủi ro về chi phí vốn khi tăng huy động trong thời gian tới để đảm
bảo hệ số LDR đạt yêu cầu.
Tính đến cuối năm 2021, tổng tài sản của các ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam đã tăng 13,4% so với cùng kỳ lên 1.720 nghìn tỷ
đồng. Cho vay khách hàng đạt khoảng 1.330 nghìn tỷ đồng, tăng 11,8% so với

4


cùng kỳ, chiếm 13% tổng tín dụng tồn ngành. Trong số đó, cho vay cá nhân tăng
25% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức tăng trưởng khả quan. Chất lượng tài sản
được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ nợ xấu giảm từ 1,7% năm 2020 xuống 1,0% năm
2021
Trong q 4, LNTT ước tính đạt 2,7 nghìn tỷ Rp, tăng 40% so với cùng kỳ
năm trước. Cho đến nay, lợi nhuận trước thuế cả năm 2021 đã đạt 13,4 nghìn tỷ,
tăng 48,9% so với cùng kỳ năm trước
Trong 2021, BID đã dành khoảng 7.900 tỷ đồng hỗ trợ các khách hàng theo
nhiều hình thức bao gồm miễn giảm lãi, miễn giảm phí, thối lãi dự thu nợ tái cơ
cấu. Trong đó, BID miễn giảm 4.128 tỷ tiền lãi cho 453 nghìn khách hàng trong
nửa cuối năm 2021
Điểm nhấn nổi bật

II.3.
-

Biên lãi thuần (NIM) được kỳ vọng tiếp tục mở rộng trong năm 2022, là một
nhân tố hỗ trợ tích cực cho lợi nhuận. Hiện tại, cho vay doanh nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng cao trong danh mục cho vay của BID với khoảng 60%. Với mục
tiêu giảm thiểu rủi ro tập trung và gia tăng lợi suất danh mục cho vay, BID đã
và đang tập trung gia tăng tỉtrọng mảng ngân hàng bán lẻ. Gần đây, ngân
hàng cũng đã chính thức miễn giảm phí giao dịch cho dịch vụ SmartBanking,
cho thấy sự quyết tâm của BID trong việc thu hút khách hàng cá nhân.

-

Chi phí dự phịng đã đạt đỉnh trong năm 2021. Với việc trích lập dự phịng gần

33 nghìn tỷ cho nợ xấu trong năm qua, chúng tơi kỳ vọng chi phí này sẽ giảm
dần trong các năm tiếp theo, qua đó giảm bớt gánh nặng cho tăng trưởng lợi
nhuận.

-

Thu nhập bất thường và chi phí hoạt động giảm sẽ hỗ trợcho chính sách miễn
giảm chi phí dịch vụ. Nhờ q trình số hóa, tỉ lệ chi phí hoạt động của BID
đang dần được cải thiện. Ngoài ra,tăng trưởng thu nhập bất thường từ thu hồi

5


nợ xấu đã xử lý cũng phần nào loại bỏ ảnh hưởng của chính sách miễn giảm
phí giao dịch
Một số tin tức nổi bật của BID

II.4.

-

Trả cổ tức năm 2020 bằng cổ phiếu, tỷ lệ 100:25.77119312

-

BID: HĐQT thông qua các thỏa thuận với BSC trong việc xác nhận phong
tỏa và quản lý tài sản cấm cố là trái phiếu BIDV (14/03/2022)

-


Trả cổ tức năm 2020 bằng tiền, 200 đồng/CP

-

BID: Một cổ phiếu nhóm Big4 tăng gần 20% sau 9 phiên đầu năm 2022

-

BID: BIDV sắp đấu giá khoản nợ gần 1.179 tỷ đồng của Cơng ty XNK Gạo
Phụng Hồng (17/3/22)

-

BID: VCBS - Dư nợ nhóm KH tái cơ cấu BIDV khoảng 25.000 tỷ, dự báo
lợi nhuận tăng 45% trong năm 2022 (04/03/22)

Rủi ro có thể gặp phải

II.5.

Rủi ro nợ xấu: BID có cơ cấu danh mục cho vay hướng tới nhiều phân khúc
khách hàng khác nhau bao gồm cả một số lĩnh vực hoạt động kinh doanh thiếu
hiệu quả và lượng nợ tái cơ cấu lớn. Do đó, trong trường hợp dịch bệnh tiếp diễn
kéo dài, nợ xấu và nợ tái cơ cấu của BID có thể tăng trở lại và chi phí trích lập dự
phịng tiếp tục ở mức cao tạo gánh nặng lên tăng trưởng lợi nhuận.
Rủi ro trì hỗn trong việc tăng vốn: Nếu điều kiện thị trường khơng thuận lợi,
kế hoạch tăng vốn có thể tiếp tục bị trì hỗn, ảnh hưởng đến triển vọng tăng trưởng
tín dụng cho các năm tới.
III.


Phân tích kĩ thuật

III.1.

Khái niệm
Phân tích kỹ thuật (Technical analysis) là phương pháp nghiên cứu các thống
kê về biến động giá, khối lượng giao dịch để đánh giá chứng khoán và dự đoán
xu hướng giá trong tương lai
6


III.2.

Đồ thị kĩ thuật

(nguồn: agriseco)
Cổ phiếu BID hiện quay trở lại kênh tăng giá trong ngắn hạn sau khi kiểm
định thành công 2 lần tại vùng MA trung hạn. Hiện tại, BID đang giao dịch ở
quanh vùng cản ngắn hạn tại giá 40.000 đồng/cp. Các chỉ báo động lượng như
RSI, MACD trên đồ thị tuần vẫn đang vận động khá tích cực, do vậy nhà đầu tư có
thể canh vùng giá 37.200 - 37.800 đồng/cp là vùng MA10 để có thể mua vào cổ
phiếu nhằm cân đối tỷ lệ lợi nhuận / rủi ro. Mức giá mục tiêu hướng tới của BID
quanh vùng 50.000 đồng/cp, là ngưỡng Fibonacci 100%, cắt lỗ khi giá xuống dưới
36.000đ/cp

7


(nguồn: vietstock)
BID công bố lợi nhuận trước thuế năm 2021 đạt 13,6 nghìn tỷ đồng. Với các chỉ

số an tồn tốt hơn kỳ vọng, tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ bao phủ nợ xấu lần lượt ở mức tốt
nhất lịch sử là 1%, hệ số CAR cải thiện lên 9%. Việc trích lập dự phịng cao trong
năm 2021 sẽ làm giảm nợ xấu và tạo dư địa cho tăng trưởng tín dụng trong năm
2022. Ước tính lợi nhuận trước thuế năm 2022 đạt 19,4 nghìn tỷ đồng (+42,4% so
với cùng kỳ), chủ yếu nhờ tăng trưởng tín dụng và tiền gửi lần lượt là 10% và
10,4%, NIM giảm 12 bps so với cùng kỳ và chi phí tín dụng thấp hơn ở mức 1,76%
IV.

Đánh giá và khuyến nghị

IV.1.

Đánh giá
Tăng trưởng tín dụng phục hồi: tăng trưởng tín dụng của BID sẽ cải thiện.Năm

2022, khi dịch bệnh được kiểm soát tốt và nhu cầu tín dụng tăng, mức cải thiện sẽ
đạt 12-14%. Nếu hoàn thành kế hoạch phát hành thêm trong năm nay, việc đẩy
mạnh tăng vốn sẽ giúp BID tăng lãi suất
Hệ số an toàn vốn CAR (hiện vẫn ở mức thấp 9%). Phân phối bán lẻ là động lực
thúc đẩy tăng trưởng tín dụng

8


Tốc độ tăng trưởng cho các năm tới là 20-24% và mục tiêu là đạt 50% dư nợ
trong vòng 5 năm.
Tăng quy mô khách hàng cá nhân và sức hấp dẫn của tiền gửi không kỳ hạn:
BID ra mắt vào đầu năm 2021. Ứng dụng SmartBanking thế hệ mới đồng bộ đa nền
tảng, tập trung tối ưu hóa Trải nghiệm khách hàng. Quy mô khách hàng cá nhân của
BID tăng lên 16 triệu (+ 12,5% yoy). Trong đó, số lượng khách hàng giao dịch qua

các kênh kỹ thuật số là 7 triệu (tăng 54% so với cùng kỳ năm ngoái). Ngoài ra, đầu
năm 2022, BID triển khai dịch vụ chuyển khoản trực tuyến miễn phí và duy trì dịch
vụ ngân hàng số cho tất cả khách hàng. Bước đi này là phù hợp với xu hướng của
ngành và kỳ vọng sẽ giúp BID giữ được lượng tiền gửi không kỳ hạn trong bối cảnh
cạnh tranh cao giữa các ngân hàng hiện nay.
Áp lực trích lập dự phịng giảm đáng kể: Hiện ngân hàng đã hồn thành trích lập
xử lý tồn bộ nợ xấu tồn đọng. Với việc trích lập dự phịng gần 30 nghìn tỷ cho nợ
xấu bao gồm 100% dư nợ tái cơ cấu trong năm qua, có thể kỳ vọng chi phí này sẽ
giảm dần trong các năm tiếp theo, tạo đà cho lợi nhuận tăng trưởng mạnh mẽ
IV.2.

Khuyến nghị
Kế hoạch tăng vốn đặt ra trong từ 2020 có thể sẽ thuận lợi hơn trong năm
nay, khi tác động của đại dịch COVID-19 ở mức độ nhẹ hơn. Khuyến nghị của em
đối với cổ phiếu này là MUA cổ phiếu để đầu tư dài hạn
Yếu tố hỗ trợ tăng đối với khuyến nghị: Số lượng cổ phiếu phát hành thêm cao
hơn dự kiến; thoái vốn khỏi BIDV-Metlife; ký hợp đồng bancassurance độc quyền;
và các khoản vay tái cơ cấu phục hồi nhanh hơn so với kỳ vọng.
Rủi ro giảm đối với khuyến nghị là yếu tố kinh tế vĩ mô suy yếu

9



×