Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

TIểu luận tài chính : Phân tích những đặc trưng của thuế thu nhập cá nhân? Tại sao pháp luật thuế thu nhập cá nhân lại phân biệt việc đánh thuế giữa thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công với các khoản thu nhập khác chịu thuế? Tìm hiểu những “th

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.59 KB, 8 trang )

Đề : Phân tích những đặc trưng của thuế thu nhập cá nhân? Tại sao pháp luật thuế thu
nhập cá nhân lại phân biệt việc đánh thuế giữa thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công với các khoản thu nhập khác chịu thuế? Tìm hiểu những “thủ đoạn” chủ yếu để một
cá nhân gian lận thuế thu nhập cá nhân hiện nay và cho ví dụ từ thực tiễn để minh họa
A.

Lời mở đầu

Trong những năm qua, thuế thu nhập cá nhân đã góp phần tạo nguồn thu bảo đảm ổn
định cho ngân sách Nhà nước, điều tiết thuế thu nhập cá nhân đối với những người có thu
nhập cao là cần thiết, đảm bảo thực hiện chính sách công bằng xã hội, tăng phúc lợi xã
hội. Tuy nhiên, bên cạnh lợi ích mà thuế thu nhập cá nhân đem lại cho cộng đồng, việc áp
dụng thuế thu nhập cá nhân phát sinh tiêu cực, tiêu biểu là các thủ đoạn gian lận thuế
ngày càng phổ biến và tinh vi. Để hiểu rõ hơn về thuế thu nhập cá nhân, đặc trưng và việc
phân biệt các khoản thu nhập chịu thuế, các thủ đoạn gian lận thuế thu nhập cá nhân tơi
xin chọn đề tài “Phân tích những đặc trưng của thuế thu nhập cá nhân? Tại sao pháp luật
thuế thu nhập cá nhân lại phân biệt việc đánh thuế giữa thu nhập từ kinh doanh, từ tiền
lương, tiền công với các khoản thu nhập khác chịu thuế? Tìm hiểu những “thủ đoạn” chủ
yếu để một cá nhân gian lận thuế thu nhập cá nhân hiện nay và cho ví dụ từ thực tiễn để
minh họa”
B.
I.

Nội dung
Khái niệm

Thuế thu nhập cá nhân là hình thức thuế thu vào các khoản thu nhập của các cá nhân
kinh doanh và không kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu,
thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm thực hiện việc điều tiết
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội về thu nhập và


góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
II.
1.

Đặc trưng của thuế thu nhập cá nhận
Đối tượng chịu thuế


Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân kinh doanh và khơng kinh doanh có
thu nhập chịu thuế phát sinh. Còn đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phải là tổ
chức kinh doanh có thu nhập chịu thuế phát sinh.
Về nguyên tắc, tất cả các khoản thu nhập dù là tiền lương hay hiện vật không phân biệt
nguồn gốc là từ sản xuất hay lao động, đầu tư đều có thể được xếp vào thu nhập chịu thuế
sau khi loại bỏ các khoản thu nhập không phải chịu thuế.
Thu nhập chịu thuế trong thuế thu nhập cá nhân là các khoản thu nhập phát sinh từ kinh
doanh, từ lao động và các khoản thu nhập khác khơng từ kinh doanh của các cá nhân cịn
thu nhập chịu thuế trong thuế thu nhập doanh nghiệp là các khoản thu nhập từ kinh doanh
và thu nhập khác của tổ chức kinh doanh.
Theo đó, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
– Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo
12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
– Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có
nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng th có thời hạn.
Chính vì vậy, khả năng tạo nguồn thu cho ngân sách của thuế thu nhập cá nhân rất cao.
1

2.

Là thuế trực thu, mang tính bắt buộc, khơng hồn trả trực tiếp, tính pháp lý


cao
Về bản chất, thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, là loại thuế đánh lên tất cả cá nhân
có thu nhập chịu thuế. Đây cũng là dấu hiệu đặc trung của thuế thu nhập cá nhân so với
các loại thuế khác. Thuế thu nhập cá nhân là một hình thức động viên mang tính bắt buộc
trên nguyên tắc theo luật định. Việc phân phối khoản thu nhập qua thuế thu nhập cá nhân
gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước.

1 />

Thuế thu nhập cá nhân là khoản đóng góp khơng hồn trả trực tiếp cho người nộp.Nó
vận động một chiều, không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả cho Nhà
nước do được hưởng các dịch vụ Nhà nước cung cấp.
Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân kinh doanh và không kinh doanh có
thu nhập chịu thuế phát sinh. Vì là lọai thuế trực thu nên người chịu thuế thường khó có
thể chuyển gánh nặng về thuế cho người khác. Nó đánh trực tiếp vào người nộp thuế, tức
là người có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ.Thuế thu nhập cá nhân là
thuế trực thu nên thường bị phản ứng mạnh nhưng khá công bằng và hiệu quả. Không
giống các loại thuế gián thu (như thuế tiêu dùng…) khoản thuế được tính sẵn trong giá
thanh tốn nên nó không ảnh hưởng nhiều đến tâm lý người mua về khoản thuế mình
phải nộp. Chính vì vậy mỗi khi chính phủ có những thay đổi trong chính sách thuế thu
nhập các nhân như việc điều chỉnh thuế suất hay thay đổi pham vi các đối tượng được
miễn giảm thuế thì đều gây ra những phản ứng mạnh mẽ trong dân cư. Cho nên tâm lý
của người chịu thuế thường nặng nề hơn khi thực hiện nghĩa vụ thuế này so với các loại
thuế gián thu. Cần lưu ý là vai trò của người chi trả thu nhập khác với vai trò của người
chịu thuế. Người chi trả thu nhập theo quy định của pháp luật là phải khấu trừ số thuế mà
cá nhân có nghĩa vụ nộp cho nhà nước trước khi chi trả thu nhập. Do đó, việc áp dụng
chế độ thuế thu nhập cá nhân tạo khả năng để Nhà nước thực hiện điều tiết thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư trong xã hội.
3.


Thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp, có tính ổn định khơng cao, mang

tính trung lập
Việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so
với các thuế khác. Đối với thuế thu nhập, ngồi việc xác định các khoản thu nhập chịu
thuế cịn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời hạn cư trú
của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định của thu nhập… Việc quản lý thuế, thu thuế địi hỏi
trình độ, kỹ thuật cao, chi phí quản lý thuế lớn. Cơ quan quản lý thuế phải nắm được các
nguồn thu nhập của người chịu thuế, tình trạng cư trú của họ ở Việt Nam, vv… Trong
phần xác định thu nhập chịu thuế, phải xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến


hành khấu trừ khi tính thuế nhằm bảo đảm mục tiêu cơng bằng và khuyến khích đối với
đối tượng nộp thuế.
Thuế thu nhập cá nhân khơng mang tính phân phối lại trực tiếp bằng cách san bằng thu
nhập của tất cả thành viên trong xã hội nhưng nó có tác dụng làm giảm khoảng cách giầu
nghèo trong xã hội. Những mâu thuẫn và áp lực mất ổn định của đa số người nghèo sẽ
được giảm dần khi áp dụng thuế thu nhập có mức thuế suất lũy tiến.
Thuế thu nhập cá nhân có tính trung lập cao hơn so với các loại thuế khác vì việc tăng
hay giảm thuế thu nhập cá nhân hầu như không kéo theo những biến đổi về cơ cấu kinh tế
4.

Thuế thu nhập cá nhân gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia

Nhà nước có thể sử dụng lọai thuế này để khuyến khích làm việc hay nghỉ ngơi thơng
qua biểu thuế. Ví dụ như nhà nước có thể khuyến khích người lao động làm thêm giờ,
tăng thu nhập bằng cách đánh thuế nhẹ hoặc không đánh thuế lên khoản thu nhập tăng
thêm do làm thêm giờ hoặc có thể khuyến khích nghỉ ngơi bằng cách đánh thuế nặng lên
khoản thu nhập này. Nhà nước cũng có thể khuyến khích người dân đầu tư hay không đầu
tư, tiết kiệm hay không tiết kiệm thông qua việc đánh thuế hay không đánh thuế thu nhập.

Ngoài mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, nó cịn có mục tiêu điều tiết
kinh tế, điều hoà thu nhập xã hội nên thường gắn liền với chính sách kinh tế xã hội của
Nhà nước. Bởi vậy, pháp luật thuế thu nhập ở các nước thường có những quy định về chế
độ ưu đãi, miễn, giảm thuế để đảm bảo chức năng khuyến khích của thuế thu nhập hoặc
thực hiện việc áp dụng đánh thuế theo biểu thuế luỹ tiến từng phần đối với một số khoản
thu nhập chịu thuế để thực hiện các mục tiêu điều tiết.
5.

Là thuế lũy tiến

Hệ thống thuế thu nhập thường có thuế suất cao và lũy tiến vì thuế thu nhập đóng vai
trị là loại thuế trực tiếp đảm bảo cơng bằng xã hội. Mặc dù vậy, hệ thống thuế thu nhập
có thuế suất cao thường áp dụng hệ thống thuế chuẩn tắc nhằm đảm bảo thuế thu nhập
không bị lạm thu hai lần. Ngược lại những thu nhập dưới mức trung bình thường được


miễn giảm nhiều hơn. Do đó những người có thu nhập càng cao thì phải chịu mức thuế
đóng góp cao hơn so với những người có mức thu nhập thấp hơn. Nó góp phần đảm bảo
tính cơng bằng trong xã hội (công bằng ở đây là công bằng theo chiều dọc). Khoảng cách
tương đối giữa các bậc thuế suất sẽ quyết định tính chất luỹ tiến mạnh hay yếu của biểu
thuế.
III. Phân biệt việc đánh thuế giữa thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công với các khoản thu nhập khác chịu thuế
Theo văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC 2015 hợp nhất nghị định quy định chi tiết một
số điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế
thu nhập cá nhân quy định :
+, Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp
luật.
Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hàn

h nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao đ
ộng,bao gồm:
+.Tiền lương, tiền cơng và các khoản có tính chất tiền lương, tiền cơng nhận được dưới
cáchình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thù lao, tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh
doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp
và các tổ chức khác.
Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc khơng bằng tiền ngồi tiền lương, tiền cơng do người
sử dụng lao động tra mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức


Các

khoản

thưởng

bằng tiền hoặc khơng bằng tiền dưới mọi hình thức, kể

cả thưởng bằng chứng khoán.
+, Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân khác như thu nhập từ đầu tư vốn,
chuyển nhượng vốn, từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, từ chuyển nhượng quyền
thương mại, từ thừa kế, nhận quà theo văn bản hợp nhất 14/VBHN- BTC .
Việc phân biệt các đối tượng chịu thuế là cần thiết vì :
Thứ nhất, tiện cho việc quản lý, tiến hành thu thuế vì các khoản thu nhập từ kinh doanh,
tiền lương, tiền cơng mang tính ổn định, thường xun, có tính lặp đi, lặp lại và ổn định,
có thể dự tính được..; các khoản thu nhập khác khơng ổn định, là các khoản thu nhập phát
sinh theo từng lần, từng đợt riêng lẻ, khơng có tính chất đều đặn.
Thứ hai, tránh thất thốt các khoản nhập mà có giá trị cao như đầu tư vốn, chuyển

nhượng vốn, từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, từ chuyển nhượng quyền thương
mại,.. Ngăn ngừa việc trốn thuế, lách luật, tham nhũng, trốn tránh nghĩa vụ thuế đối với
các giao địch dân sự buộc phải đóng thuế.
Thứ ba, đảm bảo cơng bằng xã hội, tăng phúc lợi xã hội, khuyến khích người dân đầu tư
hay không đầu tư, tiết kiệm hay không tiết kiệm thơng qua mức thuế, điều hồ thu nhập
xã hội.
IV. Gian lận thuế thu nhập cá nhân
Việc gian lận thuế thu nhập cá nhân có nhiều thủ đoạn ngày càng tinh vi. Việc khai khống
trong hợp đồng , giá trị thực lĩnh cao hơn nhiều lần giá trị theo hợp đồng gây khó khăn
cho việc quản lý. Ví dụ : Trong việc thanh toán hợp đồng giữa các ca sỹ, nghệ sĩ, từ kinh
doanh chứng khoán, từ kinh doanh bất động sản... Đây là những khoản thu nhập nằm
ngoài khoản tiền cơng, tiền lương khơng có trong sổ sách kế tốn của đơn vị, dẫn đến sự
bất bình đẳng trong kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân giữa các đối tượng trong xã hội
và đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đến làm giảm nguồn thu từ thuế của ngân sách quốc
gia.


Việc tự kê khai thuế thu nhập cá nhân còn nhiều kẽ hở, tính tự giác thấp. Việc sử dụng tên
người thân đứng tên các tài sản, người thân có đủ điều kiện miễn giảm thuế thu nhập cá
nhân có thể gây thất thoát đối với việc thu thuế..
Việc chuyển các khoản thu nhập từ thu nhập chịu thuế sang thu nhập khơng chịu thuế
dưới nhiều hình thức. Ví du: Tiền lương chuyển thành phần tiền lương, tiền công làm
việc ban đêm, làm thêm giờ được trả lương cao hơn so với tiền lương, làm thêm giờ.
Một ví dụ tương tự cho việc chuyển các khoản thu nhập là của công ty Nguyễn Kim từ
việc chuyển tiền lương chức danh, tiền thưởng (thu nhập chịu thuế) thành tiền tăng ca,
làm thêm giờ (thu nhập không chịu thuế), Công ty Cổ phần Thương mại Nguyễn Kim
(gọi tắt là Nguyễn Kim) đã né được khoản tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cao ngất
hơn 148 tỷ đồng . 2
Từ đó, có thể thấy các thủ đoạn trốn thuế thu nhập cá nhân rất tinh vi. Do vậy, cần hoàn
thiện các vấn đề pháp lý bám sát với thực tiễn, tăng cường truy thu và tăng mức xử phạt

đối với các hành vi gian lận thuế.
C.

Kết luận

Qua việc phân tích những đặc trưng của thuế thu nhập cá nhân, phân biệt việc đánh thuế
giữa thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền cơng với các khoản thu nhập khác chịu
thuế, tìm hiểu những thủ đoạn gian lận và ví dụ thực tiễn, có thể thấy thuế thu nhập cá
nhân mang tính đặc trưng và có vai trị đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên bên cạnh đó, hành
vi gian lận thuế ngày càng tinh vi đòi hỏi việc tăng cường quản lý của các cơ quan có
thẩm quyền. Từ đó, đảm bảo ngân sách nhà nước, tránh thất thoát thuế, điều tiết kinh tế,
điều hoà thu nhập xã hội, tăng phúc lợi xã hội.
Danh mục tài liệu tham khảo

2Thu Hà, Xung quanh việc Công ty Nguyễn Kim bị truy thu thuế thu nhập cá nhân.
/>

Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2012.
Văn bản hợp nhất 14/VBHN-BTC 2015 hợp nhất nghị định quy định chi tiết một số
điều của luật thuế thu nhập cá nhân và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế thu
nhập cá nhân
Nghị định 65/2013/NĐ-CP
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP
Nghị định số 91/2015/NĐ-CP
Thu Hà, Xung quanh việc Công ty Nguyễn Kim bị truy thu thuế thu nhập cá nhân.
/>


×