TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG KẼM HỮU CƠ TRONG THỨC ĂN ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON SAU CAI SỮA
Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Chế Minh Tùng
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Chung
Lớp:
DH16CN
MSSV:
16111273
TP Hồ Chí Minh – Tháng 11-2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NUÔI – THÚ Y
ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG KẼM HỮU CƠ TRONG THỨC ĂN ĐẾN
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA HEO CON SAU CAI SỮA
Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Chế Minh Tùng
Sinh viên thực hiện: Phan Quốc Chung
Lớp:
DH16CN
MSSV:
16111273
TP Hồ Chí Minh – Tháng 11-2017
MỤC LỤC
Chương 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu .......................................................................................................... 2
Chương 2:TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
2.1 CƠ SỞ SINH HỌC TRÊN HEO CON SAU CAI SỮA ................................ 3
2.1.1.Đặc điểm sinh lí của heo con .................................................................... 3
2.1.2 Thay đổi về pH dạ dày .............................................................................. 3
2.1.3 Hấp thu thức ăn ........................................................................................ 5
2.1.4 Dinh dưỡng đối với heo con sau cai sữa................................................... 7
2.1.5 Đặc điểm tiêu hóa của heo con sau cai sữa .............................................. 8
1.1.6 Sự phát triển bộ máy tiêu hóa .................................................................. 9
2.2. NGUYÊN NHÂN GÂY RỐI LOẠN TIÊU HÓA TRÊN HEO CON........... 9
2.2.1. Do vi khuẩn .............................................................................................. 9
2.2.2. Do virus .................................................................................................. 10
2.2.3. Cầu trùng ............................................................................................... 10
2.3. KẼM HỮU CƠ ............................................................................................. 11
2.3.1. Gioi thiệu chung về kẽm hữu cơ ............................................................ 11
2.3.2. Vai trò..................................................................................................... 11
2.3.3. Nhu cầu đối với heo ............................................................................... 11
Chương 3:NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 12
3.1 Thời gian và địa điểm.................................................................................... 12
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu ......................................................... 12
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 12
3.2.2. Vật liệu hỗ trợ nghiên cứu ..................................................................... 12
3.2.3. Thức ăn dùng trong thí nghiệm ............................................................ 12
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 12
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... 16
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 18
Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của heo con sau cai sữa là rất quan trọng, nó
ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của chúng. Vì vậy để đảm bảo vấn
đề trên, nhiều nhà nghiên cứu và chăn ni đã tìm ra các biện pháp dinh dưỡng
bổ sung vào khẩu phần ăn cho heo con để giúp chúng tăng trưởng và phát triển
tốt sau khi cai sữa, giảm tỉ lệ còi cọc và dị tật.
Trên thực tế, các nhà chăn nuôi đã cung cấp và tác động nhiều yếu tố khác
nhau vào khấu phần ăn của heo con nhằm tim ra phương pháp mang lại hiệu
quả tối ưu nhất. Một số biện pháp đã được thực hiện như: bổ sung các kháng
sinh, vitamin, một số các nguyên tố khoáng vi lượng như Zn, Cu, Mg,… Tuy
nhiên điều này sẽ tạo ra các chủng vi khuẩn đề kháng với kháng sinh và điều
người ta lo lắng nhất là sự tích lũy kháng sinh trong sản phẩm chăn nuôi sẽ gây
ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe người tiêu dùng. Trong thực tế chăn ni
heo, sự thiếu hụt các khống vi lượng thiết yếu rất thường xảy ra, khoáng vi
lượng cũng là một trong những nhóm dưỡng chất rất cần thiết cho sự sinh
trưởng và phát triển của heo.Trong đó, kẽm hữu cơ là một chất khống vi lượng
có vai trị quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của heo con sau cai sữa.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy việc cung cấp kẽm hữu cơ đã làm giảm tỉ lệ
tiêu chảy nên không cần dùng đến chất kháng sinh. Tuy nhiên, việc cung cấp
kim loại nặng vào heo con cũng ảnh hưởng lớn đến việc thải bã ra mơi trường.
Để có thể đạt năng suất chăn nuôi cao và giảm thiểu mức độ bài thải ra
môi trường, nghiên cứu các mức độ kẽm hữu cơ trong khẩu phần ăn của heo
con sau cai sữa nhằm đánh giá tăng trọng, tiêu tốn thức ăn, tỉ lệ tiêu chảy và
hiệu quả kinh tế. Xuất phát từ thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của PGS. TS.
Chế Minh Tùng, chúng tôi sẽ thực hiện đề tài “ Ảnh hưởng của việc bổ sung
kẽm hữu cơ trong thức ăn đến khả năng tăng trưởng của heo con sau cai
sữa”.
1
1.2 Mục tiêu
-Xác định được tỷ lệ hợp lý để bổ sung kẽm hữu cơ vào khẩu phần ăn của heo
con sau cai sữa.
-Đánh giá khả năng hấp thu kẽm hữu cơ của heo con trong thức ăn.
-Đánh giá sự tăng trưởng và khả năng kháng bệnh tiêu chảy của heo con sau cai
sữa khi được bổ sung kẽm hữu cơ trong khẩu phần thức ăn.
2
Chương 2: TỔNG QUAN
2.1 CƠ SỞ SINH HỌC TRÊN HEO CON SAU CAI SỮA
2.1.1.Đặc điểm sinh lí của heo con
- Heo con dễ bị căng thẳng (stress) sau cai sữa vì thiếu heo mẹ và khẩu phần
thức ăn bị chuyển đổi từ sữa sang thức ăn khô.
- Bộ máy tiêu hóa của Heo con vẫn chưa phát triển đầy đủ, dễ bị mắc bệnh về
tiêu hóa.
- Khả năng điều hịa thân nhiệt của Heo còn kém, sức đề kháng cơ thể chưa
cao.
- Người chăn nuôi cần hiểu biết những đặc điểm sinh lý trên ở Heo con để có
kỹ thuật nuôi dưỡng sao cho phù hợp.
2.1.2 Thay đổi về pH dạ dày
-Hoạt lực axit dạ dày ở heo con khởi đầu từ mức độ vừa phải và giữ ở mức
cao cho đến tận sau cai sữa, trong khi giai đoạn sau cai sữa cần độ pH thấp hơn
để tiêu hóa tối đa protein và đảm bảo sức khỏe đường ruột
- Độ pH dạ dày ở thú trưởng thành được kiểm sốt bởi q trình tiết axit
clohydric (HCl) từ niêm mạc dạ dày. Axit HCl là một axit vô cơ mạnh cần thiết
để bắt đầu q trình tiêu hóa protein. HCl kích hoạt tiền enzyme pepsinogen
thành dạng hoạt hóa: pepsin - một loại protease chính của đường tiêu hóa. Thú
trưởng thành có pH dạ dày tương đối thấp (2-3, hoạt lực axit mạnh), cần thiết
để tiêu hóa các loại protein thực vật. Môi trường axit cũng giúp tiêu diệt phần
lớn mầm bệnh theo thức ăn và nước uống đi vào đường tiêu hóa. Bới vậy pH
thấp là tiền đề cho việc tiêu hóa hiệu quả protein và đảm bảo sức khỏe đường
tiêu hóa.
3
-Heo sơ sinh có pH dạ dày khá cao (5-6) nhờ khả năng đệm mạnh mẽ của
sữa non. Điều này có thể xuất hiện mâu thuẫn với những điều giải thích ở phía
trên, nhưng có lý do. pH dạ dày đỡ gắt hơn cho phép vi khuẩn mơi trường tiêu
hóa (không phải tất cả trong số này đều là những tác nhân gây bệnh) đi từ dạ
dày đến ruột non và ruột già để tạo nên hệ vi sinh đường tiêu hóa bình thường.
Điều này được coi là cần thiết và thậm chí có lợi cho sức khỏe lâu dài của thú.
Thơng thường, các vi khuẩn có lợi chiếm ưu thế trong dạ dày là lacto- và
bifido, còn trong ruột có cả một tập hợp nhiều vi khuẩn. Tuy nhiên, sau vài giờ
bú đầu tiên, pH dạ dày giảm xuống khoảng 4 và ổn định cho đến khi cai sữa, và
trong hầu hết trường hợp, trong thời gian 3-4 tuần đầu tiên sau cai sữa. Sau đó,
pH dạ dày giảm dần cho đến khi nó đạt đến mức trưởng thành (2-3).
Lợi ích của pH cao trong giai đoạn đầu
-pH dạ dày vừa phải khoảng 4 ở lợn sữa là thuận lợi cho việc kích hoạt các
chymosin (dịch vị), các enzym chịu trách nhiệm làm đông sữa trong dạ dày.
Nếu không có các hoạt động của chymosin, sữa sẽ trơi qua một cách nhanh
chóng và hầu như khơng tiêu ở ruột non, trở thành nguồn dinh dưỡng cho các
vi khuẩn gây bệnh. Mặc dù pepsin, cũng là một protease, có thể làm đông sữa,
nhưng hiệu quả không cao bằng chymosin, chymosin lại có hoạt tính phân giải
protein yếu. Điều này có thể một lần nữa có vẻ như mâu thuẫn, nhưng nó có lợi
vì nó bảo vệ các globulin miễn dịch rất quan trọng có trong sữa khỏi bị tiêu
chảy.
-Độ pH dạ dày vừa phải cũng có lợi cho sự phát triển của lactobacteria
trong khi loại trừ sinh vật gây bệnh khác. Một quần thể lactobacteria khỏe
mạnh sẽ sản xuất rất nhiều acid lactic làm ổn định pH dạ dày. Tuy nhiên, điều
này làm giảm tiết axit clohiđric. Nói cách khác, trong sự hiện diện của acid
lactic, việc tiết các acid khác sẽ không được đẩy mạnh. Đây là một trong những
lý do tại sao nhiều công thức thức ăn sau cai sữa được bổ sung axit lactic, trong
khi có rất nhiều các axit hữu cơ khác. Như vậy, rõ ràng là lợn con đang bú có
năng lực tiết acid hydrochloric rất hạn chế, do khơng được kích thích mạnh mẽ
4
bởi sữa của lợn nái. Điều này có thể bị coi là một sai lầm tiêu cực, nhưng
ngược lại nó quan trọng đối với sự sống còn của lợn con được bú mẹ.
Ở thời điểm cai sữa, heo con thường chưa ăn đủ lượng thức ăn tập ăn, pH
dạ dày vẫn ở mức cao. Heo con cần có pH dạ dày thấp hơn để tiêu hóa được
protein có nguồn gốc động và thực vật (khác với protein sữa) có trong khẩu
phần tập ăn. Bởi vì hàm lượng pepsin chỉ đạt cao nhất ở môi trường pH thấp
khoảng 2-3.5. Một số protein bền vững (phần lớn có nguồn gốc thực vật) chỉ
tiêu hóa được ở độ pH tương đối thấp, mặt khác ở pH cao hơn 4 tỷ lệ tiêu hóa
của các loại protein rất không đáng kể. Cung cấp sản phẩm từ sữa bò trong
khẩu phần tập ăn (tương tự sữa heo nái thời điểm trước cai sữa) sau cai sữa đã
giúp làm giảm pH dạ dày ở heo cai sữa, tăng cường khả năng tiêu hóa thức ăn.
Protein khơng tiêu ở heo con không những làm giảm hiệu quả sử dụng thức
ăn mà còn làm tăng số lượng quần thể vi khuẩn trong đường tiêu hóa nhờ vào
nguồn protein này, đặc biệt làm tăng số lượng mầm bệnh như Escherichia coli.
Tình huống này thường kết thúc bằng việc làm phát sinh bệnh tiêu chảy heo
con, đôi khi gây chết trừ phi heo được điều trị bằng các tác nhân kháng khuẩn
(kháng sinh, oxit kẽm, sulphat đồng, axit hữu cơ, v.v..) nhằm kiểm soát mầm
bệnh. Bởi vậy trong nhiều trường hợp việc cải thiện tiêu hóa protein giúp giảm
đáng kể việc sử dụng kháng sinh đắt tiền mà vẫn phòng được các bệnh gây
thiệt hại kinh tế. Mặc dù vậy trong phần lớn các trang trại thương phẩm, vấn đề
tiêu hóa đạm vẫn bị bỏ qua (chưa được xem xét đúng mức) khi xảy ra tiêu
chảy.
2.1.3 Hấp thu thức ăn
-
Những yếu tố làm ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột khác
5
Kháng sinh
Kháng sinh là một công cụ quan trọng giúp duy trì sức khoẻ động vật trong
suốt thời gian chăn nuôi. Thuốc kháng sinh được sử dụng nhằm loại trừ mầm
bệnh, nhưng đây lại là 1 yếu tố làm ảnh hưởng đến sự phát triển của vi sinh vật
có lợi, và có trường hợp kháng sinh có thể tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn
gây bệnh định vị. Ví dụ như phương pháp điều trị hiện nay trong nhân y, đặc
biệt ở trẻ em, thường khuyến cáo sử dụng thêm chế phẩm probiotic giúp phục
hồi lại đường ruột, song song với những liệu trình điều trị bằng kháng sinh.
Kẽm oxit
Ý kiến chung là nên cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột theo hướng tích cực
bằng cách thúc đẩy vi khuẩn có lợi Lactobacilli phát triển, và làm giảm lượng
vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu gần đây cho
thấy việc bổ sung kẽm oxit với liều cao lại có tác dụng ngược lại. Trên thực tế,
các báo cáo đã chỉ ra mối liên hệ giữa sự phát triển của các nhóm vi khuẩn đa
kháng và nồng độ kẽm cao trong thức ăn của heo.
Xơ khẩu phần
Có thể chất xơ khơng cịn được xem là một yếu tố kháng dưỡng ở động vật
dạ dày đơn. Theo Molist và cộng sự, việc sử dụng một lượng nhất định các
polysaccharides phi tinh bột khơng hịa tan (NSP) (cám lúa mì) cùng với NSP
hịa tan (bột củ cải đường) có tác động tích cực đến sự định hình hệ vi sinh và
quá trình lên men ở ruột già.
Việc sử dụng một lượng nhất định các polysaccharides phi tinh bột khơng
hịa tan cùng với NSP hồ tan có tác động tích cực đối với q trình hình thành
vi khuẩn và sự lên men.
Probiotic
Việc điều biến hệ vi sinh đường ruột bằng chế phẩm probiotic như nấm men
sống cho thấy sự khác biệt rõ rệt về thành phần vi sinh ở nhóm heo con được
bổ sung nấm men và nhóm đối chứng. Ví dụ, ở nhóm heo con được bổ sung
6
nấm men, số lượng vi khuẩn có lợi Lactobacilli cao hơn hẳn. Trong 1 thí
nghiệm tương tự, việc điều trị bằng kháng sinh làm ảnh hưởng đáng kể đến hệ
vi sinh đường ruột của heo con, trong khi việc bổ sung thêm probiotic giúp duy
trì và ổn định cấu trúc hệ vi sinh trong suốt quá trình điều trị kháng sinh. Ở
trường hợp đặc biệt này, khác biệt về đa dạng vi khuẩn và cấu trúc quần thể vi
sinh giữa nhóm heo con được bổ sung với nấm men so với đối chứng có thể
nhờ vào những thay đổi do thành phần phân loại phong phú.
Việc bổ sung thêm nấm men sống vào khẩu phần giai đoạn cai sữa có hiệu
quả đáng kể đến việc điều chỉnh hệ vi sinh vật đối với heo con sau khi cai sữa.
PCoA = Phân tích Tọa độ chính: mỗi điểm đại diện cho một loại vi sinh
vật (theo mốc thời điểm thời gian và loại thức ăn thí nghiệm); hai điểm dữ liệu
xuất hiện càng gần nhau thì có kết quả tương tự nhau.
2.1.4 Dinh dưỡng đối với heo con sau cai sữa
-Chất lượng thức ăn cần có dinh dưỡng cao (protein thơ cần 17-18% năng
lượng trao đổi 3100 kcal/kg thức ăn hỗn hợp), dễ tiêu hóa (dùng các loại thức
ăn như bột ngô, bột gạo, bột hoặc khô đỗ tương, bột cá nhạt).
-Chế độ ăn cần phù hợp với đặc điểm sinh lý Heo con ở giai đoạn này và
khuyến cáo như sau: Không thay đổi loại thức ăn vào ngày trước cai sữa, ngày
cai sữa và 3-4 ngày sau cai sữa. Khi thay đổi thức ăn thì thực hiện từ từ trong
vịng 3-4 ngày liền (theo trình tự giảm dần thức ăn cũ, tăng dần thức ăn mới,
sau 4 ngày mới cho Heo chuyển sang ăn hoàn toàn thức ăn mới).
- Cần thực hiện kỹ thuật cho Heo con sau cai sữa ăn hạn chế để phòng ngừa
Heo chết do bệnh E.coli dung huyết (bệnh phù đầu Heo con), (cơ chế gây bệnh
xem ở phần thú y). Cách cho ăn hạn chế trong 4 ngày đầu cụ thể như sau: Ngày
cai sữa giảm đi 1/2, ngày tiếp theo giảm đi 1/3, ngày tiếp theo nữa giảm đi 1/4,
ngày tiếp theo nữa trở về mức ăn như trước cai sữa, sau đó tăng dần lượng thức
ăn theo khả năng ăn được của Heo con. Thức ăn chia ra nhiều lần trong ngày
(4-6 bữa).
7
* Nước uống: Cấp đủ nước uống sạch và mát, thiếu nước Heo con ăn kém ngon
miệng, chậm lớn, đánh nhau.
2.1.5 Đặc điểm tiêu hóa của heo con sau cai sữa
- Dù heo con mới cai sữa được cung cấp loại cám có khả năng tiêu hóa cao
thì lượng cám ăn vào cũng giảm, bởi vì cấu tạo và chức năng của thành ruột
khơng thích nghi được với sự thay đổi nhanh chóng như trên. Heo con lúc
mới sinh đã chuyển đổi cơ quan dinh dưỡng từ nhau sáng cơ quan tiêu hóa.
Ruột trong thời gian mang thai đã phát triển đầy đủ để tiếp nhận chất dinh
dưỡng, tuy nhiên trong vòng một tháng sau khi sinh khả năng tiêu hóa và
hấp thụ chất dinh dưỡng có nhiều biến đổi. Khi bắt đầu cai sữa cấu tạo và
chức năng của hệ thống tiêu hóa thay đổi nhanh nhất, là thời kì mà khả năng
tiêu hóa dễ bị ảnh hưởng.
-Sau khi bú sữa đầu hệ thống tiêu hóa cịn tiếp tục phát triển trong thời gian
bú sữa. Nếu cai sữa càng chậm thì hệ tiêu hóa càng phát triển. Sau khi cai
sữa, ruột phát triển tốt thì heo con sẽ chuyển hóa dễ dàng chất dinh dưỡng
từ cám.
-Sau khi cai sữa, hệ thống tiêu hóa phát triển với tốc độ khác nhau. Sau
khoảng 10 ngày, bao tử sẽ dần phát triển tuy nhiên trong vòng ba ngày đầu
độ lớn ruột non bị giảm sút và sau 10 ngày cũng không thể phụ hồi lại như
ban đầu.
-Thế nhưng ruột già lại phát triển rất nhanh giúp heo con có thể sống độc
lập sau cai sữa.
-Gần đến ngày heo con được sinh ra thì các cơ quan liên tục phát triển, sau
khi được 13 ngày tuổi thì tuyến tụy phát triển ổn định. Tuy nhiên sau khi
cai sữa vào bất kì tuổi nào, sự tăng trưởng của tuyến tụy và sự sản xuất chất
đạm lại tiếp tục phát triển.
8
-Nếu tuyến tụy phát triển quá độ cũng gây ảnh hưởng đến q trình sinh
tổng hợp các enzyme, có thể làm giảm lượng tổng hợp chymotrysin và
elastase II, tăng lipase, trysin, amylase, elastase.
-Việc tổng hợp các enzyme đặc biệt chịu ảnh hưởng bởi ngày tuổi cai sữa,
mỡ, các chất dinh dưỡng lượng chất đạm từ thức ăn. Đặc biệt là chất đạm từ
cám gây ảnh hưởng tới men tiêu hóa tuyến tụy.
1.1.6 Sự phát triển bộ máy tiêu hóa
Tổ chức và chức năng của hệ thống tiêu hóa heo con sơ sinh chưa hồn thiện.
Lúc này, ở hệ tiêu hóa các men lipase (phân giải chất béo ) và lactase (phân
giải đường lactose sữa) hoạt động ở mức cao, nhưng các men phân giải
carbohydrate hoạt động ở mức thấp. Sau khi sinh hai tuần, hoạt lực của các
men này sẽ đạt mức cao nhất. Sau đó, lactase sẽ giảm nhanh và giảm đến mức
thấp nhất ở tuần thứ 6. Lipase giảm từ từ và đến tuần thứ 3 sẽ giảm đến mức
thấp nhất, sau đó sẽ tăng lên một chút và duy trì ở mức này.
Men amylase dùng để phân giải tinh bột sẽ tăng dần sau khi sinh và đến tuần
thứ 5 sẽ đạt mức cao nhất, sau đó sẽ duy trì ở mức này.
Ba tuần sau khi sinh, lượng sữa heo nái tiết ra sẽ đạt mức cao nhất, sau đó giảm
dần. Chính vì vậy, khả năng tiêu hóa, hấp thu các loại thức ăn khác của heo con
phải hoàn thiện sớm.
2.2. NGUYÊN NHÂN GÂY RỐI LOẠN TIÊU HÓA TRÊN HEO CON
2.2.1. Do vi khuẩn
– Một số vi khuẩn là nguyên nhân gây ra tiêu chảy, thủ phạm chính là E. coli,
Campylobacter và Samonella.
– Heo con tiêu chảy phân màu trắng, vàng lẫn bọt khí. Giảm bú ngày càng nặng
dẫn đến mất nước và điện giải nên bệnh súc gầy, yếu, đi lại khó khăn, lơng xù,
da khơ, thân nhiệt tăng hoặc bình thường. Nếu khơng điều trị kịp thời chuyển
qua mãn tính dẫn đến lợn cịi cọc và chết.
9
2.2.2. Do virus
– Virus tiêu chảy cấp trên heo (PED): thường xảy ra ở chuồng trại dơ, lạnh
hay ẩm ướt và heo con chưa được tiêm sắt… Virus tấn công vào hệ nhung
mao thành ruột làm giảm khả năng hấp thu dinh dưỡng, gây mất nước. Heo
con bị phân lỏng, mùi tanh, phân màu trắng đục hoặc vàng nhạt, phân dính bết
ở hậu mơn. Tuy virus PED tồn tại lâu trong môi trường và chất thải nhưng lại
dễ bị tiêu diệt bởi ánh sáng và chất sát trùng. Chính vì vậy để phịng chống
bệnh thì cần khử trùng chuồng trại, vệ sinh sạch sẽ là khâu rất quan trọng.
– Do virus Rotavirus: Bất cứ khi nào thấy bệnh tiêu chảy ở heo con 10-40
ngày tuổi thì có thể suy đốn rằng nhiễm rotavirus như là nguyên nhân chính
hoặc là một nguyên nhân thứ phát.
Lúc đầu tiêu chảy phân màu trắng hoặc vàng, nhưng sau vài giờ hoặc vài ngày
phân đặc như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường. Heo con bị hốc
hác, đơi khi lại bị ói.
2.2.3. Cầu trùng
Giai đoạn 1: nhiễm cầu trùng:
– Phân heo tiêu chảy từ vàng đến xám là biểu hiện lâm sàng quan trọng. Ban
đầu phân sệt hay lỏng, sau đó càng ngày càng lỏng hơn trong suốt quá trình
nhiễm.
– Thân heo xù lơng, dơ và dính phân có mùi hơi. Trong trường hợp bệnh nặng
heo con có thể hơn mê rồi chết vì mất nước đáng kể.
Giai đoạn 2: bị bội nhiễm các bệnh khác ngoài cầu trùng.
Nếu heo chỉ nhiễm cầu trùng thơi thì tỷ lệ chết sẽ ở mức trung bình, nhưng
nếu bội nhiễm thêm các vi khuẩn, virus hay ký sinh trùng thì tỷ lệ chết sẽ cao
và biểu hiện lâm sàng sẽ phức tạp hơn. Ví dụ sẽ co giật hoặc xuất huyết biểu
hiện ở những đốm đỏ hoặc màng đỏ ở ruột. Tiêu chảy sẽ kéo dài 3 – 4 ngày.
Heo bỏ ăn, gầy yếu, kém linh hoạt. Mức độ bệnh lý phụ thuộc vào sự nhiễm
cầu trùng và bội nhiễm nhiều hay ít.
10
2.3. KẼM HỮU CƠ
2.3.1. Gioi thiệu chung về kẽm hữu cơ
-Kẽm (Zn) là một thành phần quan trọng của nhiều Enzyme chứa kim
loại trong cơ thể động vật bao gồm synthetase và transferase DNA và RNA,
các enzyme tiêu hoá và được liên kết với hocmôn insulin.
-Kẽm hữu cơ là hợp chất muối của kẽm với gốc axit hữu cơ.
2.3.2. Vai trị
Chất này đóng vai trị quan trọng trong trao đổi chất của protein,
carbohydrate và lipid. Kẽm có vai trị trong phát triển xương, duy trì sức
sinh sản, chống sừng hố, viêm lt da và rụng lơng ở lợn. Vì vậy,
khơng nên để thiếu kẽm
2.3.3. Nhu cầu đối với heo
Nhu cầu kẽm của lợn con có khối lượng cơ thể từ 3kg - 10kg cần 25 50mg, lợn choai 20kg - xuất chuồng cần 80 - 153mg, lợn nái chửa cần
93mg, lợn nái nuôi con cần 263mg/con/ngày. Trong sản xuất thức ăn khi
bổ sung kẽm cần chọn các hợp chất kẽm trong sulfate,
carbonate, chloride vì nó rất dễ hấp thu.
Bảng 3.1 Nhu cầu khoáng vi lượng kẽm cho heo trong từng giai đoạn:
Thể trọng(kg) 10-20
21-50
51-xuất
Heo nái
Heo nuôi con
chữa
Zn(mg)
80.00
111.30
129.75-123
11
148
420
Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian và địa điểm
Thời gian: từ tháng 12/2017 đến tháng 2/2018
Địa điểm: tại Trại thực nghiệm trường Đại học Nông Lâm TP. HCM
3.2 Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chọn 40 con heo giống (Yorhshire) cai sữa sau 25 ngày tuổi. Chọn 5 heo nái
giống đẻ lứa thứ 3 có số con cai sữa 1 nái/1 ổ là từ 9-10 (con). Chọn heo con có thể
trạng tốt không bệnh tật.
3.2.2. Vật liệu hỗ trợ nghiên cứu
-Cân phù hợp với thể trọng heo con (Cân đồng hồ 40kg) .
-Cân dùng để cân trọng lượng thức ăn trong thí nghiệm.
-Dụng cụ thú y( kim tiêm, bút lơng, bao đựng mẫu,….).
3.2.3. Thức ăn dùng trong thí nghiệm
Lựa chọn nơi cung cấp thức ăn dành cho heo con sau cai sữa phải có nguồn gốc
rõ ràng. Khơng được thay đổi thức ăn trong quá trình nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu
1.
Thí nghiệm:
So sánh mức độ ảnh hưởng của kẽm hữu cơ bổ sung trong khẩu phần ăn heo
con sau cai sữa khoảng 25 ngày tuổi lên khả năng tăng trưởng và sức kháng bệnh của
heo con
12
-
Mục tiêu:
Xác định được mức độ ảnh hưởng của kẽm hữu cơ bổ sung trong khẩu phần ăn
của heo con sau cai sữa lên khả năng tăng trưởng và sức kháng bệnh của heo con.
1. Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được thực hiên trên 40 heo con sau cai sữa lúc 25 ngày tuổi
thành 2 lơ thí nghiệm, mỗi lơ gồm 4 ô chuồng, mỗi ô chuồng gồm 5 heo con.
Số heo con được phân chia ngẫu nhiên vào hai nghiệm thức (NT) theo kiểu
hoàn toàn ngẫu nhiên 1 yếu tố. Hai NT kẽm hữu cơ bao gồm: NT (1) khơng bổ
sung kẽm hữu cơ trong khẩu phần ăn chính (lơ đối chứng), NT (2) cóbổ sung
kẽm hữu cơ trong khẩu phần ăn chính ( lơ thí nghiệm).
Bảng 1. Sơ đồ bố trí thi nghiệm:
NT 1
NT2
Số ơ chuồng
4
4
Số con/ơ chuồng
5
5
Tổng số con
20
20
Thí nghiệm được chia thành 2 giai đoạn:
-Giai đoạn 1: 7 ngày đầu tiên của thí nghiệm: Cho heo con trong 2 NT
có khẩu phần ăn giống nhau khơng bổ sung gì thêm, để cho heo có thể trạng và
sức khỏe đồng đều.
-Giai đoạn 2: Bắt đầu bổ sung kẽm hữu cơ vào khẩu phần ăn của lơ thí
nghiệm (Trình bày theo bảng 2).
+Ngày thứ 8: Bổ sung 80ppm kẽm hữu cơ vào NT (2).
13
+Ngày thứ 15: Bổ sung 100ppm kẽm hữu cơ vào NT (2).
+Ngày thứ 22: Bổ sung 150ppm kẽm hữu cơ vào NT (2).
Bảng 2. Lượng kẽm hữu cơ bổ sung vào NT (2):
Ngày bổ sung Kẽm hữu cơ
Lượng kẽm bổ sung ( chỉ tiêu ppm) NT(
2)
Ngày thứ 8
80ppm
Ngày thứ 15
100ppm
Ngày thứ 22
150ppm
2. Khẩu phần ăn chính
Đối với heo con sau cai sữa, nhu cầu sử dụng các chất dinh dưỡng gồm: Prôtêin
thô (20%), canxi (0,9%), phốt pho (0,45%), lyzin (1%), methionin (0,5%), chất
béo (4%), chất xơ (5%) và muối (0,5%).
3. Tốc độ tăng trưởng
Thường xuyên theo dõi tốc độ tăng trưởng của các heo thí nghiệm bằng cách
cân chúng theo định kì, ta nên cân vào buổi sáng trước khi cho ăn:
-Lần 1: Cân vào buổi sáng ngày thứ 7
-Lần 2: Cân vào buổi sáng ngày thứ 15
-Lần 3: Cân vào buổi sáng ngày thứ 22
-Lần 4: Cân vào buổi sáng ngày thứ 35
14
Bảng 3: Tốc độ tăng trưởng
Lần cân
NT (1)
NT (2)
1
2
3
4
4. Chỉ tiêu theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi gồm:
-Tăng trưởng bình quân ( TTBQ).
-Chỉ tiêu giảm số heo con bị mắc bệnh rối loạn tiêu hóa.
15
DANH MỤC BẢNG
16
DANH MỤC VIẾT TẮT
DNA : Deoxyribonucleic acid
NT: nghiệm thức
TTBQ: tăng trưởng bình quân
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AOAC 1984 Official Methods of Analysis. Association of Official Analytical
Chemists, Washington DC.
2. Apgar, G. A., E. T. Kornegay, M. D. Lindemann, and D. R. Notter.1995.
Evaluation of copper sulfate and a copper lysine complex as growth promoters
for weanling swine. J. Anim. Sci. 73:26402646.
3. Cromwell, G. L., M. D. Lindemann, H. J. Monegue, D. D. Hall, and D. E.
Orr, Jr. 1998. Tribasic copper chloride and copper sulfate as copper sources
for weanling pigs. J. Anim. Sci. 76:118123.
4. Cromwell, G. L., T. S. Stahley and H. J. Monegue. 1989. Effects of
sources and level of copper on performance and liver stores in weanling pigs.
J. Anim. Sci. 67:2996.
5. Dupont D.P., Duhamel G.E., Carlson M.P., Mathiesen M.R., 1994. Effect of
divalent cations on hemolysin synthesis by Serpulina (Treponema)
18
hyodysenteriae: inhibition induced by zinc and copper. Vet. Microbiol., 41,
63-73. Press, 169 pp.
6. Edmonds, M. S., and D. H. Baker. 1986. Toxic effects of supplemental
copper and roxarsone when fed alone or in combination to young pigs. J.
Anim. Sci. 63:533537.
7. Hahn, J. D., and D. H. Baker. 1993. Growth and plasma zinc responses of
young pigs fed pharmacologic levels of zinc. J. Anim. Sci. 71:3020-3024.
8. Hill, G. M., G. L. Cromwell, T. D. Crenshaw, R. C. Ewan, D. A. Knabe,
A. J. Lewis, D. C. Mahan, G. C. Shurson, L. L. Southern, and T. L.
Veum. 1996. Impact of pharmacological intakes of zinc and (or) copper on
performance of weanling pigs. J. Anim. Sci. 74 (Suppl.1):181 (Abstr.).
9. Jensen-Waern, M., L. Melin, R. Lindberg, A. Johannisson, L. Petersson, and
P. Wallgren. 1998. Dietary zinc oxide in weaned pigs-effects on
performance, tissue concentrations, morphology, neutrophil functions and
faecal microflora. Res. Vet. Sci. 64(3):225-231.
10. Kidd, M. T., M. A. Qureshi, P. R. Ferket, and L. N. Thomas. 1994.
Blood clearance of Escherichia coli and evaluation of mononuclear-phagocytic
system as influenced by supplemental dietary zinc methionine in young
turkeys. Poult. Sci. 73:1381-1389.
11. Marcia S. Carlson, Pettigrew, J. 1999. Mineral Emissions: Next
Environmental Challenge for Animal Agriculture?Trace Mineral 5(2).F
12. NRC. 1998. Nutrient Requirements of Swine, 10th ed.National Academy
Press, Washington, D.C. Poulsen, H. D. 1989. Zinc oxide for weaned pigs.
In: Proc. 40th Annu. Mtg. Eur. Assoc. Anim. Prod. p 8-10.
13. Ryan B F, Joiner B l and Ryan Jr T A. 2000. Minitab. Hilliday Lithograph
14. Smith, J. W. II, M. D. Tokach, R. D. Goodband, J. L. Nelssen and B. T.
Richert, 1997. Effects of the interrelationship between zinc oxide and copper
19
sulfate on growth performance of earlyweaned pigs. J. Anim. Sci., 75:18611866.
20