Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

TÌNH HÌNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ HEO NÁI, TIÊU CHẢY HEO CON THEO MẸ VÀ THỬ NGHIỆM PHÒNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ HEO NÁI BẰNG OXYTETRACYCLINE L.A

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.55 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI -THÚ Y

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ HEO NÁI,
TIÊU CHẢY HEO CON THEO MẸ VÀ THỬ NGHIỆM
PHÒNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ HEO NÁI
BẰNG OXYTETRACYCLINE L.A

Ngành

: Thú Y

Lớp

: Thú Y 28

Niên khóa

: 2002 - 2007

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VĂN ÚT

-2007-


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA CHĂN NI -THÚ Y


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ HEO NÁI,
TIÊU CHẢY HEO CON THEO MẸ VÀ THỬ NGHIỆM
PHÒNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ HEO NÁI
BẰNG OXYTETRACYCLINE L.A

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

PGS.TS.LÂM THỊ THU HƯƠNG

NGUYỄN VĂN ÚT

-2007-


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN ÚT
Tên luận văn: Tình hình viêm tử cung, viêm vú heo nái và tiêu chảy heo con
theo mẹ và thử nghiệm phòng viêm tử cung, viêm vú nái bằng oxytetracycline
L.A.
Đã hoàn tất luận văn theo đúng yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú Y ngày
……….
Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. LÂM THỊ THU HƯƠNG


iii


LỜI CẢM TẠ
- Kính dâng cha mẹ
Những cố gắng phấn đấu của con, niềm kính u và biết ơn vơ hạn trước
những khó khăn vất vả của Cha, Mẹ để cho con n tâm học tập có được ngày
hơm nay.
- Thành kính ghi ơn
Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nơng Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm Khoa Chăn ni Thú y cùng tồn thể q thầy cơ trong
Khoa đã tận tình truyền đạt những kinh nghiệm q báo cho tơi trong suốt khóa
học.
- Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Lâm Thị Thu Hương đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn tơi trong suốt
thời gian thực tập và hoàn tất luận văn này.
- Chân thành cảm ơn
Chú Nhiệm, chủ trại heo ở Tân Uyên, tỉnh Bình Dương và cùng tồn thể các
cơ, chú và anh, chị trong trại đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ dẫn tơi trong suốt thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Xin cảm ơn tất cả các bạn trong và ngồi lớp đã gắn bó chia sẻ vui buồn và
giúp tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 8 năm 2007

Nguyễn Văn Út

iv


MỤC LỤC

Trang
PHẦN I. MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH U CẦU............................................................................................2
1.2.1. Mục đích.........................................................................................................2
1.2.2 u cầu............................................................................................................2
PHẦN II. TỔNG QUAN ...............................................................................................3
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRẠI CHĂN NUÔI HEO Ở TÂN UN – BÌNH DƯƠNG.....3
2.1.1. Lịch sử hình thành trại ...................................................................................3
2.1.2. Vị trí địa lý .....................................................................................................3
2.1.3. Thiết kế chuồng trại .......................................................................................3
2.1.4. Cơ cấu đàn......................................................................................................5
2.1.5. Qui trình chăm sóc ni dưỡng......................................................................5
2.1.5.1. Thức ăn ..............................................................................................5
2.1.5.2. Qui trình chăm sóc heo trong trại ......................................................6
2.1.5.3. Qui trình thú y....................................................................................8
2.1.5.4. Qui trình vệ sinh sát trùng..................................................................8
2.2. BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ TRÊN HEO NÁI SAU KHI SINH..............9
2.2.1. Bệnh viêm tử cung trên heo nái .....................................................................9
2.2.1.1. Sơ lược bệnh viêm tử cung trên nái...................................................9
2.2.1.2. Nguyên nhân gây viêm tử cung trên heo nái .....................................9
2.2.1.3. Phân loại các dạng viêm tử cung .....................................................13
2.2.1.4. Tác hại của bệnh viêm tử cung ........................................................14
2.2.1.5. Biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh viêm tử cung trên heo nái .14
2.2.2. Bệnh viêm vú trên heo nái sinh sản .............................................................15
2.2.2.1. Sơ lược về bệnh viêm vú trên heo nái .............................................15
2.2.2.2. Nguyên nhân gây viêm vú trên nái sinh sản ....................................16
2.2.2.3. Cơ chế sinh bệnh viêm vú trên nái sinh sản ....................................17
2.2.2.4. Biện pháp phòng và trị bệnh viêm vú trên heo nái ..........................17


v


2.2.3. Bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ ...........................................................18
2.2.3.1. Khái niệm về bệnh tiêu chảy............................................................18
2.2.3.2. Các nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo con ..................................18
2.2.3.3. Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy heo con ................................................24
2.2.3.4. Phòng ngừa và điều trị .....................................................................25
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................26
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KHẢO SÁT ............................................................26
3.2. ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT.....................................................................................26
3.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................26
3.3.1. Nội dung nghiên cứu....................................................................................26
3.3.2. Phương pháp tiến hành.................................................................................27
3.3.2.1. Theo dõi nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi: .......................................27
3.3.2.2. Trên heo nái .....................................................................................27
3.3.2.3. Trên heo con ....................................................................................28
3.3.2.4. Bố trí thí nghiệm ..............................................................................28
3.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU....................................................................................................29
PHẦN IV. KẾT QUẢ THẢO LUẬN.........................................................................30
4.1. KẾT QUẢ KHẢO SÁT NHIỆT ĐỘ VÀ ẨM ĐỘ CỦA TRẠI NÁI.....................30
4.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU TRÊN NÁI...........................................32
4.2.1.Tỷ lệ viêm tử cung trên nái ...........................................................................32
4.2.2. Tỷ lệ viêm tử cung trên nái khảo sát theo lứa đẻ .........................................34
4.2.3. Tỷ lệ xuất hiện các dạng viêm tử cung trên số nái viêm..............................36
4.3. KẾT QUẢ PHÂN LẬP, ĐỊNH DANH VÀ THỬ KHÁNG SINH ĐỒ CÁC VI
KHUẨN TRONG DỊCH VIÊM TỬ CUNG HEO NÁI ........................................37
4.3.1. Các loại vi khuẩn và tỷ lệ xuất hiện trong mẫu dịch viêm tử cung heo nái ...37
4.3.2. Kết quả thử kháng sinh đồ của vi khuẩn phân lập từ dịch viêm tử cung.....39
4.4. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CÁC CHỈ TIÊU TRÊN HEO CON ................................41

4.4.1. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu sinh trưởng trên heo con theo mẹ ............41
4.4.1. Tỷ lệ ngày con tiêu chảy trên heo con theo thể trạng của nái......................44
4.4.2. Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo lứa đẻ của nái ...............................................45

vi


4.5. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM ......................................................................................48
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................49
5.1. KẾT LUẬN ............................................................................................................49
5.2 ĐỀ NGHỊ.................................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................51
PHỤ LỤC .....................................................................................................................54

vii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của các loại cám dùng trong ....................................5
Bảng 2.2. Lịch tiêm phòng của trại .................................................................................8
Bảng 2.3. Vi sinh vật gây nhiễm trùng sau khi sinh......................................................11
Bảng 2.4. Một số mầm bệnh gây nhiễm trùng đường tiêu hóa .....................................21
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm phòng viêm tử cung, viêm vú trên heo nái bằng
oxytetracycline L.A ........................................................................................29
Bảng 4.1. Nhiệt độ và ẩm độ của trại nái ......................................................................30
Bảng 4.2. Nhiệt độ gây thoải mái cho heo ....................................................................31
Bảng 4.3. Tỷ lệ viêm tử cung trên heo nái sau khi sinh ................................................32
Bảng 4.4. Tỷ lệ viêm tử cung trên nái khảo sát theo lứa đẻ ..........................................34
Bảng 4.5. Tỷ lệ xuất hiện các dạng viêm tử cung trên nái viêm ...................................36

Bảng 4.6. Các loại vi khuẩn và tỷ lệ xuất hiện trong mẫu dịch viêm tử cung trên heo
nái (n = 15) .....................................................................................................37
Bảng 4.7. Kết quả thử kháng sinh đồ của vi khuẩn phân lập từ dịch viêm tử cung......39
Bảng 4.8. Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu sinh trưởng trên heo con theo mẹ .............41
Bảng 4.9. Tỷ lệ ngày con tiêu chảy trên heo con theo thể trạng của nái.......................44
Bảng 4.10. Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo lứa đẻ của nái..............................................45
Bảng 4.11. Kết quả bố trí thí nghiệm phịng viêm tử cung trên nái sau khi sinh..........48

viii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ viêm tử cung trên nái sau khi sinh....................................................32
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ viêm tử cung theo lứa đẻ trên nái ....................................................35
Biểu đồ 4.3. Tỷ lệ xuất hiện các dạng viêm tử cung trên số nái viêm ..........................36
Biểu đồ 4.4. Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo từng thể trạng nái......................................44
Biểu đồ 4.5. Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo lứa đẻ của nái............................................46

ix


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Hình 2.1. Hệ thống xử lý chất thải bằng biogas ..............................................................4
Hình 2.2. Máy chuyển gas thành điện .............................................................................4
Hình 4.1. Nái bị viêm tử cung dạng nhờn .....................................................................33
Hình 4.2. Nái viêm tử cung dạng mủ ............................................................................33
Hình 4.3. Nái viêm tử cung dạng mủ máu ....................................................................34
Hình 4.4. Khuẩn lạc E. coli trên mơi trường BA...........................................................38

Hình 4.5. Khuẩn lạc E. coli trên mơi trường EMB .......................................................38
Hình 4.6. Heo con tiêu chảy và nái bị viêm tử cung .....................................................47
Hình 4.7. Heo con theo mẹ bị tiêu chảy ........................................................................47
Sơ đồ 2.1. Cơ chế gây viêm vú trên heo nái sinh sản....................................................17
Sơ đồ 2.2 Hệ vi khuẩn đường ruột của heo ...................................................................20
Sơ đồ 2.3. Cơ chế sinh bệnh tiêu chảy trên heo con......................................................24

x


CÁC DANH TỪ VIẾT TẮT
FMD:

Foot and Mouth Disease, bệnh lở mồm long móng.

PGF2α:

Protaglandin, kích thích tố

M.M.A: Metritis Mastitis Agalactia Hội chứng viêm tử cung viêm vú và mất sữa trên
nái sau khi sanh
E. coli:

Escherichia coli.

TGE:

Transmissible gastroenteritis, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm.

EMB:


Eosin Methylen Blue agar

BA:

Blood Agar

xi


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài được thực hiện từ ngày 25 tháng 01 năm 2007 đến ngày 15 tháng 05 năm
2007 tại trại heo Tân Uyên – Bình Dương, với mục đích khảo sát tình hình viêm tử
cung, viêm vú trên nái sau khi sinh và tiêu chảy trên heo con theo mẹ, thử nghiệm
dùng Oxytetracycline L.A để phòng viêm tử cung trên nái sau khi sinh. Qua khảo sát
74 nái và tất cả heo con của những nái này, chúng tôi ghi nhận được kết quả như sau:
Tỷ lệ viêm tử cung trên nái sau khi sinh là 43,24%, khơng có trường hợp viêm vú
nào được ghi nhận. Trong đó viêm tử cung dạng nhờn chiếm tỷ lệ cao nhất (78,13%),
kế đến là nái viêm tử cung dạng mủ (15,62%), thấp nhất là nái viêm tử cung dạng mủ
máu chiếm (6,25%)
Tỷ lệ viêm cao nhất ở lứa 3 chiếm 57,89%, kế đến là nhóm nái lứa 4 trở đi chiếm
40,00%, nhóm nái lứa 2 chiếm 26,09%, nhóm nái lứa 1 chưa ghi nhận được trường
hợp viêm nào xảy ra.
Số heo con đẻ ra trên ổ cao nhất ở nhóm nái viêm dạng mủ máu (11,5 con/ổ), nhóm
nái bình thường xếp thứ 2 (10,76 con/ổ), kế đến là nhóm nái viêm dạng nhờn (10,52
con/ổ) và thấp nhất ở nhóm nái viêm mủ (10,20 con/ổ).
Số heo con chọn nuôi theo thể trạng nái bình thường 9,81 con/ổ, trên nhóm nái
viêm nhờn là 9,88 con/ổ, nhóm nái viêm dạng mủ là 9,2 con/ổ và cao nhất ở nhóm nái
viêm dạng mủ máu 10 con/ổ.
Số heo con cai sữa trên ổ theo từng thể trạng của nái cao nhất ở nhóm nái bình

thường (9,79 con/ổ), kế đến là nhóm nái viêm dạng nhờn (9,32 con/ổ) và thấp nhấp ở
nhóm nái viêm dạng mủ máu (7 con/ổ).
Trọng lượng bình qn cai sữa ở nhóm nái bình thường cao nhất (5,9 kg/con), kế
đến nhóm nái viêm nhờn (5,55 kg/con), tiếp đến là nhóm nái viêm dạng mủ (5,33
kg/con) và thấp nhất là nhóm nái viêm dạng mủ máu (5,17 kg/con).
Tỷ lệ nuôi sống đến 21 ngày tuổi cao nhất ở nhóm nái bình thường (99,76%) và
thấp nhất là nhóm nái viêm dạng mủ máu (70,00%).
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy theo thể trạng nái cao nhất ở nhóm nái viêm dạng mủ máu
(chiếm 11,37%) và thấp nhất ở nhóm nái bình thường (5,94%).

xii


Tỷ lệ ngày con tiêu chảy thấp nhất ở nái lứa 1 (chiếm 6,40%) và cao nhất ở nhóm
nái lứa ≥4 (chiếm 7,87%).
Kết quả phân lập, định danh và thử kháng sinh đồ 15 mẫu dịch viêm tử cung cho
thấy 13 mẫu dương tính, trong đó có sự hiện diện của các vi khuẩn như E. coli,
Streptococcus spp., Staphylococcus spp.. Qua kết quả thử kháng sinh đồ thì các vi
khuẩn này đề kháng hầu hết với các kháng sinh được chọn làm kháng sinh đồ. Chỉ duy
nhất có norfloxacine là nhạy cảm với Streptococcus spp., còn các kháng sinh còn lại
chỉ đạt mức trung gian hoặc bị đề kháng hoàn toàn.
Kết quả thử nghiệm hai loại thuốc kháng sinh trong việc phịng viêm tử cung trên
nái thì cho thấy kháng sinh Oxytetracycline L.A cho hiệu quả tốt hơn so với hỗn hợp
penicillin + streptomycin.

xiii


1


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, nhất là khi Việt Nam chính thức trở
thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), đời sống người dân
ngày một nâng lên do đó nhu cầu về thực phẩm cũng tăng theo, từ chỗ chỉ cần ăn no đã
chuyển sang phải ăn ngon, và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Để đáp ứng nhu
cầu trên ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành chăn ni nói riêng phải
phát triển vượt bậc để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi Việt Nam đã đạt được những bước
tiến mới trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các nhà khoa học đã
nghiên cứu, lai tạo ra được nhiều giống vật ni mới có năng suất cao, sức đề kháng
bệnh tốt, có chất lượng thịt cao, an toàn cho sức khỏe người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực chăn ni heo, khâu chăm sóc, quản lý heo nái sinh sản và heo con
theo mẹ có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh tế chăn ni. Vì vậy, việc chăm sóc và
phịng ngừa các bệnh về đường sinh sản của heo nái và các bệnh trên heo con theo mẹ
luôn được người chăn nuôi đặc biệt quan tâm.
Tuy nhiên, bệnh tật vẫn ln xảy ra, trong đó, bệnh viêm vú, viêm tử cung trên heo
nái và tiêu chảy trên heo con theo mẹ đã làm hao hụt số heo con trong ổ và ảnh hưởng
đến sức sinh sản của heo mẹ, gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi.
Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của Bộ môn Bệnh lý - Ký sinh Khoa
Chăn nuôi – Thú y, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Lâm Thị Thu Hương, chúng tơi tiến hành đề tài: “Tình hình
viêm tử cung, viêm vú heo nái, tiêu chảy heo con theo mẹ và thử nghiệm phòng
ngừa viêm tử cung, viêm vú nái bằng oxytetracycline L.A.”


2

1.2. MỤC ĐÍCH U CẦU
1.2.1. Mục đích

Đánh giá tình hình viêm tử cung, viêm vú trên heo nái sau khi sinh, tiêu chảy trên
heo con theo mẹ và thử nghiệm phòng viêm tử cung cho nái bằng oxytetracycline L.A.
1.2.2 Yêu cầu
Khảo sát ẩm độ và nhiệt độ chuồng nuôi.
Theo dõi và ghi nhận tình hình nái viêm tử cung, viêm vú sau khi sinh.
Theo dõi và ghi nhận tình hình tiêu chảy trên heo con theo mẹ.
Đánh giá hiệu quả phòng ngừa viêm tử cung, viêm vú của oxytetracycline L.A.


3

PHẦN II. TỔNG QUAN
2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRẠI CHĂN NUÔI HEO Ở TÂN UN – BÌNH DƯƠNG
2.1.1. Lịch sử hình thành trại
Trại được hình thành cách đây hơn 10 năm nhưng với qui mơ nhỏ bằng hình thức
làm ăn kinh tế có lãi nên qui mơ trại dần được mở rộng từ khoảng 60 nái lên 185 nái
với tổng đàn trên 1.330 con. Hiện nay, trại chuyên sản xuất heo thịt cung cấp cho thị
trường trong nước, ngồi ra cịn cung cấp heo đực và cái hậu bị cho các hộ chăn ni
khác khi có u cầu. Trại thường xun bán tinh heo giống cho các hộ chăn nuôi lân
cận.
2.1.2. Vị trí địa lý
Trại tọa lạc ở ấp 4, xã Tân Lập, thị trấn Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Trại nằm
trong khn viên của rừng tràm rộng 25 hecta phía trước trại là đường trải nhựa rộng
12 m nên rất thuận tiện cho việc lưu thông, ba mặt giáp với rừng cao su. Xét về vị trí
rất thích hợp cho việc chăn ni vì có khả năng cách ly tốt với mầm bệnh bên ngồi và
nằm trong khu vực có mật độ dân cư cịn rất thưa vì đây là vùng kinh tế mới của tỉnh
Bình Dương nên ít ảnh hưởng đến sinh hoạt của bà con xung quanh.
2.1.3. Thiết kế chuồng trại
Trại được xây dựng gồm từng dãy nhỏ cách xa nhau và có chức năng khác nhau:
trại nái bầu và khô sữa, trại nái đẻ, trại nuôi heo con cai sữa, trại nuôi thịt.

Các trại được thiết kế giống nhau gồm:
+ Mái chuồng làm bằng chất liệu tôn lạnh, chuồng được thiết kế nóc đơi nhằm
tạo sự thơng thống cho chuồng ni. Độ cao từ mặt sàn đến đỉnh nóc là 5,5 m. Trên
đỉnh nóc của mỗi dãy chuồng đều được thiết kế hệ thống phun nước, mỗi vịi phun
cách nhau 3 m. Bên trong có hệ thống quạt nhằm tạo sự thơng thống và giảm nhiệt.
Nguồn nước giếng khoan luôn được đảm bảo đầy đủ cho nhu cầu tắm và uống của
heo.
Mỗi dãy trại có hệ thống cống rãnh nối thông ra hệ thống biogas để xử lý phân,
chất thải và tạo gas cung cấp nguyên liệu để chạy máy phát điện cung cấp điện cho
toàn trại sử dụng.


4

Hình 2.1. Hệ thống xử lý chất thải bằng biogas

Hình 2.2. Máy chuyển gas thành điện


5

2.1.4. Cơ cấu đàn
Tính đến ngày 15/04/2007, cơ cấu đàn của trại gồm:
Tổng đàn

: 1.332 con

Nọc sinh sản

: 6 con


Nái sinh sản

: 185 con

Heo hậu bị đực và cái

: 20 con

Heo con theo mẹ

: 320 con

Heo cai sữa đến 45 kg

: 453 con

Heo thịt trên 45 kg

: 348 con

2.1.5. Qui trình chăm sóc ni dưỡng
2.1.5.1. Thức ăn
Thức ăn dùng cho heo là cám hỗn hợp do công ty Thức ăn gia súc Guyomarc’h sản
xuất.
Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng của các loại cám dùng trong
Biocom

Jolie 2


(Tập ăn heo (Heo cai

Boss 110

Boss 112

Boss 116

Boss 118

(Heo thịt

(Heo thịt

(Nái bầu)

(Nái nuôi

15-30 kg) 30 – 60 kg)

con)

con)

sữa)

3200

3150


3000

3000

2700

3000

Protein (min) %

19,50

20,00

18,00

15,50

13,50

16,00

Xơ thô (max) %

4,00

3,00

4,50


7,00

8,50

5,00

0,80 – 0,90

1,00

0,80

0,75

0,80 – 1,50 0,80 – 1,50

0,60

0,50

0,40

0,20 – 0,80 0,20 – 0,70

0,60

0,56

0,70


0,30

0,60

0,70

Lysine (min)%

-

1,30

1,20

0,90

0,58

0,90

Methyonin (min)%

-

0,44

0,40

0,25


0,19

0,27

Độ ẩm (max) %

14,00

13,00

13,00

13,00

14,00

14,00

Colistine (ppm)

-

50,00

-

-

-


-

Paciflor

-



-

-

-

-

Ivermectine

-



-

-

-

-


Năng lựơng trao
đổi (min) kcal/kg

Ca (min) %
Nacl %
P (min)%


6

2.1.5.2. Qui trình chăm sóc heo trong trại
Heo nái đẻ
Trước khi sinh 7 – 10 ngày nái được đưa lên chuồng đẻ, heo nái được cho ăn thức
ăn Boss 118 cho nái đẻ, trung bình heo nái ăn khoảng 2,5 – 3,0 kg/con/ngày được chia
ra làm 4 lần. Trước khi sinh 1 – 2 ngày heo nái được cho ăn với khẩu phần hạn chế
nhằm giúp cho heo nái đẻ con được dễ dàng và hạn chế bệnh viêm vú sau khi sinh.
Heo nái đến ngày sinh được theo dõi kỹ và cho đẻ tự nhiên (chỉ can thiệp đối với
nái đẻ rất chậm). Tùy vào sức rặn của nái mà người chăm sóc có quyết định tiêm hay
khơng tiêm thuốc oxytoxin (từ 2 – 3 ml/nái), kết hợp tiêm thêm Oligoglucan
(1ml/10kg P) nhằm trợ sức cho heo nái đẻ tốt.
Sau khi heo nái đẻ xong, theo dõi sự ra nhau của heo nái, cho nái ăn thức ăn Boss
118 với khẩu phần hạn chế (tránh bị viêm vú) và tăng dần đến ngày thứ năm sau khi đẻ
thì cho heo nái ăn tự do. Tùy vào sức ăn và số lượng con mà heo nái được cho ăn trung
bình khoảng 5 kg/nái/ngày.
Nái được tiêm 1 mũi Duphapen®Strep (thành phần penicillin + streptomycin) liều
1ml/10 kg tiêm một mũi duy nhất có tác dụng 3 – 5 ngày.
Nái sau khi sinh ngày thứ 2 được tiêm Lutalyse 2 ml/nái.
Sau 3 ngày tiêm cho nái thuốc Oligoglucan 1 ml/10 kg.
Trong quá trình ni con, nếu thấy nái có hiện tượng chảy dịch viêm và sốt thì kịp
thời tiêm 1 liều Duphapen®Strep 1ml/10 kg trọng lượng và vitamin C với liều 20ml/nái

(kết hợp Calci trong trường hợp nái yếu hay run chân).
Trước khi cai sữa 1 ngày thì tiêm thêm thuốc bổ cho nái ADE glucan 1ml/10kg
trọng lượng.
Đối với nái đẻ nên hạn chế tắm, chỉ tắm cho heo mát trong những lúc nắng ấm đối
với heo chưa sinh. Hàng ngày chỉ vệ sinh gầm chuồng, rửa máng ăn cho heo mẹ và
heo con một lần vào lúc nắng ấm, tránh làm ướt và làm lạnh heo con gây tiêu chảy.
Trên heo con theo mẹ
Heo con sơ sinh được nhúng vào bột Mistral.
Ngày thứ hai bấm răng, cắt đuôi và cho uống men Colipig với liều 10 con/1gói
(nếu heo con tiêu chảy thì cho uống với liều cao hơn), cho uống liên tục 2 ngày sau đó.


7

Ngày thứ ba cho heo con uống Baycox 5 % để phịng cầu trùng, chích sắt và tiêm
Glucan 1ml/con.
Tập ăn cho heo con vào ngày thứ 5 bằng thức ăn tập ăn Biocom (thức ăn dành cho
heo tập ăn và heo còi).
Trong giai đoạn này thường xuyên tiêm Glucan cho heo con nhằm tăng sức đề
kháng, đặc biệt những heo con bị tiêu chảy và xù lông.
Cai sữa cho heo con từ 21 – 28 ngày tùy vào tình hình cụ thể của trại và sức khỏe
của heo mẹ và bầy heo con.
Heo con sau cai sữa được lưu lại chuồng đẻ 5 – 7 ngày mới chuyển sang chuồng
cai sữa. Khi chuyển, chọn những heo con có trọng lượng tương đương nhau vào một
lô.
Đối với những heo con bị tiêu chảy trong giai đoạn này thì dùng liệu trình điều trị
như sau:
+ Ngày tiêu chảy thứ nhất cho uống men Colipig.
+ Ngày tiêu chảy thứ hai tiếp tục cho uống men, đối với heo bệnh nặng truyền dịch
vào xoang bụng 20 ml/con/ngày 1 – 2 lần (Tùy trường hợp tiêu chảy nặng, nhẹ của heo

con (với công thức như sau: 500 ml glucose 5% và 20 ml vitamin C và 20 ml Calci)).
+ Sau ba ngày không thấy giảm bệnh có thể tiêm bắp một trong những loại thuốc
sau đây: gentamycine (với liều 1ml/con/ngày), kanamycine (với liều 1ml/con/ngày),
Bio-septryl, colistine… đến khi hết tiêu chảy.


8

2.1.5.3. Qui trình thú y
Bảng 2.2. Lịch tiêm phịng của trại
STT

Loại

Nái nuôi

Heo bầu và

Heo con

Heo cai

Heo hậu

vaccine

con

khô chửa


theo mẹ

sữa

bị

15 – 16
1

Dịch tả

ngày sau

-

khi sinh
2

3

4

5

Dịch tả
Vaccin
FMD
Vaccine
Aujesky
Vaccine

Parvo

-

15 – 16
ngày

-

-

-

-

22 – 25
ngày sau
khi sinh

-

trước khi

40 – 45

ngày tuổi

ngày tuổi

47 – 52


47 – 52

ngày tuổi

ngày tuổi

-

-

-

-

sinh
-

-

ngày tuổi

40 – 45

15 ngày
-

15 – 16

62 – 67

ngày tuổi
180 – 195
ngày tuổi

2.1.5.4. Qui trình vệ sinh sát trùng
Trại có bố trí hố sát trùng ở mỗi đầu dãy trại bằng vôi bột, phun thuốc sát trùng khi
xe ra vào trại. Định kỳ phun thuốc sát trùng 2 lần/tuần với các loại thuốc sát trùng như
Benkocid của công ty Navetco, biodine, bioxide, TH4…với nồng độ tuỳ vào hướng
dẫn của từng thuốc và có sự luân phiên thay đổi thuốc thường xuyên để tránh sự đề
kháng của mầm bệnh đối với thuốc sát trùng.
Mỗi đợt xuất heo, chuyển chuồng sang giai đoạn khác phải xịt rửa chuồng với vòi
nước áp suất cao. Sau đó, qt vơi và phun thuốc sát trùng để trống chuồng một tuần
sau đó mới tiếp tục nuôi. Đối với chuồng sàn làm bằng vỉ sắt phải chà sạch và xịt nước
với áp suất cao, sau đó sơn lại. Đối với chuồng nền và chuồng sàn làm bằng vỉ đan xi
măng xịt nước bằng vòi áp suất cao sau đó qt lại bằng xi măng lỗng.


9

Thường xuyên quét dọn khu vực xung quanh chuồng trại, phát quang bụi rậm, vệ
sinh hố sát trùng và hệ thống cống rãnh. Rửa máng ăn, máng uống của heo hàng ngày.
2.2. BỆNH VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ TRÊN HEO NÁI SAU KHI SINH
2.2.1. Bệnh viêm tử cung trên heo nái
2.2.1.1. Sơ lược bệnh viêm tử cung trên nái
Heo nái bị viêm tử cung khi có chảy dịch, mủ từ đường sinh dục (âm môn) là dấu
hiệu thường thấy khi heo nái bị viêm tử cung sau khi sinh thường kéo dài 3 – 7 ngày
sau khi sinh. Tùy thuộc vào mức độ của quá trình viêm mà dịch chảy ra có thể lẫn chất
nhầy hay mủ (Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho, 1995).
Viêm tử cung thường xuất hiện trên thú cái sau khi sinh. Khi viêm tử cung sẽ tổn
thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng đến sự phân tiết Prostasglandin (PGF2α)

làm xáo trộn chu kỳ động dục trên nái sau khi sinh có dịch tiết và có dịch lẫn mủ chính
là biểu hiện của viêm (trích dẫn Nguyễn Văn Thành, 2002).
Theo Đặng Khắc Thiệu (1978), thì những dấu hiệu lâm sàng sau khi ở heo nái từ
12 – 72 giờ bao gồm hiện tượng sốt, tử cung tiết nhiều dịch viêm, vú sưng cứng, nóng
và đỏ lên, sữa giảm hay mất sữa được là hội chứng M.M.A (Metritis Mastitis
Agalactiae). Trên từng cá thể, bệnh có thể xuất hiện với từng triệu chứng riêng biệt
hoặc kết hợp 2 – 3 triệu chứng cùng một lúc. Trong đó, chứng viêm tử cung thường
xuất hiện với tần số cao nhất.
Theo Laval (1994), heo nái chảy dịch âm đạo với mức độ nặng nhẹ khác nhau,
chiếm 28% và thường xuất hiện trong 2 giờ đầu sau khi sinh. Bình thường sau khi
sinh, heo nái thường chảy dịch trong hơi đặc được xem là bình thường. Ngược lại, nếu
dịch chảy ra đơng đặc có mủ trắng, có máu hoặc có những mẫu hoại tử thối là dấu hiệu
của viêm tử cung (trích dẫn Nguyễn Văn Thành, 2002).
2.2.1.2. Nguyên nhân gây viêm tử cung trên heo nái
Do dinh dưỡng
Schenk Kolb (1962) cho rằng nếu thiếu vitamin A sẽ gây sừng hóa niêm mạc tử
cung, đậu thai kém, thai chết, thai khô, sót nhau, làm giảm sức đề kháng niêm mạc tử
cung, gây viêm tử cung (trích dẫn Nguyễn Như Pho, 1995).


10

Hội chứng M.M.A thường xảy ra trên heo nái quá mập trước và trong kỳ mang thai
hơn là heo được cho ăn ít. Summer và Ringarb (1960) cho rằng khẩu phần dư đạm gây
nên hội chứng M.M.A (Nguyễn Như Pho, 1995).
Theo Sansted (1953), viêm tử cung trên heo nái có thể phát sinh do thiếu Ca, P, Co
trong khẩu phần (trích dẫn Diệp Tố Khương, 2002).
Nguyễn Như Pho và cộng tác viên (1991), đã khuyến cáo việc sử dụng chất xơ 9%
trong khẩu phần heo nái mang thai trong giai đoạn 84 – 114 ngày của thai kỳ sẽ giảm
được hội chứng M.M.A. Trên heo nái do chất xơ có vai trị như chất độn làm cho heo

có cảm giác no. Đồng thời, chất xơ còn làm tăng nhu động ruột, giảm táo bón. Ensoe
(1957), Broods Bank (1958), Fith (1960) đã cho rằng chứng táo bón là ngun nhân
chính gây ra hội chứng M.M.A (trích dẫn Diệp Tố Khương, 2002).
Nước uống có tầm quan trọng bậc nhất đối với nái trong giai đoạn mang thai và
giai đoạn tiết sữa nuôi con. Theo Trần Thị Dân (2003), ít uống nước làm cho nái phải
dự trữ nước của cơ thể bằng cách hấp thu nước từ dịch chất trong lòng ruột, do đó heo
nái có thể bị bón là nguyên nhân gây hội chứng M.M.A.
Do vi sinh vật
Chưa tẩy uế đúng mức chuồng nái, phần lớn trên loại chuồng sàn, sau khi chuyển
nái đi, việc tẩy uế là phun thuốc sát trùng, cịn trên loại chuồng nền thì xịt rửa bằng
nước rồi quét vôi, cách làm này không diệt hết được các mầm bệnh do không chùi rửa
sạch các chất hữu cơ cịn sót lại, gây giảm tính năng của thuốc sát trùng (Collet, 1999;
trích dẫn Nguyễn Hồng Nhiên, 2003).


11

Theo Nguyễn Như Pho (2002), các vi khuẩn trên nền chuồng thường cùng nhóm
với vi khuẩn gây viêm tử cung. Kết quả được trình bày qua bảng 2.3
Bảng 2.3 Vi sinh vật gây nhiễm trùng sau khi sinh
STT

Vi sinh vật trên nền chuồng

Vi sinh vật gây viêm tử cung

1

Streptococcus spp.


Streptococcus spp.

2

Staphylococcus spp.

Staphylococcus spp.

3

E.coli

E.coli

4

Enterobacter aerogens

Enterobacter spp.

5

Klebsiella spp.

Klebsiella spp.

6

Citrobacter spp.


Citrobacter spp.

7

Pseudomonas spp.

8

Proteus spp.
( Nguyễn Như Pho, 2002)

Theo Aberes (1973), ngoài các vi khuẩn kể trên cịn có hiện diện của Mycoplasma
(trích dẫn Nguyễn Hồng Nhiên, 2003).
Theo Nguyễn Văn Thành (2002), vi sinh vật trong dịch viêm tử cung heo chủ yếu
là Streptococci, E.coli, Staphylococci.
Theo Võ Thị Minh Châu (2004), phân lập vi khuẩn từ dịch viêm tử cung thì kết
quả phân lập được là: E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp..
Tóm lại, dù xuất phát từ nguyên nhân nào, mọi trường hợp viêm nhiễm gây hội
chứng M.M.A đều là hậu quả của sự xâm nhập và phát triển của các loại vi khuẩn cơ
hội ở đường sinh dục, bầu vú trước và sau khi sinh. Do đó, việc tiến hành các biện
pháp chăm sóc hợp lý trước và sau khi sinh sẽ hạn chế mật độ vi khuẩn gây bệnh. Việc
tăng sức đề kháng cho heo nái bằng cách bổ sung vitamim A, E chất xơ cũng góp phần
cho việc khống chế hội chứng M.M.A nói chung và bệnh viêm tử cung nói riêng.
Do quản lý vệ sinh chăm sóc
Theo Đặng Khắc Thiệu (1978), điều kiện môi trường thay đổi đột ngột như: thời
tiết, mơi trường q nóng hay q lạnh trong thời gian đẻ dễ đưa đến viêm. Nguyễn
Như Pho (1999), Nguyễn Văn Bé (1980), Lê Ngọc An (1999), khảo sát nguyên nhân


12


gây hội chứng M.M.A tại trại heo giống Cửu Long, Dưỡng Sanh, Khang Trang, Phước
Long, đều cho rằng việc vệ sinh kém, qui trình chăm sóc nái sau khi sinh chưa hợp lý
là nguyên nhân gây bệnh ở trại (trích dẫn Nguyễn Hồng Nhiên, 2003).
Do cơ thể học
Theo Nguyễn Văn Thành (2002), cơ thể học ở nái bất thường sẽ tạo điều kiện
thuận lợi trong việc viêm nhiễm đường tiết niệu như ống dẫn tiểu trực tiếp vào âm đạo
do thiếu cơ vịng hồn chỉnh. Nhiễm trùng bàng quang dẫn đến lây lan các cơ quan
khác. Các thay đổi cơ thể vào cuối thời kỳ mang thai là thai lớn có thể chèn ép làm
giảm nhu động ruột gây ứ nước tiểu trong bàng quang, cổ tử cung mở làm vi sinh vật
xâm nhập gây viêm nhiễm.
Do rối loạn sinh lý nội tiết
Theo Đặng Khắc Thiệu (1978) và Nguyễn Như Pho (1985), Martin và cộng tác
viên (1967), nhận thấy những heo nái mắc hội chứng M.M.A thường có buồng trứng
nhỏ, tuyến giáp teo lại, tuyến thượng thận lớn lên, các mơ trong tuyến thượng thận và
tuyến n thối hóa, do đó các tác giả đã kết luận rằng: sự mất cân bằng về sản xuất
kích thích tố có thể giữ vai trò quan trọng trong việc tạo nên trạng thái bệnh viêm tử
cung trong hội chứng M.M.A (trích dẫn Diệp Tố Khương, 2002).
Do lứa đẻ và tình trạng sức khỏe
Heo hậu bị đẻ khi khung xương chậu phát triển chưa hồn chỉnh sẽ gây tình trạng
đẻ khó và tổn thương nặng trên đường sinh dục. Heo hậu bị thường chiếm tỷ lệ cao
trong các trường hợp viêm tử cung, những heo nái béo tốt tỷ lệ mắc bệnh càng cao.
Heo nái già hoặc heo nái có sức khỏe kém bị kế phát một số bệnh suy dinh dưỡng có
sức rặn yếu gây đẻ khó cũng dễ mắc bệnh viêm tử cung (Diệp Tố Khương, 2002).
Heo nái đẻ khơng bình thường
Theo Lê Xuân Cương (1986), heo nái chậm sinh sản thường do nhiều nguyên nhân,
trong đó, tổn thương bệnh lý đường sinh dục chiếm tỷ lệ đáng kể (trích dẫn bởi Diệp
Tố Khương, 2002).
Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho (1995), cho rằng heo nái đẻ khó cần áp dụng các
thủ thuật sản khoa nhưng sau đó thì có thể bị tổn thương gây viêm tử cung (trích dẫn

bởi Nguyễn Văn Thành, 2002).


×