Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội.doc (2).DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.47 KB, 64 trang )

DANH MỤC BẢNG BIỂU TRONG CHUYÊN ĐỀ
Bảng 1:Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong những
năm gần đây.6
Bảng2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giai đoạn 2003– 2005 7
Bảng 3: Khách hàng nước ngoài của Công ty :11
Bảng 4: Khách hàng nội địa của Công ty :12
Sơ đồ 1: quy trình công nghệ sản xuất thép.12
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm máy công cụ:13
Bảng 5: Danh mục nguyên vật liệu: 18
Bảng 6: cơ cấu lao động .20
Sơ đồ 3: Mô hình bộ máy quản lý của Công ty TNHH NN 1 thành viên Cơ
khí Hà Nội. 29
Bảng 7:Cơ cấu lao động trong ban lãnh đạo Công ty.33
Bảng 8: Cơ cấu lao động của văn phòng Công ty.35
Bảng 9: Trình độ và tuổi đời cán bộ trong phòng tổ chức nhân sự.37
Bảng 10: Cơ cấu lao động trong phòng Kt- Tk-Tc.40
Bảng 11: Cơ cấu lao động trong bộ phận kinh doanh.43
Bảng 12: Cơ cấu lao động trong phòng quản lý chất lượng sản phẩm.45
Bảng13: Cơ cấu lao động trong phòng vật tư.47
Sơ đồ 4: Mô hình bộ máy quản lý của Công ty TNHH NN 1 thành viên Cơ
khí Hà Nội( mới).59
1
LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết, hiện nay xu thế chung trên thế giới là xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy mà các nước đều phải mở cửa nền kinh tế
để có thể theo kịp các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Ở nước ta
cũng vậy, nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà
nước. Chính vì vậy mà tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, khi đã tham
gia thị trường đề phải chịu sự điều tiết của nhà nước và sự cạnh tranh khốc
liệt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn có cả các tập đoàn
kinh tế lớn trên thế giới.


Để có thể đứng vững và phát triển các doanh nghiệp đều phải không
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, thông qua rất nhiều biện pháp
một trong số đó là công ty phải không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý. Để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và
quốc tế.
Với sự hướng dẫn của cô giáo thạc sỹ Nguyễn Thị Hoài Dung
và những tài liệu tham khảo thu thập được trong quá trình thực tập gần đây,
em đã hoàn thành bản chuyên đề : “Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý tại Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội”.
Mục đích của đề tài: Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng bộ máy tổ
chức quản lý của Công ty. Thông qua đó rút ra những ưu điểm, nhược điểm
và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Đối tượng nghiên cứu: chuyên đề nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty TNHH NN 1 thành viên Cơ khí Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề nghiên cứu các mô hình tổ chức bộ
máy quản lý, nghiên cứu chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, nghiên cứu
quá trình thông tin , phân quyền, ủy quyền.. và sau đó liên hệ trực tiếp với
Công ty TNHH NN 1 thành viên Cơ khí Hà Nội.
2
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như:
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp phân
tích…
Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần lời mở đầu, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục bảng biểu, chuyên đề được trình bày trong 3 phần
chính:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội.
Phần II: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH NN 1
thành viên Cơ khí Hà Nội.
Phần III: Giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
TNHH NN 1 thành viên cơ khí Hà Nội.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo thạc sỹ Nguyễn Thị Hoài Dung đã
tận tình chỉ bảo và chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng tổ chức công
ty TNHHNN 1 thành viên đã giúp đỡ tận tình, chu đáo trong quá trình em
thực tập và viết chuyên đề thực tập này.
3
PHẦN I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH NN 1 THÀNH
VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI.
I. Thông tin chung về công ty.
Công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội
Hanoi Mechanical Limited Company.
1. Tên Công ty
- Tên tiếng việt: Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội
-Tên tiếng Anh: Hameco Mechanical Limited Company.
2. Hình thức pháp lý:
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên.
3. Ngành nghề kinh doanh chính:
+Sản xuất các loại máy cơ khí công cụ.
+Đào tạo cán bộ, công nhân ngành chế tạo máy.
+Nghiên cứu phát triển công nghệ.
+Kinh doanh các dịch vụ liên quan đến sản phẩm của công ty.
4. Địa chỉ liên lạc
74 đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân -Hà Nội.
Điện thoại: (844) 8584416 - 8584354 - 8584475.
Fax: (844) 8583268
Email:
Website: />II. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.
4
Nhận thức được tầm quan trọng của công nghiệp chế tạo đối với công cuộc
phát triển đất nước, ngày 62/11/1955 Đảng và Chính Phủ đã quyết định cho
xây dựng một xí nghiệp cơ khí hiện đại do Liên Xô viện trợ, làm nòng cốt cho

ngành công nghiệp chế tạo máy công cụ cung cấp cho tất cả các ngành công
nghiệp trong nền kinh tế. Đó là nhà máy cơ khí Hà Nội, tiền thân của Công ty
cơ khí Hà Nội ngày nay, được khởi công xây dựng trên khu đất rộng 51000
m
2
thuộc xã Nhân Chính, nay thuộc quận Thanh Xuân Hà Nội. Sau gần 3 năm
xây dựng, ngày 12/4/1958 nhà máy cơ khí Hà Nội đã được khánh thành và
chính thức đi vào hoạt động, đánh dấu sự ra đời đứa con đầu lòng của ngành
cơ khí.
Xuất phát điểm với 582 cán bộ công nhân viên, trong đó có 200 người chuyển
từ quân đội sang, được tổ chức bố trí thành 6 phân xưởng và 9 phòng ban
gồm xưởng mộc, xưởng đúc, xưởng rèn, xưởng lắp ráp, xưởng cơ khí, xưởng
dụng cụ, phòng kỹ thuật, phòng kiểm tra kỹ thuật, phòng cơ điện, phòng kế
hoạch, phòng tài vụ, phòng cung cấp, phòng cán bộ và lao động, phòng bảo
vệ và phòng hành chính quản trị.
Cho đến nay trải qua 48 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cơ khí Hà
Nội đã vượt qua rất nhiều khó khăn, gian khổ và cũng gặt hái được nhiều
thành tích to lớn. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể tóm tắt
qua các giai đoạn.
1. Giai đoạn 1958-1965.
Đây được coi là giai đoạn đạt nền móng cho sự phát triển mạnh mẽ của nhà
máy sau này. Với nhiệm vụ chính là sản xuất và chế tạo các máy cắt gọt kim
loại như máy khoan, tiện, bào.. với sản lượng từ 900-1000 cái/ năm. Giai đoạn
này do mới thành lập, trình độ cán bộ công nhân viên còn non kém, tay nghề
chưa cao, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều dẫn tới việc tổ chức sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn. Song bằng tinh thần vượt khó và lòng nhiệt tình
lao động của cán bộ công nhân viên nhà máy đã thực hiện thắng lợi kế hoạch
5 năm.
5
Năm 1965:Kết thúc kế hoạch 5 năm lần thứ nhất, công ty đã có sự tiến bộ

vượt bậc so với năm 1958. Giá trị tổng sản lượng tăng 8 lần, sản phẩm chính
là máy công cụ tăng 122% so với năm kế hoạch. Đến thời gian này cơ khí Hà
Nội đã sản xuất 3353 máy công cụ các loại phục vụ cho nền kinh tế trong
nước.
2. Giai đoạn 1966-1975.
Đây cũng là thời kỳ đế quốc Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc.
Nhiệm vụ của nhà máy lúc này là “ vừa sản xuất, vừa chiến đấu” chống chiến
tranh phá hoại của Mỹ. Trong điều kiện khó khăn chung của đất nước, nhà
máy phải sơ tán đến 30 địa điểm khác nhau. Mặc dù vậy, nhà máy vẫn hoàn
thành nhiệm vụ đề ra sản xuất máy công cụ K125, B665, T630, EV250… và
sản xuất bơm xăng đèn gồm, ống phóng hoả tiễn C36 phục vụ cho kháng
chiến.
3. Giai đoạn 1976-1989.
Trong giai đoạn này nhà máy liên tục thực hiện thắng lợi các kế hoạch 5 năm
( 1975-1980; 1980-1985). Năm 1978 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm lần
thứ 2, nhà máy đã đạt được giá trị tổng sản lượng tăng 11,67%, giá trị sản
phẩm chủ yếu tăng 16,47% với những thành tích đó nhà máy được Chính phủ
trao tặng cờ thi đua xuất sắc. Đến năm 1980, nhà máy đổi tên thành nhà máy
chế tạo công cụ số 1. Giai đoạn này cả nước chuyển sang cơ chế mới, mặc dù
còn nhiều khó khăn nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên đã nêu cao tinh
thần đoàn kết, vượt khó để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của Bộ cơ khí giao
cho và đạt được nhiều thành tích trong sản xuất kinh doanh. Với những thành
tích đó, Công ty cơ khí Hà Nội đã được Nhà nước tặng thưởng huân chương
độc lập hạng hai.
4. Giai đoạn 1990-1994.
6
Đây là giai đoạn hết sức khó khăn đối với công ty. Sự chuyển đổi cơ chế
quản lý đã đạt nhà máy trước những thử thách mới gay go và phức tạp, bắt
buộc ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên phải có những
bước đi vững chắc và đúng hướng. Với giàn máy thiết bị cũ kỹ và công nghệ

lạc hậu, sản phẩm manh mún đơn chiếc, số lượng lao động giảm từ 3000
xuống còn 2000 người. Bên cạnh đó tình hình cạnh tranh gay gắt trên thị
trường đã đẩy công ty vào tình trạn hết sức khó khăn. Thế nhưng công ty đã
tìm cho mình những giải pháp và hướng đi đúng đắn, dần dần vượt qua khó
khăn và phát triển đi lên. Năm 1994 là năm đầu tiên kể từ khi chuyển sang cơ
chế thị trường, công ty hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh và có lãi,
thành công này có ý nghĩa to lớn đối với toàn thể cán bộ công nhân viên, là
bước đầu tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh tranh thị trường.
5 . Giai đoạn 1995 đến nay.
Với sự quan tâm của Bộ công nghiệp và Tổng công ty máy và thiết bị công
nghiệp, việc tổ chức quản lý của công ty dần đi vào ổn định, đã từng bước
chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm thiết bị cho nhà máy
đường, nhà máy giấy, các trạm trộn bê tông tự động… mới đây là một số máy
công cụ làm theo đơn đặt hàng của thị trưởng Mỹ.
Năm 1995, công ty cơ khí Hà Nội đã liên doanh với công ty SHIROKI (Nhật
Bản) thành lập công ty liên doanh VINA-SHIROKI về sản xuất khuôn mẫu.
Cũng trong năm này nhà máy đã đổi tên thành Công ty cơ khí Hà Nội với
nghành nghề kinh doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh vật tư thiết bị, các
dịch vụ kỹ thuật công nghiệp. Để mở rộng thị trường cũng như tăng sức cạnh
tranh, công ty đã cử nhiều đoàn tham gia và thực tập tại nước ngoài đồng thời
đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất nhằm sản xuất nhiều loại sản phẩm đáp
ứng yêu cầu của khách hàng và thị trường.
Đến 28/10/2004 theo quyết định số 89/2004/QĐ-BCN công ty đã đổi tên
thành công ty TNHH Nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội ( gọi tắt là Công
ty cơ khí Hà Nội).
7
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một số
năm gần đây.
1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế :
Bảng 1:Kết quả hoạt động SXKD của Công ty trong những năm gần đây.

Đơn vị tính: Triệu đồng.
TT
Chỉ tiêu
Thực hiện
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
So sánh
2004/2003 2005/2004
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1
Giá trị tổng sản
lượng
67843 107506 130000 39663 158 22494 121
2 DT bán hàng 105926 168046 250000 62120 159 81954 149
2.1 Doanh thu sản
xuất CN
71044 77506 117650 6462 109 40144 151
2.2 Kinh doanh
thương mại

34822 88012 132350 53190 253 44338 150
3
Thu nhập
bq( trđ/người/thán
g)
1,171 1,264 1.560 0.93 108 2.96 123
4
Các khoản trích,
nộp ngân sách
7440 8600 12500 1160 120 3900 145
5
Giá trị hợp đồng
ký trong năm
130568 51784 74196 -78784 39.7 22412 143
Tr.đó gối đầu cho
năm sau
58145 41076 23187 -17069 70.6 -17889 56
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2003,
2004, 2005.
Từ bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu thực hiện trong năm
2004 đều vượt so với năm 2003, và trong năm 2005 vượt so với năm 2004.
Đặc biệt là doanh thu bán hàng, năm 2004 vượt so với năm 2003 là 58% và
năm 2005 vượt so với năm 2004 là 21%; doanh thu thương mại năm 2004
vượt so với năm 2003 là 50% và năm 2005 vượt so với 2004 là 53%; các
khoản trích nộp ngân sách năm 2004 tăng mạnh so với 2003 và 2005 tăng
8
mạnh so với năm 2004. Đây là thành tích rất lớn của công ty khi mà công ty
bắt đầu thực hiện các sản phẩm trọng điểm trong khi giá nguyên liệu tăng
mạnh đẩy giá thành sản xuất lên cao.
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty:

Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn của công ty
sản phẩm hàng hoá chỉ được coi là tiêu thụ khi công ty xuất kho sản phẩm gửi
đi tiêu thụ và thu được tiền hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Công ty áp dụng phương pháp so sánh để phân tích đánh gía khái quát
tình hình tiêu thụ: So sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch( giá
bán cố định) cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối.
Bảng2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty giai đoạn 2003– 2005
chỉ tiêu Thực hiện
2003 2004 2005
Doanh Thu( Triệu đồng) 105926 168046 250000
Số tăng tuyệt đối(Triệu đồng) 31301 62120 81954
Số tăng tương đối(%) 41.9% 59% 49%
Nguồn :Báo cáo tổng hợp của Công ty trong năm 2003, 2004, 2005.
Năm 2005 công ty đã ký được một khối lượng hợp đồng với giá trị lớn. Tổng
DT trong năm là 250000 triệu đồng so với năm 2004 là 168046 triệu đồng,
tăng 49%.
Năm 2004 công ty đã ký được một khối lượng hợp đồng với giá trị lớn.
Tổng DT trong năm là 168046 triệu đồng so với năm 2003 là 105926 triệu
đồng, tăng 59%.
Nhìn chung việc tiêu thụ các sản phẩm sản xuất theo các hợp đồng đã ký của
công ty ổn định và phần lớn đạt tiến bộ.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY TẠI CÔNG TY
TNHH NN 1 THÀNH VIÊN CƠ KHÍ HÀ NỘI.
I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty.
9
1.Đặc điểm về sản phẩm.
Công ty TNHH một thành viên cơ khí Hà Nội hiện đang sản xuất và cung cấp
các sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước:
-Sản phẩm truyền thống: Các loại máy tiện vạn năng T18A, T14L,

T360Ax3000, T630x1500, máy bào ngang B365, máy khoan cần K525, máy
khoan bàn K612, máy tiện chương trình hiển thị số T18CNC, máy tiện sứ
chuyên dùng CNC.
-Xưởng đúc thép với sản lượng 6000 tấn/năm.
-Xưởng đúc gang với sản lượng 6000 tấn/năm.
-Thép cán xây dựng các loại sản lượng 5000tấn/năm.
-Chế tạo và lắp đặt các thiết bị và phụ tùng phục vụ cho các ngành kinh tế
quốc dân như:
+ Điện lực ( các trạm thuỷ điện có công suất từ 20- 150KvA; các bơm dầu
FO).
+ Xi măng ( máy nghiền, lò quay, lò đứng, lò ghi… cho các nhà máy có công
suất từ 4 vạn đến 2 triệu tấn/năm).
+Đường mía (nồi nấu liên tục, nồi nấu đường, trạm bốc hơi, lô ép, băng tải…
cho các nhà máy có công suất từ 500-8000 tấn mía cây/ ngày).
+Thuỷ lợi ( các bơm có công suất từ 8000-36000 m
3
/h, áp lực cột nước từ 4-
10,5m).
+Giao thông vận tải, dầu khí, khai thác mỏ, lâm sản, chế biến cao su, sản xuất
bột giấy…
-Sản xuất và chế tạo các sản phẩm phi tiêu chuẩn với sản lượng 3000 tấn/năm
(đường kính tới 6m, dài tới 12m).
- Ngoài ra công ty còn nhận các dịch vụ dạng bảo hành, đại tu, sửa chữa, cung
cấp phụ tùng thay thế, tư vấn bảo quản, bảo trì, tư vấn kỹ thuật và mọi dịch vụ
mà khách hàng yêu cầu liên quan đến sản phẩm của công ty.
- Giới thiệu một số mặt hàng chủ yếu mà công ty đã sản xuất và lắp đặt:
10

11
Máy khoan các loại của Công ty

Thiết bị tại nhà máy đường Nghệ An Thiết bị nồi nấu đường

Thiết bị nhà máy đường Tây Ninh do
Hameco cung cấp
Lắp rỏp thiết bị tại nhà mỏy đường Tõy
Ninh
Các loại phụ tùng
Các loại phụ tùng
Các loại phụ tùng
12
2 .Đặc điểm về thị trường và khách hàng chính
- Sản xuất theo nhu cầu của thị trường và sản xuất theo đơn đặt hàng của kế
hoạch. Thị trường của công ty không chỉ bao gồm thị trường trong nước mà
còn có thị trường và bạn hàng ở nước ngoài:
Bảng 3: Khách hàng nước ngoài của Công ty :
STT Tên Quốc Gia Lĩnh vực hợp tác
1 ASOMA Đan Mạch Sản phẩm bánh răng, bánh
xích các loại
2 TAAG Machinary Losangeles USA Máy công cụ các loại
3 Tập đoàn BON GIOA NNI Italy Hộp số máy cơ khí
4 DANIENI Italy Thiết bị máy móc dây chuyền
cán thép
5 SAMYONG Intek Co., Ltd Hàn Quốc Sản phẩm đúc
6 ALMAATA machine toolpiant Liên Xô cũ Máy công cụ
7 FAM CHLB Đức Thiết bị máy móc khí nâng hạ
8 ATLANTIC GULF internationnal
PTE
Singapore Phụ tùng máy công cụ
9 Tập đoàn mía đường MITRPHON Thái Lan TB máy móc nhà máy đường
10 Tập đoàn Bounbon Pháp nhà máy đường

11 GE Canada Thiết bị máy móc sửa chữa
thiết bị điện
Nguồn:Trang web của công ty Hameco.com.vn phần thị trường và
khách hàng.
Bảng 4: Khách hàng nội địa của Công ty :
Stt Khác hàng chính Lĩnh vực hợp tác
1 Các nhà máy mía đường: Nghệ An, Các thiết bị nấu luyện, các
Bourbon Tây Ninh, Lam Sơn… thiết bị công nghệ..
2 Các nhà máy giấy: Đồng Nai, Bãi Bằng,
Đà Nẵng…
Các máy móc thiết bị
3 Các công trình thủy điện: Hòa Bình, Nậm
Xá, Phú ninh, Bạch Mã, Triệu Hải…
Các máy móc thiết bị
4 Các nhà máy xi măng: Hoàng thạch, Bỉm
Sơn, Bút Sơn
Các thiết bị nghiên đá…
5 Các công ty dầu khí: Vietso-Petro Các thiết bị
6 Một số công ty vừa và nhỏ khác
Nguồn:Trang web của công ty Hameco.com.vn phần thị trường và
khách hàng.
3. Đặc điểm về công nghệ:
Sơ đồ 1: quy trình công nghệ sản xuất thép.
(Bán thành phẩm)

KCS
Nguồn:Trang web của công ty Hameco.com.vn phần công nghệ sản
xuất.
Để không ngừng vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài nước, Công ty
đã mạnh dạn đầu tư mới các máy móc thiết bị hiện đại hoá xưởng đúc với

dây truyền thiết bị đúc gan và thép có chất lượng cao với sản lượng mỗi dây
truyền là 600 tấn/năm. Công ty còn xây dựng xưởng cơ khí chính xác, trung
tâm ứng dụng công nghệ tự động
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm máy công cụ:
Tiêu thụ Nung cán
Cắt thành từng thỏi
Phù hợp tiêu chuẩn
Thỏi
Nhập kho
thành phẩm
Phôi đúc
Phối ngẫu Mẫu số
Nguồn: Trang web của công ty Hameco.com.vn phần công nghệ sản
xuất.
Quy trình công nghệ sản xuất loại sản phẩm thép cán ở trên cho ta thấy: Sản
phẩm của công ty muốn hình thành phải trải qua rất nhiều giai đoạn khác
nhau. Do đó, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào nhiều giai đoạn, chỉ cần
hỏng ở một giai đoạn nào đó của quá trình sản xuất là sản phẩm sẽ không
hoàn thành được, làm chậm tiến độ sản xuất, tăng chi phí thực hiện. Tất cả
những điều đó sẽ ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty,
Công ty khó có khả năng thâm nhập, mở rộng thị trường mới, làm giảm hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
4.Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị:
4.1. Dây chuyền đúc chất lượng cao 12000 T/Năm.
* Sản lượng và các dạng sản phẩm:
Sản lượng của cả dâychuyền là 12000 tấn/năm được phân bổ như sau:
-Gang đúc:7500 tấn/năm, khối lượng lớn nhất của phôi 15000kg, bao gồm:
Tiêu thụ
Làm Làm
Cắt ruột

Gia công cơ khí
Nhập kho
Nấu
Rót Làm
Lắp ráp
Nấu
+ 1000 tấn/ năm: các vật đúc gang có khối lượng Ψ 20kg, kích thước bao
lớn nhất của vật đúc: 350 x 450 x cao 200 mm, đúc theo phương pháp cát
bentonit tươi.
- Thép đúc: 4500 tấn/ năm được đúc theo phương pháp Furan, khối lượng
vật đúc lớn nhất là 7000 kg.
* Các công nghệ sản xuất:
- Công nghệ nấu luyện: Nấu gang tại mặt bằng phân xưởng Gang bằng lò
cảm ứng trung tần để cung cấp gang lỏng cho dây chuyền đúc khuôn cát tươi
và dây chuyền furan, dùng hai lò: một cặp lò 2 tấn/mẻ và một cặp lò 0.5 tấn/
mẻ.
* Hiện nay đã lắp đặt và đưa vào sử dụng hệ thống lò nấu luyện hiện đại tại
phân xưởng Gang. Thiết bị hoạt động tốt. Chất lượng sản phẩm cao. Đã sản
xuất cung cấp sản phẩm cho công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội và
thị trường trong nước. Vừa qua, đã bắt đầu sản xuất lô hàng đầu tiên sang Hàn
Quốc.
Công nghệ làm khuôn cát tươi(1000 tấn/ năm)
Sử dụng dây chuyền làm khuôn cát tươi trên cơ sở:
+ Máy làm khuôn tự động, dùng khí nén, cỡ hòm khuôn 600 x 500 x cao
200/200(mm), loại máy làm khuôn có hòm.
+ Hệ thống chuyển tải: tự động
+ Làm khuôn bằng hỗn hợp cát – bentonit tươi
Dây chuyền làm khuôn cát tươi
+ Dây truyền sử lý cát đồng bộ với dây truyền làm khuôn, tự động điều
chỉnh nước, bentonit, cát mới, chất phụ gia.

* Công nghệ làm khuôn FURAN(11000 tấn/năm)
* Công nghệ làm sạch
*Nhiệt luyện vật đúc.
* Hệ thống thiết bị kiểm tra chất lượng: Tại mỗi bộ phận nấu luyệncủa
phân xưởng Gang và phân xưởng Thép đều đặt một máy phân tích cacbon
đương lượng (CE) và 1 cán nhiệt nhúng chỉ thị số.
Trang thiết bị một phòng kiểm tra chung cho cả 2 phân xưởng đặt tại Phân
xưởng Gang bao gồm:
+01 máy phân tích quang phổ xạ kế
+01 kính hiển vi xác định tổ chức kim loại
+01 máy xác định C, S
- Các thiết bị kiểm tra độ cứng, kiểm tra không phá huỷ, kiểm tra hỗn
hợp làm khuôn phù hợp với các công nghệ nêu trên.
* Hệ thống vận chuyển trong xưởng đúc.
* Ngoài ra còn một số máy khác 1-2115+21+15+21
như:
-Máy làm khuôn và một cát nhựa vỏ mỏng SC-20
-Máy làm khuôn cát tươi HSP-1D
-Máy phun bi nhỏ TC 300
-Máy phun bi PRP- 2402 1BD
-Máy trộn cát liên tục cường độ cao
-Máy giảm kích cỡ cục cát và chà sát sơ cấp
-Máy trộn Simpson 11/2G
-Các thiết bị nấu luyện
-Các thiết bị thí nghiệm
4.2. Trung tâm nghiên cứu – ứng dụng tự động hoá.
Hình ảnh giới thiệu hoạt động Hameco
Chế tạo và cung cấp các sản phẩm cơ khí
Đào tạo cán bộ – công nhân ngành chế tạo máy
Nghiên cứu – phát triển công nghệ

Trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động (gọi tắt là trung tâm công
nghệ tự động) được thành lập năm 1997 với nhiệm cụ chính lànghien cứu ứng
dụng công nghệ cao vào các sản phẩm của công ty. Ngay từ đầu thành lập,
Trung tâm công nghệ tự động đã đượcgiao nhiệm vụ thực hiện đề tài khoa
học cấp nhà nước KHCN05-DA1: Nâng cấp và hiện đại hoá 30 hạng mục
thiết bị của công ty TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội.
4.3. Phòng thí nghiệm.
* Các thiết bị thí nghiệm.
-Thiết bị đo nhiệt kế kiểu nhúng
-Thiết bị đo nhiệt độ kiểu quang học.
-Thiết bị xác định cácbon đương lượng
-Quang phổ kế phân tích thành phần hoá học
-Máy đo độ cảm ứng xách tay.
-Máy đo chiều dày kim loại.
-Máy kiểm tra khuyết tật bằng siêu âm.
-Máy kiểm tra khuyết tật bằng từ.
Hình ảnh về phòng thí nghiệm của Công ty.
Phân tích quang phổ xạ kích
Phân tích thành phần hóa học bằng
kính hiển vi
5.Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh, công ty Cơ khí Hà Nội luôn quan
tâm đến mọi khâu của quá trình sản xuất, đặc biệt là việc cung ứng nguyên
vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm. Hiện nay , nguồn
nguyên liệu chính mà Công ty dùng vào sản xuất sản phẩm hầu hết là các loại
thép phục vụ sản xuất thép cán, máy công cụ và phụ tùng thiết bị.
Bảng 5: Danh mục nguyên vật liệu:
Các loại nguyên
vật liệu
Số lượng

( tấn/ năm)
Đơn giá
(USD/tấn)
Thị trường cung
cấp
Gang 520 700 Việt Nam
Sắt thép các loại 1200 450 Nga, Triều Tiên,
Việt Nam
Tôn tấm các loại 150 350 Các nước Đông
ÂU
Que hàn 75 400 Nga
Than cực điện 20 120 TQ, Đông Âu
Nguồn: Trang web của công ty Hameco.com.vn phần nguyên vật liệu
Nguồn nguyên liệu này trong nước rất hiếm, vì vậy Công ty phải nhập khẩu
từ nước ngoài là chủ yếu.
Năm 2004, công ty nhập khẩu thép các loại phục sản xuất thép cán,
máy công cụ và phụ tùng thiết bị từ Nga với tổng giá trị 3.900.000 USD, vượt
so với năm 2003 là 15.5%. với tốc độ tăng trưởng sản xuất cao, Công ty đã
chủ động khai thác vật tư trong nước và nhập khẩu vật tư từ nước ngoài để
đáp ứng đủ và kịp thời về nhu cầu nguyên vật liệu. Về chất lượng, vật tư đã
được chú trọng kiểm tra kỹ lưỡng trước khi đi vào sản xuất nhằm giữ gìn uy
tín của Công ty.
Năm 2005, khối lượng vật tư chi dùng trong năm là: Sắt thép các loại
khoảng 3500 tấn; giá trị vật tư mua về trong năm phục vụ sản xuất khoảng
40 tỷ. Phần lớn những vật tư chính đều được chuẩn bị và cung cấp kịp thời
cho sản xuất. Công tác nhập khẩu vật tư, thiết bị luôn được công ty quan tâm
đặc biệt. Đối với các hoạt động phải dùng vật tư đặc chủng như: thép cây phi
lớn làm trục lô ép, thép Inox, thép ống, thép tấm... đều được mua thông qua
nhập khẩu. Ngoài ra, công ty còn dùng giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp để
chủ động kinh doanh thương mại và nhập khẩu trực tiếp để chủ động kinh

doanh thương mại và nhập khẩu uỷ thác cho một số đơn vị sản xuất kinh
doanh, tạo thêm nguồn thu cho công ty.
Một vấn đề đặt ra cho Công ty lúc này là phải tìm được thị trường thay
thế. Đặc biệt thị trường NVL trong nước để Công ty chủ động hơn trong công
tác chuẩn bị NVL làm cho quá trình sản xuất kinh doanh thông suốt, liên tục,
đảm bảo tiến độ, tránh được những thiệt hại do thiếu NVL gây ra.
Công tác sử dụng NVL như xác định định mức một cách hợp lý tiết kiệm
nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm… đến được ban lãnh đạo Công ty
rất quan tâm. Tuy nhiên, trong thực tế Công ty phải thiết lập hệ thống quản lý
chặt chẽ hơn về vật tư, năng lượng và định mức, nâng cao khả năng quản lý
kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế công ngệ. Đây là bước khởi đầu cho việc
sản xuất sản phẩm, cũng là tiền đề cho việc tiết kiệm vật tư, lao động, hạ giá
thành sản phẩm.
6.Đặc điểm về lao động và tổ chức lao động trong Công ty.
6.1.Cơ cấu lao động:
Công ty TNHHNN 1 thành viên cơ khí Hà Nội là một đơn vị kinh tế lơn đang
có những bước phát triển vững mạnh. Công ty đã giải quyết tốt vấn đề lao
động, cố những năm tổng số lao động của công ty lên tới 3000 người( số liệu
năm 1980) hiện nay số lượng lao động của công ty giảm xuống còn 823 người
(số liệu năm 2005), ta có thể xem xét cơ cấu lao động của công ty theo cơ cấu
quản lý hành chính như sau:
Bảng 6: cơ cấu lao động .
1 Lao động 2003 200
4
2005
1.1 Cán bộ quản lý 9 72 8.4 68 8.2
6
68
Giám đốc công ty 0.12 1 0.12
3

1 0.1
2
1
Phó giám đốc công ty 0.625 5 0.49 4 0.3
6
3
Trợ lý giám đốc 0.625 5 0.49 4 0.3
6
3
Trưởng-Phó phòng ban 3.3 27 3.4 28 3.4 28
GĐ trung tâm xí nghiệp,
phân xưởng
1 8 0.98 8 0.9
7
8
PGĐ trng tâm xí nghiệp,
phân xưởng
3.25 26 2.8 23 3 25
1.2 Nhân viên gián tiếp 22.25 178 23.4 190 23.
2
191
1.3 Công nhân sản xuất 68.75 550 68.1 552 68.
5
564
Sản xuất 47.5 380 49.3 400 59.
3
488
Phục vụ 21.25 170 18.2
7
148 9.2 76

Tổng 100 800 100 810 100 823
Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của Phòng Tổ Chức công ty
6.2.Tình hình đào tạo nhân lực :
*Ngành nghề đào tạo:
Công ty đào tạo cán bộ, công nhân kỹ thuật các nghề tiện, phay, bào, rèn,đúc,
nhiệt luyện, công nhân vận hành các máy CNC…
Đặc biệt công ty có trung tâm đào tạo hàng đầu về cơ khí, chế tạo máy- đó là
Trường Trung học công nghệ chế tạo máy ở 131 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,
Hà Nội.
*Hệ đào tạo:
-Hệ Trung học Kỹ thuật chính quy dài hạn các ngành : Cơ khí , tin học, điện
công nghiệp, điện tử, đào tạo nghiệp vụ kế toán, thống kê, tài chính và quản
lý sản xuất.
- Hệ CNKT 3/7 Chính quy dài hạn các nghề: Cơ khí, tin học-máy tính, hàn
điện , điện xí nghiệp, điện tử…
-Hệ công nhân ngắn hạn các nghề: Cơ khí, tin học máy tính, hàn điện, điện xí
nghiệp…
-Các chuyên ngành hẹp ( Điều khiển tự động CNC, NC…) theo yêu cầu của
người học.
* Mục tiêu đào tạo
- Đào tạo nguồn nhân lực (cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề) có năng
lực thực hành cao ( thông qua thực tập kết hợp lao động sản xuất tại công ty
TNHH một thành viên Cơ khí Hà Nội ).
- Đào tạo các ngành nghề truyền thống, đồng thời đào tạo công nhân chuyên
sâu các ngành nghề ứng dụng công nghệ cao như:
+ Tự động hoá trong lĩnh vực gia công cơ khí CAD/CAM/CNC.
+Tự động hoá điều khiển trong lĩnh vực điện công nghiệp, điện tử công
nghiệp
-Phát triển công nghệ tin học theo hướng chuyên môn hoá.
-Tăng cường hợp tác quốc tế để tiếp cận trình độ kỹ thuật tiên tiến.

* Hợp tác quốc tế :
Trong năm 2002 Trường nhận được viện trợ của nước cộng hoà Italia cho dự
án “ Thành lập trung tâm đào tạo nghề đầu tiên của Italia-Trung tâm ELIS” ,
để đào tạo 02 ngành trung học kỹ thuật là:
+Ngành công nghệ bảo dưỡng cơ điện.
+Ngành công nghệ lắp đặt thiết bị công nghiệp tự động hoá.
Trên cơ sở viện trợ của dự án, Nhà trường có đủ điều kiện để đào tạo theo
hướng tiên tiến có chất lượng cao.
Sau khi được đào tạo các công nhân sẽ đáp ứng được mọi yêu cầu của chính
bản thân Công ty cũng như của các cơ sở sản xuất. Với tính năng về ngành
nghề đào tạo và độ tin cậy về tay nghề công nhân sau khi tốt nghiêp, Trường
TH công nghệ Chế tạo máy có khả năng cung cấp nguồn nhân lực có chất
lượng tốt nhất cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên toàn quốc.
Hàng năm trường thường xuyên tổ chức nâng bậc, chuyển nghề hoặc đào tạo
tại chỗ (có địa chỉ) cho hàng trăng công nhân kỹ thuật của các doanh nghiệp
có nhu cầu, với 15 loại nghề đào tạo khác nhau.
6.3.Các vấn đề về quản lý nhân sự, tổ chức lao động khoa học, kinh tế
lao động trong Công ty.
* Tuyển dụng lao động
Đây là công việc vô cùng quan trọng và được tổng giám đốc và phòng tổ
chức đảm bảo.
* Phân công hiệp tác lao động:
Vấn đề này đã được công ty làm rất tốt.
7.Đặc điểm về tài chính:
Vốn, lao động, công nghệ là những nhân tố quan trọng và quyết định sự thành
bại của bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức nào, song hoạt động tài
chính là không thể thiếu được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ rất nhiều nguồn vốn khác nhau
như: Vốn ngân sách cấp, vốn tự có, vốn góp, vốn liên doanh… Hiện nay vốn
của công ty TNHH nhà nước 1 thành viên cơ khí Hà Nội là 130 tỷ đồng (số

liệu cuối năm 2005) trong đó:
Vốn cố định là 39 tỷ đồng chiếm 30%
Vốn lưu động là 81 tỷ đồng chiếm 70%
Thông thường thì đối với những doanh nghiệp công nghiệp thì số vốn lưu
động chiếm một tỷ lệ nhất định, khoảng 60-70% trên tổng số vốn của Công
ty. Như vậy việc phân bổ vốn của Công ty là hợp lý. Tuy nhiên, so với một
doanh nhgiệp công nghiệp lớn như Công ty cơ khí Hà Nội mà nguồn vốn chỉ
có 130 tỷ đồng thì chưa phải là lớn. Vì thế công ty gặp rất nhiều khó khăn
trong sản xuất kinh doanh. Đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư cơ bản, bảo dưỡng
nâng cấp một số máy móc thiết bị đã quá cũ kỹ và đang ngày một xuống cấp
của Công ty, đặc biệt là rất khó khăn trong việc áp dụng những ứng dụng
công nghệ mới. Mà hiện tượng máy móc lạc hậu đã dẫn đến chi phí sản xuất
kinh doanh cao, làm ảnh hưởng đến mức doanh thu và lợi nhuận mà công ty
thu được.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với quá trình sản xuất
kinh doanh. Ban lãnh đạo Công ty đã có những chiến lược kịp thời như: Đầu
tư theo chiều sâu, xây dựng trung tâm tự động hóa, hiện đại hoá xưởng đúc
đồng thời trang bị thêm một số phương tiện sản xuất hiện đại khác nhằm nâng
cao năng lực sản xuất và tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường. Bên cạnh
đó sự thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế và quản lý tài chính là cho việc khai
thác và tạo lập các nguồn vốn cho Công ty linh hoạt hơn và thuận lợi hơn.
Tuy nhiên, để có thể khai thác hiệu quả nguồn vốn làm cho chi phí sản xuất là
thấp nhất và lợi nhuận đạt được là cao nhất đòi hỏi bộ máy quản lý, đặc biệt là
ban lãnh đạo Công ty phải thật sự năng động và phải nằm bắt cơ hội một cách
kịp thời.

×