Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Đầu tư trực tiếp của hoa kỳ vào việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.75 KB, 15 trang )

Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam


Nguyễn Thị Vân Anh


Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS. ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hoàng Thị Bích Loan
Năm bảo vệ: 2008


Abstract. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
và cập nhật về đầu tư trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ vào Việt Nam. Khẳng định,
làm rõ vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước nhận đầu
tư. Nêu kinh nghiệm của một số nước như Trung Quốc, Thái Lan, Singapore về thu
hút FDI từ Hoa Kỳ. Phân tích hoạt động FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời
gian từ năm 2001 tới nay. Từ đó, đánh giá những kết quả đạt được, những mặt còn
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Kiến nghị một số giải pháp chung
về: cơ chế chính sách, quản lý, các hoạt động xúc tiến đầu tư và một số giải pháp cụ
thể như: nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của các
nhà đầu tư Hoa Kỳ; mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt, tạo dựng môi trường thuận
lợi thu hút FDI từ Hoa Kỳ; tạo dựng các đối tác trong nước; tiếp tục nâng cấp và xây
dựng cơ sở hạ tầng vật chất – kỹ thuật nhằm đẩy mạnh thu hút và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới.

Keywords. Kinh tế; Đầu tư trực tiếp nước ngoài; Mỹ; Việt Nam


Content
MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển mạnh
mẽ, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Quốc gia nào thu
hút được nhiều và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn quốc tế thì quốc gia đó có cơ hội tăng
trưởng kinh tế nhanh, rút ngắn khoảng cách về trình độ so với các nước công nghiệp
phát triển.
Từ khi thực hiện đường lối mở cửa do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986)
của Đảng. Đặc biệt là Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ra đời tháng 12/1987.
Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách tạo điều kiện để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, đặc biệt là nguồn vốn FDI.
Có thể nói rằng thành tựu phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam thời kỳ đổi mới,
không thể không kể tới sự đóng góp quan trọng của nguồn vốn FDI. Nguồn vốn FDI đã
góp phần quan trọng gia tăng kim ngạch xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ phát triển công
nghiệp và dịch vụ, tạo ra tác động tổng hợp trong việc tăng năng lực sản xuất, nâng cao
trình độ công nghệ, đào tạo đội ngũ chuyên gia, các nhà quản lý và công nhân lành nghề,
làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của nông thôn và thành thị ở nước ta, thu hẹp dần khoảng cách
về trình độ phát triển của Việt Nam so với các nước trong khu vực, nâng dần vị thế chính
trị và kinh tế của Việt Nam trên thế giới.
Hoa Kỳ là nước công nghiệp phát triển hàng đầu thế giới, có nguồn vốn đầu tư nước
ngoài lớn, cùng với ưu thế về khoa học công nghệ, sự hỗ trợ trực tiếp của Chính phủ, luồng
vốn FDI của Hoa Kỳ đang giữ vai trò quan trọng và chi phối nền kinh tế thế giới. Trong quá
trình phát triển nếu khai thác được nguồn lực quan trọng này thì Việt Nam có thêm nguồn lực
để phát triển kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Do vậy, việc nghiên cứu: “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam” được chọn làm
đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài nói chung và đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam nói
riêng là vấn đề đã được nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu. Ở Việt Nam trong những năm
gần đây đã xuất bản nhiều sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu của các học giả về vấn đề

này. Đến nay, đã có các đề tài nghiên cứu về đẩu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam như sau:
- “Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ tại Việt Nam” Luận văn thạc sỹ,
Nguyễn Thúy Hòa, Đại học Quốc gia Hà Nội 2003.
- “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam: Thực trạng và triển vọng” ThS Lại Lâm
Anh, Vũ Xuân Trường, Tạp chí kinh tế chính trị thế giới, số 6.
- Nguyễn Xuân Trung (2006) “Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ và vấn
đề đặt ra đối với Việt Nam”. Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 11.
- Hoàng Thị Phương Lan (2005) “Quan hệ đầu tư Việt Nam-Hoa Kỳ sau 10 năm bình
thường hóa quans hệ”. Tạp chí tài chính, số 9.
- Hà Phương, “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ tại Việt Nam” Tạp chí Du Lịch Việt Nam
số 5/2005
- Võ Phước Tấn, Đỗ Hồng Hiệp “Một số vấn đề nhằm thu hút FDI của Mỹ vào Việt
Nam” Tạp chí phát triển kinh tế, số 128/2001. Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các tạp
chí về vấn đề này với những cách tiếp cận khác nhau.
Tuy nhiên cho đến nay chưa có công trình nào khảo sát, nghiên cứu về FDI của Hoa
Kỳ vào Việt Nam một cách đầy đủ, hệ thống dưới dạng một luận văn khoa học ở góc độ kinh
tế chính trị. Vì thế đề tài: “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam” cần được nghiên cứu
một cách toàn diện, sâu sắc và hệ thống hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
* Mục đích nghiên cứu
- Phân tích và thực trạng đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam những năm qua.
Từ đó dự báo triển vọng và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút hơn nữa
dòng vốn FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong tình hình mới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận về FDI
- Chỉ ra vai trò của thu hút FDI đối với phát triển kinh tế xã hội.
- Phân tích thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ từ 2001 đến nay.
- Làm rõ căn cứ để đề ra các giải pháp nhằm thu hút FDI của Hoa Kỳ trong thời gian
tới
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.

Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam
chủ yếu trong thời gian từ 2001 đến nay
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của luận văn là các học thuyết kinh tế của các nhà kinh điển Mác - Lênin,
các học thuyết kinh tế hiện đại, các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta
về phát triển kinh tế xã hội. Một số phương pháp chính được sử dụng trong quá trình thực hiện
luận văn là:
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học
- Phương pháp logic lịch sử
- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
6. Đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất: Hệ thống hóa lý luận về FDI và cập nhật về đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào
Việt Nam.
Thứ hai: Khẳng định vai trò của FDI đối với sự phát triển của kinh tế xã hội của nước
nhận đầu tư.
Thứ ba: Phân tích và đánh giá hoạt động đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam
trong thời gian qua. Từ đó thấy được những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
Thứ tư: Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Đề tài: “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam: Thực trạng và triển vọng” ngoài
phần kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3
chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam từ năm 2001 đến nay.
Chương 3: Triển vọng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút FDI từ Hoa Kỳ
vào Việt Nam trong thời gian tới.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI (FDI)
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm FDI
1.1.1.1 Khái niệm về FDI
Tùy theo khía cạnh tiếp nhận mà mỗi tổ chức, mỗi quốc gia có các khái niệm về FDI.
Nhưng có thể hiểu một cách chung nhất về FDI như sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di
chuyển vốn (tư bản) từ nước đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi
nhuận cao.
1.1.1.2 Đặc điểm của FDI
Một là: Đây là hình thức đầu tư bằng vốn của tư nhân do các chủ đầu tư quyết định đầu tư,
sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lỗ lãi.
Hai là: Chủ đầu tư nước ngoài điều hành toàn bộ mọi hoạt động đầu tư nếu là doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc tham gia điều hành doanh nghiệp liên doanh tùy theo
tỷ lệ góp vốn của mình.
Ba là: Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nước chủ nhà có thể tiếp nhận được kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý…
Bốn là: Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu
tư với hình thức vốn pháp định và trong quá trình hoạt động nó còn bao gồm cả vốn vay
của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư từ nguồn lợi
nhuận thu được.
1.1.2 Các hình thức FDI
1.1.2.1 Xét theo mục đích đầu tư
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang (Horizontal FDI)
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc (Vertical FDI)
1.1.2.2 Xét về hình thức sở hữu
- Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
- Doanh nghiệp liên doanh
- Hình thức hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh

- Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT).
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO)
- Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT)
1.1.3 Vai trò của FDI
1.1.3.1 Đối với nước đầu tư.
* Tác động tích cực
- FDI sẽ góp phần làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của đất nước
- FDI đóng phần vào việc mở rộng thương mại
- FDI là phương tiện để không những phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của nước đi
đầu tư mà còn để phục vụ cho các mục tiêu khác của họ nhằm vào việc củng cố vững chắc và
bành chướng thế lực chính trị trên thị trường quốc tế.
* Tác động tiêu cực.
- FDI tạo ra những ảnh hưởng bất lợi về việc làm và thu nhập của người lao động
trong nước.
- Trong nhiều trường hợp, nếu như việc quản lý vĩ mô không được hiệu quả sẽ dẫn
đến tình trạng các nước đầu tư (mạnh về xuất khẩu) nhưng lại là quốc gia nhập khẩu những
hàng hóa và dịch vụ nhất định
- Đầu tư ra nước ngoài cũng gắn với chuyển giao công nghệ mới, do đó trong nhiều
trường hợp đã làm tăng khả năng cạnh tranh cho đối thủ.

1.1.3.2 Đối với nước tiếp nhận đầu tư
* Tác động tích cực
Thứ nhất; FDI không để lại gánh nặng nợ cho chính phủ nước tiếp nhận đầu tư. Thực
hiện liên doanh với nước ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước có thể
giảm được rủi ro về tài chính
Thứ hai; Do đặc điểm và bản chất của FDI, nhà đầu tư không dễ dàng rút vốn ra khỏi
nước sở tại như đầu tư gián tiếp.
Thứ ba; FDI không đơn thuần là vốn, mà kèm theo đó là công nghệ, kỹ thuật,
phương thức quản lý tiên tiến, cho phép tạo ra những sản phầm mới, mở ra thị trường
mới…cho nước tiếp nhận đầu tư.

Thứ tư: Thông qua tiếp nhận FDI, nước tiếp nhận đầu tư có điều kiện thuận lợi để gắn
kết nền kinh tế trong nước với hệ thống phân phối, trao đổi quốc tế thúc đẩy quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Thứ năm: FDI có thể duy trì sử dụng lâu dài, từ khi một nền kinh tế còn ở mức phát triển
thấp cho đến khi đạt được trình độ phát triển cao.
Tóm lại đối với Việt Nam vốn FDI có vai trò đặc biệt quan trọng. Nó góp phần vào tăng
GDP của nền kinh tế; cung cấp vốn cho CNH, HĐH đất nước; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên bên cạnh vai trò
tích cực của nguồn vốn FDI thì nó cũng còn những hạn chế nhất định đối với nước tiếp nhận.
* Tác động tiêu cực
- Việc sử dụng nhiều vốn đầu tư nước ngoài nói chung và FDI nói riêng có thể dẫn đến
việc thiếu chú trọng huy động và sử dụng tối đa vốn trong nước, gây ra sự mất cân đối trong đầu
tư (giữa vốn trong nước và vốn nước ngoài), có thể gây nên sự phụ thuộc của nền kinh tế vào vốn
nước ngoài, vào nhà đầu tư nước ngoài (kể cả bí quyết kỹ thuật, công nghệ, đầu mối cung cấp vật
tư, nguyên liệu tiêu thụ sản phẩm
- Các nhà đầu tư nước ngoài thường sử dụng lợi thế của mình đối với doanh nghiệp ở
trong nước tiếp nhận, nhất là trong trường hợp liên doanh, để thực hiện biện pháp “chuyển giá”.
- Lợi dụng trình độ công nghệ thấp và quản lý yếu kém của nước chủ nhà, một số nhà đầu tư
nước ngoài thông qua con đường FDI để tiêu thụ những máy móc, thiết bị lạc hậu, thậm chí đã thải
loại sang nước tiếp nhận FDI.
- Làm tăng chênh lệch về thu nhập, làm gia tăng sự phân hóa trong các tầng lớp nhân
dân, tăng mức độ chênh lệch phát triển trong một vùng hoặc giữa các vùng
Những mặt bất lợi của FDI gây ảnh hưởng như thế nào còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan
của nước chủ nhà (quan điểm, nhận thức, chiến lược, thể chế, chính sách, công tác tổ chức quản lý
nước ngoài đối với lĩnh vực này).
1.1.4. Một số lý thuyết về FDI
- Học thuyết kinh tế vi mô về FDI
- Học thuyết kinh tế vĩ mô về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút FDI nói chung và FDI từ Hoa Kỳ
nói riêng

1.1.5.1 Tình hình ổn định chính trị
Tình hình ổn định chính trị là điều kiện tiên quyết để đảm bảo các cam kết của chính
phủ đối với các nhà đầu tư về sở hữu đầu tư, các chính sách ưu tiên đầu tư và định hướng
phát triển của các nước nhận đầu tư.
1.1.5.2 Chính sách, pháp luật
Các nhà đầu tư rất cần môi trường pháp lý bao gồm một hệ thống đầy đủ các chính
sách, quy định cần thiết, đảm bảo sự nhất quán, không chồng chéo với nhau và có hiệu lực
trong thực hiện. Các nhà đầu tư nước ngoài luôn tôn trọng các quy định về chính sách, luật
pháp của nước nhận đầu tư.
1.1.5.3 Đặc điểm phát triển văn hóa - xã hội
Đây là những yếu tố kìm hãm hoặc khuyến khích các hoạt động FDI
1.1.5.4 Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nói chung
và kinh tế đối ngoại nói riêng. Do vậy, kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội càng hiện đại, đồng bộ
thì càng thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế, đẩy
nhanh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, góp phần khắc phục đói nghèo, lạc hậu.
1.2 ĐẦU TƢ RA NƢỚC NGOÀI CỦA HOA KỲ VÀ QUAN HỆ HỢP TÁC VIỆT
NAM - HOA KỲ
1.2.1. Đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Hoa Kỳ.
Hoa Kỳ cho phép thành lập các cơ quan và dịch vụ hỗ trợ nhằm thúc đẩy các công ty
trong nước đầu tư ra nước ngoài.
Hoa Kỳ tham gia thành lập các khối kinh tế như APEC, NAFTA… Hoa Kỳ còn ký
các hiệp định song phương với các đối tác như: Hiệp định thương mại, hiệp định bảo hộ đầu
tư… tham gia ký kết các hiệp định đa phương như GATT, WTO, hiệp định đảm bảo đầu tư
đa phương (MIGA).
1.2.2 Quan hệ hợp tác Việt Nam - Hoa Kỳ
Tháng 5/1964 Hoa Kỳ thực thi lệnh cấm vận chống miền Bắc Việt Nam và khi Việt
Nam thống nhất năm 1975 Hoa Kỳ đã mở rộng lệnh cấm vận đối với toàn bộ lãnh thổ Việt
Nam trong tất cả các lĩnh vực thương mại, tài chính, ngân hàng…
Tháng 12/1994, tổng thống Bill Clinton đã bãi bỏ cấm vận buôn bán kéo dài ở Việt Nam

và tuyên bố cho phép có những giao dịch tài chính, thương mại và giao dịch mới khác với Việt
Nam và các công dân Việt Nam.
Vào ngày 11/07/1995, Tổng thống Bill Clinton đã tuyên bố rằng Hoa Kỳ và Việt Nam
sẽ thiết lập ngoại giao và trao đổi các đại sứ.
Ngày 10/03/1998, Tổng thống Clinton đã ký quyết định bãi bỏ việc áp dụng điều luật
Jackson - Vanik đối với Việt Nam, cho phép Việt Nam tham gia vào các chương trình khuyến
khích xuất khẩu và hỗ trợ đầu tư của Hoa Kỳ bao gồm:
- Hợp tác với USAID, hợp tác với TDA, hợp tác với các NGO, hợp tác với
EXIMBANK.
- Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ được ký ngày 13/7/2000 được quốc hội
hai nước phê chuẩn và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 10/12/2001
1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC CHÂU Á VỀ THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.3.2 Kinh nghiệm của Thái Lan
1.3.3 Kinh nghiệm của Singapore
Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Một là: Cần có chính sách minh bạch, rõ ràng, ổn định, hoàn thiện hệ thống pháp luật
đặc biệt là xây dựng các chính sách liên quan đến FDI
Hai là: Xây dựng ngành công nghiệp phụ trợ
Ba là: Xây dựng kết cấu hạ tầng
Bốn là: Vai trò quản lý của nhà nước

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM TỪ 2001 ĐẾN NAY
2.1 ĐỘNG THÁI FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM
2.1.1 Nhp độ đầu tƣ
2.1.1.1 FDI của Hoa Kỳ đầu tư vào Việt Nam theo năm
Đồ th 2.1 FDI cu
̉
a Hoa Kỳ đầu tƣ theo năm

Từ năm 1988 đến tháng 6 năm 2008
Đơn vị: triệu USD









Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Từ sau 1995, khi hai nước chính thức bình thường hóa quan hệ việc Hoa Kỳ chính thức
ký quyết định về đầu tư tư nhân ở nước ngoài (Hiệp định OPIC) và cho phép OPIC hoạt động tại
Việt Nam bắt đầu từ ngày 19/3/1998.
Sau Hiệp định Thương mại Việt Mỹ (BTA) được ký kết vào ngày 13/7/2000 FDI từ
Hoa Kỳ vào Việt Nam được mở rộng thực sự (bảng 2.1). Theo báo cáo của Star, trong năm
2004, cứ 5 USD đầu tư vào Việt Nam thì có 1 USD từ Hoa Kỳ.
Trên thực tế sau hơn 4 năm thực thi hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ,
cho tới nay (15/6/2008) tổng vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam (kể cả qua nước
thứ 3) là 2,457,382,323 USD.
2.1.2 Về tình hình phân bổ FDI
2.1.2.1 FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam theo ngành kinh tế
Đơn vị tính triệu USD
Stt
Ngành
Kể cả qua nƣớc thứ 3
Không kể qua nƣớc thứ 3
SDA
VĐK

VTH
SDA
VĐK
VTH
I
Công nghiệp
33
2,681
2,259
246
1,252
484
0
200,000,000
400,000,000
600,000,000
800,000,000
1,000,000,000
1,200,000,000
1,400,000,000
1,600,000,000
1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996

1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Jun-08
Vèn
®Çu
T-

CN dầu khí
4
661
1,376
5
85
169

CN nặng
15
1,206
181
129
746

254

CN nhẹ
5
92
62
79
265
22

CN thực phẩm
5
605
517
18
68
11

Xây dựng
4
114
120
15
86
25
II
Nông, lâm nghiệp
3
90
29

36
175
61

Nông-lâm nghiệp
3
90
29
30
153
48

Thủy sản



6
21
12
III
Dịch vụ
27
725
169
114
2,703
199

Dịch vụ
7

7
5
62
70
20

GTVT-Bưu điện
2
22
14
9
189
24

Khách sạn-
Du lịch
6
201
18
13
2,161
74

Tài chính-
Ngân hàng
7
48
65
9
150

38

Văn hóa - y
tế - giáo dục
2
74
8
20
113
35

XD văn phòng –
căn hộ
3
371
56
1
16
7

Tổng số
63
3,479
2,457
396
4,130
746
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Qua bảng ta thấy phần lớn đầu tư của Hoa Kỳ được thực hiện bởi các công ty con của
Hoa Kỳ tại nước ngoài. Đầu tư được thực hiện bởi các công ty con của Hoa Kỳ vào Việt Nam

chỉ chiếm 16% số lượng dự án nhưng chiếm tới 84% lượng vốn đăng ký và gấp 3 lần vốn
thực hiện của tổng vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam.
2.1.2.2 FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam theo hình thức đầu tư
Qua đồ thị 2.2 cho thấy, nếu tính cả đầu tư qua nước thứ 3 thì hình thức 100% vốn nước
ngoài tới 74% tổng vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam.
Tiếp theo là hình thức liên doanh chiếm 20%.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh chiếm 4% đáng chú ý là mọi khoản đầu tư
trực tiếp nước ngoài của Hoa Kỳ về dầu khí được thực hiện thông qua hợp đồng hợp tác kinh
doanh là hình thức duy nhất được phép cho hoạt động khai thác dầu khí.
Công ty cổ phần chiếm 3%

Đồ th 2.2: Đầu tƣ trực tiếp tƣ
̀
Hoa Kỳ theo HĐHT
01/01/1988 đến ngày: 22/6/2008
Đơn vị: Triệu USD

Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (chỉ tính dự án còn hiều lực)
2.1.2.3 FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam theo địa phương
Gần một nửa vốn đầu tư trực tiếp được thực hiện liên quan đến Hoa Kỳ theo báo
cáo là trong lĩnh vực dầu khí, không phân biệt theo tỉnh. Ngoài đầu tư trực tiếp nước
ngoài trong lĩnh vực dầu khí thì đa phần đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ được thực hiện ở 5
tỉnh thành sau: Bà Rịa - Vũng Tàu, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Định, Hà Nội
chiếm 80% tổng vốn đầu tư qua nước thứ 3, 62% nếu tính không qua nước thứ 3.
Bảng 2.3: Đầu tƣ trƣ
̣
c tiê
́
p tƣ
̀

Hoa Kỳ theo đi
̣
a phƣơng
Từ ngày: 01/01/1988 đến ngày: 22/6/2008
Đơn vị: Triệu USD
STT

Tỉnh thành
Kể cả qua nƣớc thứ 3
Không kể qua nƣớc thứ 3
SDA
TVĐT
ĐTTH
SDA
TVĐT
ĐTTH
1
Bà Rịa-Vũng Tàu
11
1,796
16
3
82
57
2
TP Hồ Chí Minh
136
556
75
18

1,633
600
3
Đồng Nai
34
341
109
5
139
91
4
Bình Dương
68
311
47
7
205
160
5
Bình Định
1
250
65



6
Hà Nội
46
163

55
9
111
68
7
Đà Nẵng
5
135
2
4
438
1
8
Quảng Ninh
4
121
3



9
Hải Dương
3
113
148



10
Dầu khí

5
85
169
3
124
1,377
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư (chỉ tính dự án còn hiều lực)
2.1.2.4 FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam qua nước thứ 3 theo đối tác
Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam không qua nước thứ 3 là 4,1 tỷ USD
còn nếu qua nước thứ 3 là 4,5 tỷ USD.
Bảng 2.4 FDI của Hoa Kỳ vào Việt Nam qua nƣớc thứ 3 theo đối tác
Từ ngày: 01/01/1988 đến ngày: 22/6/2008
Đơn vị: Triệu USD
STT
Đối tác
Số dự án
TVĐT
ĐTTH
1
Hồng Kông
7
1,116
74
2
BritishVirginIslands
11
950
33
3
Singapore

13
588
641
4
Hà Lan
6
318
677
5
Cayman Islands
3
136
46
6
Bermuda
3
80
137
7
Mauritius
1
65
794
8
Thụy Sỹ
2
60
0,6
9
Cook Islands

2
55
-
10
Saint Kitts & Nevis
1
40
11
11
Đài Loan
4
35
10
12
Vương Quốc Anh
2
31
20
13
Ukraina
1
16
12
14
Hoa Kỳ
4
6
-
15
Australia

1
1
-
16
Thái Lan
1
0,4
0,7
17
Canada
1
0,3
0,1
Tổng số
63
3,498
2,457
Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (chỉ tính dự án còn hiệu lực)
Đầu tư của Hoa Kỳ từ các công ty con đặt tại một nước thứ 3 chủ yếu là từ các nước
có chế độ thuế rất ưu đãi như: Bermuda, Cayman Islands, Mauritius. Hoặc là những nước là
đại bản doanh tại khu vực cho các công ty đa quốc gia như: Hồng Kông, Singapo, những
nước khác như Hà Lan là những quốc gia có các hiệp định thuế có hiệu lực với Việt Nam.
Một phần không đáng kể vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài liên quan đến Hoa Kỳ được xuất
phát từ Đài Loan, Thái Lan (bảng 2.4)
Đã có nhiều dự án FDI của doanh nghiệp Hoa Kỳ được đầu tư trực tiếp từ các công ty
ở đất nước Hoa Kỳ như: Ford, Citibank, Cargill, Colgate, Unocal.
2.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM
2.2.1 Những kết quả đạt đƣợc
- FDI của Hoa Kỳ đã bổ sung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển tại Việt
Nam.

- Việc tăng cường thu hút vốn FDI từ Hoa Kỳ đã tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu của
Việt Nam.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Nâng cao năng lực sản xuất, tạo ra nhiều ngành nghề, sản phẩm mới, tăng sức cạnh
tranh cho nhiều sản phẩm và doanh nghiệp.
- Góp phần ổn định về mặt kinh tế - xã hội của Việt Nam
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
2.2.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong thu hút FDI từ Hoa Kỳ
- Nền kinh tế Việt Nam chưa thực sự phát triển để có thể thu hút mạnh được vốn và
công nghệ từ Hoa Kỳ
- Năng lực của các đối tác trong nước còn nhiều hạn chế
- Cơ cấu vốn đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam còn nhiều bất hợp lý
- Hình thức thu hút vốn đầu tư còn chưa phong phú
- Môi trường đầu tư còn nhiều hạn chế
- Vấn đề chuyển giá

CHƢƠNG 3
TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT FDI TỪ
HOA KỲ VÀO VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 TRIỂN VỌNG THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO VIỆT NAM
3.1.1 Tình hình quốc tế và trong nƣớc
3.1.1.1. Bối cảnh trong nước.
Trong nhiều năm qua, Đảng ta đã thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại mở rộng, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ
quốc tế…
Môi trường đầu tư-kinh doanh của Việt Nam tiếp tục được cải thiện. Ngoài việc triển khai
Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và một số luật khác cùng việc ban hành các nghị định hướng dẫn
thi hành đã tạo môi trường pháp lý thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư.
3.1.1.2 Bối cảnh quốc tế.
Công nghệ thông tin hiệu đại đã phá vỡ hàng rào ngăn cách về không gian giữa các vùng

trên thế giới, làm cho các quốc gia xích lại gần nhau.
Toàn cầu hóa kinh tế mở ra sự phụ thuộc và liên hệ lẫn nhau giữa các quốc gia, khu vực,
doanh nghiệp và các cá nhân trên các mặt của đời sống kinh tế.
3.1.2 Dự báo triển vọng thu hút FDI từ Hoa Kỳ.
Một là: Dòng vốn FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam sẽ được hướng nhiều hơn vào lĩnh
vực xây dựng và dịch vụ, nhất là các dịch vụ yêu cầu cao về kỹ năng nghiệp vụ, công nghệ và
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế.
Hai là: Lượng vốn FDI của TNCs từ Hoa Kỳ vào Việt Nam sẽ tăng.
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH THU HÚT FDI TỪ HOA KỲ VÀO
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.2.1 Giải pháp về cơ chế chính sách
3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư nước ngoài
Hệ thống pháp luật phải được cải thiện theo hướng ổn định, lâu dài, thống nhất, rõ
ràng, đẩy đủ, đồng bộ, thông thoáng, hấp dẫn, mang tính cạnh tranh và phù hợp với xu thế hội
nhập kinh tế quốc tế.
3.2.1.2 Đa đạng hóa các hình thức đầu tư nước ngoài.
* Đối với doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Nhà nước cần có những ưu đãi cho các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài sử dụng
công nghệ cao, công nghệ mới, dự án có quy mô đầu tư hớn, thời gian hoàn vốn dài, độ rủi ro
cao, tỷ lệ lợi nhuận thấp.
* Xí nghiệp liên doanh
Về phía Việt Nam: Nhà nước cần có chương trình đào tạo và đào tạo lại để những
cán bộ làm việc trong doanh nghiệp liên doanh là có đủ năng lực, tiếp thu được công nghệ và
kinh nghiệm quản lý của nước ngoài. Cần tạo điều kiện và khuyến khích các tổng công ty lớn
của Việt Nam liên doanh với các tập đoàn lớn của nước ngoài đầu tư vào các dự án quy mô
lớn có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế.
Về phía nhà đầu tư nước ngoài: Cần phải nghiên cứu kỹ đối tác liên doanh trước khi
đi tới ký kết Hợp đồng liên doanh. Phải đặt mục đích làm ăn lâu dài ở Việt Nam và biết tôn
trong trọng đối tác Việt Nam.
* Đối với hình thức kinh doanh trên cơ sở hợp đồng

Để tăng sức hấp dẫn đối với hình thức đầu tư này, nên cho phép các nhà đầu tư nước ngoài
được áp dụng mô hình kết hợp giữa hợp tác kinh doanh khai thác mạng và dịch vụ bưu chính, viễn
thông với liên doanh hoặc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài để kinh doanh các dịch vụ
khác có liên quan, nhằm giúp cho các bên hợp doanh nâng cao hiệu quả đầu tư.
* Đối với hình thức BOT
Chính phủ cần phải công bố rộng rãi một số danh mục thiết thực các dự án kết cấu hạ
tầng. Tổ chức đấu thầu quốc tế rộng rãi lựa chọn chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư theo
hình thức BOT.
3.2.1.3 Xây dựng một hệ thống chính sách để cải thiện môi trường kinh doanh
- Chính sách tài chính, tín dụng và ngoại hối: Có chính sách bổ sung đảm bảo việc bán
ngoại tệ cho các doanh nghiệp FDI đã thực hiện nghĩa vụ kết hối để đáp ứng nhu cầu hợp lý
của doanh nghiệp. Xây dựng, hoàn thiện các quy định về đảm bảo vay vốn, cầm cố, thế chấp,
bảo lãnh để doanh nghiệp FDI có thể vay vốn của các ngân hàng trong và ngoài nước và các
tổ chức quốc tế…
- Đối với vấn đề chuyển giá: Cần có một luật chống chuyển giá như nhiều nước trên
thế giới đã làm.
- Chính sách về thuế: Tiếp tục cải cách hệ thống thuế phù hợp tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước và thông lệ quốc tế. Cần xây dựng chính sách bảo hộ hợp lý,
ngành nào được bảo hộ, mức độ bảo hộ, thời gian và điều kiện bảo hộ…
3.2.1.4 Tăng cường các chính sách khuyến khích FDI từ Hoa Kỳ vào các lĩnh vực
của nền kinh tế
Các nhà đầu tư Hoa Kỳ có thế mạnh đầu tư ra nước ngoài như: Dầu khí, chế tạo máy
móc, thiết bị phương tiện vận tải, xây dựng cơ sở hạ tầng, nông nghiệp… Qua đó có chính
sách thu hút vốn và chuyển giao công nghệ phù hợp. Chúng ta cần ý thức được mức độ công
nghệ ở mỗi ngành trong thực tế Việt Nam.
* Về địa bàn đầu tư
Tiếp tục thu hút FDI của Hoa Kỳ vào các tỉnh thành lớn. Bên cạnh đó, nâng cấp kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của những vùng, miền, địa phương còn khó khăn, tạo điều
kiện để thu hút vốn đầu tư của Hoa Kỳ.
* Về đối tác đầu tư

Thiết lập chính sách ưu đãi đặc biệt với các tập đoàn kinh tế lớn của Hoa Kỳ đầu tư
vào Việt Nam như cho phép thí điểm các tập đoàn của Hoa Kỳ được thành lập công ty quản
lý vốn, công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài, quỹ hỗ trợ đầu tư, công ty đa mục đích, đa
dự án.
3.2.2 Giải pháp về cơ chế quản lý
3.2.2.1 Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
- Về phân cấp quản lý và cấp giấy phép đầu tư, tiếp tục phân cấp mạnh về quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng như việc cấp giấy phép đầu tư. Cụ thể là phân
cấp quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố và các
ban quản lý khu công nghiệp theo nguyên tắc tập trung, thống nhất về quy hoạch, cơ cấu,
chính sách và cơ chế quản lý; tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của các bộ, ngành,
trung ương.
- Minh bạch hóa các chính sách đầu tư và bảo đảm tính dự đoán của nhà đầu tư nước
ngoài, tiếp tục nghiên cứu để quy định rõ ràng, minh bạch các thủ tục hành chính
- Kiểm soát chặt chẽ việc thành lập mới các khu công nghiệp
- Xây dựng quy chế đối với hoạt động quản lý nhà nước về FDI.
3.2.2.2 Cải tiến mạnh các thủ tục hành chính
Theo hướng này cần nghiên cứu xây dựng, thực hiện cơ chế và quản lý trước, trong và
sau khi cấp phép đầu tư theo hướng một cửa, một đầu mối ở Trung ương và địa phương, tạo
thuận lợi và giảm chi phí cho hoạt động của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
3.2.3 Giải pháp về xúc tiến đầu tƣ
Mục đích của giải pháp là phải thu hút được vốn đầu tư từ Hoa Kỳ và cụ thể là những
tập đoàn kinh tế lớn, các công ty xuyên quốc gia để tận dụng những tiềm lực về vốn, công
nghệ nguồn và thị trường.
- Tăng cường tô chức các hội thảo về xúc tiến đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và
nước ngoài.
- Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo tình hình kinh tế thị trường của Hoa Kỳ,
đặc điểm và xu hướng vận động của dòng vốn FDI trong từng giai đoạn
3.2.4 Một số giải pháp cụ thể
3.2.4.1 Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các nhà

đầu tư từ Hoa Kỳ
- Gắn liền giáo dục - đào tạo với lao động sản xuất và nghiên cứu khoa học. Thực hiện
liên kết giữa các trường học với các cơ sở sản xuất và nghiên cứu khoa học sẽ tạo điều kiện tốt để
thực hiện yêu cầu học tập gắn liền với đời sống.
- Đối với các cán bộ quản lý làm việc trong các doanh nghiệp của Hoa Kỳ cần thực
hiện các biện pháp nhau: Tổ chức các khóa học ngắn hạn do các chuyên gia nước ngoài đảm
nhiệm giảng dạy, tổ chức tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, luật pháp cho các cán bộ Việt
Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp của Hoa Kỳ. Các công ty liên doanh nên có kế
hoạch gửi nhân viên qua bên Mỹ thực tập. Đây là một cách hiệu quả để có được một đội ngũ
trình đô
̣
cao.
3.2.4.2 Mở rộng quan hệ hợp tác nhiều mặt nhằm tạo dựng môi trường thuận lợi
thu hút FDI từ Hoa Kỳ
- Tăng cường hợp tác thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ. Giữa đầu tư và thương
mại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Thu hút đầu tư của Hoa Kỳ tăng sẽ dẫn đến nhập khẩu
máy móc thiết bị từ Hoa Kỳ tăng, xuất khẩu sang Hoa Kỳ cũng tăng. Với chiếu hướng sản
xuất để xuất khẩu, khi thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Hoa Kỳ tăng lên thì đầu tư của
Hoa Kỳ vào Việt Nam sẽ tăng theo và đầu tư của Hoa Kỳ lại bổ sung, hỗ trợ lại thương mại.
Do đó, việc tăng cường hợp tác thương mại với Hoa Kỳ sẽ có tác dụng hỗ trợ cho việc thu
hút đầu tư từ Hoa Kỳ
3.2.4.3 Tạo dựng các đối tác trong nước.
Để tạo đối tác cạnh tranh, nâng cao thế và lực của đất nước trong hội nhập kinh tế
quốc tế thì cần thiết phải xây dựng và phát triển những tập đoàn kinh tế nhà nước mạnh làm
nòng cốt. Trước mắt, cần củng cố và phát triển các tổng công ty 90 và 91, tập trung tăng
cường vốn, công nghệ tiên tiến, thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản xuất kinh doanh theo
hướng đa lĩnh vực, đa sản phẩm và phạm vi hoạt động.
3.2.4.4 Tiếp tục nâng cấp và xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất - kỹ thuật
Đối với hạ tầng phục vụ cho nhu cầu phát triển chung của nền kinh tế như: Hệ thống
giao thông, đường bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, hàng không, bến cảng… cần có kế

hoạch tập trung đầu tư để hoàn thành mạng giao thông liên hoàn, đồng bộ và thuận tiện cho vận
chuyển hàng hóa giữa các địa phương, các vùng trong cả nước và liên thông quốc tế.
Đối với các khu công nghiệp không nên xây dựng tràn lan các khu công nghiệp với
quy mô nhỏ, phân tán và đầu tư không đầy đủ. Để thực hiện được cần phải có chiến lược, kế
hoạch cụ thể cho cả trước mắt và lâu dài, tập trung các dự án trọng điểm, tránh dàn trải. Để
thu hút các TNCs cần tập trung xây dựng một số khu công nghệ cao với quy mô lớn.
Ngoài hạ tầng phục vụ sản xuất, cần chú ý tới hạ tầng xã hội như khu vui chơi, giải
trí, nhà ở cho chuyên gia, cho người lao động, điều kiện khám, chữa bệnh … để tạo điều kiện
thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và sức thu hút tới nhà đầu tư.




KẾT LUẬN
Hoa Kỳ là quốc gia phát triển bậc nhất thế giới và là trung tâm kinh tế - chính trị của
thế giới với thị trường rộng lớn. Với vai trò nổi trội trong đời sống kinh tế thế giới, nguồn
vốn FDI từ Hoa Kỳ đã có những đóng góp quan trọng trong hoạt động đầu tư quốc tế nói
chung và đầu tư trực tiếp nước ngoài nói riêng tại Việt Nam.
Thực tiễn hoạt động FDI tại Việt Nam 20 năm qua cho thấy, nguồn vốn FDI từ Hoa Kỳ đã
có những đóng góp tích cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, tạo cơ sở vật chất
ban đầu phục vụ cho quá trình CNH - HĐH đất nước. Với hướng đầu tư tập trung vào những lĩnh
vực quan trọng của nền kinh tế như: viễn thông, dầu khí, công nghiệp nặng, giao thông vận tải, tài
chính ngân hàng, khách sạn du lịch… đã góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế Việt Nam theo
hướng tiến bộ. Thông qua nguồn vốn FDI từ Hoa Kỳ, Việt Nam có có hội thuận lợi để học hỏi kinh
nghiệm từ quốc gia phát triển bậc nhất thế giới; giải quyết các khó khăn về vốn, công nghệ và kỹ
thuật sản xuất; cải thiện công nghệ, … Đồng thời còn cho phép Việt Nam giải quyết được phần nào
công ăn việc làm cho người lao động, đào tạo được nguồn nhân lực dồi dào và có chất lượng tạo
nên những hiệu quả cao trong lao động.
Bên cạnh những thuận lợi nhất định vẫn còn những khó khăn và tồn tại trong bức
tranh đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam mặc dù quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ đang ngày một

tốt đẹp đánh dấu nhiều bước tiến thành công trong quan hệ kinh tế giữa hai bên. Nguồn vốn
FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam thời gian vừa qua chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của
Hoa Kỳ và quan hệ ngoại giao của hai nước. Vì vậy, Việt Nam cần có những biện pháp tích
cực nhằm tăng cường thu hút hơn nữa vốn FDI từ Hoa Kỳ trong thời gian tới.



References
PHẦN TIẾNG VIỆT
1. Đinh Văn Ân (2006), “Phân tích chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài trên quan điểm
phát triển bền vững”. Tạp chí Quản lý kinh tế, số 8.
2. Lê Xuân Bá (2006) “Tác động của Đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng kinh tế ở
Việt Nam”. NXB Khoa học và kỹ thuật.
3. Báo điện tử - diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam - FDI từ Hoa Kỳ vào Việt Nam sẽ tăng
mạnh (cập nhật ngày 25/6/2007) Website:
4. Bộ kế hoạch và đầu tư, website: www.mpi.gov.vn/fdi/
5. Bộ kế hoạch và đầu tư (2005) “Tác động của Hiệp định thương mại song phương Việt
Nam - Hoa Kỳ đến đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ tại Việt Nam”
= The impact of the U.S. - Vietnam bilateral trade agreement on overall and U.S. foreign
direct investment in Vietnam NXB: Chính trị Quốc gia.
6. Đảng cộng sản Việt Nam - Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị
quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Sinh Cúc (2005) “Triển vọng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ Hoa Kỳ.”
Tạp chí Con số và sự kiện, số 7.
8. Nông Việt Cường (2005) “Kinh nghiệm thành công trong quá trình thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài của Trung Quốc.” Tạp chí nghiên cứu Đông Nam Á, số 2.
9. Hoàng Thị Chỉnh (2001), “Đầu tư trực tiếp của Mỹ ở Việt Nam: Thực trạng và triển vọng”,
Tạp chí phát triển kinh tế, số 28.
10. Phạm Mạnh Dũng (2004) “Các quy định về Đầu tư trong Hiệp định Thương mại Việt
Nam - Hoa Kỳ và tác động đối với môi trường đầu tư nước ngoài tại Việt Nam”. Trong sách:

Kỷ yếu hội thảo “Hiệp định thương mại Việt - Mỹ và những vấn đề Quốc hội quan tâm”.
NXB Chính trị quốc gia.
11. Nguyễn Khánh Duy (2006), “Triển vọng FDI vào Việt Nam trong bối cảnh hội nhập 206-
2010”. Tạp chí phát triển kinh tế, số 188
12. Tấn Đức (2003) “Chìa khóa FDI”. Thời báo kinh tế Sài Gòn, số 38
13. Đặng Thu Hương (2006) “Một số điểm tương đồng và khác biệt của Việt Nam và Trung
Quốc về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 107.
14. Hoàng Thị Phương Lan (2005)“Quan hệ đầu tư Việt Nam-Hoa Kỳ sau 10 năm bình
thường hóa quan hệ”. Tạp chí tài chính, số 9.
15. Phương Lan (2006) “Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ tác động
đến đầu tư nước ngoài tại Việt Nam” Tạp chí kinh tế dự báo,số 4.
16. Nguyễn Trường Lạng (2006) “Lựa chọn hình thức FDI: kinh nghiệm các nước và bài học
đối với Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế Châu Á-Thái Bình Dương, số 44.
17. Hoàng Thị Bích Loan (2008) “Thu hút đầu tư trực tiếp của các công ty xuyên quốc gia
vào Việt Nam.
18. Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành (2007), Nxb Tài Chính
19. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – NXB Chính trị quốc gia H.1996
20. Thanh Nga (2005) “Tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ đối với đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam”. Thông tin kinh tế - xã hội, số 5.
21. Phùng Xuân Nhạ (2000) “Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngòai ở Việt Nam, Chính
sách và thực tiễn” NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
22. Bùi Huy Nhượng (2005) “Kinh nghiệm của Trung Quốc, Thái Lan và Singapore về hỗ trợ
triển khai thực hiện dự án FDI” Tạp chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, số 35.
23. Hà Phương (2005) “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ tại Việt Nam”. Tạp chí Du lịch Việt
Nam, số 5.
24. Nguyễn Hồng Sơn (2006) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài: Triển vọng thế giới và thực tiễn
Việt Nam”. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, số 6.
25. Vũ Trường Sơn (1997) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”.
NXB Thống Kê.
26. Võ Phước Tấn, Đỗ Hồng Hiệp (2001) “Một số vấn đề nhằm thu hút FDI của Mỹ vào Việt

Nam”. Tạp chí phát triển kinh tế, số 128.
27. Ngô Công Thành (2001) “Hiệp định Thương mại Việt Mỹ với việc thu hút FDI vào Việt
Nam”. Tạp chí Thương Mại, số 30.
28. Nguyễn Khắc Thân, PGS-TS Chu Văn Cấp (1999) “Những giải pháp chính trị, kinh tế
nhằm thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam”, NXB Chính Trị Quốc
Gia HCM.
29. Trang web th«ng tin kinh tÕ
30. Vũ Xuân Trường, Lại Lâm Anh (2007) “Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam:
Thực trạng và triển vọng”. Tạp chí kinh tế chính trị thế giới, số 6.
31. Nguyễn Xuân Trung (2006) “Đầu tư của các công ty xuyên quốc gia Hoa Kỳ và vấn đề
đặt ra đối với Việt Nam”. Tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 11.
32. Trần Xuân Tùng (2005) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam thực trạng và giải
pháp” NXB Chính trị quốc gia.
33. TH.S Nguyễn Văn Tuấn (2005) “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế ở Việt
Nam”. NXB Tư Pháp.
34. Trần Đình Vượng (2000) “Đầu tư trực tiếp của Mỹ vào Việt Nam”. Tạp chí Châu Mỹ
ngày nay, số 5.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
35.
36. UNCTAD (2008), World Investment Report 2008,
Website: www.unctad.org.
37. www.fdi.net
38. WTO (2008), International Trade Statistic 2005, Website: www.wto.org.
39. Imad A Moosa (2002) “Foreign Direct Investment, Theory, Evidence and Practice”
Publisher New York

×