Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ vào VN từ khi hai nước bình thưêng hoá quan hệ Thực trạng và triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.64 KB, 34 trang )

Lời mở đầu
Thực tế chứng minh rằng, đầu t trực tiếp của nớc ngoài không phải là một giải
pháp tình thế khi trong nớc thiếu vốn mà chính là một trong những con đờng phát triển
kinh tế của một quốc gia. Đối với Việt Nam, là một nớc đang phát triển, hơn ai hết,
Việt Nam đang rất cần có đợc nguồn vốn này. Trong khi đó, Hoa Kỳ là cờng quốc kinh
tế lớn nhất thế giới với GDP hàng năm đạt gần 10 tỷ USD cùng với tốc độ tăng trởng đ-
ợc liên tục duy trì từ 3- 4%/năm. Do có tiềm lực to lớn về tài chính mà nhiều năm qua,
quốc gia này thờng xuyên đứng đầu các nớc về đầu t trực tiếp ra nớc ngoài.
Tuy nhiên, mặc dù những năm qua, khối lợng FDI trên thế giới không ngừng
tăng lên nhng so với nhu cầu về FDI thì vẫn còn thiếu hụt. Trong bối cảnh đó, mỗi nớc
đều tìm cách làm sao thu hút FDI vào nớc mình nhiều hơn trong một thị trờng cạnh
tranh nguồn vốn quốc tế cực kỳ sôi động. Bí quyết để thành công là phải xây dựng một
hệ thống chính sách và tổ chức thu hút FDI một cách năng động và hiệu quả.
Xuất phát từ nhận thức trên và qua quá trình tìm hiểu thực trạng, rồi rút ra
những thuận lợi, khó khăn của Việt Nam trong việc thu hút nguồn vốn đầu t trực tiếp từ
nớc Mỹ, từ đó với mong muốn tìm ra giải pháp và kiến nghị để tăng cờng hơn nữa khả
năng thu hút nguồn vốn quan trọng này, em mạnh dạn chọn đề tài cho đề án môn học
của em là: Đầu t trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam từ khi hai nớc bình thờng hoá
quan hệ: Thực trạng và triển vọng
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 nội dung chính sau:
Chơng I :Những vấn đề lý luận cơ bản về đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Chơng II :Thực trạng đầu t trực tiếp của Hoa Kỳ ở Việt Nam giai đoạn
1995-2001.
Chơng III : Triển vọng và một số giải pháp ,kiến nghị nhằm tăng cờng thu hút
đầu t trực tiếp của Hoa Kỳ vào Việt Nam trong thời gian tới
Do giới hạn về thời gian và kiến thức, đề tài của em còn nhiều thiếu sót trong
việc tiếp cận và giải quyết vấn đề, em rất mong đợc các thầy, cô góp ý kiến để bài viết
đợc thêm hoàn thiện.
1
Chơng I
Những vấn đề lý luận cơ bản


về Đầu t trực tiếp nớc ngoài
I. KháI niệm Và TáC Động CủA Đầu t trực tiếp n ớc ngoài
1.Khái niệm
Đầu t trực tiếp nớc ngoài ngày nay đang phát triển rất mạnh mẽ và trở thành
một trong những khuynh hớng chủ yếu của quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế. Nguyên
nhân chủ yếu của thực trạng này là do tính hiệu quả mà phơng thức kinh doanh đặc
biệt này mang lại và do sự phát triển ngày càng tăng các mối quan hệ giữa các quốc
gia, kể cả giữa các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau.
Do yêu cầu quản lý vĩ mô và nâng cao hiệu quả đầu t, mỗi quốc gia đều có văn
bản pháp luật riêng để điều chỉnh quan hệ Đầu t nớc ngoài, trong đó có đề cập đến khái
niệm của lĩnh vực kinh tế này.
Luật Đầu t nớc ngoài của Việt Nam (Ban hành năm 1987, điều chỉnh năm
1990, 1992 và 2000) đã định nghĩa nh sau: "Đầu t nớc ngoài là việc các tổ chức, cá
nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt Nam vốn bằng tiền nớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản
nào khác đợc Chính phủ Việt Nam chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp
đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài theo qui định
của Luật này". (ở đây cần lu ý rằng Luật Đầu t nớc ngoài của Việt Nam chỉ trực tiếp
điều chỉnh quan hệ kinh tế Đầu t trực tiếp nớc ngoài nên định nghĩa trên cũng chính là
định nghĩa của Đầu t trực tiếp nớc ngoài).
Từ đó, chúng ta có thể hiểu Đầu t trực tiếp nớc ngoài là việc các nhà đầu t
(pháp nhân hoặc cá nhân) đa vốn hay bất kỳ hình thái giá trị nào vào nớc tiếp nhận đầu
t để thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nhằm thu lợi nhuận hoặc
đem lại các hiệu quả xã hội.
2. Tác động của Đầu t trực tiếp nớc ngoài
2.1.Đối với nớc chủ đầu t
2.1.1. Các tác động tích cực
Đối với nớc đầu t, Đầu t trực tiếp nớc ngoài đem lại lợi nhuận cao hơn ở trong
nớc. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu đối với các nhà đầu t. Việc đầu t ra nớc ngoài
làm cho yêu cầu tơng đối về lao động ở trong nớc giảm hay năng suất giảm. Ngợc lại,
2

tổng lợi nhuận thu đợc từ đầu t ra nớc ngoài tăng, lợi suất đối với yếu tố lao động
giảm và yếu tố t bản tăng. Nh vậy, thu nhập từ việc đầu t ở nớc ngoài có sự tái phân
phối thu nhập quốc nội từ lao động thành t bản.
Trong quá trình đầu t ra nớc ngoài, Đầu t trực tiếp nớc ngoài kích thích việc
xuất khẩu trực tiếp thiết bị máy móc. Đặc biệt là khi đầu t vào các nớc đang phát triển
có nền công nghiệp cơ khí lạc hậu hoặc khi các công ty mẹ cung cấp cho các công ty
con ở nớc ngoài máy móc thiết bị, linh kiện, phụ tùng và nguyên liệu. Nếu công ty của
nớc đầu t muốn chiếm lĩnh thị trờng thì Đầu t trực tiếp nớc ngoài tác động vào việc
xuất khẩu các linh kiện tơng quan, các sản phẩm tơng quan để tăng tổng kim ngạch
xuất khẩu.
Đối với nhập khẩu, nếu các nớc đầu t đầu t trực tiếp vào ngành khai thác của n-
ớc chủ nhà, họ có đợc nguyên liệu giá rẻ. Trong điều kiện nhập khẩu ngang nhau, họ
có thể giảm đợc giá so với trớc đây nhập từ nớc khác. Nếu sử dụng giá lao động rẻ của
nớc ngoài để sản xuất linh kiện rồi xuất về trong nớc để sản xuất thành phẩm, họ có thể
giảm đợc giá thành phẩm mà trớc đây họ phải nhập khẩu.
Trong dài hạn, việc đầu t ra nớc ngoài sẽ đem lại ảnh hởng tích cực cho cán
cân thanh toán quốc tế của nớc đầu t. Đó là do việc xuất khẩu thiết bị máy móc,
nguyên vật liệu... cộng với một phần lợi nhuận đợc chuyển về nớc đã đem ngoại tệ trở
lại cho nớc đầu t. Các chuyên gia ớc tính thời gian hoàn vốn cho một dòng t bản trung
bình là từ 5 đến 10 năm.
2.1.2.Các tác động tiêu cực
Nh trên đã phân tích thì Đầu t trực tiếp ra nớc ngoài giúp cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế của nớc đi đầu t nhng đó là tác động tích cực trong dài hạn. Trớc
mắt, do sự lu động vốn ra nớc ngoài mà việc dầu t trực này lại gây ra ảnh hởng tiêu cực
tạm thời cho cán cân thanh toán quốc tế. Nguyên nhân là do trong năm có đầu t ra nớc
ngoài, chi tiêu bên ngoài của nớc đầu t tăng lên và gây ra sự thâm hụt tạm thời trong
cán cân thanh toán ngân sách. Vì vậy, nó khiến một số ngành trong nớc sẽ không đợc
đầu t đầy đủ.
Một yếu tố ảnh hởng tiêu cực khác nữa là việc xuất khẩu t bản có nguy cơ tạo
ra thất nghiệp ở nớc đầu t. Hãy xem xét một trong những nguyên nhân mà các nhà t

bản đầu t ra nớc ngoài là nhằm sử dụng lao động không lành nghề, giá rẻ của những n-
ớc đang phát triển. Điều này tất yếu làm tăng thất nghiệp cơ cấu trong số lao động
3
không lành nghề của nớc đầu t. Thêm vào đó, nớc sở tại lại có thể xuất khẩu sang nớc
đầu t hoặc thay cho việc nhập khẩu trớc đây từ nớc đầu t, họ tự sản xuất đợc hàng hoá
cho mình càng làm cho nguy cơ thất nghiệp này thêm trầm trọng. Xu hớng giảm mức
thuê mớn nhân công ở nớc chủ đầu t và tăng mức thuê công nhân ở nớc sở tại dẫn đến
sự đối kháng về lao động ở nớc đầu t và quyền lợi lao động ở nớc chủ nhà.
Tóm lại, có một số tác động không tốt tới cán cân thanh toán quốc tế hay làm
gia tăng tỷ lệ thất nghiệp của việc các nhà t bản đầu t ra nớc ngoài song không vì thế
mà khuynh hớng này có chiều hớng bị giảm sút. Để đáp ứng yêu cầu thực tế và vì
những lợi ích to lớn và lâu dài mà hình thức đầu t này mang lại, nhất định Đầu t trực
tiếp nớc ngoài vẫn sẽ ngày càng đợc phát triển mạnh mẽ.
2.2 Đối với nớc tiếp nhận đầu t
2.2.1 Tác động tích cực
Đối với các nớc đang phát triển, tác dụng chủ yếu của Đầu t trực tiếp nớc ngoài
là làm tăng thêm tích luỹ và bù đắp vào lỗ hổng ngoại tệ. Do thu nhập của các nớc này
còn thấp nên tích luỹ thấp trong khi tỷ lệ t bản đầu ra lại cao. Muốn đạt đợc tỷ lệ tăng
trởng kinh tế nhất định (là tỷ lệ tích luỹ trừ đi tỷ lệ t bản đầu ra) thì một trong những
biện pháp là phải hạ tỷ lệ t bản đầu ra. Biện pháp này yêu cầu phải nâng cao trình độ kỹ
thuật và quản lý và Đầu t trực tiếp nớc ngoài có thể đáp ứng đợc đòi hỏi này. Bên cạnh
tỷ lệ tích luỹ thấp, các nớc đang phát triển còn thiếu nhiều ngoại tệ. Do vậy, không thể
đáp ứng đợc nhu cầu nhập khẩu đầu t thiết bị, Đầu t trực tiếp nớc ngoài cũng lấp đợc lỗ
hổng này.
Ngoài ra Đầu t trực tiếp nớc ngoài còn có thể kéo theo đầu t trong nớc. Khi nớc
ngoài đầu t vào các công trình hạ tầng cơ sở, các ngành công nghiệp sẽ thúc đẩy nớc sở
tại đầu t. Nh vậy, nó cũng làm tăng thêm việc làm cho các nớc này.
Lợi ích quan trọng mà Đầu t trực tiếp nớc ngoài mang lại là công nghệ kỹ thuật
hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến có thể thúc đẩy sự đổi mới kỹ thuật trong các nớc
đang phát triển, góp phần làm tăng năng suất các yếu tố sản xuất, khai thác và sử dụng

hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên nhiên, thay đổi kết cấu sản phẩm, phát triển các
ngành nghề mới, đặc biệt là các ngành có hàm lợng công nghệ cao. Nó có tác động lớn
lao đối với quá trình công nghiệp hoá và tăng trởng kinh tế ở các nớc đang phát triển.
2.2.2. Tác động tiêu cực
4
Nh chúng ta đã phân tích thì không thể phủ nhận đợc ảnh hởng tích cực đối
với thu chi quốc tề của nớc sở tại mà Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã đem lại, nhng xét về
lâu dài, việc các công ty xuyên quốc gia (TNCs) đem vốn đến đầu t và hàng năm lại
chuyển lợi nhuận về nớc sẽ tạo ra gánh nặng ngoại tệ đối với các nớc này, đặc biệt là
sau khi TNCs thu hồi vốn.
Bên cạnh đó, vấn đề việc làm cũng phải lúc nào cũng đi theo chiều hớng mong
đợi của chúng ta, những nớc tiếp nhận vốn đầu t. Những năm gần đây, do sự phát triển
của khoa học công nghệ, lao động không lành nghề trở nên có hiệu suất thấp. Thực tế
cho thấy, các công ty có vốn FDI nhìn chung ít sử dụng lao động tại chỗ (trừ những
doanh nghiệp gia công xuất khẩu hoặc doanh nghiệp chỉ sử dụng công nhân với lao
động giản đơn, dễ đào tạo) và để hạ giá thành sản phẩm, họ đã sử dụng phơng thức sản
xuất tập trung t bản nhiều hơn. Nó có tác động làm giảm việc làm, đi ngợc với chiến l-
ợc việc làm của các nớc đang phát triển.
Mặt khác nữa, trong việc thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nớc sở tại còn
phải chịu nhiều thiệt thòi. Các ngành công nghiệp mới mẻ, hiện đại của các nớc công
nghiệp phát triển đã có điều kiện xuất hiện ở những quốc gia này song chủ yếu lại bị
các nớc đầu t kiểm soát, kết cấu kinh tế thì bị phụ thuộc vào đối tợng ngành hàng sản
xuất mà nớc đầu t quyết định kinh doanh.
Không chỉ có vậy, sự dịch chuyển những kỹ thuật công nghệ kém tiên tiến,
tiêu hao nhiều năng lợng từ các nớc đầu t đã gây ra ô nhiễm môi trờng nghiêm trọng,
tài nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức...
Tóm lại, trong việc thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoài, nớc sở tại vừa đợc lợi lại
vừa bị thiệt hại. Giải quyết vấn đề này hài hoà nh thế nào hoàn toàn phụ thuộc vào
chính sách, sách lợc và chiến lợc thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoài. Nếu nớc sở tại xây
dựng đợc một kế hoạch đầu t cụ thể và khoa học thì việc thu hút cũng nh sử dụng

nguồn vốn đầu t này sẽ mang lại hiệu quả rất cao.
5
ii. Các NHÂN tố ảnh hởng đến thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoàI
.
Có thể thấy rằng, môi trờng đầu t có ảnh hởng trực tiếp đến quá trình phát triển
và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu t. Bởi vậy, đây cũng là nhân tố cần phải đợc
từng bớc hoàn thiện nếu chúng ta muốn tiếp tục thu hút thêm Đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Khi đầu t vào một quốc gia, các nhà đầu t thờng quan tâm đến những vấn đề
chủ yếu sau đây của môi trờng đầu t:
1. Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất...) có liên quan đến
việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này.
2. Điều kiện về dân số và lao động có liên quan dến nhu cầu và khuynh hớng
tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án.
3. Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hởng đến sự an tâm của
nhà đầu t.
4. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc, của địa phơng, tình hình
phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở (tốc độ tăng GDP, tỷ lệ đầu t so
với GDP, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, GDP/ đầu ngời, tỷ suất lợi nhuận sản xuất
kinh doanh...) có ảnh hởng đến quá trình thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án.
5. Tình hình ngoại hối (cán cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và
tình hình thanh toán nợ...) đặc biệt ảnh hởng tới các dự án phải nhập khẩu nguyên liệu,
thiết bị.
6. Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm:
- Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng
lãnh thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu t.
- Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh
giá trình độ nhận thức, đổi mới t duy và môi trờng thuận lợi cho đầu t đến đâu.
- Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời hạn, theo mức độ chi
tiết, theo các mục tiêu, các u tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy đợc các khó
khăn, thuận lợi, mức độ u tiên mà dự án sẽ đợc hởng, những định chế mà dự án phải

tuân theo.
7. Tình hình ngoại thơng và các định chế có liên quan nh tình hình xuất nhập
khẩu, thuế xuất nhập khẩu; chính sách tỷ giá hối đoái, các luật lệ đầu t cho ngời nớc
6
ngoài, cán cân thơng mại, cán cân thanh toán quốc tế... Những vấn đề này đặc biệt
quan trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu nguyên liệu máy
móc. Chẳng hạn chính sách tỷ giá hối đoái không thích hợp (tỷ giá đồng tiền nội địa so
với ngoại tệ thấp) sẽ gây ra tình trạng càng xuất khẩu càng lỗ, thuế xuất khẩu quá cao
sẽ gây khó khăn trong cạnh tranh với hàng hoá của các nớc khác trên thị trờng ở nớc
ngoài, các luật lệ đầu t nớc ngoài có tác dụng khuyến khích và thu hút đầu t nớc
ngoài...
III. Các hình thức Đầu t trực tiếp nớc ngoài (Theo quy định pháp
lý ở Việt Nam)
Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế, mở cửa và hội nhập với nớc ngoài
(1986), ngày 19/12/1987, lần đầu tiên Quốc hội nớc ta đã thông qua Luật đầu t nớc
ngoài, cho phép các tổ chức, cá nhân là ngời nớc ngoài đợc đầu t vào Việt Nam. Qua
bốn lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1990, 1992, 1996 và gần đây nhất là vào tháng
4/2000 Luật đầu t nớc ngoài đã cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t ở Việt Nam
theo các hình thức đầu t phổ biến trong khu vực và quốc tế sau đây:
- Doanh nghiệp liên doanh là dạng Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) đợc
thành lập với sự tham gia của một bên là một hay nhiều pháp nhân trong nớc và bên kia
là một hay nhiều thành viên nớc ngoài. Vốn hoạt động do hai bên đóng góp và có thời
gian hoạt động từ 30 đến 50 năm.
- Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc ngoài là dạng Công ty TNHH do tổ chức
hoặc cá nhân nớc ngoài thành lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Vốn hoạt
động do 100% nớc ngoài góp và thời gian hoạt động từ 50 đến 70 năm.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là dạng hợp đồng giữa hai hay nhiều bên cam
kết cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân định trách nhiệm, quyền
lợi, nghĩa vụ rõ ràng và không thành lập một pháp nhân mới.
- Xây dựng, khai thác, chuyển giao (BOT) là hình thức hợp đồng đợc ký kết

giữa chủ đầu t và cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng một công trình. Sau đó,
nhà thầu bỏ vốn để kinh doanh và khai thác công trình trong một thời gian nhất định đủ
để thu hồi vốn và các lợi nhuận thoả đáng rồi chuyển giao công trình cho Nhà nớc khi
chấm dứt hợp đồng mà không đòi hỏi bất cứ khoản tiền nào.
7
IV.NHữNG Xu hớngVậN Động Đầu t quốc tế hiện nay trên thế
giới .
Xu hớng toàn cầu của nguồn vốn Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong những năm
gần đây tập trung vào hai khu vực. Một là đầu t vào các nớc t bản phát triển cụ thể là
tập trung cao độ vào Mỹ, Tây âu, Nhật Bản. Hai là đầu t vào các nớc châu á đang phát
triển.
Thực tiễn cho thấy, 90% dòng vốn Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc đang
phát triển đợc thực hiện bởi các công ty lớn trên thế giới hay còn gọi là công ty đa quốc
gia. Số lợng các công ty này đã tăng hơn 50% trong năm 2000, nguồn Đầu t trực tiếp ra
nớc ngoài của các công ty này còn cung cấp kỹ thuật, bí quyết công nghệ, kinh nghiệm
quản lý... vào các nớc tiếp nhận đầu t, tạo cơ hội cho những nớc này phát triển, phát
huy lợi thế so sánh của mình về nguồn lao động dồi dào, giá nhân công thấp. Vì thế,
các nớc đang phát triển mới có cơ hội để tiếp tục thu hút Đầu t trực tiếp nớc ngoài
(xem bảng 1).
8
Bảng 1
Dòng vốn Đầu t quốc tế giai đoạn 1990-1999 (tỷ USD)
Năm
Các nớc
phát triển
Các nớc đang
phát triển
Thế giới
1990
1991

1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
176
115
111
141
148
216
213
285,2
464,5
657,9
35
41
55
79
105
111,8
145
178,8
179,5
207,6
211
158

166
220
253
328
358
464
644
856,5
Tổng 2851,8 1191,7 4043,5
Nguồn: World Investment Report, 2000; World Economic Outlook, 2000
Bảng trên cho thấy nguồn vốn Đầu t trực tiếp nớc ngoài trên toàn thế giới tăng
liên tục và đến nay đạt trên 5000 tỷ USD, dự kiến sẽ tăng thêm khoảng 300 tỷ USD
mỗi năm. Dự báo trong thời gian tới, nguồn vốn này vẫn sẽ tiếp tục gia tăng do xu h-
ớng sát nhập các công ty thành các công ty lớn hơn trên thế giới. Theo đánh giá của tổ
chức hội nghị về buôn bán và phát triển của Liên Hiệp Quốc (UNCTAD) thì dòng vốn
Đầu t trực tiếp nớc ngoài sẽ tăng lên mức kỷ lục khoảng 1000 tỷ USD, tăng gần 5 lần
so với năm 1990. Và cũng nh những năm trớc, đại bộ phận dòng vốn này đợc thu hút
vào các nớc công nghiệp phát triển. Năm 1999, các nớc công nghiệp phát triển thu hút
đợc 657,9 tỷ USD trong tổng số 865,5 tỷ USD Đầu t trực tiếp nớc ngoài, chiếm tỷ lệ
76% trong khi 3/4 dân số thế giới sống tại các nớc đang phát triển trong đó có Việt
Nam chia nhau 24% còn lại tơng đơng khoảng 200 tỷ USD. Tại châu á, dòng vốn Đầu
t trực tiếp nớc ngoài vào các nớc đang phát triển đã tăng lên đáng kể từ 35 tỷ USD năm
1990 lên 207,6 tỷ USD năm 1999. Trong đó, Trung Quốc là nớc thu hút đợc nhiều vốn
Đầu t trực tiếp nớc ngoài nhất, khoảng 40 tỷ USD năm 1999.
Việc nghiên cứu xu hớng đầu t quốc tế trên đây giúp chúng ta nhận thức đợc
cơ hội của quốc gia trong việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Việt Nam là một nớc
9
đang phát triển ở châu á, đồng thời cũng có lợi thế so sánh về nguồn lao động dồi
dào, giá nhân công rẻ, nguồn tài nguyên phong phú... nên cũng thuộc một trong hai
khu vực nhận đợc sự quan tâm của các nhà đầu t nớc ngoài. Vấn đề là làm thế nào để

chúng ta có thể tạo ra đợc một môi trờng đầu t hấp dẫn khiến cho dòng vốn sẽ tiếp tục
chảy vào Việt Nam.
10
Chơng II
Thực trạng Đầu t trực tiếp
của Hoa Kỳ ở Việt Nam giai đoạn 1995-2001
I. Khái quát quan hệ kinh tế Việt Nam - Hoa Kỳ giai đoạn
1995-2001
Quan hệ đầu t của Hoa Kỳ tại Việt Nam là một bộ phận trong tổng thể những
mối quan hệ kinh tế nhiều mặt đang rất phát triển giữa hai quốc gia có thể đợc khái
quát một cách khá đầy đủ qua những mốc thời gian quan trọng trong quá trình quan hệ
Việt Nam - Hoa Kỳ sau đây:
3/2/1994: Chính phủ Mỹ tuyên bố bỏ cấm vận buôn bán với Việt Nam.
11/7/1995: Tổng thống Mỹ tuyên bố công nhận ngoại giao và bình thờng hoá
quan hệ với Việt Nam.
5/8/1995: Bộ trởng Ngoại giao Mỹ thăm Việt Nam.
10/1995: Chủ tịch nớc CHXHCN Việt Nam dự lễ kỷ niệm 50 năm thành lập
Liên hợp quốc và lần đầu tiên thăm Mỹ, tiếp xúc với nhiều quan chức cấp cao của
chính quyền Mỹ. Hội đồng Thơng mại Mỹ tổ chức "Hội nghị về bình thờng hoá quan
hệ, bớc tiếp theo trong quan hệ Mỹ - Việt".
11/1995: Đoàn liên Bộ Mỹ thăm Việt Nam tìm hiểu hệ thống luật lệ thơng mại
đầu t của Việt Nam.
4/1996: Mỹ trao cho Việt Nam văn bản "Những yếu tố bình thờng hoá quan hệ
kinh tế thơng mại với Việt Nam".
7/1996: Việt Nam trao cho Mỹ văn bản "Năm nguyên tắc bình thờng hoá quan
hệ kinh tế thơng mại và đàm phán hiệp định thơng mại với Mỹ".
9/1996: Bắt đầu quá trình đàm phán hiệp định thơng mại song phơng.
7/5/1997: Đại sứ Việt Nam tại Mỹ, Đại sứ Mỹ tại Việt Nam nhậm chức tại thủ
đô mỗi nớc, hoàn tất quá trình bình thờng hoá quan hệ ngoại giao giữa hai nớc.
10/3/1998: Tổng thống Mỹ tuyên bố bãi bỏ việc áp dụng điều luật bổ sung

Jackson-Vanic đối với Việt Nam, góp phần thúc đẩy bình thờng hoá quan hệ thơng
mại. Từ đây, hàng năm, quyết định này đều đợc tiếp tục gia hạn.
1999: Việt Nam giành cho Mỹ quy chế tối huệ quốc trong buôn bán, đợc gia
hạn hàng năm.
11
13/7/2000: Việt Nam và Mỹ ký Hiệp định Thơng mại song phơng, hoàn tất
quá trình bình thờng hoá quan hệ giữa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
Trên đây chính là những cơ sở ban đầu rất thuận lợi đảm bảo cho những nỗ lực
không ngừng về hợp tác kinh tế nói chung và hợp tác trong lĩnh vực đầu t nói riêng của
hai quốc gia.
II. Thực trạng đầu t trực tiếp của Hoa Kỳ tại Việt Nam giai
đoạn 1995-2001
1. Về quy mô vốn đầu t của Hoa Kỳ tại Việt Nam .
Sau lệnh bỏ cấm vận của Mỹ với Việt Nam tháng 2/1994, đã có nhiều công ty
và tập đoàn kinh tế Mỹ đến Việt Nam, mục đích của họ là thăm dò các hoạt động đầu
t ở thị trờng này. Cuối năm 1994 đã có 28 dự án với số vốn đăng ký 270 triệu USD của
các công ty Mỹ đầu t vào Việt Nam .
Giữa năm 1995, tổng số dự án đầu t của Mỹ vào Việt Nam đã lên đến 36 dự án
với tổng số vốn là 555 triệu USD, riêng năm 1996 là trên 300 triệu USD. Tổng cộng
trong những năm này, Mỹ đầu t vào Việt Nam trên 1 tỷ USD với 64 dự án. Nh vậy,
trongvòng 19 tháng, Mỹ đã trở thành một trong 10 nớc đầu t lớn nhất vào Việt Nam.
Điều đáng nói là các công ty lớn của Mỹ cũng chính thức vào cuộc ngay với nhiều dự
án có giá trị cao. Hầu hết các dự án đầu t đều nhằm vào các mục tiêu sản xuất, xuất
khẩu và dịch vụ với thời hạn thấp nhất là 10 năm, cao nhất là 40 năm.
Đầu năm 1997, Việt Nam đã có 26 dự án đầu t của Mỹ với 277 triệu USD. Mỹ
trở thành nớc đứng thứ 8 trong số 10 nớc và khu vực lãnh thổ có vốn đầu t vào Việt
Nam. Đến cuối năm này, Mỹ lại có 58 dự án với số vốn đầu t xấp xỉ 1 tỷ USD, đứng
thứ 10 trong tổng số 58 nớc đầu t vào Việt Nam.
Trong thời gian này, Chính phủ Mỹ cha cung cấp cho các công ty Mỹ tại Việt
Nam những định chế bảo hiểm Công ty đầu t t nhân hải ngoại (OPIC) và nguồn đầu t

từ Ngân hàng xuất nhập khẩu (EXIMBANK) của Mỹ. Do đó, các nhà đầu t cha an tâm
đầu t vào Việt Nam còn các nhà xuất khẩu Mỹ lại gặp khó khăn trong việc cạnh tranh
với các nớc khác. Thực tế, các doanh nghiệp Mỹ muốn Chính phủ của họ huỷ bỏ việc
áp dụng điều luật bổ sung Jackson-Vanic, tạo điều kiện cho OPIC và EXIMBANK có
điều kiện hoạt động thuận lợi ở Việt Nam.
Tuy vậy, cũng đã có tới trên 400 công ty của Mỹ đang hoạt động tại Việt Nam
ở thời điểm này, trong đó có nhiều công ty lớn nh CocaCola, Mobil, Ford, IBM, IBS,
12
Chrysler và nhiều các công ty Mỹ khác có dự kiến gia tăng khối lợng đầu t vào Việt
Nam. Chrysler là đứng đầu về số dự án lớn với tổng vốn đầu t vào Việt Nam là 109,4
triệu USD. Ngoài ra, còn có nhiều dự án khác của Mỹ có vốn đầu t từ 30 triệu USD trở
lên.
Đến cuối năm 1997, tổng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam là 31,26 tỷ USD
với 1762 dự án. Trong đó, Mỹ có 58 dự án đầu t vào Việt Nam với số vốn trên 1 tỷ
USD. Song vẫn còn tồn tại nhiều lực cản bởi những nguyên nhân nh đã đề cập đến ở
trên. Để giải quyết lực cản này, ngày 10/3/1998, Tổng thống Mỹ B.Clinton đã tuyên bố
bãi bỏ điều luật Jackson-Vanic đối với Việt Nam. Đồng thời, phía Mỹ cũng bãi bỏ một
số điều luật liên quan đến hoạt động của cơ quan viện trợ phát triển quốc tế (USAID)
nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế với Việt Nam lên một bớc mới. Việc bãi bỏ này cũng là
điều kiện cần có để Việt Nam đợc hởng quy chế "Tối huệ quốc" của Mỹ. Nhng điều
kiện trớc hết mà doanh nghiệp hai nớc đều đang mong mỏi là một hiệp định thơng mại
đã qua các vòng đàm phán sẽ đợc ký kết trong tơng lai.
Đến tháng 10/1999, số dự án đầu t của Mỹ ở Việt Nam đã là 102 với vốn đăng
ký 1,2 tỷ USD. Ngoài công ty Chrysler đứng đầu về số dự án lớn với tổng vốn là 109,4
triệu USD còn có công ty IBS đầu t liên doanh xây dựng nhà máy gạch men với vốn
đầu t ban đầu là 16,5 triệu USD, và nhiều dự án khác có số vốn trên 30 triệu USD vào
Việt Nam.
Tháng 9/2000, số dự án đầu t của Mỹ vào Việt Nam đã tăng lên 121, trị giá 1,4
tỷ USD. Trừ các dự án bị giải thể hoặc hết hạn, ở thời điểm đó, Mỹ có khoảng 100 dự
án FDI ở Việt Nam còn hiệu lực với vốn đăng ký đạt 1 tỷ USD.

Đến 30/11/2001, Mỹ đã có 129 dự án đầu t vào Việt Nam với tổng vốn đăng
ký là 1,042 tỷ USD, đứng thứ 13 trong tổng số 58 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới đầu t vào Việt Nam.
Với những nỗ lực tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn của Chính phủ Việt Nam
cùng với việc Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ đã đợc thực hiện, thì khả năng nguồn vốn
FDI của Mỹ vào Việt Nam sẽ đợc gia tăng là điều có thể dự báo.
2. Về cơ cấu đầu t của Hoa Kỳ tại Việt Nam
2.1.Cơ cấu đầu t theo ngành
Bảng 2
13

×