Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tây đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.91 KB, 19 trang )

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi
Nhánh Tây Đô

Ngô Thanh Phúc

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Tài chính ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Tài
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu phản
ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Phân tích, đánh giá thực trạng chất
lượng tín dụng tại ngân hang nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) Chi nhánh
Tây Đô. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại
Agribank Chi nhánh Tây Đô.

Keywords: Tài chính ngân hàng; Chất lượng tín dụng; Tín dụng


Content
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đã từ lâu dịch vụ ngân hàng trở thành một dịch vụ nền tảng của những quốc gia phát
triển. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn
vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở dĩ ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua
vai trò tín dụng. Tín dụng là người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội
phát triển toàn diện.
Trong xu thế toàn cầu hóa nhu cầu về tín dụng đối với các thành phần
kinh tế càng trở


nên cấp thiết hơn. Bên cạnh đó, TCTD (hay cụ thể là ngân
hàng) cũng cạnh tranh gay gắt hơn
do có nhiều hệ thống Ngân hàng mới du nhập vào thị trường Việt Nam đồng thời do việc mở rộng
quy mô và mạng lưới của các hệ thống Ngân hàng hiện hữu nên vấn đề cấp phát tín dụng ngày
càng có nhiều rủi ro và ngày càng được cải thiện về chất lượng lẫn số lượng cho vay.
Vậy các ngân hàng làm thế nào để có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững mạnh trong
những thời kỳ hội nhập này với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm? Đây
thực sự là một vấn đề khá khó khăn cho tất cả các ngân hàng. Một trong những câu trả lời cho
vấn đề trên đây nghe đơn giản nhưng thật sự rất khó thực hiện đó là: nâng cao hiệu quả kinh
doanh, tăng cường cạnh tranh.
Agribank Chi nhánh Tây Đô là một Chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam, trong giai đoạn qua chi nhánh cũng đang từng bước nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển bền vững. Để thực hiện được
điều này, một trong những nhiệm vụ đầu tiên và trọng tâm của chi nhánh là nâng cao
chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả
đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Đô” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Xung quanh chủ đề về chất lượng tín dụng đã có khá nhiều công trình đề cập đến, trong đó
đáng chú ý có một số công trình sau đây:
- Luật các tổ chức tín dụng (2010), Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội.
- Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2006), “Nguyên tắc Basel về quản lý nợ xấu”, Bản tin
Thông tin Tín dụng (CIC), Số 8 tháng 10/2006.
- Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), “Qui định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”, Quyết định Số 493/2005/QĐ-NHNN
(22/4/2005).
- Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), “Nâng cao năng lực quản trị của các ngân hàng
thương mại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Nxb Phương Đông, Hà Nội.
- Nguyễn Thành Chung (2001), “Nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với phát triển
nông nghiệp và nông thôn ở tỉnh Quản Ninh”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng.

- Nguyễn Mạnh Hùng (2008), “Chính sách tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam đối với phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn khu vực
Tây Nguyên”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
- Phùng Tuấn Kiệt (2009), “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp trong khu
công nghiệp của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Hải Dương”, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Học viện Ngân hàng.
- Đinh Văn Băng (2009), “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Tây Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
- Đoàn Thị Thu Hà (2009), “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với hộ
nghèo tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện
Ngân hàng.
- Nguyễn Trịnh Thắng (2010), “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
Ngoài ra còn hàng loạt các sách tham khảo, giáo trình, các bài viết đăng tải trên các tạp chí
chuyên ngành. Đây là các công trình nghiên cứu có giá trị tham khảo rất tốt về lý luận và thực tiễn.
Ở các công trình khoa học trên, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng đã được nhiều
tác giả đề cập, tuy nhiên mỗi đề tài có một cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác nhau
tùy vào tình hình thực tế và đặc điểm của từng ngân hàng, địa phương.
Với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Đô” là đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra định
hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại đơn vị trong thời gian sắp tới, đề tài
được lựa chọn trên cơ sở công tác thực tế và những mong muốn đóng góp của tác giả đối với
chất lượng tín dụng tại đơn vị mình đang công tác.
Đề tài này đề cập đến những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng
tại Agribank Chi nhánh Tây Đô; nghiên cứu hoạt động tín dụng tại Agribank Chi nhánh Tây
Đô. Từ đó có thể đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của
Agribank Chi nhánh Tây Đô trong thời gian sắp tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng và các chỉ tiêu phản ánh chất
lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại
Agribank
Chi nhánh
Tây Đô.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại
Agribank Chi nhánh Tây Đô.
Các nội dung nêu trên để trả lời cho câu hỏi: Làm thế nào để nâng cao chất lượng tín
dụng tại Agribank Chi nhánh Tây Đô.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chất lượng tín
dụng của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu tập trung phân tích chất lượng tín dụng tại
Agribank Chi nhánh Tây Đô, chủ yếu trong giai đoạn 2009 – 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu: Duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê, phân tích, logic
Thu thập số liệu qua các Báo cáo thống kê về tình hình cho vay năm 2009 đến năm 2011;
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank Chi nhánh Tây Đô từ năm 2009 đến năm
2011; Tài liệu báo cáo thường niên năm 2009,2010,2011 và các văn bản hiện hành liên quan đến
công tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: Đặt câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp các cán bộ tín
dụng, cán bộ thẩm định cũng như ban lãnh đạo tại Agribank Chi nhánh Tây Đô.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Thứ nhất: Bổ sung, hoàn thiện các vấn đề lý luận về chất lượng tín dụng của
NHTM.
Thứ hai: Nghiên cứu có hệ thống những bài học kinh nghiệm từ NHTM trong và
ngoài nước về nâng cao chất lượng tín dụng. Qua đó, rút ra một số bài học cho Agribank Chi
nhánh Tây Đô nói riêng, cũng như các NHTM Việt Nam nói chung.
Thứ ba: Phân tích có hệ thống thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank Chi
nhánh Tây Đô qua các năm 2009-2010-2011. Qua đó sẽ đánh giá toàn diện về các kết quả

đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại.
Thứ tƣ: Đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng tại Agribank Chi nhánh Tây Đô.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 3
chương sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về chất lƣợng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
Chương 2: Thực trạng chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Chi nhánh Tây Đô
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tây Đô

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của tín dụng ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm
* Khái niệm tín dụng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng, tuy nhiên một cách chung nhất có thể
hiểu, tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc
tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản
cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc tài sản với điều kiện theo thời hạn
đó thoả thuận.
Tín dụng được cấu thành từ sự kết hợp của 3 yếu tố chính là: Lòng tin, thời hạn của quan
hệ tín dụng, sự hứa hẹn hoàn trả. Từ đó có thể rút ra 3 đặc trưng của tín dụng: (1) Đây là quan hệ
chuyển nhượng mang tính tạm thời; (2) Có tính hoàn trả; (3) Là quan hệ dựa trên cơ sở tin tưởng
giữa người cho vay và người đi vay.
*Khái niệm tín dụng ngân hàng
Từ quan niệm về tín dụng, có thể đưa ra một quan niệm chung về TD NH như sau:

TDNH là một quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó ngân hàng chuyển
giao tiền hay tài sản cho khách hàng trong một thời gian nhất định với những thoả thuận
hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định giữa khách hàng và ngân hàng.
TDNH có các đặc trưng: (1) Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm 2 hình
thức: cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản); (2) Khi chuyển giao tài sản
cho người đi vay sử dụng phải có vật thế chấp (đảm bảo); (3) Giá trị hoàn trả thông thường
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay.
1.1.1.2. Đặc điểm
Thứ nhất, TDNH dựa trên cơ sở lòng tin.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn.
Thứ ba, tín dụng phải trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Thứ tư, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro.
Thứ năm, tín dụng dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện.
1.1.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng
Có thể phân chia TDNH theo nhiều loại hình khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại.
Nếu căn cứ theo thời hạn tín dụng, chia ra: Tín dụng ngắn hạn, Tín dụng trung, dài
hạn.
Nếu căn cứ theo mức độ tín nhiệm với khách hàng, chia ra: Tín dụng có bảo đảm, Tín
dụng không có bảo đảm.
Nếu căn cứ theo xuất xứ tín dụng, chia ra: Tín dụng trực tiếp, Tín dụng gián tiếp.
Căn cứ theo phƣơng pháp, hình thức hoàn trả nợ vay, chia ra: Tín dụng trả góp, Tín
dụng hoàn trả một lần, Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu.
Căn cứ vào mục đích tín dụng, chia ra: Tín dụng bất động sản, Tín dụng công thương
nghiệp, Tín dụng nông nghiệp, Tín dụng tiêu dùng.
Căn cứ vào chủ thể vay vốn, chia ra: Tín dụng doanh nghiệp (tín dụng bán buôn), Tín
dụng cá nhân, hộ gia đình (tín dụng bán lẻ), Tín dụng cho các tổ chức tài chính.
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng, chia ra: Tín dụng bằng tiền, Tín dụng bằng
tài sản, Tín dụng uy tín.
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng, chia ra: Tín dụng trực tiếp, Tín dụng gián tiếp.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng

1.1.3.1. Đối với ngân hàng
1.1.3.2. Đối với doanh nghiệp
1.1.3.3. Đối với kinh tế - xã hội
1.2. CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Các Khái niệm
Chất lượng
Theo tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra
định nghĩa về chất lượng như sau: “Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một
sản phẩm, hệ thống hay quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan".
Chất lượng tín dụng của NHTM
Có thể hiểu: Chất lượng tín dụng của NHTM chính là sự đáp ứng yêu cầu của khách
hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm sự tồn tại phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng.
Tính cụ thể được thể hiện qua các chỉ tiêu đánh giá chất lượng có thể lượng hoá được (nợ
quá hạn, nợ xấu, tốc độ tăng trưởng tín dụng…).
Tính trừu tượng thể hiện qua khả năng lôi cuốn, hấp dẫn khách hàng, uy tín của ngân
hàng và mức độ tác động đối với nền kinh tế.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lƣợng tín dụng
- Đối với ngân hàng
Thứ nhất, nâng cao chất lượng tín dụng góp phần mở rộng quy mô tín dụng và tăng thị
phần cho ngân hàng.
Thứ hai, việc nâng cao chất lượng tín dụng có thể hạn chế được những rủi ro đồng thời
tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
Thứ ba, chất lượng tín dụng được nâng cao sẽ giúp ngân hàng thực hiện và duy trì được
tình hình tài chính lành mạnh.
Thứ tư, chất lượng tín dụng được chú trọng sẽ là cơ sở để ngân hàng tạo cho mình những
khách hàng trung thành.
- Đối với khách hàng
Việc ngân hàng tích cực nâng cao chất lượng tín dụng của mình sẽ đánh giá một cách

chính xác tiềm lực của doanh nghiệp, vì chỉ những doanh nghiệp có tình hình tài chính lành
mạnh, hoạt động hiệu quả, có uy tín trên thương trường mới có thể đáp ứng được yêu cầu về
thẩm định dự án cho vay của ngân hàng. Mặt khác, chất lượng tín dụng được chú trọng còn góp
phần kiểm soát việc giải ngân vốn vay thêm chặt chẽ.
- Đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Trước hết, chất lượng tín dụng được nâng cao cũng giúp cho ngân hàng thực hiện được
chức năng trung gian tài chính của mình.
Thứ hai, chất lượng tín dụng được đảm bảo sẽ tạo điều kiện để NHTM có thể thực hiện
tốt vai trò trung gian thanh toán của mình.
Thứ ba, do vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế nên chất lượng
tín dụng tốt sẽ đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động của các ngân hàng, giảm bớt những khủng
hoảng có thể xảy ra trong hệ thống, gây ảnh hưởng xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
1.2.3 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lƣợng tín dụng ngân hàng
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu tổng dư nợ tín dụng
- Mức độ tập trung trong cho vay của NHTM: Ngoài số đo tuyệt đối, chỉ tiêu thường dùng
nhất là tỷ lệ phần trăm giữa qui mô cho vay từng khách hàng, từng lĩnh vực so với tổng số tiền
cho vay hoặc so với nguồn vốn đáp ứng, được xem xét với các quy định về cơ cấu cho vay của
các cơ quan quản lý. Bao gồm: Tỷ lệ cho vay đối với khách hàng lớn nhất; Tỷ lệ cho vay với
ngành hàng lớn nhất.
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn (hệ số sử dụng vốn).
- Tỷ lệ dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm (TSBĐ).
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn.
- Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay.
- Chỉ tiêu dự phòng rủi ro tín dụng.
Ngoài các chỉ tiêu kể trên, đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM, còn phải sử dụng kết
hợp với các chỉ tiêu khác về quản lý tài sản nợ, các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Các chỉ tiêu này không phản ánh chất lượng tín dụng, những xem xét nó gián tiếp cũng có
thể đánh giá chất lượng cho vay nói riêng và chất lượng tín dụng nói chung của ngân hàng.

1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng
1.2.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng: Chính sách tín dụng; Khả năng thẩm định dự án,
thẩm định khách hàng; Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng; Thông tin tín dụng;
Công nghệ phục vụ hoạt động tín dụng; Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Năng lực, trình
độ của đội ngũ cán bộ tín dụng.
1.2.4.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng: Năng lực quản lý kinh doanh của người
vay; Triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp; Đạo đức, uy tín của người vay.
1.2.4.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh: Môi trường kinh tế, chính trị,
xã hội; Môi trường pháp lý; Môi trường tự nhiên.
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TỪ CÁC NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.3.1. Kinh nghiệm từ các NHTM trong và ngoài nƣớc
1.3.1.1. Từ các NHTM nước ngoài: Các NHTM Thái Lan; Các NHTM Malaysia; Các
NHTM Trung Quốc; Các NHTM Pháp; Các NHTM Mỹ; Các NHTM Nhật Bản.
1.3.1.2. Từ các ngân hàng trong nước: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
(BIDV); Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCB).
1.3.2. Bài học đối với Agribank Chi nhánh Tây Đô
Từ kinh nghiệm một số nước và của các NHTM Việt Nam, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm bổ ích mà Agribank Chi nhánh Tây Đô có thể nghiên cứu và vận dụng.
Thứ nhất, Tiến hành lựa chọn, phân loại, sàng lọc khách hàng, xây dựng các tiêu thức xếp
hạng khách hàng ngay khi ngân hàng tiến hành thẩm định cho vay với khách hàng. Ưu tiên các
khách hàng có tình hình tài chính tốt, phương án sử dụng vốn khả thi, có viễn cảnh hoạt động tốt.
Thứ hai, Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, phát triển các sản phẩm tín dụng mới, bắt
buộc khách hàng tham gia vào các dự án tối thiểu phải có 15% đến 30% vốn tự có.
Thứ ba, Tăng cường công tác kiểm tra giám sát quá trình cho vay, quá trình khách hàng sử
dụng vốn vay và thu hồi vốn của ngân hàng.
Thứ tƣ, Các khoản tín dụng có tài sản bảo đảm phải được coi là yêu cầu bắt buộc, đồng
thời ngân hàng cũng thực hiện đa dạng các hình thức bảo đảm như thế chấp, cầm cố hay bảo
lãnh.
Thứ năm, Phối hợp giải quyết nợ đến hạn cùng với khách hàng vay vốn. Nâng cao hiệu quả

hoạt động của Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trong thu hồi các khoản nợ xấu, nợ mất khả
năng thu hồi đã được xử lý.
Thứ sáu, Phân loại nợ để có thể kịp thời trích lập quỹ dự phòng rủi ro tránh ảnh hưởng đến các kế
hoạch tài chính của ngân hàng, xử lý triệt để nợ tồn đọng và giám sát thu hồi các khoản nợ quá hạn đã
đưa ra theo dõi ngoại bảng.
Thứ bảy, Xây dựng chính sách cho vay có đa dạng các ngành hàng, lĩnh vực, các khu
vực của nền kinh tế. Thiết lập cơ cấu cho vay theo thời hạn ổn định và hợp lý.
Thứ tám, Xây dựng kênh thu thập thông tin về khách hàng phục vụ cho công tác thẩm
định, hoạt động kiểm tra giám sát khoản tín dụng.
Thứ chín, Bồi dưỡng trình độ đội ngũ CBTD nhằm nâng cao khả năng thẩm định, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và mức độ rủi ro của khách hàng. Tổ chức công tác cho vay nhanh
gọn, linh hoạt, gắn chặt quyền quyết định cho vay với trách nhiệm về chất lượng của các khoản vay.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tín dụng là hoạt động quan trọng, tạo ra thu nhập chủ yếu cho các NHTM, vì vậy nâng cao
chất lượng tín dụng trở thành một nội dung quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh doanh của
NHTM.
Nội dung của chương này đã đề cập một số lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của
NHTM, đồng thời cũng xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng, các nhân tố tác động
đến chất lượng tín dụng của NHTM. Tham khảo kinh nghiệm trong nâng cao chất lượng tín dụng
của các NHTM ở một số quốc gia trên thế giới và của các NHTM Việt Nam, từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm cho Agribank Chi nhánh Tây Đô nghiên cứu và vận dụng nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY ĐÔ

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Agribank Chi nhánh Tây Đô được thành lập theo Quyết định số 144/QĐ/HĐQT-
TCCB ngày 29/02/2008 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị Agribank và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 01/04/2008. Agribank Chi Tây Đô tiền thân là phòng giao dịch Tây Đô
thuộc Agribank Chi nhánh Nam Hà Nội.
2.1.2. Mô hình tổ chức của Agribank Chi nhánh Tây Đô
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính
2.1.3.1. Huy động vốn
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
2.1.3.4. Các loại hình dịch vụ khác
2.1.3.5. Kết quả tài chính
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TÂY
ĐÔ
2.2.1. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng:
* Các văn bản của NHNN
* Các văn bản của Agribank
2.2.2. Thực trạng chất lƣợng tín dụng
2.2.2.1. Phân tích chất lượng tín dụng thông qua các chỉ tiêu định tính
2.2.2.2. Phân tích chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu về dư nợ tín dụng: Được
phân tích cụ thể theo các tiêu mục sau: Về tổng dư nợ; Về cơ cấu kỳ hạn của dư nợ tín dụng; Về cơ
cấu dư nợ tín dụng theo loại tiền; Về cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế.
2.2.2.3. Phân tích chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu về tài sản đảm bảo
2.2.2.4. Phân tích chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
 Hiệu quả sử dụng vốn
 Tỷ lệ nợ quá hạn
 Mức sinh lời của đồng vốn cho vay
 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY ĐÔ

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, Dư nợ tín dụng hàng năm luôn có tốc độ tăng trưởng nhanh, mặc dù chưa ổn
định.
Thứ hai, Về cơ cấu cho vay:
- Cơ cấu cho vay theo kỳ hạn được duy trì theo hướng tích cực, phù hợp với cơ cấu
thời hạn nguồn vốn huy động, cho vay trung, dài hạn mặc dù tỷ trọng có xu hướng giảm,
nhưng về lượng tuyệt đối vẫn tăng đều qua các năm.
- Về cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng: các khoản vay được thực hiện đa
dạng với nhiều ngành nghề, lĩnh vực, dư nợ cho vay không quá tập trung vào một ngành
hàng mà tỷ trọng mỗi ngành hàng khá tương đồng nhau, tuy cho vay khối các doanh nghiệp
Nhà nước tại Chi nhánh là không phát sinh.
- Về cơ cấu cho vay theo loại tiền: Do tập trung chủ yếu vào cho vay bằng đồng nội
tệ, rất ít phát sinh các khoản cho vay bằng ngoại tệ, nên giúp Chi nhánh kiểm soát tốt các
khoản tín dụng, kiểm soát được nguy cơ tiềm ẩn rủi ro liên quan đến cho vay bằng ngọai tệ.
Thứ ba, Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng linh hoạt, cạnh tranh và có định
hướng rõ ràng: ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tình hình tài chính tốt, có
phương án kinh doanh khả thi, thường xuyên sử dụng các dịch vụ của ngân hàng, có khối lượng
tiền gửi lớn và có tài sản bảo đảm chắc chắn.
Thứ tư, Công tác kiểm tra và giám sát cho vay được thực hiện thường xuyên thông qua
thành lập bộ phận kiểm tra độc lập cùng với đội ngũ cán bộ tín dụng có nhiệm vụ giám sát, kiểm
tra các khoản vay ngay tại thời điểm được thực hiện và kiểm tra chặt chẽ trong suốt thời kỳ tồn
tại của nó.
Thứ năm, Về xây dựng hệ thống thông tin tín dụng phục vụ cho công tác thẩm định tín
dụng, Chi nhánh chủ động xây dựng các nguồn khai thác thông tin như thiết lập mối quan hệ với
các cơ quan quản lý các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, yêu cầu các khách hàng cung cấp
các thông tin cả trước và trong khi cho vay như điều kiện để được vay vốn.
Thứ sáu, Công tác phân loại nợ được thực hiện định kỳ, là cơ sở cho hoạt động kiểm tra
giám sát thường xuyên với mục đích phát hiện sớm các dấu hiệu của khoản vay có vấn đề từ đó
tập trung giải quyết các khoản nợ xấu cũ và ngăn ngừa nợ xấu mới phát sinh.
Thứ bảy, Chi nhánh đã kiến nghị với Hội sở Agribank cử cán bộ tín dụng tham dự các

khóa đào tạo, cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ trong công tác thẩm định
cho vay. Đội ngũ cán bộ tín dụng của Chi nhánh ngày càng được nâng cao về trình độ với tỷ lệ từ
đại học đến trên đại học chiếm gần 90%.
2.3.2. Những mặt còn tồn tại
Thứ nhất, Tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh những năm gần đây, phản ánh chất lượng tín dụng đang
có xu hướng bị giảm sút.
Thứ hai, Tỷ lệ dư nợ có TSBĐ trên dư nợ tín dụng mặc dù đã tăng dần trong một số năm
gần đây, song vẫn còn thấp.
Thứ ba, Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn so với cho vay trung, dài hạn và tăng lên qua
các năm.
Thứ tư, Chất lượng thẩm định và đánh giá phương án kinh doanh, thực hiện chính sách cho
vay, công tác kiểm tra giám sát và thông tin tín dụng, việc định giá TSBĐ vẫn còn nhiều hạn chế.
Thứ năm, Quy trình tín dụng chưa thực sự hoàn thiện, sự phối hợp giữa bộ phận cho
vay với các bộ phận chức năng khác chưa được chặt chẽ, công tác đánh giá hiệu quả trong
hoạt động tín dụng chưa được chú ý đúng mức, điều này ít nhiều đã ảnh hưởng đến chất
lượng trong tín dụng tại Chi nhánh những năm qua.
Thứ sáu, Do nợ xấu tăng nhanh trong vài năm gần đây, nhất là nợ xấu thuộc nhóm 4 và
nhóm 5, điều này khiến Chi nhánh phải tăng cường công tác trích lập dự phòng rủi ro. Chi phí
trích lập dự phòng rủi ro tăng nhanh đã ít nhiều tác động bất lợi đến kết quả kinh doanh của Chi
nhánh.
Thứ bảy, Mặc dù về trình độ tỷ lệ cán bộ trong Chi nhánh có trình độ đại học trở lên chiếm xấp
xỉ 90% nhưng năng lực chuyên môn, khả năng thẩm định của một số cán bộ thẩm định còn hạn chế,
đặc biệt là về mặt kinh nghiệm thực tế.
Thứ tám, Thông tin về các khách hàng trong nền kinh tế còn thiếu, ngay cả những ngành
đang được Nhà nước khuyến khích đầu tư.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.3.3.1 Nhóm nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, Các nguyên nhân từ phía môi trường kinh tế vĩ mô
Thứ hai, Các nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý
Thứ ba, Nguyên nhân từ sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng

2.3.2.3 Nhóm nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, Sự can thiệp của cơ quan quản lý vào hoạt động cho vay của ngân hàng
Thứ hai, Chưa chú trọng đúng mức chính sách tín dụng
Thứ ba, Năng lực chuyên môn của một số cán bộ tín dụng còn hạn chế
Thứ tư, Hệ thống thông tin để phân tích và giám sát tín dụng chưa hiệu quả
Thứ năm, Phân loại các khoản vay theo rủi ro và theo dõi còn nhiều hạn chế

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Từ kết quả hoạt động của Agribank Chi nhánh Tây Đô giai đoạn 2009 – 2011, chương 2
của luận văn đã phân tích và đánh giá hiệu quả các hoạt động cơ bản của Chi nhánh, bao gồm:
hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng với khách hàng
và kết quả hoạt động của Chi nhánh. Nhìn chung hoạt động huy động vốn và cho vay đều đạt được
kết quả khả quan thể hiện ở tốc độ tăng trưởng hàng năm rất cao. Tuy nhiên, hoạt động cho vay xét
về quy mô vẫn chưa tận dụng hết các lợi thế về nguồn vốn huy động lớn dẫn tới hiệu quả sử dụng
vốn chưa cao.
Về thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Tây Đô, nội dung chương
này đã đi sâu phân tích về thực trạng tín dụng về quy mô, cơ cấu tín dụng và thông qua các
chỉ tiêu để đánh giá cụ thể chất lượng tín dụng, từ đó rút ra những kết quả đạt được, những
mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Nhìn chung, chất lượng tín dụng tại
Chi nhánh chưa cao, thể hiện ở tỷ lệ nợ xấu đang có xu hướng tăng lên, cơ cấu cho vay
chưa hợp lý và việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong cho vay chưa thực sự
hiệu quả. Đây là những mặt tồn tại cần khắc phục, nội dung chương đã đưa ra các nguyên
nhân cụ thể là cơ sở để luận văn tiếp tục nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Tây Đô.


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH TÂY ĐÔ


3.1. NHỮNG ĐỊNH HƢỚNG LỚN VỀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY ĐÔ GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2015
3.1.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng
Phương hướng hoạt động tín dụng giai đoạn đến 2015 là: Tích cực tăng trưởng tín dụng
trên cơ sở:
- Mở rộng đối tượng khách hàng, hướng đến các khách hàng lớn thuộc các thành phần
kinh tế. Tăng dư nợ cho vay khách hàng là cá nhân, hộ gia đình; tập trung vốn cho vay đối với
các doanh nghiệp thuộc các ngành có tiềm lực tài chính, sản xuất kinh doanh hiệu quả (điện lực,
dịch vụ, xuất nhập khẩu, xăng dầu, giáo dục…); cương quyết thu hẹp dư nợ, thậm chí ngừng
quan hệ tín dụng các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ;
- Mở rộng danh mục tín dụng: Phát triển cho vay tiêu dùng, cho vay du học, cho vay xuất
khẩu lao động;
- Đẩy mạnh tiếp thị, hướng tới các phân khúc thị trường tín dụng tiềm năng, mở rộng
thêm mạng lưới giao dịch thông qua mở các phòng giao dịch mới.
- Áp dụng mức lãi suất cho vay và phí dịch vụ linh hoạt trong giới hạn cho phép của
Agribank Việt Nam đối với từng khách hàng cụ thể.
3.1.2. Định hƣớng chất lƣợng tín dụng
- Củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở thực hiện nghiêm túc cơ chế tín
dụng của Agribank Việt Nam, nâng cao chất lượng thẩm định, đặc biệt chú trọng các khâu thủ tục,
hồ sơ, thực hiện các quy trình tín dụng, quản lý rủi ro, kiểm tra, kiểm soát tiền vay, chấm điểm, xếp
hạng khách hàng…
- Xây dựng lực lượng khách hàng chiến lược, có chính sách, cơ chế thích hợp đối với các
khách hàng có năng lực tài chính tốt, sản xuất kinh doanh hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng.
Thực hiện cho vay theo nguyên tắc thị trường, cho vay vốn đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
- Thực hiện quyết liệt đề án thu hồi nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, lên kế hoạch thu hồi nợ
đối với từng khách hàng một cách chi tiết, cụ thể theo từng tuần, tháng, quý, và phân công trách
nhiệm tới từng đồng chí trong Ban lãnh đạo, trưởng phó phòng khách hàng và CBTD; kịp thời báo
cáo tình hình xử lý nợ và những vướng mắc cho Ban lãnh đạo để có ý kiến chỉ đạo.

- Nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành hoạt động tín dụng kết hợp với việc thực hiện tốt
công tác quản trị rủi ro tín dụng.
- Thực hiện nghiêm chỉnh việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
3.2. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
- Nâng cao chất lượng cho vay trên cơ sở tuân thủ đầy đủ pháp luật.
- Nâng cao chất lượng tín dụng gắn liền với mở rộng tín dụng.
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY ĐÔ
3.3.1. Xây dựng chiến lƣợc ngành hàng và thị trƣờng tín dụng hợp lý
3.3.2. Thực hiện tốt công tác bảo đảm tiền vay
3.3.3. Xây dựng hệ thống thu thập thông tin tín dụng hiệu quả
3.3.4. Xây dựng hợp lý công tác tổ chức cho vay
3.3.5. Tăng cƣờng công tác phân loại nợ và theo dõi rủi ro
3.3.6. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, giám sát tín dụng
3.3.7. Tăng cƣờng hoạt động Marketing
3.3.8. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
3.3.9. Nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng
CBTD là yếu tố trung tâm và quan trọng nhất đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng ở
ngân hàng. CBTD có trình độ chuyên môn cao, dày dặn kinh nghiệm và tinh thông nghiệp vụ,
thông thường đều có những đánh giá chính xác và quản lý vốn vay chặt chẽ và hiệu quả.
Vì vậy, để nâng cao trình độ CBTD cần quan tâm một số giải pháp sau:
- Ngân hàng cần tiếp tục chuẩn hoá CBTD và quy định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn,
chế độ thưởng phạt rõ ràng đối với CBTD. Từ việc chuẩn hoá CBTD, ngân hàng cần phải phân
loại CBTD, kiên quyết loại bỏ hay chuyển công tác đối với cán bộ không đủ tiêu chuẩn quy định.
- Song song với việc chuẩn hoá CBTD, ngân hàng cần xây dựng kế hoạch đào tạo có tầm
nhìn dài hạn hơn. Bên cạnh việc đào tạo chuyên môn, ngân hàng cũng cần tổ chức cho CBTD
học hỏi thêm những kiến thức đa ngành về xây dựng, kỹ thuật… để trợ giúp cho công tác thẩm
định dự án, phương án vay vốn của khách hàng.
Trong kế hoạch đào tạo cán bộ, Agribank Chi nhánh Tây Đô cũng cần chú ý đến hiệu quả

và chất lượng đào tạo, đào tạo phải phù hợp với từng cán bộ nhằm mang lại hiệu quả thiết thực.
Chương trình đào tạo phải phù hợp với công việc và nhiệm vụ được giao, bố trí sử dụng hợp lý
và có hiệu quả cán bộ tuỳ theo năng lực chuyên môn và trình độ của mỗi người.
- Bên cạnh việc tăng cường trình độ chuyên môn cho cán bộ, ngân hàng cũng cần hết
sức coi trọng việc bồi dưỡng đạo đức, phẩm chất để CBTD có ý thức nâng cao tinh thần trách
nhiệm. Bảo vệ lợi ích chung của đơn vị, đề cao lương tâm trách nhiệm của người làm công
tác tín dụng. Ngân hàng cần thường xuyên hướng dẫn CBTD bám sát cơ sở, tiếp cận khách
hàng để nắm vững kịp thời những biến động từ phía khách hàng, trên cơ sở đó giúp ngân
hàng chủ động trong việc quản lý và điều tiết các hoạt động tín dụng.
- Công tác đào tạo cán bộ cũng cần chú ý đến mặt tư tưởng của CBTD. Cần tránh
tối đa tâm lý chủ quan hoặc quá tin tưởng vào mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng
mà không thực hiện tuân thủ đúng trình tự, quy trình cho vay. Trong việc xét duyệt cho
vay, ngân hàng cần hướng dẫn CBTD không nên chạy theo số lượng mà lơ là chất lượng
của khoản vay.
3.4. KIẾN NGHỊ
3.4.1. Đối với Chính phủ
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
3.4.3. Đối với Agribank Việt Nam
3.4.4. Đối với khách hàng

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trên cơ sở định hướng hoạt động tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại Agribank Chi
nhánh Tây Đô, cũng như đưa ra 2 quan điểm về nâng cao chất lượng tín dụng, trong chương này
luận văn đã đưa ra 9 nhóm giải pháp, và để các giải pháp này có thể triển khai trong thực tiễn
hoạt động thì luận văn cũng đã đề xuất 4 kiến nghị với Chính phủ, với NHNN, với Agribank Việt
Nam và với khách hàng nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank Chi
nhánh Tây Đô.




KẾT LUẬN
Kinh doanh tiền tệ của các NHTM là hoạt động kinh doanh mang tính tổng hợp với nhiều
loại hình dịch vụ khác nhau, nhưng hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động này luôn tiềm ẩn rủi ro rất cao, do vậy vấn đề chất
lượng tín dụng luôn phải được các NHTM đề cao.
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, với luận cứ về lý luận và thực
tiễn, luận văn đã hoàn thành những nhiệm vụ sau:
1. Phân tích và làm rõ những nội dung cơ bản về tín dụng và chất lượng tín dụng của
NHTM trong nền kinh tế thị trường. Một hệ thống các chỉ tiêu định tính và định lượng đã được
luận văn đề cập nhằm giúp đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mỗi NHTM. Luận
văn cũng đã đề cập nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng từ các NHTM quốc tế,
trên cơ sở đó rút ra một số bài học có giá trị cho Agribank Chi nhánh Tây Đô có thể nghiên cứu
và vận dụng.
2. Trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại Agribank Chi nhánh Tây Đô qua 3
năm gần đây nhất, luận văn đã phân tích và làm rõ những kết quả đạt được, một số tồn tại cũng
như những nguyên nhân của tồn tại cũng đã được chỉ ra. Đây là cơ sở rất quan trọng để luận văn
đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp và khả thi.
3. Trên cơ sở đề cập những dịnh hướng hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại
Agribank Chi nhánh Tây Đô giai đoạn đến năm 2015, luận văn đã đưa ra một số quan điểm về
nâng cao chất lượng tín dụng cũng như đã đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm góp
phần nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng này.
Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một yêu cầu khách quan trọng trong kinh doanh
ngân hàng, nhưng chất lượng tín dụng lại chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan lẫn chủ
quan và quả thực đây là vấn đề rất lớn và phức tạp. Trong phạm vi hiểu biết của mình cũng như
bị giới hạn bởi dung lượng của một luận văn thạc sỹ nên bản luận văn này không thể tránh được
những sai sót, bất cập. Tác giả rất mong đón nhận được những ý kiến đóng góp quý báu để luận
văn được hoàn thiện hơn cũng như hoàn thiện nhận thức của bản thân.

References
1. Agribank Chi nhánh Tây Đô (2009, 2010, 2011), Báo cáo thống kê về tình hình cho vay năm

2009 đến năm 2011.
2. Agribank Chi nhánh Tây Đô (2009, 2010, 2011), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại
Agribank Chi nhánh Tây Đô từ năm 2009 đến năm 2011.
3. Các Mác (1987), Tư bản Phần 3, Nxb Sự thật, Hà Nội.
4. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương (2005), Tiền tệ Ngân
hàng, Nxb Thống Kê, Thành Phố Hồ Chí Minh.
5. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương (2005), Nguyễn Quốc
Anh, Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống Kê, Thành Phố Hồ Chí Minh.
6. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương (2005), Nguyễn Quốc
Anh, Quản trị Ngân hàng, Nxb Lao động Xã Hội, Thành Phố Hồ Chí Minh.
7. Frederic, S.M. (1994), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà nội.
8. Phan Thị Thu Hà (2009), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Giao thông Vận tải, Hà
Nội.
9. Hiệp hội ngân hàng (2009, 2010, 2011), Tạp chí tài chính tiền tệ các năm 2009, 2010,
2011.
10. Nguyễn Ninh Kiều (1998), Tiền tệ - ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN; Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN
12. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2009, 2010, 2011), Tạp chí ngân hàng các năm 2009, 2010,
2011.
13. Ngân hàng No&PTNT Việt Nam (2009, 2010, 2011), Tài liệu báo cáo thường niên năm 2009,
2010, 2011 và các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống ngân hàng
No&PTNT Việt Nam Việt Nam.
14. Paul, A. S. (1997), Kinh tế học, Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
15. Peter, S. R. (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài chính, Hà Nội.
16. Lê Văn Tề (2004), Giáo trình Ngân hàng thương mại, Nxb Thống kê, Hà Nội.
17. Kiều Hữu Thiện, Nguyễn Trọng Tài (2012), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb Giao thông Vận
tải, Hà Nội.
18. Nguyễn Trịnh Thắng (2010), “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
19. Lê Văn Tư (1997), Tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
Các trang website:
20. Minh Đức (2012), “Nợ xấu ngân hàng: Sau mổ xẻ đến xắn tay”, www.vneconomy.vn.
21. An Huy (2012), “Moody’s đưa ra 5 kịch bảo xử lý nợ xấu tại Việt Nam”, www.cafef.vn.
22. Việt Thắng (2012), “Sự thật nợ Bất động sản: Rùng mình những con số” www.dantri.com.vn.

×