Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
Lời nói đầu.
Trong bất kỳ nền kinh tế phát triển sôi động nào, vốn bao giờ cũng là
nguồn lực khan hiếm. Vì vậy, sử dụng vốn có hiệu quả là mục tiêu của bất kỳ
nhà quản lý kinh tế nào, dù ở tầm vĩ mô hay vi mô. Tín dụng, nhất là ở trong
nền kinh tế thị trờng, là một trong những hình thức sử dụng vốn có hiệu quả
nhất, nó giúp cho nguồn vốn luôn luôn vận động, có mặt kịp thời ở những nơi,
những lúc cần thiết, nh mạch máu vận hành trong cơ thể của nền kinh tế . Tín
dụng trong tay các nhà kinh tế vĩ mô là phơng tiện điều hành nền kinh tế, còn
trong tay các nhà quản lí kinh tế vi mô là phơng tiện vận hành các mục tiêu sinh
lợi. Xét từ những ý nghĩa đó, nói một cách cụ thể: Trong nền kinh tế thị trờng,
ngành Ngân hàng đợc đánh giá là ngành huyết mạch vô cùng quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng thơng mại là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tự huy động vốn để cho vay, tức là đi vay để cho vay, hởng
chênh lệch lãi suất (giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay) ,với t cách là
thành viên tham gia vào nền kinh tế, một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh
độc lập, lời ăn lỗ chịu. Nó cũng phải vận động theo xu hớng chung của nền kinh
tế. Ngân hàng phải đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trờng thì mới thực
hiện đợc sứ mệnh của mình đối với nền kinh tế và góp phần vào sự phát triển
chung.
Muốn đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trờng thì cũng nh mọi
thành viên khác, nó phải luôn tìm hiểu thị trờng, xây dựng các chiến lợc kinh
doanh phù hợp cho từng giai đoạn và điều quan trọng là phải không ngừng cải
tiến nâng cao chất lợng hoạt động của mình.
Trong các nghiệp vụ Ngân hàng, nhất là từ khi ngành Ngân hàng chuyển
sang hạch toán kinh doanh độc lập thì nghiệp vụ quan trọng hàng đầu đóng vai
trò chủ đạo và đợc chú trọng nhất là nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ mũi nhọn
quyết định sự sống còn và phát triển của mỗi Ngân hàng thơng mại. Vì vậy,
việc nâng cao chất lợng tín dụng là vấn đề quan trọng và cần thiết với bất kỳ
một Ngân hàng thơng mại nào để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình
trong một môi trờng cạnh tranh hết sức gay gắt và quyết liệt nh hiện nay.
- 1 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
Nhận thức đợc tầm quan trọng hàng đầu của nghiệp vụ tín dụng trong
hoạt động của Ngân hàng thơng mại.Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ( NHNo & PTNT) tỉnh Hng yên, em
mạnh dạn chọn đề tài:
Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh Hng Yên Làm nội dung nghiên cứu chuyên đề
tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc
chia thành 3 chơng:
Ch ơng1 : Lý luận cơ bản về tín dụng và chất lợng tín dụng của
các Ngân hàng thơng mại.
Ch ơng 2 : Thực trạng về tín dụng và chất lợng tín dụng của Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hng yên.
Ch ơng 3 : Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hng yên.
Đây là một chuyên đề mang tính phức tạp cả về lý luận và thực tiễn, do
thời gian thực tập có hạn, bản thân trong quá trình nghiên cứu còn nhiều hạn
chế, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đợc sự góp
ý tham gia của các thầy cô, quí cơ quan cùng tất cả bạn đọc quan tâm đến đề
tài, để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn T.s Đào Hùng Giáo viên khoa Ngân hàng
Tài chính ĐHKTQD HN; cùng cán bộ, nhân viên hiện đang công tác tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hng yên đã nhiệt tình hớng dẫn,
giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lơng Quang Thức
Chơng 1:
- 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
Các phơng pháp đánh giá
chất lợng tín dụng của ngân hàng thơng mại.
I. Tổng quan về tín dụng.
1. Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng Ngân hàng nói chung là mối quan hệ kinh tế ( quan hệ vay mợn
) giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó có sự chuyển nhợng quyền sử
dụng một lợng giá trị (tiền huặc hiện vật) với những điều kiện mà hai bên thoả
thuận và trong một thời gian xác định, ngời đi vay phải hoàn trả lại lợng giá trị,
hay hiện vật đó kèm theo số lãi cho ngời cho vay.
Từ sự phân tích lý giải về sự ra đời và hình thành của tín dụng Ngân
hàng, ta thấy tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa các doanh nghiệp, các cá
nhân với Ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng, Ngân hàng vừa là ngời đi vay
đồng thời vừa là ngời cho vay. Với t cách là ngời đi vay, Ngân hàng bằng các
công cụ: Lãi suất, tín dụng ... đã huy động trong xã hội, trong các thành phần
kinh tế để tạo lập nguồn vốn cho vay. Nguồn vốn này ngày càng tăng nếu các
công cụ và phơng pháp hoạt động của Ngân hàng đủ sức cạnh tranh, nền kinh tế
ngày càng phát triển đi lên.
Với t cách là ngời cho vay, Ngân hàng cung ứng vốn tín dụng cho nền
kinh tế: Các doanh nghiệp, cá nhân ... đầu t vào tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh gồm cả cho vay ngắn hạn để dự trữ hàng hoá, chi trả phí để xây dựng cơ
sở sản xuất, mua máy móc thiết bị, chuyển giao công nghệ cải tạo, mở rộng cơ
sở hạ tầng ...
Dới chế độ nào cũng vậy, hoạt động của tín dụng Ngân hàng đều có sự
can thiệp của Nhà nớc vì tín dụng Ngân hàng là công cụ quản lý vĩ mô của Nhà
nớc, đợc dùng để quản lý và điều hành nền kinh tế, nhằm thúc đẩy tăng trởng
kinh tế và đạt tới mục đích của giai cấp cầm quyền.
2. Chức năng của tín dụng.
- 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
Đã có nhiều quan điểm khác nhau đợc đa ra khi bàn về chức năng của tín
dụng, song tựu chung lại các quan điểm đều có những điểm thống nhất cho rằng
tín dụng trong nền kinh tế thị trờng có hai chức năng cơ bản đó là: Chức năng
phân phối lại tài nguyên và chức năng thúc đẩy lu thông hàng hoá và phát triển
sản xuất.
2.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự vận động của vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Nhờ
vào sự vận động của tín dụng mà đáp ứng đợc nhu cầu về vốn của các chủ thể
trong nền kinh tế. Các chủ thể vay vốn có cơ hội để tập chung các yếu tố vật
chất cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Hay nói cách
khác, các chủ thể này đã nhận đợc một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho
sản xuất huặc tiêu dùng thông qua sử dụng vốn tín dụng. Các chủ thể cho vay
vốn đảm bảo có cơ hội thu đợc một khoản lợi tức từ đồng vốn tạm thời nhàn rỗi
của mình, hay là các chủ thể này đã cung cấp một phần tài nguyên cho xã hội
phục vụ cho sản xuất huặc tiêu dùng thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng.
Nhờ có tín dụng mà tài nguyên vốn đợc phân phối, dịch chuyển từ chủ
thể có vốn cha sử dụng đến sang chủ thể thiếu vốn và đang cần vốn để đầu t vào
sản xuất kinh doanh. Do đó đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành viên trong
xã hội, giúp cho các quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra một cách đều
đặn, liên tục, và đặc biệt nhờ có tín dụng cho nên vốn luôn ở trong trạng thái
vận động, sinh lợi nhuận cho các chủ thể kinh tế và cho toàn xã hội.
2.2. Chức năng thúc đẩy lu thông hàng hoá và phát triển sản xuất.
Thông qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng đã tạo ra công cụ tiền tệ phục
vụ cho sản xuất và lu thông hàng hoá. Công cụ tiền tệ do Ngân hàng tạo ra qua
con đờng tín dụng bao gồm tín tệ ( tiền giấy và tiền kim loại) và bút tệ.
Nhờ vào công cụ nói trên mà tốc độ lu thông hàng hoá đợc nhanh hơn,
vốn đợc quay vòng nhanh hơn, do đó hàng hoá chuyển thành tiền tệ, hình thái
tiền tệ đi vào sản xuất đợc thúc đẩy mạnh mẽ hơn. Với ý nghĩa đó tín dụng thực
sự thúc đẩy lu thông hàng hoá và phát triển sản xuất.
3. Sự phân loại tín dụng.
- 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, ngời ta phân chia tín dụng thành
những loại khác nhau, tạo thuận lợi cho việc quản lý của Ngân hàng thơng mại
đối với các món vay của khách hàng.
3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay : Tín dụng đợc chia thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm, đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt về vốn lu động tạm thời, nh đến kỳ phải trả lơng
cho công nhân nhng cha thu đợc tiền bán hàng, mua nguyên vật liệu bổ sung ....
hoặc phục vụ cho sản xuất nhỏ có chu kỳ sản xuất ngắn và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, chủ
yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định vừa và nhỏ, cải tiến huặc đổi
mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới
có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở nên, chủ
yếu đáp ứng các nhu cầu về vốn dài hạn nh xây dựng mới các công trình dân
dụng(nhà ở), công trình công nghiệp (nhà máy, xí nghiệp) hoặc mua sắm các
dây chuyền sản xuất, các thiết bị, phơng tiện vận tải có quy mô lớn hay nói cách
khác là mua sắm tài sản cố định lớn có thời gian thu hồi vốn chậm.
3.2. Căn cứ vào sự đảm bảo trong cho vay.
+ Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng đợc hình thành trên cơ sở dựa
vào tài sản đảm bảo. Tức là ngời vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố, huặc bảo
lãnh của bên thứ 3.
Cả 3 hình thức cầm cố, thế chấp và bảo lãnh của bên thứ 3 đều nhằm mục
đích hạn chế rủi ro của ngân hàng, trong trờng hợp xấu nhất xẩy ra là ngời vay
không có khả năng trả nợ khi đến hạn thì ngân hàng sẽ phải xử lý tài sản thế
chấp để thu hồi vốn.
+ Tín dụng không có đảm bảo (tín chấp): Là loại tín dụng không có tài
sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 mà việc cho vay đợc hình
thành trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân khách hàng.
3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
- 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
+ Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: Là loại tín dụng dùng để cấp
cho các chủ thể kinh tế phục vụ tiến hành sản xuất và lu thông hàng hoá. Khi
xem xét cho đối tợng này vay vốn ngân hàng đặc biệt quan tâm đến hiệu quả
kinh doanh của họ , khách hàng làm ăn có hiệu quả, có lãi, thì mới có khả năng
trả nợ ngân hàng.
+ Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đợc áp dụng cho những khách
hàng vay vốn có thu nhập đều đặn ( thờng là cán bộ, công nhân viên chức )
hàng tháng: Ngân hàng cho vay tạo vốn ban đầu để mua sắm, sửa chữa nhà ở
hoặc những tài sản phục vụ cho đời sống cũng nh các phơng tiện đi lại của cá
nhân và hộ gia đình. Ngời vay sẽ trích một phần thu nhập hàng tháng để trả nợ.
3.4. Căn cứ vào phơng pháp cho vay
+ Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho ngời có nhu cầu
vay đồng thời khi hết hạn vay ngời đi vay trực tiếp trả nợ vay ( gốc và lãi ) cho
Ngân hàng.
+ Tín dụng gián tiếp: Là các khoản cho vay đợc thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ớc nợ hoặc các chứng chỉ nợ đã phát sinh và còn trong thời
hạn thanh toán. Trong thực tế thờng dùng gọi là tín dụng chiết khấu, chiết khấu
là một nghiệp vụ trong đó khách hàng chuyển nhợng quyền sở hữu thơng phiếu
cha đến hạn cho Ngân hàng để nhận 1 khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi suất
chiết khấu và hoa hồng.
3.5. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng.
+ Tín dụng bằng tiền: Là loại tín dụng mà hình thái tín dụng đợc cấp là
tiền mặt.
+ Tín dụng bằng tài sản( hiện vật): Là loại tín dụng mà hình thái giá trị
tín dụng đợc cấp bằng tài sản.
3.6. Căn cứ vào phơng thức hoàn trả.
+ Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải trả gốc và lãi
theo định kỳ.
- 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
+Tín dụng trả một lần: Là loại tín dụng đợc thanh toán trả một lần theo
kỳ đã thoả thuận.
+ Tín dụng trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà khách hàng vay vốn có
thể trả bất cứ lúc nào khi họ có thu nhập.
Ngoài ra tuỳ thuộc vào đặc trng của món cho vay ngời ta còn có nhiều
hình thức cho vay cụ thể khác , chẳng hạn nh :
- Tín dụng thuê mua ( Leasing ) là một kiểu cho thuê tài sản chuyên dùng
kèm theo lời hứa bán lại về sau cho ngời thuê theo giá thoả thuận ban đầu, chậm
nhất là vào thời điểm kết thúc hợp đồng.
Thực tế hiện nay còn có các loại tín dụng khác nh tín dụng nhà ở, các
hình thức tín dụng cho vay ngoại tệ, tài trợ cho xuất nhập khẩu...
Việc phân loại tín dụng có một ý nghĩa quan trọng, giúp Ngân hàng trong
việc quản lý các món vay và xác định đợc lấy nguồn nào cho vay là hợp lý. Ví
dụ: Khách hàng đến Ngân hàng xin vay vốn để mua sắm thêm tài sản cố định,
khi đó nếu Ngân hàng đồng ý cho vay thì Ngân hàng xẽ lấy nguồn nào ra để
cho vay, chắc chắn Ngân hàng không thể lấy nguồn ngắn hạn để cho vay dài
hạn đợc, mà Ngân hàng phải lấy nguồn dài hạn để cho vay trong trờng hợp này.
Điều đó giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro, tiết kiệm đợc nguồn lực của mình.
4. Nguyên tắc, điều kiện và đối tợng của tín dụng.
4.1. Nguyên tắc của tín dụng.
Theo từng thời kỳ, thủ tục và điều kiện vay vốn có thể thay đổi, bổ sung
phù hợp với tình hình thực tế, song những nguyên tắc cơ bản của tín dụng là
không thay đổi, nó là sự thể hiện những đặc trng cơ bản của tín dụng.
Hiện nay, theo Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng ban hành theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc thì
khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
- 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
4.2. Điều kiện của tín dụng.
Khách hàng khi muốn vay tiền của Ngân hàng thì phải có đủ các điều
kiện cần thiết Ngân hàng đặt ra đối với khách hàng thì Ngân hàng mới cho
khách hàng vay. Những điều kiện đó là:
+ Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định cuả pháp luật.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
+ Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi phù hợp
với quy định của pháp luật.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hớng dẫn của Ngân hàng Nhà nớc Việt nam.
4.3. Đối tợng của tín dụng.
Sự thiết lập quan hệ tín dụng suy cho cùng là nhằm đáp ứng nhu cầu của
cả ngời cho vay và ngời đi vay, trong đó nhu cầu của ngời đi vay là nhu cầu bù
đắp những thiếu hụt về vốn trong quá trình luân chuyển phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, dịch vụ hoặc nhu cầu tiêu dùng phát sinh. Nh vậy, đối tợng của tín
dụng chính là những nhu cầu thiếu hụt về vốn của các thể nhân hay pháp nhân
trong đời sống xã hội. Theo quy định trong Quy chế cho vay, đối tợng để các tổ
chức tín dụng xem xét cho vay bao gồm giá trị vật t hàng hoá, máy móc, thiết
bị, và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phơng án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu t phát triển.
II. Sự cần thiết phải nâng cao chất l ợng tín dụng.
1. Chất lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng không chỉ giới hạn trong lĩnh vực hoạt động Ngân
hàng trực tiếp, mà nó còn đợc thể hiện qua hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của
khách hàng vay, nói rộng ra nó đợc thể hiện qua sự tăng trởng và phát triển của
các ngành cũng nh của toàn bộ nền kinh tế. Chỉ có trên cơ sở hiệu quả sử dụng
- 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
vốn tín dụng của khách hàng thì chất lợng tín dụng mới đợc đảm bảo. Điều này
đợc thể hiện rõ nét ở một số khía cạnh sau đây:
1.1. Chất lợng tín dụng nhìn từ phía khách hàng vay vốn.
Một khoản tín dụng đợc đánh giá có chất lợng đối với ngời vay khi
khoản tín dụng đó bù đắp một cách kịp thời, đầy đủ nhu cầu thiếu hụt về vốn
của khách hàng vay. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra
nhịp nhàng, làm tăng sản lợng hàng hoá sản xuất ra, tăng vòng quay vốn và do
đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Chất lợng tín dụng nhìn từ phía Ngân hàng.
Đối với Ngân hàng, chất lợng tín dụng đợc xác định thông qua các chỉ
tiêu cơ bản sau đây:
+ Phục vụ tốt sự phát triển của các ngành, các địa phơng theo định hớng
của nhà nớc qua từng thời kỳ.
+ Các khoản tín dụng đợc thực hiện đúng mục đích, đúng đối tợng, có
vật t hàng hoá tơng đơng làm đảm bảo.
+ Các khoản tín dụng đợc thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi, góp
phần tăng nhanh vòng quay sử dụng vốn của Ngân hàng, giảm thiểu các khoản
nợ quá hạn, nợ khó đòi, trên cơ sở đó tăng doanh lợi cho các Ngân hàng thơng
mại.
1.3. Chất lợng tín dụng nhìn từ lợi ích xã hội.
Dới giác độ này, tín dụng đợc coi là có chất lợng khi nó hỗ trợ và làm
tăng hiệu quả hoạt động của từng doanh nghiệp đơn lẻ, tạo điều kiện để những
doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc, giải quyết đợc việc
làm cho ngời lao động, tạo nên tốc độ phát triển chung của nền kinh tế . Đồng
thời, chất lợng tín dụng đợc đảm bảo cũng xẽ góp phần tích cực vào việc thực
thi chính sách tiền tệ của Nhà nớc.
- 9 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
2. Nâng cao chất lợng tín dụng, sự đòi hỏi khách quan của nền kinh
tế.
2.1. Đối với các Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại với t cách là một thành viên tham gia vào nền kinh
tế, một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, lời ăn lỗ chịu. Nó cũng phải
vận động theo xu hớng chung của nền kinh tế. Nó phải đứng vững và phát triển
trong cơ chế thị trờng thì mới thực hiện đợc sứ mệnh của mình đối với nền kinh
tế, góp phần vào sự phát triển chung của Đất nớc. Muốn tồn tại và phát triển
đứng vững trong nền kinh tế thị trờng thì nó phải không ngừng nâng cao chất
chất lợng hoạt động của mình.
Với Ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng là quan trọng hàng đầu, nó quyết
định sự tồn tại phát triển hay đổ vỡ của một Ngân hàng thơng mại. Do đó nâng
cao chất lợng tín dụng là vấn đề quan trọng, cần thiết với bất kỳ một Ngân hàng
thơng mại, để đảm sự tồn tại và phát triển của mình.
2.2. Đối với các chủ thể vay vốn.
Cũng nh các Ngân hàng thơng mại, các chủ thể vay vốn cũng phải vận
động theo xu hớng của nền kinh tế, nếu trái với quy luật kinh tế, tất yếu sẽ diệt
vong. Do đó mỗi chủ thể vay vốn phải không ngừng đổi mới nâng cao chất lợng
hoạt động của mình thể hiện qua các chỉ tiêu giá thành và chất lợng sản phẩm
sao cho phù hợp với nhu cầu của ngời tiêu dùng, các quy chế về an toàn tài
chính nh cân đối đợc nguồn tài chính lành mạnh ... và chỉ có nâng cao chất lợng
hoạt động thì mỗi doanh nghiệp, mỗi chủ thể vay vốn mới tồn tại và phát triển
mạnh mẽ đợc. Từ đó nó cũng ảnh hởng tích cực đến chất lợng tín dụng của
ngành Ngân hàng.
2.3. Đối với nền kinh tế.
Khi hoạt động của các chủ thể cho vay và chủ thể đi vay đạt hiệu quả,
chất lợng cao thì đơng nhiên chất lợng của nền kinh tế cũng đợc nâng cao. Bởi
vì trong nền kinh tế thị trờng mỗi hoạt động có chất lợng, nó sẽ góp phần vào sự
ổn định tăng trởng và phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.
- 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
Nh vậy, nâng cao chất lợng hoạt động của tất cả các chủ thể trong nền
kinh tế là đòi hỏi cấp thiết và mang tính khách quan của nền kinh tế. Từ sự
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, để có thể tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp (trong đó có Ngân hàng thơng mại) phải luôn quan tâm đến chất
lợng hoạt động của mình nhằm đáp ứng kịp thời với sự chuyển biến trong xã
hội.
3. Nội dung nâng cao chất lợng tín dụng của Ngân hàng thơng mại.
3.1. Các tiêu thức đánh giá chất lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng là một phạm trù hết sức trừu tợng và phức tạp. Do đó
để đánh giá đợc chất lợng tín dụng một cách chính xác tơng đối ngời ta phải
dựa vào các tiêu thức sau:
3.1.1. Hiệu quả của đồng vốn.
Động cơ kinh doanh của một Ngân hàng thơng mại luôn phải gắn liền
với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nớc. Đặt quyền lợi quốc gia,
xã hội nên trên lợi ích của Ngân hàng, mặc dù rằng mục tiêu cuối cùng của
Ngân hàng thơng mại là lợi nhuận. Trong kinh doanh, Ngân hàng cần thấy rõ
việc cung cấp tín dụng luôn kéo theo sự huy động tài nguyên, nó có thể mang
đến cho xã hội và Ngân hàng những lợi ích cụ thể. Nh vậy khi cấp ra một khoản
tín dụng Ngân hàng phải xem xét nó có thoả mãn nhu cầu vốn của khách hàng
hay không và phải xem xét đến hiệu quả của đồng vốn, tức là lợi ích của việc sử
dụng đồng vốn đem lại cho khách hàng vay vốn, cho Ngân hàng và cho toàn thể
xã hội.
Nếu các khoản tín dụng cấp ra đợc thực hiện tốt các vấn đề trên tức là
Ngân hàng đã góp phần vào sự phát triển đi lên của mỗi quốc gia, Ngân hàng đã
thực hiện đợc nhiệm vụ và phát huy vai trò của mình trong nền kinh tế. Hay nói
cách khác hoạt động tín dụng của Ngân hàng chất lợng và hiệu quả,
còn chất lợng cao hay thấp lại phụ thuộc vào mức độ hiệu quả của nó đối với
nền kinh tế.
3.1.2. Khả năng đáp ứng các mục tiêu của Ngân hàng.
- 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
+ Mục tiêu lợi nhuận: Là một trong những mục tiêu hàng đầu của Ngân
hàng thơng mại, với t cách là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ, lời ăn lỗ chịu, do đó trong kinh doanh Ngân hàng phải tính toán sao cho đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, để đạt đợc mục đích
tối đa hoá lợi nhuận của mình.Với t cách là hoạt động sinh lời chủ yếu, tín dụng
đáp ứng đợc mục tiêu này, không những chỉ mang lại lợi nhuận từ nghiệp vụ tín
dụng mà còn tạo thuận lợi cho các Ngân hàng mở rộng và tăng nhanh thu nhập
từ các dịch vụ khác Ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
+ An toàn trong kinh doanh: Là một trong những mục tiêu quan trọng
của Ngân hàng. Hoạt động dựa trên cơ sở đi vay để cho vay, Ngân hàng thu hút
tiền của nền kinh tế (dới hình thức nhận tiền gửi, huy động bằng trái phiếu và đi
vay) với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các
nghiệp vụ thanh toán. Nh vậy, các Ngân hàng thơng mại tiến hành các hoạt
động tín dụng của mình thông qua việc sử dụng vốn (vốn tự có và vốn huy
động), do đó khi cho vay Ngân hàng hết sức thận trọng để làm sao tiền ra đi rồi
tiền lại quay trở lại với lợng lớn hơn, còn nếu Ngân hàng không thu đợc nợ thì
họ không những bị mất vốn tự có mà còn có nguy cơ không trả đợc số tiền đã
huy động của khách hàng. Vì vậy, yêu cầu đặt ra nhằm đảm bảo hoạt động bình
thờng đối Ngân hàng thơng mại là phải thờng xuyên thu hồi đợc các khoản cho
vay, để duy trì hoàn trả các khoản vay từ nền kinh tế và bảo toàn vốn tự có của
mình. Tức là phải bảo đảm về mặt quyền lợi của khách hàng và của chính bản
thân Ngân hàng. Đó chính là sự an toàn trong kinh doanh của các Ngân hàng
thơng mại và đợc đánh giá thông qua chỉ tiêu nh : Tỷ lệ nợ quá hạn, tốc độ quay
vòng vốn ...v.v.
+ Việc tuân thủ các quy định về cơ chế, thể lệ, chính sách tín dụng: Vận
động theo xu hớng của cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các Ngân
hàng cũng hoạt động kinh doanh theo hớng cơ chế thị trờng và chịu sự quản lý,
chi phối của Ngân hàng Nhà nớc. Do đó việc tuân thủ các quy định của Ngân
hàng Nhà nớc cũng đa vào tiêu thức đánh giá chất lợng , bởi vì hoạt động của
mỗi Ngân hàng phải đảm bảo có sự ăn khớp cũng nh an toàn trong hệ thống,
đảm bảo sự quản lý thống nhất của toàn hệ thống:
- 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
- D nợ của khách hàng không vợt quá 10% vốn tự có và dự trữ của Ngân
hàng.
- D nợ của 10 khách hàng có số d nợ lớn nhất không vợt quá 30% tổng d
nợ của tổ chức tín dụng đó.
- Không đợc cho vay quá 5% số vốn tự có của Ngân hàng đối với các
khoản u đãi.
Các Ngân hàng phải đảm bảo duy trì hoạt động kinh doanh làm sao để
tỷ số: Vốn tự có/ (Tổng số tài sản có khả năng rủi ro) phải > 8%
- Ngân hàng thơng mại phải thực hiện đúng hạn mức tín dụng Ngân hàng
cấp trên cho phép.
- Ngân hàng thơng mại phải thực hiện đúng dự trữ bắt buộc do Ngân
hàng Nhà nớc đặt ra.
3.1.3. Việc tuân thủ hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là một văn bản thoả thuận giữa Ngân hàng (bên cho
vay) và khách hàng (bên đi vay) đợc ghi thành văn bản và đợc hai bên ký kết.Về
mặt pháp lý, hợp đồng tín dụng là bản cam kết nghĩa vụ của mỗi bên đối với
bên kia và quyền lợi của các bên đợc hởng khi họ thực hiện tốt cam kết của
mình.Trong hợp đồng tín dụng ghi rõ các điều kiện vay vốn, xuất trình các giấy
tờ cần thiết, lãi suất, kỳ hạn nợ, tài sản thế chấp, các cam kết của các bên, việc
xử lý khoản vay khi bên vay không trả đợc nợ dựa trên cơ sở thoả thuận nhất trí
của hai bên.
Một khoản tín dụng tuân theo hợp đồng tín dụng đã ký kết xẽ giúp cho
Ngân hàng chủ động trong việc sử dụng vốn của mình, hơn nữa nó còn tạo điều
kiện cho khách hàng kinh doanh tốt.
3.1.4. Khả năng bảo toàn và phát triển vốn.
Ngân hàng xem xét doanh nghiệp có bảo toàn và phát triển vốn để đảm
bảo cho việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh hay không? Đợc tính
bằng cách so sánh giá trị vốn hiện có của doanh nghiệp với giá trị bảo đảm vốn
- 13 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
khi giao nhận, hoặc theo kỳ trớc đã đợc tính lãi theo chỉ số giá cả và tỷ giá thực
tế hoặc giá mua, do Ngân hàng công bố tại thời điểm phân tích.
Cách tính giá trị vốn phải bảo toàn tại thời điểm phân tích nh sau:
Hệ số vốn bảo toàn = Số vốn doanh nghiệp hiện có thực tế / Số vốn doanh
nghiệp phải bảo toàn tại thời điểm xác định.
+ Nếu hệ số bảo toàn = 1: Doanh nghiệp bảo toàn đợc vốn.
+ Nếu hệ số bảo toàn > 1: Doanh nghiệp phát triển đợc vốn.
+ Nếu hệ số bảo toàn < 1: Doanh nghiệp không bảo toàn đợc vốn.
Theo quy định nếu doanh nghiệp không bảo toàn đợc vốn phải lấy thu
nhập để bù đắp, do vậy phải tính thêm khả năng bảo toàn:
Hệ số khả năng bảo toàn = (Hệ số hiện có + Thu nhập)/ số vốn doanh
nghiệp phải bảo toàn.
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng là vấn đề cốt lõi quyết định sự tồn tại và phát triển của
một Ngân hàng, là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của toàn hệ
thống. Để nâng cao chất lợng tín dụng trớc hết ta phải đánh giá một cách đúng
đắn, chính xác dựa vào các chỉ tiêu sau:
3.2.1. Thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là thời hạn đợc xác định kể từ khi ngời vay nhận món
vay đầu tiên cho đến khi ngời vay trả hết nợ cho Ngân hàng.
Việc xác định thời hạn cho vay phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa Ngân
hàng và khách hàng trên cơ sở sau khi cán bộ tín dụng đã xem xét đến các yếu
tố:
- Đặc điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của ngân hàng.
- Khả năng tạo nguồn thu của khách hàng.
- Tính chất nguồn vốn của Ngân hàng.
Thông qua đó xẽ quy định rõ thời hạn khách hàng trả tiền gốc và lãi cho
Ngân hàng. Việc xác định thời hạn vay sẽ gắn trách nhiệm của ngời vay với
- 14 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
khoản vay buộc họ phải lo toan, tính toán tìm cách sử dụng vốn vay có hiệu quả
trong thời hạn vay, để sau khi hết hạn vay khách hàng ngoài việc có tiền trả nợ
đợc Ngân hàng mà còn thu đợc một khoản tiền riêng cho mình nhờ từ việc sử
dụng vốn vay của Ngân hàng.
3.2.2. Chỉ tiêu về mức độ đảm bảo.
Bảo đảm tín dụng tức là Ngân hàng yêu cầu khách hàng sử dụng tài sản
thuộc sở hữu của mình huặc cam kết của ngời thứ ba để đảm bảo cho món vay
của khách hàng. Bảo đảm tín dụng còn là cơ sở và là nguồn thu nợ thứ hai của
Ngân hàng.
Bảo đảm tín dụng đợc diễn ra nh sau:
(1) Đảm bảo tiền vay
Ngân hàng Khách hàng
(2) Cho vay
Khách hàng khi muốn vay vốn của Ngân hàng, khách hàng làm một bộ
hồ sơ xin vay vốn trình nên Ngân hàng, trên cơ sở đó Ngân hàng xem xét và
quyết định có cho vay hay không cho vay. Trờng hợp Ngân hàng đồng ý cho
khách hàng vay trong điều kiện phải có tài sản đảm bảo, thì khách hàng phải có
sự đảm bảo dới hình thức cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh của bên thứ ba đối với
khoản vay, thì Ngân hàng mới chính thức cho khách hàng vay.
+ Tỷ lệ giữa cho vay/ Tài sản đảm bảo phải > 70%.
Những tài sản đảm bảo để vay vốn tất nhiên phải tuân theo những quy
định về tài sản đảm bảo của Ngân hàng, tài sản đảm bảo đó phải đợc pháp luật
thừa nhận cho lu thông và nói nên đợc tài sản này thuộc sở hữu của ngời vay.
Tài sản đảm bảo phải có tính thị trờng, tính thơng trờng.
3.2.3. Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn và nợ khó đòi.
Đây là chỉ tiêu quan trọng, là cơ sở để đánh giá chất lợng tín dụng của
một Ngân hàng, chất lợng tín dụng đợc phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
+ Phần trăm(%) nợ quá hạn = D nợ quá hạn/ Tổng d nợ
- 15 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
+ Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = Nợ quá hạn 6-12 tháng/ Tổng d nợ
+ Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ quá hạn trên 1 năm/ Tổng d nợ bình quân
3.2.4. Tốc độ luân chuyển vốn.
Để phân tích tốc độ luân chuyển vốn ngời ta dựa vào các chỉ tiêu sau:
+Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số trả nợ trong kỳ/ D nợ bình
quân trong kỳ
Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có đến 70% là vốn
vay của Ngân hàng, còn lại 30% là vốn tự có hoặc vốn tự huy động của các
doanh nghiệp. Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp ngời ta
thờng đánh giá qua chỉ tiêu khả năng sinh lời, qua đó giúp ta nhìn nhận đợc chất
lợng tín dụng mà Ngân hàng đã cung cấp.
Khi phân tích chỉ tiêu này cần chú ý:
+ Phải so sánh kỳ này với kỳ trớc, số thực tế với số kế hoạch để thấy đợc
mức độ phát triển của doanh nghiệp.
+ So sánh với tiêu chuẩn chung cũng nh tiêu chuẩn riêng của ngành để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đợc chính xác trong cùng điều kiện hoàn cảnh
nh nhau.
+ So sánh mức độ chung bình của các thông số giữa ngành này với
ngành khác.
3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
Ngân hàng là một ngành kinh tế đặc thù, có vai trò vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế, hoạt động của Ngân hàng bao trùm nên toàn bộ hoạt động
của các ngành trong nền kinh tế xã hội. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh của từng địa phơng là tấm gơng phản ánh những nét cơ bản về chất lợng
công tác tín dụng và ngợc lại.Vì thế có rất nhiều nhân tố khách quan và chủ
quan tác động đến tín dụng và đơng nhiên chất lợng tín dụng phụ thuộc vào
trạng thái tốt hay xấu của các nhân tố đó.
- 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
3.3.1. Nhân tố khách quan.
+ Sự ổn định và phát triển kinh tế - chính trị- xã hội của quốc gia: Hoạt
động của Ngân hàng nói chung và hoạt động của tín dụng nói riêng đạt hiệu quả
cao hay thấp, chất lợng đảm bảo hay không đảm bảo, rủi ro nhiều hay ít đều có
quan hệ hữu cơ, khăng khít với sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia.
Nền kinh tế, chính trị xã hội ổn định và phát triển xẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác nâng cao chất lợng hiệu quả tín dụng và ngợc lại.
+ Hệ thống pháp luật: Tất cả các chủ thể tham gia vào nền kinh tế đều
phải tuân theo quy định của pháp luật. Vì vậy nếu một hệ thống pháp luật đồng
bộ, ổn định và thống nhất sẽ tạo hành lang pháp lí an toàn cho hoạt động của
Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, từ đó xẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác nâng cao chất lợng tín dụng của các Ngân hàng thơng
mại.
+ Trình độ quản lý, năng lực, kết quả sản xuất kinh doanh của khách
hàng: Việc quản lý sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả, đảm bảo trả nợ Ngân
hàng và có lợi cho ngời vay trớc hết là do các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và
cá nhân vay vốn Ngân hàng. Vì thế nếu các Ngân hàng đầu t vốn vào các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế và cá nhân có trình độ quản lý tốt, bảo toàn và phát
triển đợc vốn thì chất lợng đầu t vốn của Ngân hàng xẽ cao và ngợc lại. Có thể
nói: sự thành đạt của khách hàng chính là sự thành đạt của Ngân hàng.
+ Nhân tố bất khả kháng: Nớc ta là nớc nhiệt đới gió mùa, hàng năm th-
ờng xuyên xẩy ra thiên tai, lũ lụt, hạn hán kéo dài, hoả hoạn, dịch bệnh ...đã gây
thiệt hại lớn đến các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, ảnh hởng đến việc bảo
toàn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân. Do đó các doanh nghiệp và cá nhân
này không có khả năng hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng, làm cho rủi ro của
Ngân hàng tăng nên, chất lợng tín dụng giảm xuống.
3.3.2. Nhân tố chủ quan.
* Chính sách tín dụng.
- 17 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
Chính sách tín dụng của Ngân hàng thơng mại là tổng hợp các biện pháp
có liên quan đến việc khuyếch trơng tín dụng huặc là hạn chế tín dụng nhằm đạt
đợc những mục tiêu hoạch định và đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro.
Mỗi Ngân hàng thơng mại khi xác lập chính sách tín dụng đều nhằm vào
ba mục tiêu chính: Lợi nhuận, an toàn và sự lành mạnh của khoản vay. Tuỳ vào
đặc điểm của từng thời kỳ mà Ngân hàng u tiên mục tiêu nào trớc, mục tiêu nào
sau, nhng về lâu dài thì chính sách tín dụng phải thoả mãn cả ba mục tiêu.
* Chiến lợc kinh doanh của Ngân hàng.
+ Chiến lợc khách hàng: Nh ta đã biết chất lợng tín dụng đợc hình
thành và đảm bảo từ hai phía Ngân hàng và khách hàng. Đứng về phía Ngân
hàng khi quyết định cho vay phải tính toán, cân nhắc để làm sao vừa đảm bảo
không vi phạm pháp lệnh Ngân hàng, vừa giải quyết đợc đầu ra để đảm bảo thu
hồi nợ và có lãi. Đứng về phía khách hàng thì vốn vay Ngân hàng phải đợc sử
dụng vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm sao tạo ra đợc số tiền lớn
hơn, để hoàn trả gốc, lãi, chi phí khác và có lợi nhuận. Đó chính là cơ sở đảm
bảo chất lợng tín dụng. Hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không phần lớn phụ
thuộc vào khách hàng, những ngời sử dụng vốn.
Khi thiết lập chiến lợc khách hàng, Ngân hàng phải quan tâm đến vấn đề
thu hút khách hàng, duy trì và phát triển đợc khối lợng khách hàng, phải phân
loại khách hàng để lựa chọn phơng án cụ thể:
- Đối với khách hàng có mức độ hấp dẫn cao thì thực hiện phơng án duy
trì và phát triển để nâng cao doanh lợi và nâng cao chất lợng khách hàng này.
- Đối với khách hàng có mức độ hấp dẫn thấp thì Ngân hàng có thể duy
trì ở mức độ tối thiểu nếu Ngân hàng có khả năng cạnh tranh trung bình. Nếu
Ngân hàng có khả năng canh cao thì có thể duy trì các dịch vụ có lợi, phơng án
này giúp Ngân hàng thoát khỏi tình trạng khó khăn và ngăn chặn đối thủ chiếm
lĩnh trên thị trờng.
+ Chiến lợc sản phẩm: Là việc Ngân hàng quyết định đa những sản
phẩm nào ra thị trờng.Việc quyết định này là kết quả của quá trình nghiên cứu
nhu cầu của khách hàng. Nó tuỳ thuộc vào quá trình kinh doanh của khách hàng
- 18 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
vay vốn, nh đặc điểm chu chuyển vốn, nhu cầu tiền mặt, tính chất thời vụ.
Những khách hàng khác nhau có nhu cầu khác nhau về sản phẩm tín dụng Ngân
hàng và nhu cầu đó không ngừng thay đổi theo thời gian. Nội dung cơ bản của
các quyết định về sản phẩm giải quyết đợc các câu hỏi: Hình thức tín dụng , đợc
kèm theo sẽ đáp ứng nhu cầu khách hàng, phát triển đa dạng hoá các hoạt động
phục vụ khách hàng nh thế nào?
+ Chiến lợc về con ngời: Thực tiễn đã cho thấy một trong những vấn đề
có tính quyết định đến chất lợng tín dụng cao hay thấp, phụ thuộc vào các ngân
hàng, vào chất lợng các công việc từ hoạch định chủ trơng, đến việc thẩm định
dự án, xét duyệt hồ sơ, quyết định đầu t, kiểm tra sử dụng vốn vay, và cuối cùng
là thu nợ.
Nói chung mọi thành công hay thất bại của dự án tín dụng ngoài nguyên
nhân khách quan, đều có nhân tố chủ quan của con ngời với t cách là chủ thể
cho vay trong quan hệ tín dụng. Vì vậy để mở rộng và phát triển, nâng cao chất
lợng hoạt động thì Ngân hàng phải xây dựng chiến lợc về con ngời, cụ thể: Phải
thờng xuyên bồi dỡng về nghiệp vụ và đạo đức đối với đội ngũ cán bộ tín dụng
và sử dụng nhân lực phù hợp với từng công việc cụ thể.
* Công tác tổ chức .
Do hoạt động tín dụng Ngân hàng có khả năng rủi ro tiềm ẩn, lớn hơn tất
cả các loại hình kinh doanh khác, nên nó đòi hỏi phải có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các phòng ban, bộ phận trong hệ thống Ngân hàng, giữa các ngành
nh tài chính, pháp lý ... thiết lập mối quan hệ trên sẽ tạo đợc điều kiện cho việc
quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và xử lý kịp thời các
khoản tín dụng có vấn đề.
* Quy trình cho vay.
Gồm các giai đoạn: Lập cân đối vốn, thẩm định xét duyệt cho vay, kiểm
tra và giám sát khách hàng, thu hồi nợ.
Trớc hết, Ngân hàng tiến hành lập và cân đối vốn để điều hành hoạt động
kinh doanh hàng ngày của mình, khi nhận đợc hồ sơ vay vốn của khách hàng thì
- 19 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định và xét duyệt cho vay. Thẩm định về t
cách pháp nhân huặc thể nhân, năng lực tài chính, hiệu quả kinh tế của dự án ...
đây là bớc đầu tiên và có thể nói là rất quan trọng, rủi ro cũng tiềm ẩn ở ngay
giai đoạn này, nếu nh việc thẩm định không tốt dẫn đến quyết định sai khi đầu
t vốn, làm ảnh hởng đến chất lợng tín dụng, nhng ngợc lại nếu công việc thẩm
định tốt trong quá trình lựa chọn khách hàng sẽ làm giảm rủi ro, góp phần nâng
cao chất lợng tín dụng.
Khi xét duyệt cho vay, xác định mức cho vay phải căn cứ vào nhu cầu
vay của khách hàng và khả năng đáp ứng vốn của Ngân hàng, giá trị tài sản thế
chấp sao cho mức vay đáp ứng đợc nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của khách
hàng nhng phải phù hợp với giá trị tài sản thế chấp và đảm bảo cân đối vốn của
Ngân hàng.
Sau khi cấp vốn cho khách hàng, thì Ngân hàng phải tiến hành kiểm tra
giám sát thờng xuyên quá trình sử dụng tiền vay của khách hàng, để phát hiện
kịp thời và xử lý những khoản vốn sử dụng sai mục đích, hoặc thiếu giá trị vật t
làm đảm bảo ...
Nếu nh tất cả các giai đoạn trên mà cán bộ Ngân hàng thực hiện tốt thì
xẽ đảm bảo cho việc thu hồi nợ đúng hạn, hạn chế rủi ro về khả năng mất vốn,
nâng cao chất lợng công tác tín dụng.
* Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng là yếu tố rất cần thiết trong quản lý tín dụng của Ngân
hàng, giúp cho các nhà quản lý đa ra quyết định đúng đắn, kịp thời. Thông tin
tín dụng càng nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi
ro trong hoạt động của Ngân hàng càng lớn.
Trong quá trình hoạt động của mình, Ngân hàng có quan hệ với nhiều
loại khách hàng, vì vậy nắm bắt các thông tin về khách hàng là rất cần thiết, về
thu nhập, các mỗi quan hệ của khách hàng, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
kinh doanh ... mặt khác thông qua trung tâm tín dụng giúp Ngân hàng hiểu rõ
hơn về môi trờng kinh doanh và đối thủ cạnh tranh.
* Kiểm soát nội bộ:
- 20 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
Trong quá trình hoạt động Ngân hàng phải coi trọng công tác kiểm tra,
kiểm soát để nắm bắt tình hình các chế độ, thể lệ tín dụng và quy chế phòng
ngừa rủi ro của những khoản vay lớn cũng nh khả năng tài chính và quá trình sử
dụng vốn của khách hàng. Đặc biệt Ngân hàng phải quan tâm đến công tác
kiểm soát nội bộ. Thông qua kiểm soát nội bộ sẽ phát hiện đợc những thiếu sót
trong quá trình cho vay. Việc chấp hành các quy định, thể lệ tín dụng của cán
bộ tín dụng để từ đó có biện pháp sử lý kịp thời, ngăn chặn những rủi ro có thể
xẩy ra đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Thực hiện tốt công tác kiểm
soát nội bộ sẽ là cơ sở để thực hiện tốt các hoạt động giám định và kiểm soát
sau đồng thời góp phần làm tăng chất lợng và hiệu quả các hoạt động của Ngân
hàng nói chung và chất lợng hiệu quả của nghiệp vụ tín dụng nói riêng.
* Chất lợng quan hệ tín dụng:
Xuất phát từ đặc điểm trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng th-
ơng mại, quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng không chỉ đơn thuần là ngời
cung cấp dịch vụ và ngời có nhu cầu dịch vụ nh các quan hệ khác, mà quan hệ
này đóng một vị trí đặc biệt quan trọng trong hoạt động của khách hàng. Hoạt
động của Ngân hàng luôn gắn với hoạt động của khách hàng, và hoạt động của
khách hàng lại quyết định đến chất lợng hoạt động của Ngân hàng. Giữa Ngân
hàng và khách hàng luôn giữ mối quan hệ mật thiết với nhau, mối quan hệ tín
dụng để hai bên cùng có lợi. Vì vậy chất lợng mối quan hệ này tốt hay xấu sẽ
quyết định đến chất lợng hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Tóm lại: Chất lợng tín dụng và nâng cao chất lợng tín dụng là vấn đề cực
kỳ quan trọng và cần thiết không những đối với Ngân hàng thơng mại và ngành
Ngân hàng nói riêng mà còn rất quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế
nói chung, vấn đề đặt ra là các Ngân hàng phải không ngừng mở rộng và nâng
cao đợc chất lợng tín dụng, thì mới tạo điều kiện cho sự phát triển của mọi lĩnh
vực kinh tế, mọi thành phần kinh tế. Từ đó góp phần thực hiện thành công sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
- 21 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
Chơng 2 :
Thực trạng chất lợng tín dụng tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hng Yên.
I. Khái quát về Ngân hàng NHNo & PTNT tỉnh h ng yên.
1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Hng yên.
Hng Yên là một tỉnh thuộc Đồng bằng Sông Hồng, nằm trong vùng trọng
điểm Bắc bộ (Hà Nội - Hng Yên - Hải Dơng - Hải Phòng - Quảng Ninh) không
có biển tiếp giáp với 6 tỉnh là Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Hải Dơng, Hà Nam,
Thái Bình. Toàn tỉnh có 10 đơn vị hành chính gồm Thị xã Hng Yên và 9 huyện
( Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Mỹ Hào, Yên Mỹ, Ân Thi, Kim Động,
Phù Cừ và Tiên Lữ ) với tổng diện tích tự nhiên 898Km
2
, mật độ dân số trung
bình đạt 1.193 ngời/Km
2
.
Trên địa bàn Hng yên có hệ thống các tuyến giao thông quan trọng gồm
quốc lộ 5A, đờng 39A, 39B và đờng sắt Hà Nội - Hải Phòng nối Hng yên với
các tỉnh phía Bắc, đặc biệt với Hà Nội, Hải Dơng, Hải Phòng và Quảng Ninh.
- 22 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
Có hệ thồng Sông Hồng, Sông Luộc tạo thành mạng lới giao thông khá thuận
tiện cho giao lu hàng hoá và đi lại.
Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Hng Yên chịu
tác động lớn của quá trình phát triển của vùng, từ nay đến năm 2020, vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ sẽ là vùng phát triển mạnh, đi trớc và trở thành động lực
lớn thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Toàn bộ đặc điểm vị trí xét trong bối cảnh phát triển dài hạn có tác động
hết sức mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Hng Yên thể hiện:
- Những thuận lợi:
+ Có thị trờng tiêu thụ lớn, đặc biệt là tiêu thụ nông sản thực phẩm và
hàng thủ công mỹ nghệ...
+ Có điều kiện và cơ hội thuận lợi để tiếp thu và chuyển giao công nghệ
từ các thành phố lớn và các trung tâm của vùng.
+ Có môi trờng thuận lợi thu hút đầu t nớc ngoài.
- Những khó khăn thách thức:
+ Hng Yên phải đối đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các tỉnh vốn có
nền kinh tế đã phát triển đi trớc, trong khi Hng Yên còn là 1 tỉnh nghèo, mới đ-
ợc tái lập, tài nguyên khoáng sản không có, kết cấu hạ tầng nội tỉnh kém phát
triển.
+ Hng Yên là một tỉnh đất chật ngời đông, mật độ dân số trung bình cao
nhất vùng và đứng thứ 3 của cả nớc sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Đây
vừa là nguồn lực nhng lại là một thách thức lớn trong việc giải quyết việc làm
và thu nhập cho dân c.
Hng Yên có dân số đông đúc mật độ trung bình cao gấp 5,5 mức bình
quân chung của cả nớc lao động trong độ tuổi có 552.888 ngời, chiếm 51,57%
dân số. Trong đó Nữ là 297.959 ngời chiếm tỷ lệ 53,89% so với số lao động.
Đặc điểm lao động của Hng Yên là tỷ lệ lao động có trình độ khoa học
kỹ thuật đã qua đào tạo thấp, chỉ chiếm khoảng 25% số lao động đang làm việc.
Nguồn nhân lực này chính là thế mạnh của tỉnh nếu biết tận dụng đặc biệt là tận
- 23 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
dụng về lao động rẻ, song cũng là một sức ép lớn về vấn đề đời sống và việc
làm.
Trong xu thế đổi mới chung của cả nớc, những năm gần đây nền kinh tế
xã hội Hng yên đã thu đợc những kết quả nhất định. Năm 2002 đạt :
+ Tốc độ tăng trởng kinh tế đạt trên 12,2%
+ Sản xuất công nghiệp tăng 24,5%
+ Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng 6,82%
+ Giá trị dịch vụ tăng 16,8%
+ Kim ngạch xuất khẩu tăng 29,5%
2. Những nét khái quát về NHNo & PTNT tỉnh Hng yên.
2.1. Sự ra đời và mô hình tổ chức.
2.1.1. Sự ra đời của NHNo & PTNT tỉnh Hng yên.
NHNo & PTNT Việt Nam đợc thành lập theo NĐ53/HĐBT của chủ tịch
hội đồng bộ trởng nay là Thủ tớng Chính phủ, sau đó đổi tên là NHNo Việt
Nam theo quyết định số 280/QĐ- NH5 ngày 15/10/1996 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nớc (NHNN) đợc Thủ tớng Chính phủ ủy quyền ký quyết định thành
lập tại văn bản số 3329/ĐMDN ngày 11/07/1996 lấy lại tên NHNo & PTNT
Việt Nam, có vốn điều lệ 2.200 tỷ đồng.
NHNo & PTNT Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc hạng đặc biệt, tổ chức
theo mô hình tổng công ty nhà nớc, có hệ thống mạng lới chi nhánh rộng lớn tổ
chức theo địa giới hành chính thành 4 cấp theo mô hình:
NHNo Việt Nam NHNo tỉnh, thành phố NHNo huyện, thị NH liên
xã.
Ngoài ra, NHNo & PTNT Việt Nam còn có văn phòng đại diện tại miền
Nam, miền Trung, cùng một số chi nhánh trực thuộc Nhà nớc, một số Ngân hàng
chuyên doanh, công ty cho thuê tài chính, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
- 24 -
Chuyên đề tốt nghiệp
Lơng Quang Thức
Cùng với sự tái lập tỉnh (1997), NHNo & PTNT tỉnh Hng Yên đợc thành
lập theo quyết định số 595/QĐ - NHNo - 02 ngày 16/12/1996 của Tổng giám
đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ
01/01/97 và sau đó là các Ngân hàng huyện, thị xã cùng đi vào hoạt động.
Trong tỉnh, các huyện không có sự phân tách thì cũng bắt đầu hoạt động từ
ngày 01/ 01/ 97, đó là các huyện: Phù Cừ, Tiên Lữ, Ân Thi, Kim Động. Còn các
huyện tách sau thì bắt đầu hoạt động từ ngày 01/01/99, đó là các huyện: Mỹ
Hào, Văn Giang, Khoái Châu, Văn Lâm, Yên Mỹ.
2.1.2. Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT tỉnh Hng Yên.
Sơ đồ1: Mô hình tổ chức của NHNo & PTNT tỉnh Hng Yên.
Ghi chú : Các phòng chuyên môn nghiệp vụ bao gồm:
+ Phòng tổ chức
+ Phòng kinh doanh
- 25 -
Kiểm tra, kiểm Toán
nội bộ
Các phó Giám
đốc
Các
phòng
chuyên
môn
nghiệp vụ
Phòng
giao dịch
Quỹ
tiết
kiệm
Trưởng
phòng kế
toán
Ban Giám Đốc