Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Hoạt động hỗ trợ xuất khẩu tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.6 KB, 13 trang )

Hoạt động hỗ trợ xuất khẩu tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa


Mai Thị Phương Hà


Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS. ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế
Mã số: 60 31 07
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Tiến Dũng
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Những vấn đề cơ bản về dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu(XK) hàng hóa tại các
Ngân hàng Thương mại (NHTM) trên cơ sở đó làm rõ vai trò của các NHTM đối với
hoạt động XK. Phân tích thực trạng dịch vụ hỗ trợ XK hàng hóa tại các NHTM trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong một số năm gần đây. Đề xuất một số giải pháp đẩy
mạnh dịch vụ hỗ trợ XK hàng hóa tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Keywords. Kinh tế đối ngoại; Xuất khẩu; Ngân hàng

Content
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Quá trình quốc tế hoá tiếp tục diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng cao
trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế thế giới: trong sản xuất, thương mại đầu tư, tài
chính, các hoạt động dịch vụ, trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, văn hoá và lối sống…Thông
qua các hoạt động trên các nước xích lại với nhau hơn, gắn bó với nhau nhiều hơn. Chính
điều đó làm cho nền kinh tế thế giới trở thành một chỉnh thể thống nhất, trong đó mỗi quốc
gia là một bộ phận không tách rời và tuỳ thuộc vào nhau. Sự biến động xảy ra ở bất kỳ nước


nào đó tất yếu sẽ dẫn tới sự tác động tới các quốc gia khác trên thế giới. Đặc điểm này đặt ra
một yêu cầu tất yếu là mỗi quốc gia cần phải mở cửa ra thị trường thế giới và chủ động tham
gia vào phân công lao động quốc tế, phát triển kinh tế đối ngoại để có được một khuôn khổ
phù hợp cho sự phát triển.
Nhận thức được vấn đề đó, Đảng và Nhà Nước ta đã thực hiện chính sách kinh tế mở, hội
nhập kinh tế, tiến hành hàng loạt các biện pháp cải cách, đổi mới nền kinh tế quốc dân để
đảm bảo Việt Nam thực hiện thắng lợi đổi mới xây dựng đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Kể từ khi mở cửa, hoạt động ngoại thương của Việt Nam diễn ra sôi nổi hơn bao
giờ hết, trong đó hoạt động xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng nhanh chóng đã góp phần to lớn
vào sự đổi mới đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá
trong nước cũng như đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
Vậy phải tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu - một động lực quan trọng để hội nhập kinh tế. Tuy
nhiên vấn đề đặt ra là: do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp xuất khẩu không
phải lúc nào cũng có đủ tiền để thanh toán hàng nhập khẩu, các dây chuyền thiết bị phục vụ
cho việc sản xuất hàng xuất khẩu hoặc không đủ vốn thu mua, chế biến hàng xuất khẩu, từ đó
nảy sinh quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của xã hội.
Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu cần phải nâng cao chất lượng và đa dạng hoá các mặt
hàng, muốn như vậy thì cần phải có sự đầu tư thích đáng cho quá trình suất xuất kinh doanh
cũng như đổi mới công nghệ, máy móc, trang thiết bị. Nhưng trên thực tế, vốn tự có của các
doanh nghiệp Việt Nam nói chung và tại Thanh hóa nói riêng thì hoạt động trên lĩnh vực này
chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tự đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng. Xuất phát từ thực tế
này và để đạt được mục tiêu của Đảng và Nhà Nước đề ra thì cần có sự đầu tư, hỗ trợ vốn từ
Ngân hàng thương mại (NHTM).
Các Ngân hàng đóng vai trò như người mở đầu, người điều chỉnh, người tham gia vào các
quan hệ kinh tế Tiền tệ – Tín dụng – Thanh toán. Để có thể hoà nhập được, các Ngân hàng
phải nắm được hướng đi của các nhà kinh doanh, tạo điều kiện giúp đỡ họ. Thị trường hàng
hoá và dịch vụ đòi hỏi cạnh tranh tích cực sẽ là nguyên nhân khiến cho nhà nhập khẩu tìm
kiếm nguồn đầu tư. Do đó các Ngân hàng cần phải tìm hiểu nghiên cứu khách hàng để áp
dụng phương thức cho vay trợ giúp nào để tạo sự thành công trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu

Trong thời gian qua, vấn đề hỗ trợ xuất khẩu của các ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá đã có những đóng góp đáng kể trong việc thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại
tỉnh nhà như: đã định hướng rõ ràng hơn trong việc cần đẩy mạnh cung ứng vốn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu để hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu, đồng thời tăng doanh số
thanh toán xuất khẩu qua ngân hàng mình, từ đó tăng thu trong kinh doanh ngoại tệ. Tuy
nhiên vẫn còn bộc lộ nhiều mặt bất cập như: thiếu vốn và ngọai tệ, chất lượng dịch vụ của các
ngân hàng còn kém, hình thức tài trợ chưa đa dạng…
Thực trạng này đặt ra sự cấp thiết phải nghiên cứu một cách toàn diện vấn đề các NHTM
trong việc tài trợ hoạt động xuất khẩu trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá để đưa ra những giải pháp
hoàn thiện và mở rộng hoạt động của hệ thống NHTM, góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu, chiến lược xuất khẩu của tỉnh Thanh Hoá giai đoạn tới.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đề tài hỗ trợ xuất nhập khẩu và đề tài về hoạt động của các Ngân hàng Thương mại cổ
phần của Việt Nam đã được đề cập khá nhiều trong các bài viết, công trình nghiên cứu hay
các luận văn luận án như “Hoạt động kinh doanh tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam” - Nguyễn Thục Hoà, 1998; “Các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam” - Nguyễn Bằng Việt, 2002; Hoạt động tài trợ Xuất
nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: thực trạng và giải pháp” - Nguyễn Thị
Bảo Linh, 2003 v.v
Các đề tài chủ yếu nghiên cứu về hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của một số Ngân hàng
cụ thể hay hệ thống các rủi ro và giải pháp tránh rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu của các Ngân hàng Thương mại cổ phần.
Tuy nhiêu trên cơ sở xem xét một cách khái quát tổng hợp hơn, bài viết này sẽ đưa chúng ta
đến một cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động tài trợ XK của các NHTM trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa, cách phòng tránh rủi ro và cách thức thực hiện, nâng cao hiệu quả hoạt động tài
trợ xuất khẩu của các Ngân hàng.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích nghiên cứu của luận văn: trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động
của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong lĩnh vực hỗ trợ xuất khẩu, đề xuất các định

hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Những vấn đề cơ bản về dịch vụ tài trợ xuất khẩu hàng hóa tại các Ngân hàng thương mại
trên cơ sở đó làm rõ vai trò của các NHTM đối với hoạt động xuất khẩu.
- Phân tích thực trạng dịch vụ tài trợ xuất khẩu hàng hóa tại các Ngân hàng thương mại trên
địa bàn Tỉnh Thanh Hóa trong một số năm gần đây.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh dịch vụ tài trợ xuất khẩu hàng hóa tại các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tài trợ XK chủ yếu dưới các hình thức tín dụng và TTQT
tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, bao gồm rất nhiều hoạt động như cho vay vốn tài
trợ trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, các rủi ro và biện pháp phòng tránh cũng như thực
tiễn áp dụng ở Việt Nam nói chung và tại Thanh Hóa nói riêng
Phạm vi không gian: bao gồm doanh nghiệp và Ngân hàng thương mại hoạt động trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa, chủ yêu là 3 Ngân hàng: Công thương, Nông nghiệp và đầu tư.
Phạm vi thời gian: tình hình xuất khẩu của các doanh nghiệp và hỗ trợ xuất khẩu của các
Ngân hàng thương mại tại tỉnh Thanh Hóa từ năm 2008 đến 2010, kiến nghị chính sách có
tính đến tầm nhìn 2020
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp biện chứng duy vật với tính cách là phương pháp tổng quát
để xem xét các vấn đề có liên quan đến đối tượng nghiên cứu. Trên nền tảng phương pháp
luận chung đó, luận văn chú trọng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: sử dụng
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, lựa chọn mẫu với những số liệu thực tế
để luận chứng.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cho thấy bức tranh toàn cảnh về vấn đề hỗ trợ
các doanh nghiệp trong lĩnh vực xuất khẩu của các ngân hàng thương mại, những lợi thế, bất
cập và tồn tại.
- Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa đối
với các doanh nghiệp và Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa

7. NỘI DUNG VÀ KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Tên luận văn: “Hoạt động hỗ trợ xuất khẩu tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa tại các Ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động hỗ trợ xuất khẩu tại các Ngân hàng thương mại trên địa
bàn Tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa tại các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn Tỉnh Thanh Hóa

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và các hình thức hỗ trợ xuất khẩu
Hỗ trợ xuất khẩu bao gồm các hoạt động mang tính chất tài trợ của ngân hàng nhằm đáp
ứng những nhu cầu đặc thù về tài chính và uy tín trong kinh doanh của các doanh nghiệp xuất
khẩu trong quá trình thực hiện các giao dịch ngoại thương.
1.1.1. Dịch vụ cho vay hỗ trợ xuất khẩu (tín dụng xuất khẩu)
Thương mại quốc tế bao gồm những mối quan hệ rất đa dạng, phức tạp. Với tư cách là trung
gian tài chính, ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cho hoạt động XK diễn ra
liên tục nhanh chóng, thuận lợi cho cả nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Dựa trên các tiêu chí ta
có thể chia tín dụng XK ra thành các hình thức như sau:
1.1.1.1. Cho vay trong khuôn khổ thanh toán bằng L/C
1.1.1.2. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
1.1.1.3. Cho vay trên cơ sở hối phiếu
1.1.1.4. Chiết khấu hối phiếu
1.1.2. Dịch vụ mua bán ngoại tệ với khách hàng
Việc mua bán ngoại tệ với khách hàng về cơ bản đươc thực hiện theo các bước sau:

1.1.2.1 Mua bán ngoại tệ giao ngay
1.1.2.2 Mua bán ngoại tệ kỳ hạn
1.1.2.3 Mua bán ngoại tệ quyền chọn.
1.1.3 Dịch vụ thanh toán quốc tế (đối với hàng xuất khẩu)
1.1.3.1 Theo phương thức L/C
1.1.3.2 Theo phương thức nhờ thu
1.1.3.3 Theo phương thức chuyển tiền TTR
1.2. Vai trò của hỗ trợ xuất khẩu.
Hỗ trợ XK đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngoại thương cũng
như sự phát triển kinh tế của đất nước. Vai trò của nó được thể hiện qua các mặt sau:
- Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật, dây truyền sản xuất chế biến hàng nhập khẩu với công nghệ tiên tiến
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm tạo khả năng cạnh
tranh với hàng nhập và kinh doanh có lãi;
- Nhờ có sự hỗ trợ của NH, đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
có thể tồn tại, đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn
việc làm cho người lao động giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
cho ngân sách nhà nước;
- Tạo điều kiện thuận lợi giúp các đơn vị tiểu thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tăng
nhanh lượng hàng hóa, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu, thâm nhập mở rộng thị trường tiêu
thụ, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu;
- Hỗ trợ xuất khẩu góp phần quan trọng phục vụ chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế
của đất nước, góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại với các nước trên thế giới.
1.2.1 Đối với ngân hàng thương mại
Hỗ trợ của ngân hàng trong lĩnh vực XK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an
toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh cho ngân hàng
1.2.2 Đối với doanh nghiệp
- Hỗ trợ xuất khẩu của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được các thương vụ lớn.
- Nếu doanh nghiệp được sự giúp đỡ của ngân hàng về mặt tài chính và các quan hệ thanh
toán quốc tế thì sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình đàm phán, thương

lượng ký kết hợp đồng ngoại thương.
- Hỗ trợ xuất khẩu làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng
- Hỗ trợ xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng sản xuất, mở rộng quy mô sản
xuất, tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ những
đổi mới về trang thiết bị công nghệ từ vốn tài trợ của ngân hàng.
- Sự hỗ trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế.
1.2.3 Đối với nền kinh tế đất nước
- Hỗ trợ xuất khẩu của NHTM tạo điều kiện cho hàng hoá XK lưu thông, hàng hoá XK theo
nhu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần tăng tính năng động
của nền kinh tế, ổn định thị trường.
- Hỗ trợ xuất khẩu giúp các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và các doanh nghiệp
phát triển, làm ăn có hiệu quả, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Hỗ trợ xuất khẩu
1.3.1. Chính sách về XK của Nhà nước
1.3.2. Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước.
1.3.3. Năng lực của doanh nghiệp XK
1.3.4. Năng lực cho vay của ngân hàng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ XUẤT KHẨU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
2.1 Tình hình xuất khẩu hàng hóa của Thanh Hóa qua các năm 2008-2010
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế tại tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa là tỉnh cực Bắc miền Trung Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 150 km
về phía Nam, là một tỉnh lớn của Việt Nam, đứng thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong
số các đơn vị hành chính trực thuộc trung ương.
2.1.1.1 Về nguồn tài nguyên
Là tỉnh có nguồn tài nguyên đa dạng nhưng nhìn chung nguồn tài nguyên có trữ lượng
không lớn, và thường phân bố không tập trung nên rất khó cho việc phát triển công nghiệp
khai khoáng. Thanh Hóa hiện tại mới chỉ có một số nhà máy đang tiến hành khai thác nguồn

tài nguyên, như: nhà máy xi măng Bỉm sơn, xi măng Nghi sơn, phân bón Hàm rồng, Đa số
nguồn tài nguyên đang bị thất thoát do kiểm soát không chặt chẽ.
2.1.1.2. Về công nghiệp
Cũng như Việt Nam, nền công nghiệp Thanh Hóa đang phát triển. Theo số liệu của tổng cục
thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2009, chỉ số phát triển công nghiệp của toàn tỉnh tăng 8,2 %,
đây là mức tăng cao so với mức tăng bình quân của cả nước là 4,6% (trong đó TP Hồ Chí Minh
và Hà Nội chỉ tăng ở mức thấp là 0,4% và 2,7%). Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, tỉnh Thanh Hóa xếp ở vị trí thứ 24/63 tỉnh thành.
2.1.1.3. Về nông nghiệp
Thống kê đến năm 2004, toàn tỉnh có 239.843 ha đất nông nghiệp đang được sử dụng khai
thác.
Năm 2002, tổng sản lượng lương thực cả tỉnh đạt 1,408 triệu tấn
Năm 2003, tổng sản lượng nông nghiệp cả tỉnh đạt 1,5 triệu tấn: nguyên liệu mía đường
30.000 ha; cà phê 4.000 ha; cao su 7.400 ha; lạc 16.000 ha; dứa 1.500 ha; sắn 7.000 ha; cói
5.000 ha
Thanh Hóa có 102 km bờ biển và vùng lãnh hải rộng 17.000 km2, với những bãi cá, bãi
tôm có trữ lượng lớn. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch lớn, thuận lợi cho tàu thuyền ra vào. Vì vậy
Thanh Hóa có điều kiện phát triển ngư nghiệp rất tốt.
2.1.1.4. Về ngoại thương
Theo thống kê của Sở Công thương, đến hết tháng 5-2012, tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa
và dịch vụ toàn tỉnh ước đạt 240 triệu USD, tăng 35,1% so với cùng kỳ (CK) năm 2011 và
bằng gần 43% kế hoạch năm.
Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, bên cạnh thị trường Nhật Bản, Đông Nam
Á, một số doanh nghiệp đã xuất khẩu sang Mỹ, Châu Âu. Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của tỉnh là: nông sản (lạc, vừng, dưa chuột, hạt kê, ớt, hạt tiêu, cà phê ), hải sản (tôm, cua,
mực khô, rau câu), hàng da giày, may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ (các sản phẩm mây tre,
sơn mài, chiếu cói ), đá ốp lát, quặng crôm
2.1.2 Những kết quả đạt được
Với những định hướng và đổi mới trong cơ chế chính sách trên, hoạt động XK của tỉnh
Thanh Hoá giai đoạn 2008-2010 đã có những bước chuyển biến tích cực, đánh dấu một bước

ngoặt trong hoạt động xuất khẩu nói riêng và hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung của
Thanh Hoá.
2.1.2.1 Giá trị kim ngạch xuất khẩu qua các năm 2008-2010
Tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ 3 năm 2008-2010 đạt 517,5 triệu USD, tăng
37% so với cả giai đoạn 2006-2008, đạt 99,5% mục tiêu xuất khẩu 3 năm 2008-2010 đề ra tại
chương trình xuất khẩu của Tỉnh đến năm 2012. Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
26,3%/năm, thấp hơn tốc độ tăng trưởng bình quân đặt ra đối với giai đoạn 2006-2010
(27,25%). Giá trị xuất khẩu bình quân đầu người đạt 138,3USD/người, bằng 99,4% mục tiêu
đặt ra.
2.1.2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Nhìn chung các mặt hàng XK tiếp tục có sự tăng trưởng. Đến năm 2010, cả tỉnh có khoảng
40 mặt hàng, nhóm hàng XK. Hàng hoá XK có xu hướng tăng nhanh đối vơi mặt hàng nông
sản chế biến, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, vật liệu xây dựng. Trong giai đoạn 2008-
2010 đã có thêm 12 mặt hàng xuất khẩu mới như: mủ cao su, hoa quả đóng hộp, dăm gỗ, ván
gỗ… Một số mặt hàng được tổ chức sản xuất trên diện rộng, kim ngạch tăng nhanh, đạt giá
trị lớn như: Dụng cụ thể thao, giá trị XK năm 2010 đạt 3 triệu USD, hàng may mặc 50,2 triệu
USD, thịt lợn đông lạnh đạt 11 triệu USD, đá ốp lát XK đạt 28 triệu USD.
2.1.2.3 Thị trường và doanh nghiệp xuất khẩu.
Hàng hoá của Thanh Hoá đã được XK đi 29 nước và vùng lãnh thổ. Các thị trường xuất
khẩu chính là Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Bỉ. Thị trường Trung Quốc chiếm 38% giá trị
kim ngạch xuất khấu, điều này phản ánh rõ nét hàng XK của Thanh Hoá chủ yếu là nguyên
liệu thô, giá trị thấp.
Đến năm 2010, Thanh Hoá có 96 doanh nghiệp trực tiếp tham gia xuất khẩu hàng hoá, trong
đó có 50 doanh nghiệp đã có thị trường xuất khẩu ổn định trong 3 năm liên tục; 46 doanh
nghiệp xuất khẩu chưa ổn định. Doanh nghiệp xuất khẩu đã có sự tăng trưởng cả về số lượng
và qui mô (giai đoạn 2003-2007 cả tỉnh mới có 73 doanh nghiệp).
2.1.3 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế:
- Thanh Hoá là Tỉnh thường xuyên phải chịu thiên tai, bệnh dịch đã ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, thu mua và chế biến hàng xuất khẩu.
- Nhiều ngành, địa phương chưa thấy rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp mình trong

thực hiện Nghị Quyết. Công tác phối hợp giữa các ngành, các cấp trong tháo gỡ khó khăn về
vốn, đất đai, điện nước, thuế và thủ tục hải quan còn chưa kịp thời, chặt chẽ, thiếu chủ
động.
- Một số dự án sản xuất hàng xuất khẩu giá trị lớn, tạo bước thay đổi tích cực cơ cấu hàng
xuất khẩu như Chế biến Ferocrom, men thực phẩm, đóng tầu tiến độ triển khai chậm.
- Điều kiện cho hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu còn nhiều khó khăn, nguồn điện cho sản
xuất còn thiếu, lực lượng lao động chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất
- Công tác dự báo và thông tin thị trường còn yếu, công tác hướng dẫn nghiệp vụ và tư vấn
pháp lý cho các doanh nghiệp còn thụ động. Hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư chưa
mang lại hiệu quả như mong muốn.
2.2 Thực trạng hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2.2.1 Mạng lưới và kết quả hoạt động của các NHTM trên địa bàn Thanh Hoá
2.2.1.1 Giới thiệu mạng lưới các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Từ những năm đầu khi 4 hệ thống ngân hàng thương mại quốc doanh được thành lập, và
đặt các chi nhánh tại địa bàn thành phố Thanh Hoá (Trước 1993 là thị xã Thanh Hoá):
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thanh Hoá (NHNO TH)
Ngân hàng Công thương Thanh Hoá (NHCT TH)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thanh Hoá (NHĐT TH)
Ngân hàng Ngoại thương Thanh Hoá.
Đến nay có thêm các chi nhánh NHTM CP thành lập và hoạt động trên địa bàn Tỉnh Thanh
Hoá là: Ngân hàng CP Bắc Á, NHTPCP Sài gòn Thương tín (Sacombank), NHTMCP các
DN ngoài quốc doanh, NHTMCP Quốc tế, NHTMCP quân đội, NHTMCP Kỹ thương,
NHTMCP Hàng hải (Maribank), NHTMCP Á châu (ACB), Ngân hàng Bưu điện liên việt,
Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng…
2.2.1.2 Sơ lược về kết quả hoạt động của ba NHTM quốc doanh
Năm 2010 là năm hoạt động hệ thống ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, lãi suất thường
xuyên biến động (lãi suất huy động mức thấp nhất 8%/ năm, mức cao nhất 17,5%/năm). Tính
thanh khoản của các Ngân hàng có lúc giảm sút mạnh; cung cầu ngoại tệ, tỷ giá ngoại tệ
không ổn định, …
Hoạt động của các NHTM trên địa bàn có sự cạnh tranh quyết liệt hơn khi có thêm 4

NHTM cổ phần đi vào hoạt động, với mục tiêu chiếm lĩnh khách hàng, chiếm lĩnh thị phần đã
khiến quá trình cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng càng trở nên gay gắt, thị phần hoạt
động của các NHTMQD tiếp tục bị chia sẻ.
Nhưng cũng xuất phát từ thực tế đó, các ngân hàng thương mại nhà nước đã thực sự chuyển
biến mạnh mẽ về tư duy kinh doanh trong môi trường cạnh tranh, hoạt động ngân hàng đã có
những bước chuyển biến mạnh mẽ cả về mặt chất và lượng với tổng tài sản tăng trên 15%,
tổng nguồn vốn huy động đạt: 10.500 tỷ đồng, tăng 20%, tổng dư nợ tín dụng ước đạt 14.800
tỷ đồng, tăng trưởng 22%. Nhiều sản phẩm dịch vụ mới đã được triển khai nhằm tăng thêm
tiện ích cho khách hàng.
2.2.2 Các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu đang được thực hiện tại các NHTM trên địa bàn Tỉnh
Thanh Hóa.
2.2.2.1 Mô hình tổ chức của các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
Từ năm 2007, cả 3 chi nhánh CN NH ĐT&PT, CN NH CTTH, CN NH NOTH Thanh Hoá
đã triển khai dự án hiện đại hoá ngân hàng, theo đó các qui trình nghiệp vụ và chức năng của
các phòng ban cũng thay đổi theo. Mô hình tổ chức của 3 hệ thống ngân hàng này gần tương
đồng với nhau, đặc biệt là từ cuối năm 2008, các ngân hàng chuyển đổi mô hình tổ chức theo
dự án TA2. Với mô hình tổ chức này, các chi nhánh NHTM được tổ chức thành 4 khối:
- Khối quan hệ khách hàng
- Khối tác nghiệp bao gồm
- Khối hỗ trợ gồm các phòng
- Khối các đơn vị phụ thuộc gồm
Hoạt động tài trợ xuất khẩu của các NHTM Thanh Hóa được thực hiện bởi các bộ phận
khác nhau với các chức năng riêng.
2.2.2.2 Qui trình tác nghiệp các dịch vụ tài trợ xuất khẩu hàng hoá tại các NHTM trên địa
bàn tỉnh Thanh Hoá.
Mỗi một ngân hàng, theo mô hình tổ chức sẽ có một quy trình tác nghiệp riêng, song trên
nguyên tắc đảm bảo tính chuyên nghiệp và an toàn trong cung cấp dịch vụ, giảm thiểu hồ sơ,
thủ tục cho khách hàng, các qui trình tác nghiệp về cơ bản được thực hiện theo các bước như
sau:
- Qui trình cấp tín dụng trong hoạt động tài trợ xuất khẩu:

- Qui trình chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
- Qui trình thanh toán quốc tế (đối với hàng xuất khẩu)
- Qui trình mua bán ngoại tệ với khách hàng
2.2.3 Kết quả thực hiện và đạt được
2 2.3.1 Hoạt động cho vay tài trợ XK và chiết khấu bộ chứng từ
Hiện nay, các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá có áp dụng nhiều hình thức tín dụng tài
trợ XK, bao gồm:
- Cho vay vốn lưu động để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng L/C quy
định, hợp đồng ngoại thương đã ký kết.
- Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu.
Hiện nay tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá chưa áp dụng các hình thức như tín
dụng thuê mua, tín dụng chấp nhận hối phiếu, tín dụng bao thanh toán.
Thực hiện phương châm mở rộng hoạt động tín dụng đồng thời bảo đảm an toàn vốn, lợi
nhuận hợp lý, các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã nổ lực vươn lên đáp ứng yêu cầu về
vốn cho các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ trên địa bàn tỉnh Thanh.
2.2.3.2. Hoạt động thanh toán quốc tế
Các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn đã có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ
các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu xuất khẩu của mình.
Kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh qua các năm đạt được sự tăng trưởng tốt (bình quân tăng
trưởng 25,5%). Giá trị thanh toán hàng xuất khẩu qua các NHTM trong tỉnh tăng trưởng tốt,
riêng năm 2008 giá trị thanh toán hàng xuất khẩu qua hệ thống các NHTM đạt 78 triệu USD,
tăng 85,92 % so với năm 2009, nâng tỷ trọng thanh toán qua hệ thống ngân hàng từ 32,38%
năm 2007 lên 48,76% năm 2010, điều này đã khẳng định được vai trò và vị trí của các ngân
hàng trong hoạt động xuất khẩu. Các ngân hàng thương mại trong tỉnh đã chiếm được lòng
tin của khách hàng khẳng định được uy tín của mình trong lĩnh vực TTQT.
2 2.3.3 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Do
đó dịch vụ kinh doanh ngoại tệ mà các ngân hàng cung cấp cho khách hàng có ý nghĩa quan
trọng đối với cả khách hàng và ngân hàng (đặc biệt là trong giai đoạn biến động tỷ giá của

năm 2010 các ngân hàng thương mại đã thu được khoản lợi nhuận rất lớn từ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ: riêng năm 2010 nhiều ngân hàng đã đạt được kết quả kinh doanh ngoại tệ
tăng gấp 6; 7 lần năm 2009, thậm chí gấp 10 lần).
Các DN sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng và đóng góp nhiều vào nguồn thu của ngân hàng
sẽ được các NHTM xem xét mua bán ngoại tệ với giá có lợi hơn, hài hoà lợi ích giữa khách
hàng và ngân hàng.
Nhìn chung hoạt động mua bán ngoại tệ tại 3 ngân hàng vẫn chủ yếu là mua bán ngọai tệ
giao ngay, phục vụ nhu cầu XNK của khách hàng, các giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền
chọn hầu như chưa có.
2.3 Đánh giá chung về dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu hàng hoá tại các NHTM trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá:
2.3.1 Những kết quả đạt được
- Các NHTM đã đạt được mức tăng trưởng dịch vụ tài trợ xuất khẩu hàng hoá ở mức khá
và ổn định trên tất cả các hoạt động tín dụng tài trợ XK, TTQT và KDNT. (Như đã phân tích
ở trên)
- Đa dạng hóa dịch vụ TTTM, mở rộng đối tượng khách hàng phục vụ.
- Các dịch vụ tài trợ xuất khẩu hàng hoá cung cấp cho khách hàng là dịch vụ đảm bảo chất
lượng và tuân thủ các thông lệ quốc tế.
- Các quy trình nghiệp vụ được cải tiến liên tục, đảm bảo dịch vụ được cung cấp mang tính
chuyên nghiệp và an toàn.
2.3.2 Những khó khăn trong hoạt động tài trợ xuất khẩu:
2.3.2.1 Từ môi trường hoạt động, bản thân ngân hàng và khách hàng
- Thứ nhất phải kể đến khó khăn, vướng mắc trong thu hút dịch vụ từ khách hàng.
- Khó khăn về nguồn vốn và ngoại tệ.
- Khó khăn từ phía khách hàng:
2.3.2.2 Cơ chế điều hành của hội sở chính các NHTM:
2.3.2.3 Từ cơ chế chính sách của Nhà nước.
2.3.3 Nguyên nhân, tồn tại và hạn chế trong hoạt động hỗ trợ XK.
2.3.3.1 Tỷ lệ % kim ngạch xuất khẩu thanh toán qua các ngân hàng thương mại trên địa bàn
còn thấp

2.3.3.2. Các sản phẩm tài trợ XK chưa phong phú và đa dạng.
2.3.3.3 Công tác tiếp thị khách hàng của Các NHTM còn hạn chế, chưa có Chiến lược
khách hàng cụ thể:
2.3.3.4 Còn hạn chế về trình độ công nghệ, con người và thông tin.


CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH DỊCH VỤ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
3.1 Định hướng phát triển xuất khẩu của Tỉnh Thanh Hóa và mục tiêu phát triển DV
TTXK của các NHTM hướng tới 2020.
3.1.1 Định hướng phát triển xuất khẩu hướng tới 2020:
Ngày 05/12/2005 Chủ tích UBND tỉnh Thanh Hoá đã ra quyết định số 3774/QĐ-UBND về
việc phê duyệt đề án “Chương trình phát triển XK của tỉnh Thanh Hoá đến năm 2010, định
hướng đến năm 2020”
3.1.1.1 Quan điểm phát triển xuất khẩu hướng tời 2020
- Kiên trì chủ trương dành ưu tiên cao cho xuất khẩu, nhằm đảm bảo cho nền kinh tế của
tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
- Phát triển tương ứng với tiềm năng và khai thác tối đa lợi thế so sánh của tỉnh, xác định
các mặt hàng, các loại hình dịch vụ có lợi thế cạnh tranh để ưu tiên đầu tư phát triển. Tập
trung đầu tư gia tăng sản phẩm chế biến, sản phẩm sạch, sản phẩm có hàm lượng cao về công
nghệ và chất xám, giảm tỷ trọng nguyên liệu thô trong cơ cấu hàng xuất khẩu.
- Xuất khẩu gắn với nhập khẩu phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế
của tỉnh, nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Chú trọng nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm tìm kiếm, thâm nhập
và mở rộng thị trường xuất khẩu, khảo sát thị trường tiềm năng, nhu cầu các mặt hàng mới
mà địa phương có thể phát triển, để định hướng phát triển, thực hiện chuyển dịch cơ cấu xuất
khẩu theo hướng phù hợp với nhu cầu thị trường.
- Phát triển xuất khẩu trên cơ sở có chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia sản xuất hàng XK, tìm kiếm và mở rộng thị trường, mặt hàng xuất khẩu, để nền kinh tế

của tỉnh là nền kinh tế hướng về xuất khẩu, chủ động hội nhập và hội nhập hiệu quả.
- Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp, coi đây là khâu them chốt
có ý nghĩa quyết định đối với việc mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu và hội nhập kinh tế
quốc tế.
3.1.1.2 Mục tiêu xuất khẩu hướng đến năm 2020:
- Giá trị xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ đến năm 2010 đạt 350 triệu USD, xuất khẩu bình quân
đầu người đạt 91,7USD, tương đương 12,2% GDP bình quân đầu người, năm 2020 tổng giá
trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đạt 900 triệu đến 1tỷ USD trở lên.
- Ổn định vững chắc và không ngừng mở rộng năng lực sản xuất và xuất khẩu của các cơ sở
hiện có, phát triển thêm nhiều cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu mới để có giá trị xuất khẩu tăng
trưởng bình quân cho cả kỳ 2010-2020 đạt 9,9 đến 11,1% trở lên.
- Chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tăng tỷ trọng hàng nông lâm, hải
sản chế biến, hàng công nghiệp tiêu dùng và tiểu thủ công nghiệp thu hút nhiều lao động,
hàng hoá, dịch vụ có hàm lượng công nghệ và trí tuệ cao, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu
khoáng sản và hàng nguyên liệu thô chưa qua chế biến. Tập trung nguồn lực tạo ra một số
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, có khối lượng lớn, giá trị cao, có thương hiệu, đủ sức cạnh tranh
trên thị trường quốc tế.
3.1.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ tài trợ xuất khẩu hàng hoá của các NHTM trên địa bàn
tỉnh Thanh Hoá hướng tới 2015.
Thực hiện định hướng phát triển chung các ngân hàng hiện đại. Các hệ thống NHTM đang
chú trọng theo hướng mở rộng phát triển các hoạt động dich vụ, thay đổi cơ cấu thu nhập
trong tổng lợi nhuận của ngân hàng theo hướng tăng dần tỷ trọng thu từ các hoạt động dịch
vụ, đặc biệt là đẩy nhanh tỷ trọng thu từ các dịch vụ tài trợ xuất khẩu và các dịch vụ ngân
hàng hiện đại.
Để đạt được mục tiêu trên, từng hệ thống NHTM, đã xây dựng các mục tiêu phát triển trong
hoạt động tài trợ xuất khẩu của hệ thống mình, mỗi ngân hàng đều có những mục tiêu cụ thể
và chiến lược riêng, và từng chi nhánh ngân hàng, tuỳ vào điều kiện cụ thể trên địa bàn về thì
trường xuất khẩu, về nền khách hàng, lợi thế cạnh canh của từng chi nhánh, trên cơ sở mục
tiêu tổng thể của hệ thống đã xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ tài trợ xuất khẩu của mình
cho những năm tới với định hướng chung dưới đây:

- Nâng cao sức cạnh tranh của các hoạt động dịch vụ tài trợ xuất khẩu, đảm bảo kinh doanh
an toàn và hiệu quả cao trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Giữ vững tốc độ tăng trưởng, khẳng định và duy trì vai trò nòng cốt, tiên phong của các
NHTM quốc doanh trong hệ thống các NHTM Việt Nam trong lĩnh vực tài trợ xuất khẩu, góp
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói chung, hoạt động XNK nói
riêng.
- Giữ vững nền khách hàng hiện có, mở rộng đối tượng khách hàng mới xuất khẩu các mặt
hàng, nhóm hàng đang được tỉnh quan tâm, đầu tư và đẩy mạnh xuất khẩu.
- Đa dạng hóa và chuẩn hóa các sản phẩm tài trợ xuất khẩu cung cấp cho từng đối tượng
khách hàng, xây dựng một bộ sản phẩm tài trợ xuất khẩu phong phú, đa dạng, đáp ứng tốt
nhất yêu cầu của khách hàng. Tăng doanh số thanh toán hàng xuất khẩu qua 3 ngân hàng
thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh lên 70% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh
đến năm 2015.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng thu phí dịch vụ tài trợ xuất khẩu từ 35 đến 40 %/năm, đưa tỷ
trọng thu phí dịch vụ tài trợ xuất khẩu/ tổng thu dịch vụ từ 12% đến 15%.
- Tiếp tục cải tiến công nghệ ngân hàng, nâng cao mức độ tự động hóa trong xử lý giao
dịch. Không ngừng nâng cao chất lượng các dịch vụ tài trợ xuất khẩu, góp phần củng cố uy
tín, năng lực cạnh tranh của các ngân hàng, phát triển an toàn và bền vững trong điều kiện hội
nhập quốc tế.
3.2. Các giải pháp phát nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu tại các
NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
3.2.1 Các giải pháp về nâng cao tiềm lực tài chính trong hoạt động hỗ trợ xuất khẩu của
các NHTM
3.2.1.1 Tăng nhanh nguồn vốn huy động ngoại tệ và VNĐ.
3.2.1.2 Nâng cao tiểm lực trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.
- Không ngừng mở rộng và tìm kiếm khách hàng tiềm năng trong hoạt động xuất khẩu.
- Mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán và chi trả kiểu hối đa dạng để tăng khả năng
cung ứng ngoại tệ cho khách hang.
- Mở rộng và phát triển các dịch vụ thu đổi ngoại tệ.
- Tiếp thị và cung cấp các sản phẩm kinh doanh ngoại hối mới.

3.2.2 Giải pháp về phát triển sản phẩm
3.2.2.1 Rà soát và đánh giá các sản phẩm dịch vụ hiện có.
Hiện nay các dịch vụ tài trợ xuất khẩu đang được các NHTM trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
cung cấp chủ yếu là những phương thức tài trợ, phương thức thanh toán, loại hình giao dịch
truyền thống, tuy nhiên vẫn chưa được khai thác hết.
- Trong hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu:
- Với hoạt động TTQT
- Với hoạt động KDNT
3.2.2.2 Tiếp thị khách hàng, nghiên cứu những sản phẩm dịch vụ mới đã có trong danh mục
sản phẩm của các ngân hàng nhưng chưa được cung cấp tới khách hàng.
Cần nghiên cứu để cung cấp các sản phẩm sau, khi có nhu cầu phù hợp của khách hàng
3.2.2.3 Tìm hiểu nhu cầu thị trường, đặc tính khách hàng và đặc điểm hoạt động của địa
bàn để đưa ra những sản phẩm phù hợp, có khả năng cạnh tranh cao.
3.2.3 Công tác marketing và chính sách khách hàng
3.2.3.1 Giải pháp về chính sách khách hàng:
a/ Đối với khách hàng là các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước
- Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống
- Phát triển các khách hàng mới
- Xây dựng nhóm khách hàng mục tiêu
- Xây dựng chính sách giá, phí hợp lý, linh hoạt cho từng nhóm khách hàng.
- Xây dựng cơ chế thẩm định, đánh giá khách hàng để từ đó xác định các hạn mức mở L/C,
hạn mức chiết khấu, hạn mức kinh doanh ngoại tệ cho từng khách .
b/ Đối với đối tác là các ngân hàng đại lý nước ngoài
Từ hội sở chính các hệ thống ngân hàng cần làm tốt công tác duy trì và phát triển mạng lưới
các ngân hàng đại lý, có hệ thống cung cấp và tra cứu thông tin ngân hàng đại lý thuận tiện
nhất để hỗ trợ các chi nhánh trong thựuc hiện các hoạt động tài trựo xuất khẩu.
- Tăng cường hợp tác Quốc tế trong hoạt động TTQT.
- Thương xuyên đánh giá, cập nhật thông tin về ngân hàng đại lý để có sự điều chỉnh quan
hệ đại lý phù hợp với tình tình vận động của thế giới, đặc biêt là trong giai đoạn khủng hoảng
tài chính như hiện nay.

- Kết quả đánh giá các ngân hàng đại lý là cơ sở để các ngân hàng ra các quyết định có tiếp
tục hợp tác với các ngân hàng đại lý hay không
3.2.3.2 Coi trọng và phát triển công tác Marketing
3.2.4 Về phát triển nguồn nhân lực và công nghệ.
3.2.4.1 Giải pháp về nguồn nhân lực
a/ Về bố trí nguồn nhân lực: Các NHTM cần phải bố trí cán bộ nghiệp vụ đủ năng lực trên
các mặt sau:
- Vững về pháp lý
- Thông về nghiệp vụ, nắm vững qui trình
- Có khả năng tư vấn tốt cho khách hàng
b/ Về đào tạo nguồn nhân lực: Cần nâng cao trình độ của cán bộ thực hiện các nghiệp vụ tài
trợ xuất khẩu:
c/ Về công tác tuyển dụng, qui hoạch, bổ nhiêm cán bộ: Phải công khai, minh bạch tuyển
đúng người, đúng việc:
3.2.4.2 Giải pháp về công nghệ: Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng theo trình độ của một
ngân hàng thương mại hiện đại trong khu vực.
3.2.5 Nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro trong hoạt động hỗ trợ XK
3.2.5.1.Về mô hình tổ chức
3.2.5.2 Nâng cao hiệu quả xây dựng quy chế, quy trình các hoạt động nghiệp vụ theo quy
định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
3.2.5.3. Tăng cường thông tin phòng ngừa trong hoạt động tài trợ xuất khẩu.
3.2.5.4. Thành lập quỹ phòng ngừa rủi ro các mặt hoạt động nghiệp vụ:
3.2.5.5. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát trong hoạt động TTXK
3.2.6. Giải pháp đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XK
3.3 Một số kiến nghị với Nhà nước, Ngân hàng và doanh nghiệp
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước:
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước.
3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu
KẾT LUẬN
Hoạt động tín dụng tài trợ XK của các Ngân hàng thương mại của Việt Nam nói chung và

của các Ngân hàng Thương mại cổ phần nói riêng có vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát
triển của hoạt động XK nước ta trong thời gian vừa qua và trong những năm của sự nghiệp
Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa đất nước. Tuy hoạt động này đã góp phần đáng kể thúc đẩy
hoạt động XNK phát triển song chưa thực sự phát huy hết khả năng hiện có của Ngân hàng
cũng như chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của doanh nghiệp XNK, nhất là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh. Hiệu quả tín dụng đã bước đầu đạt được những hiệu quả ban đầu
nhưng có thể nói là còn thấp.
Từ thực tế hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng TMCP với bối cảnh nền kinh tế đất
nước đang trong quá trình mở cửa và hội nhập khu vực và thế giới, sự cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng ngày càng trở nên gay gắt, rủi ro ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói
riêng là một vấn đề có thể xảy ra bất cứ lúc nào đối với một ngân hàng thương mại thì việc
thực hiện các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tài trợ XNK tại các
Ngân hàng TMCP là cần thiết trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và cần được sự
quan tâm đặc biệt của các nhà quản trị ngân hàng.
Qua việc nghiên cứu tình hình tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại các Ngân hàng TMCP, bài
viết này đã phân tích đựơc thực trạng hoạt động, những rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, và
dự báo được một số rủi ro tiềm ẩn, đồng thời đưa ra một số biện pháp phòng ngừa. Tôi mong
rằng với một số suy nghĩ và giải pháp đưa ra góp được một phần nhỏ vào việc hạn chế được
rủi ro tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng TMCP của Việt Nam.


References
Tiếng Việt
1. Kiều Hữu Dũng (2004), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng TMCP trong quá
trình hội nhập và phát triển”, Tạp chí Ngân hàng.
2. Nguyễn Thị Hiền (2006), “Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng
3. Nguyễn Thục Hoà (1998), Hoạt động kinh doanh tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi
ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam, Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học Ngoại thương.

4. Trịnh Ngọc Lan, Ngô Thuý Hoà (2005), “Một số rủi to tài chính đối với hoạt động của các
Ngân hàng Thương mại nội địa tại TP. Hồ Chí Minh”, Thị trường Tài chính tiền tệ.
5. Đỗ Thị Khiên (2006), “Rủi ro và Quản trị rủi ro trong các Ngân hàng thương mại Việt
Nam”, Thị trường tài chính tiền tệ.
6. Nguyễn Đại Lai (2006), “Ngân hàng Việt Nam 20 năm đổi mới cùng đất nuớc và những
việc cần làm trong tiến trình phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng.
7. Nguyễn Đức Lệnh (2004), “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh”, Tạp chí Ngân hàng.
8. Võ Mười (2005), “Giải pháp hạn chế tình trạng sai phạm trong cho vay”, Thị trường tài
chính tiền tệ.
9. Phạm Thị Nguyệt, “Thành công trong cơ cấu lại hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần”,
Thị trường tài chính tiền tệ.
10. Lê Văn Sang (2005), Cục diện kinh tế thế giới hai thập niên đầu thế kỷ XXI, Nxb thế
giới.
11. Nguyễn Văn Tiến (2008), Giáo trình thanh toán quốc tế, Nxb thống kê
12. Đinh Xuân Trình (1998), Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Nxb giáo
dục.
13. Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT, Ngân hàng Đầu tư và phát
triển, Báo cáo thường niên.
Tiếng Anh
14. International Chamber of Commerce (2000), International Commercial Terms -
Incoterms 2000.
15. International Chamber of Commerce (1993), Uniform Customs and Practice for
Documentary Credit - UCP 500.
16. International Chamber of Commerce (1995), Uniform rules for Collections - URC 522.
17. International Chamber of Commerce (1995), Uniform Rules for Bank – to – Bank
Reimbursement under Documentary Credit - URR 525.
Website
18.

19. />3
20. />dau-vao-tao-nguon-dau-ra.htm
21.
22. />mau-ve-xuat-khau/5087339.epi
23.
24.





×