Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Hoạt động xuất khẩu lao động việt nam sang đài loan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.04 KB, 17 trang )

Hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang
Đài Loan


Nguyễn Văn Ngữ


Trƣờng Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Sở
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về hoạt động (xuất khẩu lao
động) XKLĐ làm cơ sở để phân tích, đánh giá một cách khoa học và mang tính
khách quan hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan. Khái quát hoá vấn đề lý
luận về hoạt động XKLĐ, phân tích, so sánh, đánh giá hoạt động XKLĐ Việt Nam
sang thị trƣờng Đài Loan với hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang các thị trƣờng
khác và đặt trong mối quan hệ với một số hoạt động khác của nền kinh tế. Hệ thống
hoá lý luận về hoạt động XKLĐ, nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về hoạt động
XKLĐ từ đó rút ra bài học kinh nghiệm áp dụng vào Việt Nam, xây dựng các chỉ
tiêu đánh giá khách quan, so sánh, phân tích một cách khoa học về thực trạng hoạt
động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan. Đƣa ra những giải pháp để không ngừng đẩy
mạnh hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan nói riêng và nƣớc ngoài nói chung.

Keywords. Kinh tế lao động; Xuất khẩu lao động; Việt Nam; Đài Loan

Content

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.


Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đang thực hiện
chính sách phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đồng thời
đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế toàn cầu hoá. Kinh tế - xã
hội (KT – XH) đất nƣớc trong thời gian qua đã đạt đƣợc kết quả đáng khích lệ. Lịch sử phát
triển KT - XH cho thấy, mỗi một quốc gia hay bất kỳ một nền kinh tế nào thì vấn đề về lao
động - việc làm luôn luôn giữ vai trò quan trọng, nhất là tại Việt Nam có lực lƣợng lao động
sống và làm việc trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp – nông thôn vẫn còn rất lớn nên nhu cầu
về giải quyết việc làm đối với lực lƣợng lao động trong độ tuổi lao động của toàn xã hội là hết
sức cần thiết. Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu lao động (XKLĐ) Việt Nam
sang nƣớc ngoài nói chung và Đài Loan nói riêng đã góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập
rất lớn cho lực lƣợng lao động nhàn rỗi của đất nƣớc.
Xét về quy mô, số lƣợng lao động xuất khẩu: Theo số liệu thống kê của Cục Quản lý
lao động ngoài nƣớc (Cục QLLĐNN), chỉ tính riêng từ năm 2000 đến 2010, cả nƣớc có tổng số
lao động xuất khẩu sang làm việc ở nƣớc ngoài là 736.270 ngƣời tại các thị trƣờng truyền
thống nhƣ Đài Loan, Malaysia, Nhật Bản, Hàn Quốc , trong đó riêng thị trƣờng Đài Loan là
237.643 ngƣời, chiếm 32,27%. Xét về hiệu quả giá trị thu đƣợc từ hoạt động XKLĐ, mỗi năm
lực lƣợng lao động này gửi về nƣớc khoảng 1,8 tỉ USD.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, thì hoạt động XKLĐ của Việt Nam nói chung và
tại Đài Loan nói riêng vẫn còn những bất cập cần hoàn thiện. Do vậy, nghiên cứu hoạt động
XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan là rất cần thiết.
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam
sang Đài Loan” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2.Tình hình nghiên cứu.
XKLĐ của Việt Nam sang làm việc tại nƣớc ngoài đã đƣợc nghiên cứu trong các bài
viết của một số tác giả sau:
Lê Hồng Huyên (2011), Quản lý Nhà nƣớc về di chuyển lao động Việt Nam ra làm việc
ở nƣớc ngoài, Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Dƣơng Tuyết Nhung (2008), Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực xuất khẩu tại các doanh
nghiệp xuất khẩu ở Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội. Đoàn Thị Trang (2009), Xuất khẩu lao động nữ của Việt Nam sang thị

trƣờng Đông Bắc Á, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị, Trƣờng đại học Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Trần Thị Thanh Trà (2006), Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trƣờng Đông
Bắc Á, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế đối ngoại, Khoa Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Các công trình nghiên cứu đã khái quát hoá một số vấn đề lý luận về XKLĐ, phân tích
thực trạng XKLĐ ở Việt Nam, từ đó đã có những giải pháp để từng bƣớc đổi mới, hoàn thiện,
thúc đẩy hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang làm việc ở nƣớc ngoài. Tuy nhiên, sự nghiên
cứu mới đƣợc xem nhƣ ở từng khía cạnh, chƣa đƣợc nghiên cứu mang tính chất hệ thống về
hoạt động XKLĐ Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về hoạt động XKLĐ.
- Phân tích, so sánh, đánh giá hoạt động XKLĐ Việt Nam sang thị trƣờng Đài Loan với
các thị trƣờng khác và với một số hoạt động khác của nền kinh tế.
- Đƣa ra những giải pháp để không ngừng đẩy mạnh hoạt động XKLĐ Việt Nam sang
Đài Loan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan gắn với hoạt
động XKLĐ của Việt Nam sang các thị trƣờng khác.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu hoạt động XKLĐ Việt Nam sang làm việc tại Đài Loan.
+ Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài
Loan (2000 – 2010).
5. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ:
- Phƣơng pháp hệ thống và trừu tƣợng hóa khoa học.
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp.
- Phƣơng pháp thống kê, so sánh và mô hình toán.
- Phƣơng pháp logic - lịch sử.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Hệ thống hoá để làm rõ những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về hoạt động XKLĐ Việt
Nam sang Đài Loan và nƣớc ngoài nói chung để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng
hoạt động XKLĐ sang Đài Loan.

- Từ sự phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan để
thấy rõ đƣợc các vấn đề về hiệu quả KT - XH thông qua các chỉ tiêu về quy mô, số lƣợng lao
động, giải quyết việc làm, hiệu quả về thu nhập, xã hội; những thành công và hạn chế, bất cập
và những nguyên nhân rút ra của hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan.
- Đƣa ra giải pháp thiết thực đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nƣớc, doanh nghiệp
XKLĐ tham khảo để đẩy mạnh hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan.
7. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 03 Chƣơng, cụ thể là:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất khẩu lao
động.
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang
Đài Loan giai đoạn 2000 - 2010.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất
khẩu lao động sang Đài Loan.

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Lao động, sức lao động và hàng hóa sức lao động.
* Lao động.
Lao động đƣợc hiểu là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời nhằm tạo ra
hàng hoá và dịch vụ.
* Sức lao động và hàng hoá sức lao động.
Theo C.Mác, sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực, thể lực và
trí lực tồn tại trong một cơ thể, trong một con ngƣời đang sống và đƣợc ngƣời đó đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất.
“Sức lao động là một loại hàng hoá, tức nó gồm có giá trị và giá trị sử dụng, nhƣng nó
không phải là hàng hoá thông thƣờng, mà sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt, bởi vì giá
trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị, hơn nữa sinh ra một giá trị lớn hơn
giá trị của bản thân nó. Nhƣng sức lao động không phải bao giờ cũng là hàng hoá, nó chỉ biến

thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất định, tức ngƣời lao động phải đƣợc tự do về
thân thể và ngƣời lao động bị tƣớc đoạt hết tƣ liệu sản xuất” [ 7, tr 84-88].
1.1.2. Nguồn nhân lực, di dân.
* Nguồn nhân lực.
Theo Liên hiệp quốc (UN) thì nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con ngƣời có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân
và của đất nƣớc.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nguồn nhân lực của một quốc gia là toàn bộ
những ngƣời trong độ tuổi có khả năng tham gia lao động.
* Di dân, tính tất yếu của di dân.
- Khái niệm di dân.
“Di dân là quá trình di chuyển của con ngƣời qua biên giới của vùng lãnh thổ này sang
vùng lãnh thổ khác kèm theo hiện tƣợng di chuyển chỗ ở thƣờng trú hoặc thay đổi tạm thời.
Nếu sự di chuyển đó diễn ra trong phạm vi từng nƣớc thì gọi là di dân nội địa, còn nếu sự di
chuyển đó vƣợt ra khỏi phạm vi mỗi nƣớc và mang tính chất liên quốc gia thì gọi là di dân
quốc tế” [14, tr.96-107].
- Tính tất yếu của di cƣ lao động quốc tế.
Một là, do sự mất cân đối giữa cung - cầu về việc làm trong mỗi quốc gia dẫn đến di
cƣ quốc tế.
Hai là, sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa các quốc gia trong cùng khu vực
và trên thế giới.
Ba là, chênh lệch về mức tăng dân số giữa các quốc gia.
Bốn là, do tác động của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế.
1.1.3. Sự hình thành và phát triển của thị trƣờng lao động, XKLĐ và một số khái niệm liên
quan.
* Khái niệm thị trƣờng lao động.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): Thị trƣờng lao động là thị trƣờng trong đó có
các dịch vụ lao động đƣợc mua và bán thông qua quá trình để xác định mức độ việc làm của
lao động cũng nhƣ mức độ tiền công.
* Thị trƣờng lao động quốc tế là nơi diễn ra quan hệ mua bán sức lao động trên quốc tế.

Ngƣời cung cấp và lƣợng nhu cầu sức lao động không thuộc về cùng một quốc gia, sức lao
động vƣợt qua biên giới giữa các quốc gia.
* Sự hình thành và phát triển của thị trƣờng hàng hoá sức lao động quốc tế.
Do sự phát triển không đồng đều về trình độ phát triển KT - XH, cũng nhƣ sự phân bố
không đều về nguồn tài nguyên, dân cƣ, khoa học công nghệ giữa các vùng, khu vực và giữa
các quốc gia, dẫn đến không một quốc gia nào lại có đầy đủ, đồng bộ các yếu tố cần thiết cho
quá trình sản xuất và phát triển KT - XH. Từ đó, tất yếu sẽ dẫn đến việc các quốc gia phải tìm
kiếm và sử dụng những nguồn lực bên ngoài để bù đắp một phần thiếu hụt các yếu tố cần thiết
cho quá trình sản xuất xã hội.
* Khái niệm xuất khẩu lao động.
XKLĐ đƣợc hiểu là sự di chuyển quốc tế sức lao động có mục đích và đƣợc pháp luật
cho phép.
Hoạt động XKLĐ là hoạt động KT - XH có chứa yếu tố nƣớc ngoài, mang tính đặc thù,
trong đó hàng hoá để xuất khẩu ra nƣớc ngoài là sức lao động của ngƣời lao động.
1.1.4. Những nhân tố chính tác động đến hoạt động XKLĐ.
- Các nhân tố bên trong.
Một là, định hƣớng chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về hoạt động XKLĐ.
Hai là, xây dựng ban hành luật pháp và thực hiện luật pháp trong lĩnh vực XKLĐ.
Ba là, hệ thống doanh nghiệp XKLĐ và dịch vụ tƣ vấn việc làm, pháp luật nƣớc ngoài.
Bốn là, hệ thống thông tin việc làm, tƣ vấn pháp luật.
Năm là, trình độ nhận thức, tay nghề, cơ cấu của lực lƣợng lao động tham gia vào thị
trƣờng lao động.
Sáu là, khả năng tài chính của ngƣời lao động trƣớc khi sang nƣớc ngoài làm việc.
Bảy là, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp XKLĐ.
- Các nhân tố bên ngoài.
Một là, nhu cầu tiếp nhận lao động của Đài Loan.
Hai là, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các công ty môi giới lao động vào thị trƣờng
Đài Loan.
Ba là, quan hệ chính trị, ngoại giao giữa các nƣớc với Đài Loan.
Bốn là, tác động của thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh.

Năm là, truyền thống, văn hoá, dân tộc.
Sáu là, sự điều chỉnh hay thay đổi chính sách, luật pháp của Đài Loan.
Bảy là, lao động Việt Nam tại Đài Loan có một số vi phạn pháp luật nƣớc sở tại.
1.2. Nội dung của hoạt động XKLĐ.
1.2.1. Cấp phép và quản lý các doanh nghiệp XKLĐ.
1.2.2. Nghiên cứu, khai thác thị trƣờng nƣớc ngoài.
1.2.3. Khai thác, tuyển chọn lao động trong nƣớc.
1.2.4. Đào tạo lao động.
1.2.5. Các khoản chi phí và các khoản khấu trừ của ngƣời lao động sang Đài Loan.
1.2.6. Đƣa ngƣời lao động sang nƣớc ngoài và tổ chức quản lý lao động.
1.2.7. Thanh lý hợp đồng lao động
1.3. Hiệu quả KT - XH của hoạt động XKLĐ Việt Nam sang nước ngoài.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả KT - XH của hoạt động XKLĐ.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: “Hiệu quả kinh tế - xã hội là chỉ tiêu biểu hiện quan
hệ giữa kết quả của nền sản xuất xã hội (xét cả hai mặt kinh tế và xã hội) và các nguồn phƣơng
tiện tạo ra nó, đƣợc đánh giá thông qua thƣớc đo thực hiện mục tiêu của một phƣơng thức sản
xuất nhất định và những nhiệm vụ KT - XH của từng thời kỳ, từng kế hoạch dài hạn và kế
hoạch hàng năm”.
1.3.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KT - XH của hoạt động XKLĐ sang nƣớc ngoài.
1.3.2.1. Quy mô, số lượng lao động Việt Nam tại nước ngoài.
Quy mô lao động làm việc tại nƣớc ngoài là chỉ tiêu phản ánh số lƣợng lao động bình
quân của Việt Nam làm việc tại nƣớc ngoài hàng năm và đƣợc tính theo công thức:
QMj = QMexj + QMexj-1 – Qmimj (1.1)
Trong đó:
QMj là số lao động bình quân làm việc tại nƣớc ngoài năm thứ j;
QMexj là số lao động xuất khẩu sang nƣớc ngoài bình quân năm thứ j; QMexj-1là số lao động
đang làm việc tại nƣớc ngoài cuối năm thứ j-1;
QMimj là số lao động tại nƣớc ngoài về nƣớc năm thứ j; j là năm nghiên cứu.
1.3.2.2 Mức độ giải quyết việc làm của hoạt động XKLĐ sang nước ngoài.
Mức độ giải quyết việc làm hàng năm từ hoạt động XKLĐ sang nƣớc ngoài là tỉ lệ %

giữa số lao động Việt Nam xuất khẩu sang nƣớc ngoài hàng năm so với số lao động cần tạo
việc làm mới hàng năm và đƣợc xác định theo công thức:
Qexj
Mexj = x 100% (1.2)
Qvlmj
Trong đó:
Mexj là mức độ giải quyết việc làm từ hoạt động XKLĐ sang nƣớc ngoài năm thứ j;
Qexj là số lao động xuất khẩu sang nƣớc ngoài năm thứ j; Qvlmj là số lao động cần tạo việc
làm mới năm thứ j.
1.3.2.3. Hiệu quả kinh tế của hoạt động XKLĐ Việt Nam sang nước ngoài về thu nhập.
1.3.2.4. Hiệu quả xã hội của hoạt động XKLĐ Việt Nam sang nước ngoài.
- Thúc đẩy sự hợp tác quan hệ quốc tế giữa Việt Nam với bạn bè quốc tế.
- Tiếp cận và khám phá nhanh chóng nền kinh tế có trình độ khoa học và kỹ thuật cao.
- Giới thiệu hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam với bạn bè quốc tế.
1.4. Kinh nghiệm XKLĐ của một số nước sang Đài Loan và vận dụng vào Việt Nam.
1.4.1. Kinh nghiệm XKLĐ của Philippin.
1.4.2. Kinh nghiệm XKLĐ của Indonesia.
1.4.3. Kinh nghiệm XKLĐ của Thái Lan.
1.4.4. Vận dụng kinh nghiệm XKLĐ của một số nƣớc sang Đài Loan vào Việt Nam.
Một là, Nhà nƣớc cần tạo lập môi trƣờng pháp lý, quản lý hoạt động XKLĐ bằng luật
pháp, định hƣớng cho hoạt động XKLĐ.
Hai là, Nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ và bảo vệ ngƣời lao động tại Đài Loan.
Ba là, cần quan tâm hơn nữa về công tác đào tạo ngoại ngữ và giáo dục định hƣớng,
đào tạo nghề cho ngƣời lao động.
Bốn là, Nhà nƣớc cần có những chính sách để tạo điều kiện thuận lợi nhất về tài chính,
việc chuyển tiền về nƣớc cho lao động Việt Nam tại Đài Loan.

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG ĐÀI LOAN
GIAI ĐOẠN 2000 - 2010

2.1. Giới thiệu thị trường lao động Đài Loan.
2.1.1. Tổng quan về thị trƣờng lao động Đài Loan.
2.1.2. Quan hệ cung cầu về lao động và những yêu cầu nhập khẩu lao động của Đài Loan: Từ
năm 1990, Đài Loan bắt đầu nhận lao động của các nƣớc Thái Lan, Philipin, Indonesia và từ
tháng 11 năm 1999 đến nay Đài Loan tiếp nhận thêm lao động Việt Nam.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động XKLĐ sang Đài Loan từ 2000 đến 2010.
2.2.1. Việc cấp phép và quản lý các doanh nghiệp XKLĐ: Thời gian qua, không ít doanh
nghiệp XKLĐ đƣợc cấp phép hoạt động XKLĐ sang Đài Loan nhƣng khoán trắng việc thực
hiện cho Chi nhánh.
2.2.2. Khai thác, mở rộng thị trƣờng nƣớc ngoài: Chính phủ và các doanh nghiệp XKLĐ phải
tốn rất nhiều thời gian, công sức và kinh phí, thậm chí có lúc không khai thác đƣợc hoặc bị để
mất thị trƣờng.
2.2.3. Tuyển chọn lao động trong nƣớc.: Nhìn chung các doanh nghiệp thực hiện việc tuyển
chọn thông qua các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội địa phƣơng. Tuy nhiên, đôi
lúc không đáp ứng kịp thời đơn hàng của đối tác Đài Loan.
2.2.4. Đào tạo lao động: Công tác đào tạo lao động trƣớc khi sang Đài Loan trong thời gian qua
vẫn chƣa đƣợc quan tâm nhiều.
2.2.5. Các khoản chi phí và khấu trừ của lao động sang Đài Loan.
- Các khoản chi phí của lao động khi xuất cảnh thể hiện tại bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tổng hợp các khoản chi phí của người lao động khi xuất cảnh.


TT
Các khoản chi phí phải nộp
ĐVT
Tiền
1
Phí dịch vụ
USD
1.192

2
Phí môi giới (thu hộ - chi hộ)
USD
1.500
3
Phí đào tạo .
USD
100
4
Vé máy bay lƣợt đi (thu hộ chi hộ)
USD
300
5
Thủ tục xin visa (thu hộ - chi hộ)
USD
66
6
Chi phí khác nhƣ hộ chiếu
USD
342

Tổng cộng
USD
3.500
Nguồn: Cục QLLĐNN - BLĐTB & XH (2011).
Theo Bảng 2.1, thì mỗi lao động chi phí khoảng 3.500 USD.
- Các khoản khấu trừ của lao động tại Đài Loan: Với hợp đồng 02 năm khoảng 119.300
NT$ và hợp đồng 03 năm là 166.700 NT$.
2.2.6. Đƣa ngƣời lao động sang Đài Loan và tổ chức quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan.
- Đƣa lao động sang Đài Loan: Tính từ 2000 - 2010, Việt Nam đƣa đƣợc 736.270 lao

động sang nƣớc ngoài, dẫn đầu là Đài Loan với 237.643 lao động, Malaysia là 184.614 lao
động , số liệu tại bảng 2.2.
Bảng 2.2. Số lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài (2000 – 2010)

ĐVT: Ngƣời
Năm
Đài
Loan
Malaysia
Nhật
Bản
Hàn
Quốc
Nước
khác
Tổng
cộng
2000
8.099
239
1.497
7.316
14.349
31.500
2001
7.782
23
3.249
3.910
21.204

36.168
2002
13.191
19.965
2.202
1.190
9.574
46.122
2003
29.069
38.227
2.256
4.336
1.112
75.000
2004
37.144
14.567
2.752
4.779
8.205
67.447
2005
22.784
24.605
2.955
12.102
8.148
70.594
2006

14.127
37.941
5.360
10.577
10.850
78.855
2007
23.640
26.704
5.517
12.187
16.972
85.020
2008
31.631
7.810
6.142
18.141
23.266
86.990
2009
21.677
2.792
5.456
7.578
35.525
73.028
2010
28.499
11.741

4.913
8.628
31.765
85.546
Tổng
237.643
184.614
42.299
90.744
180.970
736.270
Nguồn: Báo cáo hàng năm của Cục QLLĐNN - Bộ LĐTB & XH (2011).
- Tổ chức quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan: Các doanh nghiệp XKLĐ có trách
nhiệm theo dõi, nắm bắt và xử lý kịp thời các vấn đề chính liên quan đến số lao động Việt Nam
đang làm việc tại Đài Loan về:
+ Cơ cấu nghề của lao động Việt Nam làm việc tại Đài Loan: Hiện nay, trong tổng số
80.030 lao động Việt Nam đang làm việc tại Đài Loan, trong đó lao động trong lĩnh vực SXCT
là 52.687 ngƣời, chiếm 66%, lĩnh vực GVGĐ & KHC là 26.542 ngƣời, chiếm 33%, còn lại chỉ
chiếm khoảng 1%.
+ Sức khoẻ: Từ năm 2000 - 2010, tổng số lao động Việt Nam tại Đài Loan phải về
nƣớc trƣớc hạn do sức khoẻ không đạt là 32.665 lao động, đứng thứ 3 trong số các quốc gia
đƣa lao động sang Đài Loan và chiếm 13,7% tổng số lao động Việt Nam sang Đài Loan.
+ Ngƣời lao động bị tai nạn nghề nghiệp: Từ năm 2005 - 2010, tổng số lao động Việt
Nam bị bệnh nghề nghiệp tại Đài Loan là 2.224 ngƣời, đứng thứ 2 (sau Thái Lan là 3.622
ngƣời).
+ Lao động vi phạm hợp đồng bỏ trốn: Theo số liệu của UBLĐ Đài Loan, thì từ 2000 –
2010, tổng số lao động nƣớc ngoài bỏ trốn tại Đài Loan là 108.445 lao động, trong đó, 45.697
là lao động của Việt Nam, chiếm 42,13 %.
2.2.7. Giải quyết thanh lý hợp đồng.
Thực tế hiện nay, khi ngƣời lao động về nƣớc thì rất ít lao động đến doanh nghiệp

XKLĐ để tiến hành thanh lý hợp đồng.
2.3. Đánh giá hiệu quả KT – XH của hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan.
2.3.1. Hiệu quả KT - XH của hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan về quy mô, số lƣợng
lao động.
Trong tổng số lao động nƣớc ngoài đang có mặt tại Đài Loan hiện nay thì lao động
của Indonesia chiếm khoảng 41%, Việt Nam chiếm khoản 21%, Philippin chiếm khoảng gần
21%, Thái Lan khoảng 17%, một số ít không đáng kể của các nƣớc khác nhƣ Malaysia và
Mông Cổ.
2.3.2. Hiệu quả KT – XH của hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan về giải quyết việc
làm.
Năm 2010, số lao động xuất khẩu sang Đài Loan 28.499 ngƣời, chiếm 1,77% trong
tổng số ngƣời đƣợc tạo việc làm mới của cả nƣớc và chiếm 33,3% trong tổng số lao động xuất
khẩu của cả nƣớc.
2.3.3. Hiệu quả kinh tế của hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan về thu nhập.
- Hiệu quả kinh tế về thu nhập của người lao động tại Đài Loan: Tiền lƣơng cơ bản
hợp đồng 02 năm là 429.120 NT$, tiền làm thêm giờ là 118.800 NT$. Tiền lƣơng cơ bản hợp
đồng 03 năm là 643.689, tiền làm thêm giờ là 178.300 NT$, bảng 2.9.
Bảng 2.9. Thu nhập cơ bản và thu nhập thực tế của người lao động theo hợp đồng.

ĐVT: NT$
Thời
hạn
Lương
cơ bản
Khoản
khấu
trừ
Lương làm
thêm giờ
Thu nhập

cơ bản
Thu
nhập
thực tế
02 năm
429.120
119.300
118.800
309.820
428.600
03 năm
643.689
166.700
178.300
476.989
655.200
Nguồn: Hiệp hội XKLĐ Việt Nam (2011).
Quy đổi: 1USD = 30 NT$. Thu nhập của lao động tại Đài Loan từ 550 đến 600
USD/ngƣời/tháng.
Sử dụng công thức (1.3), số liệu về chi phí xuất cảnh và thu nhập thực tế tính đƣợc của
ngƣời lao động tại bảng 2.9, tính đƣợc khoản thu nhập tích luỹ đƣợc của mỗi lao động sau 02
năm tại Đài Loan khoảng 15.000 - 3.500 = 11.500 USD. Tƣơng tự sau 03 năm, thu nhập tích
luỹ đƣợc của mỗi lao động khoảng 18.100 USD.
- Hiệu quả kinh tế về thu nhập của người lao động tại Đài Loan so với các thị trường
khác: Thu nhập thực tế của lao động Việt Nam tại một số thị trƣờng chính hiện nay, số liệu
bảng 2.10.
Bảng 2.10. Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động tại một số thị trường
chính hiện nay.
TT
Thị

trường
Đơn vị tính
Thu nhập thực tế
1
Malaysia
USD/ngƣời/tháng
250 - 300
2
Đài Loan
USD/ngƣời/tháng
550 - 600
3
Nhật Bản
USD/ngƣời/tháng
1.000
4
Hàn Quốc
USD/ngƣời/tháng
1.000 - 1.100




Nguồn: Cục QLLĐNN – Bộ LĐTB & XH (2011)
Qua số liệu tại bảng 2.10, thu nhập bình quân hàng tháng của ngƣời lao động tại thị
trƣờng Đài Loan gấp khoản 2 lần so với thu nhập của ngƣời lao động làm việc tại Malaysia, và
thu nhập bình quân hàng tháng của ngƣời lao động tại thị trƣờng Đài Loan thấp hơn so với lao
động làm việc tại thị trƣờng Nhật Bản và Hàn Quốc.
- Hiệu quả kinh tế về thu nhập của người lao động tại Đài Loan đóng góp vào GDP
bình quân đầu người hàng năm của Việt Nam

Lực lƣợng lao động Việt Nam đang làm việc ở nƣớc ngoài chuyển tiền về nƣớc hàng
năm khoảng 1,8 tỉ USD, riêng số lao động Việt Nam tại Đài Loan đóng góp khoảng 576.216
nghìn USD/năm.
2.3.4. Hiệu quả xã hội của hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan.
- Thúc đẩy sự hợp tác quan hệ quốc tế giữa Việt Nam với Đài Loan và bạn bè quốc tế.
- Tiếp cận và khám phá nhanh chóng nền kinh tế có trình độ khoa học và kỹ thuật cao.
- Giới thiệu hình ảnh đất nƣớc và con ngƣời Việt Nam với quốc tế.
2.4. Thành công và hạn chế của hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan.
2.4.1 Những thành công của hoạt động XKLĐ sang Đài Loan.
Một là, làm thay đổi một cách căn bản và toàn diện về tƣ duy, nhận thức đối với hoạt
động XKLĐ:
Hai là, đã tạo lập và xây dựng đƣợc môi trƣờng pháp lý thống nhất về hoạt động
XKLĐ.
Ba là, quy mô, số lƣợng lao động của Việt Nam sang Đài Loan luôn đƣợc duy trì và
tăng trong những năm gần đây.
2.4.2. Hạn chế của hoạt động XKLĐ sang Đài Loan.
Thứ nhất: Những hạn chế thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nƣớc trong hoạt động XKLĐ
sang Đài Loan.
Thứ hai: Những hạn chế thuộc về các doanh nghiệp hoạt động XKLĐ sang Đài Loan.
Thứ ba: Những hạn chế thuộc về cá nhân, gia đình ngƣời lao động.
2.5. Một số nguyên nhân, bất cập còn tồn tại của hoạt động XKLĐ sang Đài Loan.
2.5.1. Một số bất cập còn tồn tại.
- Chính sách pháp luật của Nhà nƣớc chƣa hoàn thiện.
- Tình trạng lao động vi phạm hợp đồng, bỏ trốn còn nhiều.
- Quản lý Nhà nƣớc về việc kiểm tra, giám sát hoạt động XKLĐ vẫn còn chƣa chặt
chẽ
2.5.2. Một số nguyên nhân rút ra.
- Nhu cầu tuyển lao động nƣớc ngoài tại Đài Loan cao.
- Pháp luật Đài Loan chƣa đủ mạnh để xử lý đối với lao động bỏ trốn.
- Ngƣời lao động thiếu ý thức trong việc ăn uống, sinh hoạt hàng ngày, thiếu thông tin

về phòng ngừa bệnh.
- Phí môi giới, phí quản lý của lao động cao

Chương 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO
ĐỘNG SANG ĐÀI LOAN
3.1. Bối cảnh mới.
3.1.1. Bối cảnh Quốc tế.
- Tình hình chung thị trường lao động Quốc tế.
Một là, những tác động rõ nhất đó là tình trạng sụt giảm của thƣơng mại toàn cầu. Điều
này ảnh hƣởng đến tốc độ tăng trƣởng kinh tế và việc làm của ngƣời lao động ở các nƣớc,
trong đó có Việt Nam.
Hai là, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn giữa các công ty cung ứng lao động của
các nƣớc khác nhau vào thị trƣờng Đài Loan.
Mặc dù các nền kinh tế trên thế giới đang gặp khó khăn do khủng hoảng, nhƣng quá
trình hội nhập, các quan hệ kinh tế, đối ngoại, lao động… đƣợc thiết lập tạo điều kiện cho lao
động Việt Nam có nhiều cơ hội đi làm việc ở nƣớc ngoài.
- Tình hình tại thị trường lao động Đài Loan.
Hàng năm, Đài Loan có nhu cầu sử dụng trên 300.000 lao động nƣớc ngoài, mức lƣơng
cơ bản hiện nay là 17.880 NT$ (tƣơng đƣơng 596 USD/ngƣời/tháng). Dự báo trong những năm
tới, nhu cầu tiếp nhận lao động nƣớc ngoài tại thị trƣờng này vẫn có xu hƣớng tăng mạnh, đây
là cơ hội rất lớn cho lao động Việt Nam sang Đài Loan.
3.1.2. Bối cảnh trong nƣớc.
Về số lƣợng nguồn nhân lực xã hội: “Hiện nay cả nƣớc có khoảng 43,9 triệu lao động
trong độ tuổi lao động đang làm việc, chiếm 51,2% dân số. Hàng năm, Việt Nam có khoảng
trên 1 triệu ngƣời bƣớc vào độ tuổi lao động, dự báo đến 2015 sẽ có khoảng 64,3 triệu ngƣời
trong độ tuổi lao động, chiếm khoảng 62,8% dân số và nhƣ vậy Việt Nam đã bƣớc vào thời kỳ
đỉnh cao về số lƣợng dân số, đó là “cơ cấu dân số vàng”. Đây là “cơ hội vàng” cho đất nƣớc
phát triển, tận dụng nguồn nhân lực vô cùng quý gía để phát triển kinh tế, thực hiện thắng lợi
sự nghiệp CNH - HĐH đất nƣớc” [29].

Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra nhiều thách thức trong giải quyết việc làm nhƣ:
Một là, sức cạnh tranh của phần lớn các doanh nghiệp hoạt động XKLĐ Việt Nam sang
nƣớc ngoài nói chung và Đài Loan nói riêng chƣa thực sự đủ mạnh.
Hai là, chất lƣợng lao động nhìn chung còn thấp so với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc
tế.
Ba là, do ảnh hƣởng của tâm lý tiểu nông của một xã hội nông nghiệp.
3.2. Định hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ sang Đài Loan trong thời
gian tới.
3.2.1. Định hƣớng.
- Tiếp tục hướng đến đưa hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan cũng như sang các
thị trường khác là một lĩnh vực hoạt động KT - XH quan trọng của nền kinh tế đất nước.
- Hoạt động XKLĐ sang Đài Loan hướng tới sự kết hợp hài hoà giữa mục tiêu kinh tế
với mục tiêu xã hội, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
- Hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan hay các nước khác phải tuân theo chính
sách của Đảng, pháp luật và định hướng của Nhà nước.
- Hướng hoạt động XKLĐ của Việt Nam sang Đài Loan phù hợp với định hướng phát
triển KT - XH và lộ trình hội nhập kinh tế của Việt Nam.
3.2.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan trong thời gian
tới.
3.2.2.1. Nhóm giải pháp về nâng cao vai trò và năng lực quản lý Nhà nước đối với hoạt động
XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan.
Một là, Nhà nƣớc cần bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật Việt
Nam về hoạt động XKLĐ kịp thời và đầy đủ hơn.
Hai là, nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động XKLĐ bằng việc nâng
cao trình độ quản lý hoạt động XKLĐ bằng pháp luật.
Ba là, tăng cƣờng hơn nữa vai trò của Nhà nƣớc trong việc quản lý, kiểm tra giám sát
đối với hoạt động XKLĐ sang Đài Loan.
Bốn là, cần phải thực hiện xử lý nghiêm đối với các trƣờng hợp lao động bỏ trốn.
3.2.2.2. Nhóm giải pháp về tăng cường công tác quản lý, nắm bắt tình hình và giải quyết phát
sinh nhằm bảo vệ số lao động Việt Nam đang làm việc tại Đài Loan.

- Đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc về hoạt động XKLĐ cần tăng cƣờng hơn nữa trong
việc phối hợp kiểm tra, giám sát.
Một là, kiểm tra, giám sát hoạt động môi giới, tuyển chọn, đào tạo lao động, việc ký kết
và thực hiện các điều khoản hợp đồng giữa doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam với đối tác Đài
Loan, giữa ngƣời lao động với chủ sử dụng Đài Loan.
Hai là, kiểm tra, giám sát thƣờng xuyên việc thực hiện trách nhiệm của các doanh
nghiệp XKLĐ về công tác quản lý lao động Việt Nam tại Đài Loan.
Ba là, chỉ đạo và hỗ trợ các doanh nghiệp XKLĐ sang Đài Loan thực hiện biện pháp
ngăn ngừa hiện tƣợng lao động bỏ trốn mới.
Bốn là, Chính phủ thông qua quan hệ hợp tác ngoại giao với chính phủ Đài Loan cho
phép các doanh nghiệp XKLĐ đƣợc cử cán bộ sang thƣờng trực tại Đài Loan với thời hạn ít
nhất từ 06 tháng trở lên.
- Đối với các doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam đƣợc phép đƣa lao động sang Đài Loan.
Một là, tìm hiểu kỹ đối tác ngay từ khi nghiên cứu thị trƣờng, đàm phán và đi đến ký
kết các hợp đồng cung ứng lao động với đối tác Đài Loan.
Hai là, cần chủ động nắm tình hình thị trƣờng lao động Đài Loan về việc làm, thu nhập,
điều kiện sinh hoạt
Ba là, phối hợp với cơ quan chức năng, chủ sử dụng, đối tác, Ban QLLĐ Việt Nam tại
Đài Loan để nắm bắt những thông tin về số lao động đang bỏ trốn tại Đài Loan.
- Đối với ngƣời lao động Việt Nam tại Đài Loan.
Một là, mỗi cá nhân đều phải nhận thức và có trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung
trong hợp đồng đã ký với doanh nghiệp XKLĐ Việt Nam và hợp đồng đã ký với chủ sử dụng
lao động Đài Loan.
Hai là, phối hợp với chủ sử dụng, đối tác, Ban QLLĐ Việt Nam tại Đài Loan và doanh
nghiệp XKLĐ Việt Nam để đƣợc hỗ trợ giải quyết phát sinh.
3.2.2.3. Nhóm giải pháp về tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động
XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan.
Một là, các doanh nghiệp XKLĐ sang Đài Loan có vai trò hết sức quan trọng, là cầu
nối giữa nguồn cung lao động trong nƣớc với mức cầu tiếp nhận lao động của Đài Loan.
Hai là, xây dựng và phát triển một số doanh nghiệp XKLĐ chuyên doanh làm nòng cốt

tập trung cho thị trƣờng Đài Loan.
Ba là, cần phải có sự gắn kết giữa các cơ quan có liên quan để hoạt động XKLĐ sang
Đài Loan đạt hiệu quả.
3.2.2.4. Nhóm giải pháp về duy trì, đẩy mạnh hơn nữa hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài
Loan.
Một là, Nhà nƣớc cần nghiên cứu phân tích, đánh giá và dự báo diễn biến tình hình hiện
tại và tƣơng lai về nhu cầu tiếp nhận lao động nƣớc ngoài của Đài Loan.
Hai là, tăng cƣờng hoạt động xúc tiến tìm kiếm, đàm phán, ký kết hợp đồng mới với
đối tác, chủ sử dụng lao động Đài Loan.
Ba là, Bộ LĐTB & XH, Cục QLLĐNN, Ban QLLĐ Việt Nam tại Đài Loan, các bộ
ngành liên quan cần hỗ trợ các doanh nghiệp XKLĐ để tìm kiếm, thu thập thông tin, thẩm định
đơn hàng.
3.2.2.5. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng lao động Việt Nam sang Đài Loan.
Một là, tổ chức tốt công tác đào tạo ngoại ngữ và bồi dƣỡng kiến thức cần thiết cho
ngƣời lao động.
Hai là, cần dồn sức, đầu tƣ chuẩn bị tốt nguồn lao động có nghề và trình độ nghề cao.
Ba là, với doanh nghiệp có trƣờng dạy nghề nên tập trung đào tạo một số nghề mà
mình có thế mạnh, đủ điều kiện mà thị trƣờng Đài Loan đang cần nhiều.
3.2.2.6. Nhóm giải pháp về đổi mới công tác tuyển chọn lao động sang làm việc tại Đài Loan.
Một là, đẩy mạnh việc tuyển chọn lao động trên nguyên tắc phải gắn trách nhiệm của
doanh nghiệp XKLĐ với địa phƣơng, gia đình ngƣời lao động.
Hai là, cần quy định cụ thể hơn việc áp dụng tuyển chọn lao động theo mô hình liên
thông tại các địa phƣơng.
Ba là, cần phải có “ngân hàng lao động” cho hoạt động XKLĐ sang Đài Loan.
3.2.2.7. Nhóm giải pháp về hỗ trợ bản thân và gia đình người lao động sang Đài Loan.
Một là, hỗ trợ kinh phí cho ngƣời lao động.
Hai là, hỗ trợ gia đình ngƣời lao động có thân nhân đang làm việc tại Đài Loan.
Ba là, hỗ trợ tái tạo việc làm và sử dụng hợp lý nguồn lao động xuất khẩu về nƣớc.

KẾT LUẬN

Đề tài “Hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài Loan” đã góp phần làm rõ
thêm lý luận và tổng kết thực tiễn trên những mặt sau:
1. Cùng với lĩnh vực hoạt động XKLĐ Việt Nam sang nƣớc ngoài, hoạt động XKLĐ
sang Đài Loan đã và đang tham gia mạnh mẽ đối với thị trƣờng lao động quốc tế.
2. Hệ thống hoá cả về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến hoạt động
XKLĐ Việt Nam sang nƣớc ngoài, xác định nội dung và phân tích nhân tố ảnh hƣởng đến
XKLĐ, những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả KT – XH của hoạt động XKLĐ. Đánh giá thực trạng
hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan, thấy đƣợc hiệu quả KT-XH, thành công, hạn chế,
những bất cập và nguyên nhân rút ra, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động
XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan trong thời gian tới.
3. Luận văn đã nghiên cứu kinh nghiệm XKLĐ của một số nƣớc cung ứng lao động
sang Đài Loan, từ đó rút ra những bài học, kinh nghiệm vận dụng vào Việt Nam. Nghiên cứu
bối cảnh mới ở trong nƣớc và quốc tế để thấy đƣợc thời cơ và thách thức của hoạt động XKLĐ
sang Đài Loan. Nghiên cứu những định hƣớng phát triển KT - XH trong nƣớc liên quan đến
XKLĐ sang Đài Loan.
4. Nhằm đẩy mạnh hoạt động XKLĐ Việt Nam sang Đài Loan trong thời gian tới đạt
hiệu quả, luận văn đã đề xuất 07 nhóm giải pháp cơ bản. Trong mỗi nhóm giải pháp, luận văn
tiếp tục đề xuất những giải pháp cụ thể theo từng đối tƣợng, từng lĩnh vực nhằm đẩy mạnh hoạt
động XKLĐ sang Đài Loan.
Mặc dù tác giả đã cố gắng thu thập số liệu, phân tích, đánh giá, trao đổi với các nhà
khoa học, nhà quản lý, doanh nghiệp XKLĐ, đồng nghiệp, ngƣời lao động nhằm đánh giá
đúng thực trạng và đề xuất các giải pháp sát thực, có tính khả thi cao. Tuy nhiên, do khả năng
của tác giả có hạn, chắc chắn luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Do vậy, tác giả
rất mong nhận đƣợc sự góp ý của Hội đồng chấm luận văn, các thầy (cô) giáo.


References

1. Đặng Nguyên Anh (4/2011), “Tái cấu trúc dân số nguồn nhân lực đáp ứng mục tiêu phát
triển bền vững ở Việt Nam”, Tạp chí cộng sản (số 822).

2. Bộ Luật lao động (2008), Bộ Luật lao động đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2007, Nxb Hồng
Đức, tr.66.
3. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2008), Quyết định số 61/2008/QĐ-LĐTBXH ngày
12/8/2008 của Bộ trƣởng Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội Quy định về mức tiền môi giới
người lao động trả cho doanh nghiệp tại một số thị trường.
4. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-BLĐTBXH, ngày
18/7/2007 của Bộ trƣởng Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội ban hành chương trình bồi
dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
5. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội và Bộ Tài chính (2007), Thông tƣ liên tịch số
16/2007/TTLT-BLĐTBXH- BTC ngày 04/9/2007 của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội và
Bộ tài chính Quy định cụ thể về tiền môi giới và tiền dịch vụ trong hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
6. Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu (2002), Giáo trình Kinh tế lao động, Trƣờng Đại học
Kinh tế Quốc dân.
7. Chu Văn Cấp, Trần Bình Trọng (2002), Giáo trình Kinh tế chính trị Mác –Lênin, tr. 84-88.
8. Chính phủ (2007), Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
9. Chính phủ (2007), Nghị định số 144/N Đ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ Quy định xử
phạt hành chính trong hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
10. Chính phủ (2009), Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/04/2009 của Thủ tƣớng Chính
phủ Phê duyệt đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020.
11. Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc, Báo cáo hàng năm (2000 – 2010).
12. Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc (2002), Văn bản số 878/QLLĐNN ngày 28/8/2002 về
việc Hướng dẫn mức thu tiền học phí, lệ phí đào tạo giáo dục định hướng cho người lao động
đi làm việc tại nước ngoài.
13. Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc (2009), “Những kiến thức cần thiết dùng cho ngƣời lao
động đi làm việc tại Đài Loan”, Nxb Lao động xã hội tr.16 -20.
14. Tô Xuân Dân, Vũ Chí Lộc (1997), Quan hệ kinh tế quốc tế: Lý thuyết và thực tiễn, tr.96-

107.
15. Nguyễn Khoa Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), “Giáo trình quản trị nhân lực”, Nxb Lao
động xã hội.
16. Tống Văn Đƣờng (2005), “Giáo trình dân số và phát triển”, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân, tr.78.
17. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), “Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI”, Nxb
chính trị quốc gia, tr.70.
18. Lê Hồng Huyên (2011), Quản lý Nhà nước về di chuyển lao động Việt Nam ra làm việc ở
nước ngoài, Luận án tiến sĩ Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội.
19. Lƣu Văn Hƣng (2011), Xuất khẩu lao động Việt Nam thời đổi mới và hội nhập, Nxb Từ
điển bách khoa.
20. Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam (2011), Bản tin lao động việc làm ngoài nƣớc, (số
1).
21. Dƣơng Tuyết Nhung (2008), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xuất khẩu tại các doanh
nghiệp xuất khẩu ở Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản trị kinh doanh, Trƣờng Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội.
22. Quốc hội (2006), Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng số
72/2006/QH10 ngày 29/11/2006 của Quốc hội khoá XI, Kỳ họp thứ 10.
23. Trần Thị Thanh Trà (2006), Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường Đông Bắc
Á, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế đối ngoại, Khoa Kinh tế - Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội.
24. Trần Xuân Thọ (2009), Xuất khẩu lao động sang thị trường EU, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế
đối ngoại, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
25. Nguyễn Bình Giang (2011), “di chuyển lao động quốc tế”, tài liệu tham khảo, Viện Kinh
tế & Chính trị thế giới - Viện KH - XH Việt Nam.
26. Khu Thị Tuyết Mai, Vũ Anh Dũng (2009), “Giáo trình Kinh tế quốc tế”, Trường Đại
học Kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, tr.195-199
27. Trần Bình Trọng (2008), “Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế”, Bộ môn Kinh tế
chính trị, Trƣờng đại học Kinh tế quốc dân, tr. 255.
28. Minh Tâm (2011), “Thực trạng lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài đã trở về Việt Nam”,

Bản tin lao động việc làm ngoài nƣớc, Hiệp hội xuất khẩu lao động Việt Nam, số 41- 42).
29. Nguyễn Văn Tạo (2011), “Trí thức Việt Nam trong sự nghiệp CNH, HĐH”, Tạp chí cộng
sản.
30. Thời báo kinh tế Việt Nam (2010), “Kinh tế Việt Nam và thế giới 2009 – 2010”, do
VietinBank, LienvietBank, Tienphong Bank thực hiện, tr. 70
Website:
31. . N.B (2011), “Isarael tạm dừng tiếp nhận lao động Việt Nam”.
32. . L.V.C (2005), “Indonesia: 2,4 triệu lao động xuất khẩu”.
33. . Bảo Duy (2008), “Nhu cầu tiếp nhận lao động Việt Nam tăng”.
34. . Phạm Văn Đức (2011), “Vai trò của nguồn nhân lực trong quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam hiện nay”.
35. . Lan Hƣơng (2011), ““Vạch lá, bắt sâu” trong hoạt động xuất khẩu
lao động”.
36. . Thu Hà (2011), “Xuất khẩu lao động - những kết quả ấn
tƣợng”.
37. . Dũng Hiếu (2010), “Thất thiệt thông tin Mỹ cần lao động”.
38. . Quỳnh Lâm (2008), “Xuất khẩu lao động không chỉ để giải quyết
việc làm”.
39. . Vũ Quỳnh (2011), “Xuất khẩu lao động năm 2011 giữ nguyên là đã
thành công”.
40.
41.
42.
43.
44.
45.





×