Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.28 KB, 17 trang )

Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình

Đỗ Ngọc Tân

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Tài chính ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Phạm Tiến Bình
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ
nghèo. Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh
Ninh Bình. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
tại (Ngân hàng Chính sách xã hội) NHCSXH tỉnh Ninh Bình.

Keywords: Tài chính ngân hàng; Tín dụng; Ngân hàng chính sách xã hội; Hộ nghèo;
Ninh Bình


Content
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 25 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện, an ninh, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh vực xóa đói giảm nghèo
(XĐGN) cũng đạt được nhiều thành tích, nổi bật là Việt Nam đã hoàn thành Mục tiêu Thiên niên
kỷ về XĐGN trước thời hạn và được Liên hợp quốc đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát
triển cũng đang bộc lộ rõ nét, khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng, một bộ phận không nhỏ
dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng sâu, vùng xa vẫn đang chịu cảnh nghèo đói. Có nhiều nguyên
nhân dẫn tới đói nghèo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng là thiếu vốn sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích


không thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế - xã hội, XĐNG của Việt Nam.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, từ năm 1996 Chính phủ đã thành lập Ngân hàng phục vụ người
nghèo và đến năm 2003 tách ra thành Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu
chủ yếu là cho vay ưu đãi hộ nghèo. Sau 9 năm hoạt động, NHCSXH đã cho vay trên 100.000 tỷ
đồng với hơn 11 triệu lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn, góp phần to
lớn trong công cuộc XĐGN.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình cho vay hộ nghèo thời gian qua trên phạm
vi cả nước nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng còn không ít hạn chế như: vẫn xảy ra tình trạng
cho vay không đúng đối tượng; mức vốn vay, thời hạn cho vay chưa phù hợp với từng đối tượng,
từng mục đích; quy mô tín dụng còn thấp; mô hình hoạt động của các tổ tiết kiệm và vay vốn bộc
lộ nhiều hạn chế… dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay thấp.
Vì vậy, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn vay vừa bảo đảm
cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, vừa giúp người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là
một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt
nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề XĐGN và tín dụng phục vụ công tác XĐGN đã được nghiên cứu trên phạm vi cả
nước, cũng như ở một số địa phương. Một số đề tài đã nghiên cứu về tác động của các công cụ
chính sách đối với công tác giảm nghèo ở tỉnh hoặc một huyện cụ thể mà chưa phân tích riêng lẻ
tác động của nguồn vốn ưu đãi và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo trên địa bàn tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ
nghèo.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh
Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
NHCSXH tỉnh Ninh Bình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Chương trình tín dụng cho vay hộ nghèo.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình từ
năm 2007 đến 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát khoa học,
phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp tổng hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải, sơ
đồ, biểu mẫu.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ nghèo, sự
cần thiết phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tín dụng và rút ra sự cần thiết khách quan
phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo. Tiến hành phân tích, đánh giá trên cả hai góc
độ hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, rút ra những mặt được và chưa được đối với công tác cho
vay hộ nghèo tại tỉnh Ninh Bình trong thời gian từ năm 2007 đến năm 2011, nhất là đã chỉ rõ
nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế cần khắc phục. Trên cơ sở đó, đề xuất các nhóm giải
pháp và một số kiến nghị với Chính phủ, NHCSXH Việt Nam, với cấp ủy Đảng và chính quyền
các cấp tại tỉnh Ninh Bình, NHCSXH tỉnh Ninh Bình, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối
với hộ nghèo.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3
chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo.
- Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Ninh Bình.
- Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh Ninh Bình.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO

1.1. Tổng quan về đói nghèo
1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn các nhu cầu cơ
bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của địa phương. Để hiểu rõ hơn về nghèo đói, người ta
thường phân ra hai dạng là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.
1.1.2. Tiêu chí về đói nghèo
Để xác định mức độ đói, nghèo người ta thường dựa trên mức thu nhập hoặc mức chi
tiêu. Một người được coi là đói, nghèo nếu mức độ chi tiêu hoặc thu nhập dưới mức tối thiểu cần
thiết để đáp ứng cho các nhu cầu căn bản. Mức tối thiếu này được gọi là “ngưỡng đói nghèo”.
Các yếu tố đáp ứng nhu cầu căn bản thay đổi theo thời gian và xã hội, do đó, “ngưỡng đói
nghèo” khác nhau theo thời gian, địa điểm và mỗi quốc gia sử dụng các ngưỡng thích hợp với
mức độ phát triển, chuẩn mực và giá trị xã hội của mình.
1.1.3. Nguyên nhân đói nghèo
Tình trạng đói, nghèo ở nước ta có sự đan xen của nhiều nguyên nhân, nhóm nguyên
nhân khách quan do môi trường tự nhiên; do điều kiện kinh tế - xã hội và nhóm nguyên nhân chủ
quan xuất phát từ phía bản thân hộ nghèo.
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân do môi trƣờng tự nhiên; kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, vị trí địa lý không thuận lợi
ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình phức tạp tác động rất lớn đến đời sống của người dân và là
một trong những nguyên nhân trực tiếp gây nên đói, nghèo.
- Điều kiện kinh tế - xã hội như trình độ học vấn thấp, sinh đông con, tập quán sinh hoạt
lạc hậu cũng là nguyên nhân quan trọng gây nên đói nghèo.
- Chính sách nhà nước: Cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc không đồng bộ cũng ảnh
hưởng đến tỷ lệ hộ nghèo ở từng vùng, từng địa phương.
1.1.3.2. Nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo
Đại đa số hộ nghèo thiếu kiến thức, thiếu vốn, sản xuất tự cung, tự cấp là chính, chưa có
khái niệm về sản xuất hàng hoá. Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là một yếu tố đẩy con người vào
tình trạng đói nghèo.
1.1.4. Sự cần thiết phải xóa đói, giảm nghèo và hỗ trợ hộ nghèo

XĐGN là một bộ phận trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tất cả các quốc gia
trên thế giới, đó cũng là một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của Việt Nam.
1.1.4.1. Xoá đói giảm nghèo đối với sự phát triển kinh tế
Nghèo đói đi liền với lạc hậu và là trở ngại lớn đối với sự phát triển. Nói cách khác,
XĐNG sẽ tạo tiền đề cho sự phát triển, ngược lại tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội là
nhân tố đảm bảo thành công trong công tác XĐGN.
1.1.4.2. Xóa đói giảm nghèo đối với vấn đề chính trị - xã hội.
Nghèo đói là nguyên nhân quan trọng làm phát sinh các tệ nạn xã hội như trộm cắp, cướp
giật, ma tuý, mại dâm đi đôi với nó là sự tăng dân số, suy giảm thể lực, trí lực. Nếu nghèo đói
không được chú ý giải quyết, tỷ lệ và cấp độ của nghèo đói vượt quá giới hạn an toàn sẽ dẫn đến
hậu quả về mặt chính trị, ở mức cao hơn là khủng hoảng chính trị, là môi trường thuận lợi cho âm
mưu “diễn biến hoà bình” và “chiến tranh biên giới mềm” của các thế lực thù địch.
1.2. Tín dụng và hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là
ngân hàng và bên đi vay là cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác; trong đó, bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.1.2. Tín dụng đối với hộ nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là những khoản tín dụng ưu đãi chỉ dành riêng cho những hộ
nghèo, có sức lao động, nhưng thiếu vốn để phát triển sản xuất trong một thời gian nhất định
phải hoàn trả số tiền gốc và lãi. Để vay được vốn ưu đãi, hộ nghèo không phải thế chấp tài sản,
tuy nhiên phải thỏa mãn 3 điều kiện đó là: có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài
hạn tại địa phương nơi cho vay; có tên trong danh sách hộ nghèo và là thành viên của các tổ Tiết
kiệm và vay vốn.
1.2.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo
- Là động lực giúp hộ nghèo vượt qua nghèo đói: Khi được vay vốn hộ nghèo có điều
kiện tiếp cận được khoa học kỹ thuật, công nghệ mới như các giống cây, con mới, kỹ thuật canh

tác mới đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
- Tín dụng ngân hàng làm giảm tệ nạn cho vay nặng lãi ở các vùng nông thôn.
- Giúp người nghèo có việc làm, nâng cao kiến thức tiếp cận thị trường, đẩy mạnh hoạt
động SXKD trong nền kinh tế thị trường.
- Cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới: Từ nguồn vốn vay, các
hộ nghèo có điều kiện thay đổi phương thức sản xuất, tăng thu nhập, văn hóa, văn nghệ, thể dục
thể thao có điều kiện phát triển, trật tự an ninh, an toàn xã hội được giữ vững tạo bộ mặt nông
thôn mới ở các vùng quê.
1.2.2. Hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
1.2.2.1. Khái niệm
Hiệu quả tín dụng hộ nghèo là phát triển việc cho vay đối với các hộ nghèo nhằm giúp họ
cải thiện đời sống, thoát ra cảnh đói nghèo, giảm tỷ lệ đói nghèo xuống mức thấp nhất.
1.2.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
a. Về phía ngân hàng
- Hiệu quả kinh tế: Để đánh giá hiệu quả kinh tế hoạt động cho vay hộ nghèo của
NHCSXH, chúng ta dựa trên các nhóm tiêu chí sau:
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng quy mô tín dụng cho vay hộ nghèo bao
gồm: tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay hộ nghèo; tỷ trọng dư nợ tín dụng cho vay hộ nghèo; tỷ
lệ tăng trưởng tín dụng cho vay hộ nghèo.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiết kiệm chi phí bao gồm: tỷ lệ nợ quá hạn; tỷ lệ nợ
xấu; tỷ lệ thu lãi.
+ Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng xử lý rủi ro bao gồm: tỷ lệ nợ khoanh thu hồi được;
tỷ lệ nợ được gia hạn; tỷ lệ nợ được xóa.
- Hiệu quả xã hội: Cùng với hiệu kinh tế cần đánh giá hiệu quả xã hội chương trình cho
vay hộ nghèo của NHCSXH trên các mặt: tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn của NHCSXH; tỷ lệ hộ
nghèo thoát nghèo nhờ vay vốn từ NHCSXH; sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông
thôn
b. Về phía hộ nghèo
Hiệu quả của chương trình cho vay hộ nghèo đối với các hộ nghèo được vay vốn từ
NHCSXH được biểu hiện trên những góc độ sau: tỷ lệ hộ nghèo được đáp ứng vốn; tỷ lệ hộ hoàn

trả nợ gốc đúng thời hạn Ngoài ra, nguồn vốn vay ưu đãi đã tạo điều kiện cho một bộ phận
quan trọng người lao động ở khu vực nông thôn có việc làm ổn định thông qua các mô hình
trồng trọt, chăn nuôi tạo ra của cải, vật chất cho gia đình và xã hội, thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo, góp phần hạn chế tệ nạn xã hội, ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
1.2.2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả tín dụng hộ nghèo
Hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo là hoạt động có tính rủi ro cao. Ngoài những
nguyên nhân khách quan như thiên tai, bão lụt, dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, chính sách của nhà
nước, thì nhóm nguyên nhân khác từ bản thân hộ nghèo như thiếu kiến thức làm ăn, sản phẩm
làm ra không tiêu thụ được, sức cạnh tranh kém cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư.
1.3. Kinh nghiệm một số nƣớc trên thế giới về nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm cho vay hộ nghèo của các nước Bangladesh; Thái
lan; Ấn Độ tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam nhằm nâng cao hiệu
quả tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH
2.1. Tình hình đói nghèo tại Ninh Bình
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên
Ninh Bình là một tỉnh nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc bộ, có địa hình khá đa dạng bao
gồm cả đồng bằng, ven biển, vùng đồi núi và bán sơn địa với nguồn tài nguyên khá đa dạng,
phong phú.
2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Sau 20 năm tái lập, kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình đã có bước phát triển khá toàn diện,
giai đoạn 2006-2010, GDP đạt bình quân 16,5%/năm cao gấp đôi so với bình quân chung của cả
nước, Theo số liệu thống kê đến 31/12/2011, toàn tỉnh Ninh Bình có 260.743 hộ với 900.620
người, trong đó, có 25.686 hộ nghèo và 20.232 hộ cận nghèo.
2.1.2. Thực trạng đói nghèo tại tỉnh Ninh Bình
2.1.2.1. Số lƣợng, cơ cấu và phân bố hộ nghèo ở Ninh Bình

Đến cuối năm 2011 trên địa bàn tỉnh có 25.686 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 9,85% tổng số hộ
toàn tỉnh, cao hơn so với bình quân khu vực đồng bằng sông Hồng. Tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực
miền núi và khu vực ven biển cao hơn bình quân cả tỉnh.
2.1.2.2. Đặc điểm và nguyên nhân nghèo tại Ninh Bình
a. Đặc điểm
Hộ nghèo ở Ninh Bình thường tập trung ở vùng núi, vùng trũng; gia đình đông con không
có nghề nghiệp ổn định. Phần lớn họ thường mặc cảm, tư ti, hiểu biết xã hội kém, nhiều hộ thuộc
diện già cả, neo đơn.
b. Nguyên nhân
Nguyên nhân nghèo ở Ninh Bình khá đa dạng, tựu chung có thể chia thành các nhóm
nguyên nhân chính: Thiếu vốn sản xuất, chiếm 38,25%; thiếu lao động, đất đai và thiếu việc làm,
chiếm 25,8%; thiếu kinh nghiệm sản xuất, chiếm 20,2%; ốm đau, tàn tật, lười lao động chiếm
15,5%. Trong đó, số lượng các hộ mong muốn được vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất khá cao,
chiếm tỷ lệ 44,98%.
2.2. Tổng quan về Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình được thành lập, theo quyết định số 131/QĐ-
HĐQT ngày 4/10/2002 của Chủ tịch HĐQT-NHCSXH Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng Phục vụ người nghèo và chính thức đi vào hoạt động ngày 10/1/2003. Hơn 9 năm qua, bằng
sự nỗ lực của tập thể cán bộ, công nhân viên cùng sự quan tâm, ủng hộ của cấp ủy và chính
quyền địa phương, Ngân hàng ngày một lớn mạnh, triển khai tương đối hiệu quả 8 chương trình
tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2.2.2. Mô hình tổ chức và hoạt động
2.2.2.1. Về mô hình tổ chức
- Bộ phận quản trị bao gồm Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh và Ban đại diện HĐQT-
NHCSXH các huyện, thị xã.
- Bộ phận điều hành tác nghiệp bao gồm Ban giám đốc, các phòng chuyên môn và 7
phòng giao dịch cấp huyện.
2.2.2.2. Hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2007-2011
Trong giai đoạn 2007-2011, NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã thực hiện tốt 8 chương trình tín

dụng. Tổng dư nợ đến 31/12/2011 đạt 1.475.241 triệu đồng, tăng 1.023.793 triệu đồng, gấp 3,27
lần so với năm 2007, có 165.882 lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách có quan hệ vay vốn tại
NHCSXH tỉnh; trong đó, cho vay hộ nghèo chiếm 24,3% trong tổng dư nợ.
2.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2007-2011
2.3.1 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2007-2011
2.3.1.1. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo
Nguồn vốn cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Ninh Bình bao gồm nguồn nhận bàn giao
từ ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh khi mới thành lập, nguồn vốn từ
NHCSXH Việt Nam, vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn huy động của dân cư; trong đó,
nguồn vốn của Trung ương đóng vai trò chủ đạo.
2.3.1.2. Hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2007-2011
Chương trình cho vay hộ nghèo được NHCSXH tỉnh Ninh Bình triển khai ngay sau được
thành lập. Trong giai đoạn 2007-2011, hoạt động cho vay hộ nghèo đã trở thành một trong những
chương trình tín dụng chủ yếu của NHCSXH tỉnh Ninh Bình.
2.3.2. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH Ninh Bình giai đoạn
2007-2011
2.3.2.1 Đối với ngân hàng
a. Hiệu quả kinh tế
- Thứ nhất: Mức tăng trưởng quy mô tín dụng cho vay hộ nghèo
Giai đoạn 2007-2011, quy mô tín dụng cho vay hộ nghèo có sự tăng trưởng mở rộng thể
hiện ở tổng dư nợ của chương trình tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, do phụ thuộc chủ yếu vào
nguồn vốn của Trung ương nên khi NHCSXH Việt Nam chủ trương không gia tăng tín dụng đối
cho vay hộ nghèo (giai đoạn 2009-2011) thì tỷ lệ tăng trưởng có xu hướng giảm, trong giai đoạn
tới quy mô tín dụng cho vay hộ nghèo của đơn vị sẽ tương đối ổn định.
- Thứ hai: Khả năng tiết kiệm chi phí
Qua việc đánh giá nhóm chỉ tiêu khả năng tiết kiệm chi phí của chương trình cho vay hộ
nghèo giai đoạn 2007-2011 cho thấy, NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã thực hiện tốt việc quản lý các
khoản vay, thu hồi và xử lý nợ. Qua đó, giúp tiết kiệm được các khoản chi phí phát sinh, đẩy
mạnh tốc độ quay vòng vốn nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối

tượng chính sách khác.
- Thứ ba: Khả năng xử lý rủi ro
NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã có nhiều giải pháp tích cực quản lý và xử lý nợ xấu nhằm
hạn chế khả năng mất vốn gốc và tổn thất do không thu được tiền lãi. Tuy nhiên, trong số nợ
khoanh của ngân hàng có nhiều khoản khó có khả năng thu hồi. Vì vậy, ngân hàng cần làm tốt
hơn nữa công tác xử lý nợ, đề nghị Trung ương xóa nợ không có khả năng thu hồi do nguyên
nhân khách quan và chuyển nợ khoanh sang nợ quá hạn để có biện pháp xử lý phù hợp.
b. Hiệu quả xã hội
Bên cạnh những những kết quả đạt được về mặt kinh tế, tác động xã hội của chương trình
cho vay hộ nghèo cũng rất lớn, thể hiện ở số hộ nghèo thoát nghèo hàng năm do vay vốn từ
NHCSXH tỉnh, vị thế của ngân hàng được tăng lên đáng kể, trở thành công cụ quan trọng của
cấp ủy và chính quyền các địa phương của tỉnh Ninh Bình trong công tác giảm nghèo.
2.3.2.2 Đối với hộ nghèo
Nguồn vốn đã được giải ngân đúng địa chỉ giúp hộ nghèo có vốn đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh thoát nghèo bền vững, từng bước cải thiện cuộc sống gia đình và vươn lên khá giả.
2.4. Những mặt đƣợc và chƣa đƣợc của tín dụng hộ nghèo tại NHCSXH giai đoạn 2007-
2011
2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc
a. Đối với tỉnh Ninh Bình
Sau hơn 9 năm triển khai chương trình tín dụng hộ nghèo đã góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo
của tỉnh từ 18,02% năm 2003 xuống còn 9,85% vào năm 2011 (theo tiêu chí mới). Bên cạnh đó,
nguồn vốn của NHCSXH giúp chuyển dịch cơ cấu sản xuất, nâng cao dân trí cho các hộ nghèo,
góp phần ổn định xã hội ở các vùng nông thôn, nhất là vùng sâu, vùng xa có đông đồng bào dân
tộc, từng bước xây dựng nông thôn mới.
b. Đối với NHCSXH Ninh Bình
Với những kết quả đạt được từ chương trình đã giúp Ngân hàng hoàn thành các chỉ tiêu, kế
hoạch đã đề ra, góp phần vào sự phát triển và mở rộng hoạt động của đơn vị, trở thành công cụ
đắc lực của cấp ủy và chính quyền địa phương trong công tác XĐGN.
c. Đối với hộ nghèo tỉnh Ninh Bình
Người nghèo được tiếp cận các chương trình tín dụng ưu đãi một cách thuận lợi giúp họ

đổi mới tư duy, cách nghĩ, cách làm, tiến lên sản xuất hàng hóa thay cho phương thức tự cấp, tự
túc truyền thống. Bên cạnh đó, khi tham gia tổ TK&VV, các hộ nghèo có điều kiện giúp đỡ nhau
trong sinh hoạt và sản xuất, phát huy được truyền thống tương thân, tương ái trong cộng động,
góp phần xây dựng xóm, làng văn hóa, giữ vững ổn định xã hội.
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1 Tồn tại
- Các thành viên Ban đại diện HĐQT làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm nên có ít thời gian chỉ đạo hoạt động của NHCSXH. Công tác phối hợp giữa ngân
hàng với các ban ngành, đoàn thể chưa thường xuyên, còn nhiều bất cập, quy mô đầu tư cho một
hộ còn thấp. Bên cạnh đó, trình độ của đội ngũ cán bộ tham gia vào các chương trình cho vay nói
chung và cho vay hộ nghèo nói riêng còn hạn chế.
- Công tác giám sát, hỗ trợ sau vay chưa tốt, sử dụng vốn vay sai mục đích vẫn còn sảy ra
tương đối nhiều. Bình xét cho vay thiếu chính xác dẫn đến nguồn vốn của ngân hàng không đáp
ứng được nhu cầu, vì vậy buộc phải hạ thấp hạn mức cho vay (trung bình chỉ đạt 12,8 triệu đồng/
hộ so với quy định tối đa là 30 triệu đồng/hộ).
- Hoạt động của các tổ TK&VV còn nhiều hạn chế thể hiện ở việc bình xét cho vay theo
hình thức “luân phiên” không căn cứ vào mục đích, nhu cầu vay vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh
dẫn đến tình trạng dàn trải, cào bằng.
2.4.2.2. Nguyên nhân
Các quy định về cho vay hộ nghèo còn chưa chặt chẽ, danh sách đưa lên các Phòng giao
dịch thường lớn hơn số hộ nghèo thực tế. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của NHCSXH tỉnh
Ninh Bình và cán bộ quản lý các tổ Tiết kiệm và vay vốn còn thiếu và yếu. Ninh Bình là tỉnh
đang phát triển, nguồn tăng thu tiết kiệm từ ngân sách chuyển bổ sung nguồn vốn cho NHCSXH
còn rất khiêm tốn. Công tác kiểm tra, giám sát của Ban đại diện HĐQT, tổ chức nhận uỷ thác các
cấp còn hạn chế chưa phát hiện và xử lý kịp thời các hiện tượng tiêu cực xảy ra trong quá trình vay
vốn như: sử dụng sai mục đích, chây ỳ, vay ké, xâm tiêu vốn tại một số địa phương.

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH

3.1. Mục tiêu chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2015
Trong giai đoạn 2010 - 2015, tỉnh Ninh Bình đề ra một số mục tiêu thực hiện công tác
giảm nghèo là giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 7% vào năm 2015; 100% gia đình người có công,
gia đình hộ nghèo có khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa đảm bảo có nhà ở
kiên cố; 60.000 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ NHCSXH
3.2. Mục tiêu hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2010 - 2015
Để thực hiện kế hoạch tín dụng do Trung ương giao và nhiệm vụ giảm nghèo của tỉnh,
NHCSXH Ninh Bình đề ra một số mục tiêu sau: tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và dư nợ bình
quân đạt từ 20-30%/năm; hàng năm tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% so với tổng dư nợ. Nâng mức cho
vay bình quân hộ nghèo lên 30 triệu đồng vào năm 2015, đảm bảo hàng năm thu nhập lớn hơn
chi phí, tỷ lệ thu lãi đạt từ 95% trở lên
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình
3.3.1. Củng cố mạng lƣới hoạt động
3.3.1.1. Điểm giao dịch tại xã
Hiện nay chủ yếu giao dịch giữa khách hàng với NHCSXH đều được thực hiện tại điểm
giao dịch xã, do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi giao dịch, NHCSXH cần tiếp
tục củng cố điểm giao dịch xã, cụ thể nên tăng số điểm giao dịch ở những xã có diện tích lớn, số
hộ nhiều. Các điểm giao dịch xa đường quốc lộ, tỉnh lộ phải có biển chỉ dẫn. Ngoài ra, cần công
khai mọi chính sách mới về cho vay hộ nghèo một cách kịp thời tại điểm giao dịch.
3.3.1.2. Tổ tiết kiệm và vay vốn
Tổ tiết kiệm và vay vốn là một mắt xích vô cùng quan trọng trong quy trình cho vay hộ
nghèo tại NHCSXH, do vậy để các tổ TT&VV thực sự là “cầu nối” giữa NHCSXH với khách
hàng thì trong thời gian tới cần tiếp tục, củng cố, sắp xếp lại các tổ theo hướng hình thành các tổ
theo địa bàn thôn, xóm, xây dựng kỷ luật chặt chẽ, nghiêm minh. Đồng thời cần xử lý dứt điểm
trước pháp luật các tổ trưởng xâm tiêu, chiếm dụng vốn.
3.3.2. Hoàn thiện chính sách cho vay đối với hộ nghèo
3.3.2.1. Về quy trình cho vay
Để hạn chế tình trạng cho vay sai đối tượng làm giảm hiệu quả tín dụng, quy trình cho
vay cần được cải tiến theo hướng tăng cường vai trò của cán bộ tín dụng ngay từ khâu bình xét,
lập danh sách cho vay. Ngoài ra, sau khi nhận được danh sách từ Ban XĐNG xã, các Phòng giao

dịch cấp huyện phải chủ động phân cán bộ tín dụng phối hợp với các tổ chức nhận ủy thác tiến
hành kiểm tra, tốt nhất là xuống tận nơi để nắm bắt nhu cầu vốn của các hộ nghèo.
3.3.2.2. Về điều kiện cho vay
Cần phải tiếp tục hoàn thiện các điều kiện cho vay hộ nghèo, cụ thể, hộ được vay có tên
trong danh sách hộ nghèo nhưng phải có sức lao động; có phương án SXKD phù hợp với điều kiện
địa phương và có thị trường tiêu thụ. Ngoài ra, chủ hộ vay còn phải được chính quyền xác nhận có
mặt tại địa phương ở thời điểm bình xét cho vay.

3.3.2.3. Về thủ tục, hồ sơ vay vốn
NHCSXH tỉnh Ninh Bình cần làm tốt hơn nữa công tác tập huấn, đôn đốc các tổ, chi hội ở
cơ sở đẩy nhanh tiến độ bình xét, phê duyệt, rút ngắn thời gian từ khi thông báo vốn đến bình xét, lập
danh sách, chậm nhất 5 ngày phải giải ngân xong. Ngoài ra, tiếp tục ban hành một số biểu mẫu thống
nhất áp dụng được cho nhiều chương trình nhằm tạo thuận lợi cho người nghèo khi tiếp cận nguồn
vốn ưu đãi.
3.3.2.4. Về thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay phải được xác định phù hợp với nhu cầu vốn vay, chu kỳ sản xuất, kinh
doanh của cây trồng, vật nuôi và khả năng hoàn trả nợ của hộ nghèo. Đối với những hộ chăn
nuôi gia súc, trồng cây công nghiệp dài ngày, lâm nghiệp thì nên xem xét nâng thời hạn cho vay
từ 5 đến 7 năm.
3.3.3. Thực hiện công khai hóa chính sách tín dụng của NHCSXH
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hộ nghèo tiếp cận nguồn vốn ưu đãi cần tiếp tục
công khai hóa và phổ biến đầy đủ, kịp thời chính sách tín dụng của NHCSXH đến hộ nghèo.
Hình thức công khai hóa có thể thông qua các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương như
báo Ninh Bình, Đài Truyền hình tỉnh, hệ thống truyền thanh ba cấp; tuyên truyền thông qua các
buổi sinh hoạt ở các chi hội đoàn thể, các hội nghị thôn, xóm
3.3.4. Tăng cƣờng sự tham gia của chính quyền và các ban, ngành, đoàn thể tại địa phƣơng
Để nâng cao hiệu quả hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo cần có sự phối kết hợp chặt chẽ
giữa Ngân hàng và chính quyền, các ban, ngành đoàn thể tại địa phương trên các mặt từ bình xét
hộ nghèo, tuyên truyền nâng cao nhận thức về sử dụng vốn vay đến hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, hỗ trợ đào tạo nghề cho hộ nghèo.

3.3.5. Nâng cao chất lƣợng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội
Hiện nay, NHCSXH ủy thác 06 công đoạn trong quy trình tín dụng cho các tổ chức chính
trị - xã hội bao gồm Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên. Để
nâng cao chất lượng hoạt động ủy thác, ngân hàng phải tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn
nhằm phát hiện các trường hợp người vay sử dụng vốn sai mục đích. Tuyên truyền sâu rộng để
hộ nghèo và các đối tượng chính sách hiểu rõ hơn về hoạt động và việc thu nợ gốc của
NHCSXH; nghiêm cấm Tổ trưởng, cán bộ hội, đoàn thể thu nợ gốc của hộ vay tránh tình trạng
xâm tiêu vốn. Đồng thời tiến hành lồng ghép đầu tư tín dụng với các chương trình lớn của các
hội, đoàn thể nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác giảm nghèo.
3.3.6. Nâng mức cho vay hộ nghèo
Theo khảo sát, hiện nay mức cho vay hộ nghèo tại NHCSXH chưa đáp ứng được nhu cầu
của đa số hộ vay (12,8 triệu đồng/hộ). Do đó, NHCSXH tỉnh cần tiếp tục chủ động tranh thủ
nguồn vốn từ Trung ương, từ ngân sách địa phương, đồng thời đẩy mạnh huy động tiết kiệm qua
các tổ TK&VV để tăng nguồn vốn cho vay hộ nghèo. Bên cạnh đó, NHCSXH phối hợp với các
tổ chức hội, đoàn thể chỉ đạo ban quản lý các tổ TK&VV thực bình xét cho vay đúng đối tượng,
hạn chế tối đa tình trạng “cào bằng”, chia nhỏ nguồn vốn.
3.3.7. Đa dạng hóa các ngành nghề đầu tƣ
Trong thời gian tới để đồng vốn phát huy hiệu quả cao, NHCSXH tỉnh nên đa dạng hóa
lĩnh vực đầu tư, nhất là các ngành nghề mới như: dự án trồng rau sạch tại huyện Yên Khánh; dự
án phát triển vùng sản xuất 1 vụ lúa – 1 vụ cá vừa được UBND tỉnh phê duyệt tại 10 xã vùng
trũng của huyện Nho Quan và Gia Viễn; dự án phát triển nguồn nguyên liệu cho Nhà máy chế
biến thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao, Nhà máy chế biến tinh bột sắn Sơn Lai Bên cạnh đó,
cần phối hợp chặt chẽ với các tổ chức nhận ủy thác tiến hành chuyển giao KHKT, giới thiệu
những con nuôi, cây trồng mới phù hợp với điều kiện của địa phương cho hộ nghèo.
3.3.8. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng giúp
ngân hàng phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các sai sót trong quá trình cho vay hộ nghèo.
3.3.8.1. Ban đại diện HĐQT các cấp
Trong thời gian tới, thành viên Ban đại diện HĐQT các cấp cần thực hiện tốt kế hoạch
kiểm tra do Trưởng ban phân công; đi kiểm tra phải xuống tận cơ sở (tổ, hộ vay). Thường xuyên

quan tâm chỉ đạo các địa bàn mình phụ trách xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc, sai
phạm trong quá trình thực hiện bình xét cho vay, thu nợ, sử dụng vốn tại cơ sở.
3.3.8.2. Tổ chức nhận ủy thác các cấp
Tổ chức nhận uỷ tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động nhận ủy thác của các tổ
chức hội ở cơ sở, nhất là các tổ TK&VV, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ nghèo.
3.3.8.3. Ngân hàng CSXH các cấp
NHCSXH cần tiếp tục đẩy mạnh công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tín dụng, kế
toán. Các Phòng giao dịch cấp huyện làm tốt việc kiểm tra tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay theo
quy định. Chủ động tổ chức giao ban định kỳ tại các điểm giao dịch xã để trao đổi về kết quả uỷ
thác, tồn tại, vướng mắc, có giải pháp thu hồi nợ đến hạn, xử lý nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ bị
xâm tiêu (nếu có).
3.3.8.4. Ngƣời dân giám sát hoạt động ngân hàng
Cùng với công tác kiểm tra, giám sát của Ban Đại diện HĐQT các cấp và bộ phận nghiệp
vụ của ngân hàng thì hoạt động giám sát của người dân có vai trò hết sức quan trọng nhằm hạn
chế tối đa những tiêu cực trong quá trình bình xét cho vay, giải ngân nguồn vốn. Để tạo điều kiện
cho người dân tham gia giám sát, NHCSXH tỉnh cần công khai toàn bộ nội dung chính sách tín
dụng, đặt hòm thư góp ý; niêm yết danh sách số hộ còn dư nợ tại các điểm giao dịch để cho
người dân biết thực hiện và kiểm tra.
3.3.9. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dƣỡng
3.3.9.1. Đào tạo cán bộ NHCSXH
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ NHCSXH tỉnh Ninh Bình còn nhiều
hạn chế, số lượng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả tín dụng cho
vay hộ nghèo, NHCSXH tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, nhân
viên về chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước; có chuyên môn về SXKD, hiểu rõ về đặc điểm, thế mạnh của từng địa phương nhằm
giúp hộ nghèo sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả, tư vấn cho khách hàng của mình nên
vay vốn để làm gì? Số tiền vay bao nhiêu?
3.3.9.2. Đào tạo cán bộ nhận ủy thác và ban quản lý tổ vay vốn
Bên cạnh đội ngũ cán bộ tín dụng, cần thường xuyên tổ chức tập huấn cho ban quản lý tổ
tiết kiệm và vay vốn về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, ghi chép sổ sách của tổ; thành thạo việc

tính lãi của các thành viên, trích hoa hồng Ngoài ra, ban quản lý tổ nên được tạo điều kiện
tham dự các lớp tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, các văn bản nghiệp vụ mới
ban hành có liên quan đến cho vay, thu nợ nhằm giúp họ có đủ kiến thức để hướng dẫn hộ vay
làm các thủ tục liên quan đến vay vốn, trả nợ, xử lý nợ quá hạn, xử lý nợ gặp rủi ro
3.4. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
Để các giải pháp có thể thực hiện một cách có hiệu quả cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa
NHCSXH tỉnh với chính quyền, ban, ngành, các tổ chức nhận ủy thác trong công tác sắp xếp, bố
trí nhân sự cũng như đào tạo, nâng cao năng lực của Ban quản lý các tổ TK&VV; gắn dạy nghề,
đào tạo nghề cho lao động nông thôn với các chương trình cho vay của ngân hàng.
3.5. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.5.1. Đối với Chính phủ
Cấp đủ vốn điều lệ hàng năm cho NHCSXH, có cơ chế cho ngân hàng vay lại nguồn vốn
lãi suất thấp, dài hạn từ các tổ chức quốc tế đảm bảo đủ nguồn vốn đầu tư cho các chương trình
cho vay ưu đãi.
3.5.2. Đối với NHCSXH Việt Nam
NHCSXH Việt Nam tiếp tục quan tâm tạo điều kiện tăng thêm nguồn vốn để NHCSXH
tỉnh Ninh Bình thực hiện tốt hơn nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn, nâng mức cho vay, linh hoạt hơn trong thời hạn cho vay. Xem xét nâng cấp Phòng
giao dịch cấp huyện lên Chi nhánh cấp huyện, ban hành quy chế hoạt động và trang bị đầy đủ cơ
sở vật chất nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động trong giai đoạn hiện nay.
3.5.3. Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phƣơng tại tỉnh Ninh Bình
Đề nghị cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tiếp tục quan tâm tạo điều kiện để
NHCSXH hoạt động có hiệu quả, cụ thể, cần tiếp tục trích ngân sách địa phương hỗ trợ nguồn
vốn cho vay hộ nghèo; cấp đất và hỗ trợ một phần kinh phí xây dựng trụ sở đối với các Phòng
giao dịch cấp huyện chưa có trụ sở hoặc đã có nhưng nhỏ, hẹp không đảm bảo phục vụ hoạt
động.
3.5.4. Đối với Ban đại diện HĐQT- NHCSXH các cấp
Nâng cao chất lượng hoạt động của Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp, coi trọng
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của ngân hàng cấp tỉnh và các Phòng giao dịch cấp huyện
trong việc chấp hành chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các văn bản chỉ đạo của Ban

đại diện HĐQT cấp trên nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sai phạm và rủi ro trong hoạt động
tín dụng chính sách, ngăn ngừa các tiêu cực có thể sảy ra.
3.5.5. Đối với các tổ chức nhận ủy thác
Tăng cường công tác tuyên truyền cho hội viên hiểu rõ về chính sách tín dụng ưu đãi của
Nhà nước, nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo nghề, đưa các nghề phù hợp với điều kiện địa
phương và khả năng của hộ nghèo, tránh tình trạng tổ chức theo phong trào. Bên cạnh đó, cần
làm tốt công tác sơ, tổng kết kịp thời biểu dương gương người tốt, việc tốt, xử lý nghiêm minh
những hành động xâm tiêu, chiếm dụng vốn.
3.5.6. Đối với NHCSXH tỉnh Ninh Bình
Tham mưu cho Ban đại diện HĐQT tỉnh phân bổ nguồn vốn cho vay hộ nghèo, căn cứ
vào nhu cầu đề nghị vay vốn của các hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn nhưng chưa được vay tại
các địa phương; ưu tiên đối với các hộ nghèo thuộc khu vực miền núi và khu bãi ngang ven biển.


KẾT LUẬN
Trong những năm qua, NHCSXH tỉnh Ninh Bình đã luôn bám sát chủ trương, định hướng
của Tỉnh uỷ và UBND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện chương trình, mục tiêu
XĐGN. Vốn NHCSXH đã đầu tư tới 165.882 lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách với với 8
chương trình tín dụng ưu đãi; trong đó, cho vay hộ nghèo chiếm 24,3% trong tổng dư nợ, góp
phần giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh từ 18,02% năm 2003 xuống còn 9,85% vào năm 2011 (theo
tiêu chí mới); tăng tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian ở lao động nông thôn từ 71,3% năm 2007 lên
86,5% năm 2011. Qua đó, đã tạo lòng tin và ấn tượng tốt đẹp trong nhân dân, đặc biệt là nông
dân nghèo rất phấn khởi ngày càng tin tưởng hơn vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Tuy
nhiên, hoạt động của NHCSXH tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục, đó là nhiều hộ nghèo
đủ điều kiện có nhu cầu vay nhưng chưa được vay, số hộ nghèo thoát nghèo từ nguồn vốn vay
của NHCSXH chưa cao, tình trạng cho vay không đúng đối tượng diễn ra khá phổ biến dẫn đến
hiệu quả tín dụng hộ nghèo vẫn thấp so với mục tiêu đề ra. Do đó, tìm giải pháp nâng cao hiệu
quả của tín dụng hộ nghèo mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng không chỉ cho NHCSXH
Ninh Bình mà của cả tỉnh Ninh Bình. Luận văn “Nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
tại NHCSXH tỉnh Ninh Bình” sử dụng phương pháp nghiên cứu thích hợp đã hoàn thành những

nội dung chủ yếu như sau:
Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về đói nghèo, tín dụng đối với hộ
nghèo, sự cần thiết phải XĐGN, các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tín dụng và rút ra sự cần thiết
khách quan phải nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Ninh
Bình. Đồng thời, chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của chương trình cho vay hộ nghèo tại
Ninh Bình trong thời gian vừa qua.
Thứ ba: Trên cơ sở mục tiêu hoạt động của NHCSXH tỉnh Ninh Bình, luận văn đưa ra
các nhóm giải pháp và một số kiến nghị với Chính phủ, NHCSXH Việt Nam, với cấp ủy Đảng
chính quyền các cấp tại Ninh Bình, Ban Đại diện HĐQT các cấp, NHCSXH tỉnh Ninh Bình,
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song vì điều kiện thời gian và khả năng còn hạn chế nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của các thầy cô và những người quan
tâm đến đề tài để bản luận văn được hoàn thiện hơn.


References
1. Bùi Hoàng Anh (2000), “Tín dụng Ngân hàng phục vụ đối tượng chính sách và các chương
trình kinh tế của Chính phủ: Những tồn tại và kiến nghị tháo gỡ”, Tạp chí Ngân hàng, (4), tr 17-
26.
2. Võ Thị Thúy Anh (2010), “Nâng cao hiệu quả tín dụng chương trình tín dụng ưu đãi hộ
nghèo của Ngân hàng chính sách xã hội tại thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí KHCN Đà Nẵng, (5), tr
52-59.
3. Lê Hữu Báu (2005), Những giải pháp về quản lý nhằm xóa đói, giảm nghèo tại vùng nông
thôn Ninh Bình giai đoạn hiện nay, Đề tài khoa học cấp tỉnh, Ninh Bình.
4. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Ninh
Bình lần thứ XX, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ninh Bình.
5. Bộ Lao động Thương Binh xã hội (2010), Kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm
2010, Hà Nội.
6. Bộ Lao động Thương Binh xã hội (2010), Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010, Hà Nội.
7. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Công văn số 291/CV-CP về
điều chỉnh một số điểm của Nghị định 78/2002/NĐ, Hà Nội.
8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị định 78/2002/NĐ-CP về tín
dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Hà Nội.
9. Nguyễn Văn Châu (2009), Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi Ngân hàng chính sách xã hội đến
giảm tỷ lệ hộ nghèo tại huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Thái
Nguyên.
10. Học viện Ngân hàng (2001), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Nguyễn Viết Hồng (2001), “Về việc tách bạch tín dụng chính sách với tín dụng thương mại
trong hoạt động ngân hàng”, Tạp chí Ngân hàng (3), tr 22-29, Hà Nội.
12. Hội đồng Dân tộc Quốc hội (2011), Chính sách cho vay vốn, tạo việc làm đối với đồng bào
dân tộc thiểu số hiện nay – thực trạng và giải pháp, Hà Nội.
13. Ngô Thị Huyền (2008), Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ nghèo của Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội.
14. Luật các tổ chức tín dụng (2010), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Mishkin, S.F (1993), Tiền tệ ngân hàng và Thị trường tài chính, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội.
16. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình (2010), Báo cáo tình hình thực hiện tín dụng ưu
đãi các năm từ 2007 đến 2011, Ninh Bình.
17. Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình (2010), Sổ tay tiết kiệm và vay vốn, Ninh Bình
18. Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam (2011), Tổng quan về các chính sách, chương trình
cho vay vốn đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số hiện nay, thực trạng và giải pháp
trong thời gian tới, Hà Nội.
19. Ngân hàng chính sách xã hội (2004), Cẩm nang chính sách và nghiệp vụ tín dụng đối với hộ
nghèo, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
20. Ngân hàng Nhà nước Việt nam (2001), Báo cáo kết quả nghiên cứu khảo sát hệ thống Ngân
hàng và chính sách cho vay hộ nghèo tại ấn Độ, Hà Nội.
21. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình, Báo cáo tình hình hộ nghèo, cận
nghèo năm 2011, Ninh Bình.

22. Lê Thanh Tâm (2008), Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam, Luận án tiến sỹ
kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
23. Nguyễn Anh Tuấn (2011), Cho vay hỗ trợ người nghèo tại tỉnh Tiền Giang thực trạng và
giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
24. Nguyễn Trung Tăng (2001), “Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng
XĐGN”, Tạp chí Ngân hàng, (11), tr 12-17.
25. Tỉnh ủy Ninh Bình (2010), Báo cáo tổng kết Nghị quyết số 10-NQ/TU về tăng cường sự lãnh
đạo đối với công tác giảm nghèo đến năm 2010, Ninh Bình.
26. Tỉnh ủy Ninh Bình (2012), Ninh Bình 20 năm đổi mới và phát triển, Ninh Bình.
27. UBND tỉnh Ninh Bình (2010), Báo cáo tổng kết Đề án số 15-ĐA/UBND về công tác giảm
nghèo đến năm 2010, Ninh Bình.
28. UBND Ninh Bình (2010), Chương trình giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội giai đoạn
2010-2015, Ninh Bình.
29. UNDP Việt Nam (2010), Kinh nghiệm về cho vay vốn đối với người nghèo ở một số nước,
Hà Nội.
30. Viện nghiên cứu và Quản lý kinh tế Trung ương, Xóa đói giảm nghèo, Thông tin chuyên đề
số 8-2011, Hà Nội.
Website:
31.
32.
33.
34.
35.
36.
37.
38.

×