Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thép việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 22 trang )

Nõng cao nng lc cnh tranh ca ngnh thộp
Vit Nam

Trnh V Minh

Trng i hc Kinh t
Lun vn Thc s ngnh: Kinh t chớnh tr; Mó s: 60 31 01
Ngi hng dn: TS. Phm Quang Vinh
Nm bo v: 2008

Abstract: ti tp trung nghiờn cu, phõn tớch, ỏnh giỏ nhng c s lm tin
cho s phỏt trin ca ngnh thộp Vit Nam. Nờu kinh nghim ca mt s nc trong
vic nõng cao nng lc cnh tranh trong ngnh sn xut thộp, rỳt ra bi hc cho Vit
Nam. Nghiờn cu thc trng ca ngnh thộp Vit Nam, ch yu phõn tớch v nng lc
cnh tranh trong khõu nguyờn liu, thit b, cụng ngh, quy mụ sn xut. Ch ra nhng
nguyờn nhõn c bn khin cho kh nng cnh tranh ca ngnh thộp Vit Nam luụn
luụn yu hn so vi cỏc i th nc ngoi; ch rừ nhng khú khn thỏch thc m
ngnh thộp ang phi i mt. T ú a ra d bỏo xu hng, nhu cu tiờu thu sn
phm thộp nc ta giai on 2008-2010, nhng bin ng i vi ngnh thộp sau
khi Vit Nam gia nhp WTO. xut cỏc gii phỏp c th nh: tng bc u t vo
cỏc nh mỏy sn xut phụi thộp; i mi t chc, qun lý v t chc li h thng
doanh nghip; u t mnh m i mi thit b, cụng ngh; phỏt trin ngun nhõn lc;
chỳ trng m rng v chim lnh th trng gúp phn tng sc cnh tranh ca ngnh
thộp Vit Nam th trng trong nc, tng bc hng ra xut khu

Keywords: Cnh tranh kinh t; Doanh nghip sn xut; Ngnh thộp; Nng lc cnh
tranh

Content
Phần mở đầu


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đã từ lâu ngành sản xuất công nghiệp nặng nói chung và ngành sản xuất thép nói riêng
luôn có một vai trò quan trọng trong chính sách kinh tế của Đảng và nhà n-ớc ta. Quá trình
xây dựng và phát triển đất n-ớc luôn đòi hỏi chúng ta phải có ngành công nghiệp thép đủ
mạnh để bên cạnh là một ngành kinh tế mũi nhọn còn góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh
của một loạt các ngành công nghiệp khác nh- công nghiệp đóng tàu, chế tạo máy, công
nghiệp xây dựng
Hơn hai thập kỷ đổi mới vừa qua những thành tựu mà ngành thép n-ớc ta đạt đ-ợc là
không thể phủ nhận. Từ chỗ hơn 70% nhu cầu thép cho xây dựng, gần 100% thép chế tạo phải
trông chờ vào viện trợ n-ớc ngoài hoặc thông qua nhập khẩu thì đến nay chúng ta đã có thể

2
sản xuất trên 3 triệu tấn thép xây dựng gần 1.8 triệu tấn thép hình các loại về cơ bản đã đáp
ứng đ-ợc nhu cầu thép cho xây dựng trong n-ớc.
Tuy nhiên, thực tế những năm gần đây đặt ngành thép Việt Nam tr-ớc một loạt những
khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm. Các nhà máy cán thép Việt Nam liên tục thua lỗ, sản
xuất bị đình trệ, sản phẩm sản xuất ra không thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại đ-ợc
nhập khẩu từ Trung Quốc và các n-ớc trong cũng nh- ngoài ASEAN. Các sản phẩm thép dẹt,
thép tấm, thép chế tạo vẫn phải nhập khẩu gần nh- 100% khiến cho không chỉ ngành thép
mà các ngành công nghiệp khác nh- công nghiệp đóng tàu, công nghiệp ô tô, công nghiệp chế
tạo máy cũng yếu ớt và hầu nh- không có khả năng cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
đ-ợc sản xuất tại n-ớc ngoài ngay trên sân nhà.
Việt Nam đang đứng tr-ớc cánh cửa WTO, việc phải cạnh tranh với các sản phẩm
ngoại nhập là không thể tránh khỏi. Vì vậy, làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành thép Việt Nam, đ-a ngành công nghiệp sản xuất thép lên một tầm cao mới đủ sức cạnh
tranh sòng phẳng với các sản phẩm cùng loại từ n-ớc ngoài đồng thời có thể h-ớng ra xuất
khẩu đã trở thành một yêu cầu lớn cần phải có lời giải.
2. Tình hình nghiên cứu:
Tr-ớc tình hình khó khăn của ngành thép cùng với yêu cầu phát triển đồng bộ của ngành làm
điểm tựa cho các ngành công nghiệp khác nh- công nghiệp đóng tàu, công nghiệp xây dựng,

công nghiệp chế to my thng 3 năm 1995 Bộ Chính Trị đ thông qua Chiến lợc pht triển
ngnh thép Việt Nam đến năm 2010 trong đó nêu rõ những nhiệm vụ mà ngành thép Việt
Nam cần đt đợc trong qu trình từ năm 1995 đến 2010. Bo co nghiên cứu thị trờng thép
xây dựng ti Việt Nam của Công ty t vấn thiết kế v dịch vụ đầu t (INFISCO)-Bộ công
nghiệp cũng đã chỉ ra tiềm năng phát triển của ngành đồng thời cũng đ-a ra đ-ợc những tồn
ti, hn chế m ngnh thép Việt Nam đang gặp phi. Trong nghiên cứu Xây dựng chiến lợc
pht triển ngnh thép Việt Nam tc gi Phm Chí Cờng (Chủ tịch hiệp hội thép Việt Nam)
cũng đã nêu ra một số những kiến nghị với mục tiêu xây dựng một h-ớng đi mới cho ngành
thép Việt Nam. Hai tác giả Kenichi Ohno - Nguyễn Văn Thờng, (2005), Hon thiện chiến
lợc pht triển công nghiệp Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, H Nội cũng đặt những vấn đề
nhằm xây dựng h-ớng đi chung cho ngành công nghiệp Việt Nam trong đó ngành công nghiệp
sản xuất thép đ-ợc đề cập tới nh- là một động lực của ngành sản xuất ô tô xe máy.
Trong chừng mực nhất định, các công trình nói trên đã đề cập đến những cơ sở lý luận
và thực tiễn của ngành Thép Việt Nam ở một số khía cạnh và mức độ khác nhau, giúp tác giả
có thể tham khảo những quan điểm, nhận thức chung về lý luận và nhiều số liệu cần thiết
trong quá trình thực hiện luận văn. Tuy vậy, cho đến nay vẫn ch-a có công trình nào nghiên
cứu một cách toàn diện và hệ thống, nhất là trên giác độ kinh tế chính trị về vấn đề nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành thép Việt Nam.
Từ những lý do trên em quyết định chọn đề ti nghiên cứu cho mình l: Nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành thép Việt Nam
3. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua việc phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của ngành thép Việt Nam,
đồng thời thông qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số n-ớc trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngành thép, luận văn chỉ ra đ-ợc những nguyên nhân cơ bản khiến cho khả
năng cạnh tranh của ngành thép Việt Nam luôn ở tình trạng yếu hơn so với các đối thủ n-ớc
ngoài qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy ngành thép Việt Nam phát triển tăng
sức cạnh tranh của sản phẩm thép tại thị tr-ờng trong n-ớc và từng b-ớc h-ớng đến việc xuất
khẩu sản phẩm thép Việt Nam ra n-ớc ngoài.

3

Từ những kết quả nghiên cứu, luận văn cố gắng xây dựng kế hoạch tổng thể phát triển
qui hoạch toàn ngành thép nhằm định h-ớng cho các đối tác trong và ngoài n-ớc tiếp cận và
phát triển ngành thép.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá những cở sở làm tiền đề cho sự
phát triển của ngành thép Việt Nam. Đồng thời, phân tích thực trạng của ngành thép Việt
Nam, những khó khăn đang gặp phải qua đó tìm ra nguyên nhân của những vấn đề này từ đó
đ-a ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thép Việt
Nam.
Luận văn còn nghiên cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ thép của một số n-ớc trong khu
vực và trên thế giới qua đó đ-a ra những dự báo về xu thế phát triển của ngành đồng thời đúc
rút những kinh nghiệm thực tế làm bài học cho sự phát triển ngành.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng ph-ơng pháp của kinh tế chính trị Mác-Lênin; ph-ơng pháp thống
kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, và khảo sát thực tế; đồng thời sử dụng các quan điểm đổi mới
kinh tế ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập.
Kết hợp giữa cái chung và cái riêng dựa trên các số liệu trong n-ớc và thế giới đã tổng
kết.
6. Đóng góp của luận văn:
- Làm rõ hơn thực trạng của ngành thép Việt Nam, những khó khăn đang gặp phải từ
đó nêu ra đ-ợc nguyên nhân của những khó khăn đó.
- Đ-a ra những dự báo xu h-ớng và kiến nghị các giải pháp thúc đẩy ngành thép Việt
Nam phát triển tăng sức cạnh tranh của ngành thép Việt Nam tại thị tr-ờng trong n-ớc và từng
b-ớc h-ớng ra xuất khẩu.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
ch-ơng:
Ch-ơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của ngành trong nền kinh tế.
Ch-ơng 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của ngành thép Việt Nam.
Ch-ơng 3: Những định h-ớng mới và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của

nghành thép Việt Nam
Ch-ơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh
của ngành trong nền kinh tế
1.1 Lý luận chung về cạnh tranh:
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh
Khi bàn về năng lực cạnh tranh, chúng ta th-ờng gặp những cách tiếp cận khác nhau.
Nhng theo tc gi luận văn cho rng Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của ngành là
khả năng doanh nghiệp đó, ngành đó tạo ra đ-ợc lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng
suất và chất l-ợng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và
phát triển bền vững.
1.1.1.1 Quan niệm về cạnh tranh tr-ớc nửa đầu thế kỷ XX

4
Các học thuyết trong giai đoạn này đề cao tự do cạnh tranh, đề cao lợi ích cá nhân.
Smith cho rằng phát triển tự do trao đổi hàng hoá sẽ tăng c-ờng sự phân công lao động mà
mức độ phân công thì do thị tr-ờng quyết định. Cạnh tranh sẽ làm cân bằng cung cầu, làm
cho sự phân phối tài nguyên đ-ợc hợp lý, làm cho sản phẩm ngày càng tốt và giá rẻ. Lý thuyết
này khẳng định rằng muốn cạnh tranh phát triển, Nhà n-ớc phải đề ra các chính sách thích
hợp để khuyến khích kinh doanh phát triển ở cả thị tr-ờng trong và ngoài n-ớc, nh-ng Nhà
n-ớc không nên can thiệp sâu vào cạnh tranh, chỉ nên tạo điều kiện cho cạnh tranh phát triển.
T- t-ởng lợi thế cạnh tranh là đóng góp quan trọng của David Ricardo. Mỗi quốc gia,
mỗi ngành có những lợi thế về tài nguyên khác nhau. Mói ngành, mỗi n-ớc tuỳ vào khả năng
của mình mà sản xuất và bán những sản phẩm mà mình có lợi thế hơn và mua cái mà mình
không sản xuất đ-ợc hoặc sản xuất với giá đắt hơn. Nội dung của lý thuyết lợi thế so sánh là
các n-ớc lựa chọn mặt hàng để chuyên môn hoá sản xuất theo công thức: chi phí sản xuất mặt
hàng A của n-ớc đó so với thế giới nhỏ hơn chi phí sản xuất mặt hàng B của n-ớc đó so với
thế giới. Thông qua ngoại th-ơng các n-ớc bù đắp cho nhau, làm cho năng suất lao động ở
mỗi n-ớc tăng lên, chi phí giảm xuống. Đó cũng là yếu tố cơ bản làm tăng cạnh tranh.
Đến Karl Marx, lý luận cạnh tranh của ông phát triển ở tầm cao hơn, gồm cạnh tranh

về giá trị thặng d-, cạnh tranh chất l-ợng và cạnh tranh giữa các ngành. Ba mặt đó diễn ra
xoay quanh giá trị. Karl Marx đã chỉ ra tính hai mặt của lao động là lao động cụ thể và lao
động trừu t-ợng. Lao động cụ thể bảo tồn và di chuyển giá trị cũ (c) vào trong giá trị mới, lao
động trừu t-ợng tạo ra giá trị mới (v+m). Từ đó Marx chỉ ra cơ cấu chuyển hoá giá trị thặng d-
thành lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hoấthnhf giá cả sản xuất trong điều kiện tự do cạnh
tranh
Lý luận cạnh tranh của ph-ơng Tây cuối thế kỷ XIX là lý luận cạnh tranh của tr-ờng
phái lý luận cổ điển mới mà đại diện là W.S.Jevons (1834-1882), A.Mashall (1842-1910).
Cạnh tranh hoàn hảo là tâm điểm của kinh tế học cổ điển mới. Theo lý thuyết của họ thì thu
nhập và của cải đ-ợc phân phối đều khắp nên nhà n-ớc không cần phải nhúng tay vào. Nh-ng
về sau (khoảng 20 năm cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX), chủ nghĩa t- bản đi vào độc
quyền, bn tay vô hình tỏ ra bất lực, không thể hn chế đợc thất nghiệp, tính không ổn định
của nền kinh tế ngày càng tăng. Ba m-ơi năm cuối cùng của thế kỷ XIX, chủ nghĩa t- bản từ
tự do cạnh tranh chuyển sang độc quyền cạnh tranh. Mâu thuẫn trong tranh giành thị tr-ờng
để tiêu thụ sản phẩm và chiếm đoạt nguồn nguyên liệu giữa các n-ớc t- bản ngày càng sâu sắc
không thể dung hoà đã dẫn tới việc giải quyết cạnh tranh bằng chiến tranh thế giới lần thứ
nhất và lần thứ hai vào nửa đầu thế kỷ XX.
1.1.1.2 Quan niệm về cạnh tranh từ nửa sau thế kỷ XX đến nay
Đầu thế kỷ XX chủ nghĩa t- bản đi vào độc quyền, nhiều vấn đề kinh tế xã hội không
gii quyết đợc bng Bn tay vô hình nh thất nghiệp, mất cân bằng, khủng hoảng xã hội,
các vấn đề môi tr-ờng, Cho nên, đầu những năm 1920, 1930 của thế kỷ XX xuất hiện trào
l-u mới trong kinh tế đòi phải có sự can thiệp của Nhà n-ớc vào cạnh tranh.
Nổi bật trong thời kỳ này có thể kể đến lý luận lợi thế cạnh tranh của M. Porter. Khi
phân tích năng lực cạnh tranh theo mô hình Porter, ng-ời ta xem xét bốn yếu tố quan trọng là
các điều kiện về cầu; chiến l-ợc doanh nghiệp; cơ cấu và đối thủ cạnh tranh; các ngành liên
quan và sự hỗ trợ. Các yếu tố này luôn tác động qua lại, ảnh h-ởng lẫn nhau và thúc đẩy sự
phát triển. Trong môi tr-ờng cạnh tranh mới, các yếu tố trên vẫn chịu sự điều tiết của nhà
n-ớc, đồng thời chịu sự ảnh h-ởng bởi sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia. Quan hệ
hợp tác và th-ơng mại doang nghiệp của các n-ớc đang phát triển với các công ty xuyên quốc
gia gọi là liên kết quốc tế. Nhờ có mối liên kết này mà xuất khẩu của các doanh nghiệp đ-ợc

phát triển và nhờ đó nền kinh tế của các n-ớc tăng tr-ởng nhanh. Thực tiễn phát triển của cácc
n-ớc châu á, nhất l cc con rồng trong 30 năm qua đ chứng tỏ điều đó. Để pht triển nền
kinh tế của mình, các n-ớc đang phát triển ngày càng tăng c-ờng các mối liên kết quốc tế

5
thông qua sự kết hợp các lợi thế so sánh, sức mạnh nội lực với công nghệ của các công ty
xuyên quốc gia, và nhờ đó mà khả năng cạnh tranh của các quốc gia đang phát triển ngày càng
đ-ợc nâng cao. Nếu không tạo đ-ợc khối liên kết này thì các doang nghiệp của các n-ớc đang
phát triển khó lòng mà tồn tại trong môi tr-ờng cạnh tranh hiện nay
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
Căn cứ vào chủ thể tham gia thị tr-ờng :
Cạnh tranh giữa ng-ời bán và ng-ời mua
Cạnh tranh giữa những ng-ời mua với nhau
Cạnh tranh giữa những ng-ời bán với nhau
Căn cứ vào mức độ cạnh tranh trên thị tr-ờng:
Cạnh tranh hoàn hảo
Cạnh tranh không hoàn hảo
1.1.3 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp do nhiều yếu tố hình thành nên, các yếu tố đó
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một thể thống nhất giúp doanh nghiệp có thế đứng
vững chắc tr-ớc những biến động của thị tr-ờng, tr-ớc sự cạnh tranh gay gắt dành giật khách
hàng về phía mình của các đổi thủ cạnh tranh. Các yếu tố góp phần tạo lên năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp bao gồm.
Tình hình sản xuất và năng lực sản xuất.
Tình hình phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Trình độ công nghệ và trang thiết bị.
Trình độ cán bộ quản lý và lao động.
Khả năng quảng cáo và tiếp thị sản phẩm.
1.2 Kinh nghiệm của một số n-ớc trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành
sản xuất thép - Bài học đối với ngành thép Việt Nam

1.2.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc - Bài học đối với Việt Nam
Trong sự phát triển của ngành công nghiệp thép Hàn Quốc có hai vấn đề chính nổi lên
đóng vai trò quan trọng.
Thứ nhất đó là sự hậu thuẫn mạnh mẽ của chính phủ Hàn Quốc trong việc dồn các
nguồn lực tài chính tập trung vào phát triển ngành thép.
Thứ hai đó là sự phát triển các ngành công nghiệp khác có đầu vào là các sản phẩm
thép trong n-ớc. Điều này tạo ra thị tr-ờng tiêu thụ rộng lớn cho các sản phẩm thép trong
n-ớc. Theo thống kê, khoảng 70% tổng sản l-ợng thép của Hàn Quốc đ-ợc tiêu thụ trong n-ớc
và chỉ có khoảng 30% là dành cho xuất khẩu.
1.2.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc - Bài học đối với Việt Nam
Trung Quốc là một điển hình cho tôc độ tăng tr-ởng của ngành công nghiệp thép. Tuy
nhiên một vấn đề lớn cần rút ra từ sự phát triển của ngành thép Trung Quốc đó chính là vấn đề
qui mô sản xuất không đi cùng với chất l-ợng và chủng loại sản phẩm.
Tuy Trung Quốc la quốc gia có sản l-ợng thép thô đứng đầu thế giới nh-ng bản thân
n-ớc này vẫn phải nhập khẩu khối l-ợng lớn thép chế tạo, thép chất l-ợng cao phục vụ cho
nhu cầu sản xuất của các ngành công nghiệp khác trong n-ớc.

6
1.2.3 Kinh nghiệm của một số n-ớc ASEAN - Bài học đối với Việt Nam
Nhìn chung ngành công nghiệp thép của các n-ớc ASEAN vẫn ở trong tình trạng kém
phát triển. Hiện tại ngoài Malaysia có thể tự chủ cho nhu cầu trong n-ớc và đã có sản phẩm
xuất khẩu thì các quốc gia còn lại cũng đều phải nhập khẩu để phục vụ nhu cầu trong n-ớc.
Nguyên nhân chủ yếu khiến cho ngành thép của các n-ớc ASEAN rơi vào tình trạng nh- vậy
là do khả năng thu hút đầu t- cho lĩnh vực sản xuất thép còn hạn chế và phát triển ngành thép
vốn cũng không phải là -u tiên trong chính sách phát triển kinh tế của các quốc gia ASEAN.

Bảng số 1: Công suất luyện phôi ASEAN-5 + Việt Nam
Đơn vị tính: Tấn
STT
Khoản mục

Đơn vị
Công suất
1
Công suất luyện phôi dài
Tấn
12.740.000
2
Công suất luyện phôi dẹt
Tấn
10.200.200
3
Tổng công suất luyện
Tấn
22.940.200
Nguồn: Viện Nghiên cứu sắt thép Đông Nam á-SEAISI

Ch-ơng 2
Thực trạng về năng lực cạnh tranh của nghành thép Việt Nam
2.1 Năng lực cạnh tranh của ngành thép Việt Nam
2.1.1 Năng lực cạnh tranh trong khâu nguyên liệu
2.1.1.1 Nguồn nguyên liệu - Trữ l-ợng quặng sắt của Việt Nam
Đến nay ngành địa chất đã phát hiện đ-ợc trên 200 điểm quặng sắt lớn nhỏ trong cả
n-ớc, trong đó có 91 mỏ và điểm quặng sắt đáng kể đã đ-ợc thăm dò ở các mức độ khác nhau
có tổng trữ l-ợng địa chất khoảng 1,2 tỉ tấn, trong đó trữ l-ợng đã thăm dò trên 1 tỉ tấn, 6 mỏ
và khu vực chứa quặng sắt t-ơng đối lớn và tập trung (Thạch Khê, Quý Xa, Trại Cau, Tiến Bộ,
Cao Bằng, Hà Giang) có trữ l-ợng địa chất khoẳng 850 triệu tấn, trong đó trữ l-ợng chắc chắn
có thể khai thác đ-ợc đánh giá đến thời điểm này khoảng trên 400 triệu tấn. Trong tổng số các
mỏ, điểm quặng sắt đã đ-ợc tính trữ l-ợng, mới chỉ có mỏ sắt Trại Cau (Thái Nguyên) đ-ợc
khai thác ở quy mô công nghiệp để cấp quặng sắt cho Công ty Gang Thép Thái Nguyên. Từ
năm 1963 đến nay đã khai thác khoẳng 8 triệu tấn quặng nguyên khai (thu đ-ợc trên 4 triệu

tấn quặng tinh đ-a vào lò cao. Đến nay mỏ Trại Cau đã khai thác gần hết, trữ l-ợng quặng sắt
còn lại khoẳng 3 triệu tấn (quặng tinh) song phân tán khó khai thác. Các mỏ và điểm quặng
khác hầu hết mới ở mức độ tìm kiếm hoặc tham dò sơ bộ, một số mỏ thăm dò tỉ mỉ song do trữ
l-ợng quá nhỏ, điều kiện khai thác, vận tải khó khăn không đảm bảo hiệu quả đầu t

7
Sau đây là bảng đánh giá về trữ l-ợng và chất l-ợng quặng hiện có trong các mỏ quặng
tại Việt Nam.
Biểu 2: Tiềm năng quặng sắt các mỏ sắt chính ở Việt Nam
Số
TT
Tên mỏ
Loại quặng
Hàm l-ợng
Fe (%)
Trữ l-ợng địa
chất (Tr.T)
Tữ l-ợng có thể
khai thác (Tr. T)
1
Thạch khê
Manhetit
Mactit
~ 61
544
320
2
Quý Xa
Limonit
~ 53

120
98
3
Trại Cau
Manhetit
Limonit
~ 61 62
<55
11,4
9
4
Tiến Bộ
Limonit
~40
22
16
5
Cao Bằng
Manhetit
~60
60
Không có số liệu
6
Hà Giang
Manhetit
Hematit
<40
185,3
Không có số liệu
(Nguồn: Báo cáo khả thi/tiền khả thi Tổng Công ty thép Việt Nam)

Nh- vậy tham chiếu bảng trên chúng ta có thể thấy Việt Nam là một quốc gia đ-ợc
thiên nhiên -u đãi, có nguồn quặng sắt t-ơng đối dồi dào. Xét theo khu vực địa lý thì Việt
Nam chính là một trong những quốc gia có trữ l-ợng quặng sắt vào loại dồi dào tại châu á. Sau
đây là bảng trữ l-ợng quặng sắt tại một số khu vực trên thế giới.
Bảng 3. Trữ l-ợng quặng sắt ở một số khu vực trên thế giới
Khu vực
Trữ l-ợng
(Triệu tấn)
Chất l-ợng quặng (%)
Fe
SiO2
AL2O3
P
S
Châu á
6.974
62,64
2,91
3,47
0,057
0,030
Châu đại d-ơng
9.405
61,53
4,23
2,31
0,083
0,026
Bắc Mỹ
10.312

62,50
7,14
1,54
0,039
0,053
Nam Mỹ
22.508
65,44
2.3
1,31
0,064
0,081
Châu Phi
5.019
63,11
3,39
2,00
0,128
0,036
Châu âu
13.074
39,30
11,19
4,21
0,555
0,204
Tổng
68.192
56,15
6,4

2,63
0,203
0.088
(Nguồn: Báo cáo khả thi/tiền khả thi Tổng Công ty thép Việt Nam)
Nh- vậy, với trữ l-ợng địa chất vào khoảng gần 1.000 triệu tấn Việt Nam chiếm
khoảng trên 10% trữ l-ợng quặng sắt của Châu á. Bên cạnh đó hàm l-ợng sắt có trong quặng
sắt Việt Nam cũng vào loại cao trong các khu vực chỉ sau quặng của khu vực Nam Mỹ và
Châu Phi. Nh- vậy có thể thấy Việt Nam là quốc gia có tiềm năng lớn về quạng sắt. Nhìn vào
trữ l-ợng quặng sắt hiện có theo nh- tính tóan của các chuyên gia chỉ cần khai thác mỏ Thạch

8
Khê thôi thì Việt Nam cũng có thể đáp ứng đ-ợc nhu cầu sử dụng phôi cho ngành công nghiệp
sản xuất thép trong vòng 70 năm.
2.1.1.2 Khả năng khai thác
a. Mỏ sắt Thạch Khê
Mỏ sắt Thạch Khê nằm trong địa phận 3 xã: Thạch Khê, Thạch Hải và Thạch Đỉnh
thuộc huyện Thạnh Hà, tỉnh Hà Tĩnh
Bảng 4. Trữ l-ợng -ớc tính mỏ quặng sắt Thạch Khê
Loại quặng
Thể tích trong
moong ( m
3
x
10
6
)
Trọng l-ợng
riêng ( t/ m
3
)

Tài nguyên t-ơng ứng
cấp dự báo ban đầu( t x
10
6
)
Tỷ lệ quặng
cục (%)
Manhetit
27,054
3,90
105,51 ( 45%)

Mactit
39,595
3,25
128,68 (55%)
33
Tổng Manhetit và
Mactit


234,19
18
Neogen
19,674
2,64
51,94
22
Đá thải trong moong
286,597




Tổng cộng đá thải
306,271



Hệ số bóc
1,31 m
3
/ tấn



Tỷ lệ đất đá bóc
không cần nổ mìn
66%



b. Mỏ quạng sắt Quý Xa- Lào Cai
Mỏ sắt Quý Xa nằm ở xã Sơn Thuỷ (làng Lếch cũ) bên bờ phải sông Hồng, thuộc
huyện Văn Bàn tỉnh Lào cai, cách huyện lỵ Văn Bàn gần 8 km về phía Đông và cách thị xã
Cam Đ-ờng khoảng 40 km. Khu mỏ có toạ độ địa lý |8| và diện tích gần 5 km
2
, chiếm trọn quả
đồi Quý Xa bên bờ trái ngòi Nhu. Trong vùng mỏ cón có một số mỏ khác nh- Ba Hòn- làng
lếch, làng Vinh, làng Cọ, Tam Đỉnh, Kim T-ớc
c. Mỏ quặng sắt Trại Cau và các mỏ khác thuộc khu vực Thái Nguyên, Cao Bằng,

Hà Giang và Tuyên Quang
Bảng 5. Tổng hợp trữ l-ợng địa chất của các mỏ trong khu vực Thái Nguyên, Cao
Bằng, Hà Giang và Tuyên Quang
SốTT
Tên mỏ
Địa điểm phân bố
Cấp trữ l-ợng
Trữ l-ợng (1000t )
1
Trại Cau
Thái Nguyên
A+B+C
1
+C
2

9.000*
2
Tiến Bộ
Thái Nguyên
B+C
1

22.293
3
T-ơng lai
Thái Nguyên
B+C
1


1.732
4
Linh Nham
Thái Nguyên
A+B+C
1

877
5
Hoá Trung
Thái Nguyên
A+B+C
1
+C
2

710
6
Nà Rụa
Cao Bằng
C
2

22.033

9
7
Nà Lũng
Cao Bằng
C

1
+C
2

10.087
8
Nguyên Bình
Cao Bằng
C
2

6.000
9
Ng-ờm Cháng
Cao Bằng
B+C
1
+C
2

4.536
10
Bố Lếch
Cao Bằng
C
2

950
11
Tòng Bá

Hà Giang
C
1
+C
2

23.262
12
Nam L-ơng
Hà Giang
C
2

28.600
13
Thâm Thiu
Hà Giang
C
2

53.600
14
Sàng Thần
Hà Giang
C
2

35.660
15
Lũng Rầy

Hà Giang
C
2

3.570
16
Tân Tiến
Tuyên Quang
-
2.000
17
Phục Linh
Tuyên Quang
C
1

237
chỉ còn khoảng 3,67 tr.tấn
2.1.2 Năng lực cạnh tranh về thiết bị và công nghệ sản xuất
2.1.2.1 Về thiết bị và công nghệ luyện thép
Luận văn đã trình bày cụ thể tình trạng thiết bị và công nghệ luyện thép hiện có của
ngành thép Việt Nam nhìn chung còn trong tình trạng qui mô nhỏ, các chỉ tiêu tiêu hao cao
trong t-ơng quan với các n-ớc khác trong khu vực và trên thế giới. Điều này thể hiện qua các
bảng sau:
Bng số 6. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lò cao của VSC
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Hệ số lợi dụng dung tích lò

T/m
3
.24h
2,06/2,74
1,76/2,52
Tiêu hao cốc luyện kim
Tấn/tấn SP
0,918/0,883
0,896/0,861
Tiêu hao quặng sắt
Tấn/tấn SP
1,741/1,855
1,766/1,880
Quặng thiêu kết
%
36,44/35,36

Điện năng
Kwh/Tấn SP
38,28/33,02
49,79/48,98
Nhiệt độ gió
0
C
~800
~800
Ngun: Tng Cụng ty Thộp Vit Nam (VSC)
Bng số 7: Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của lò cao ở một số n-ớc
Chỉ tiêu
Posco

(BF6)
Hoogoven
t (BF7)
Raahe Steel
Phần Lan
Nhật
Bản
Trung
Quốc

10
Cốc LK (Kg/tấn)
390
339
345
381
150-200
Ôxy làm giàu
2,0
4,9
4,5


Tỉ lệ quặng thiêu kết %
85
50
80
73
90
Tỉ lệ quặng vê viên %


15
20
5,3
350-400
Tỉ lệ phun than, Kg/tấn
100
161
Oil: 90
125

Nhiệt độ gió
1.200
1.180
1.080

1.200
Nguồn: Asia Steel 1997, 1998, 1999. SEAISI Steel Statistical yearbook 2005 JISF 2005

Bảng số 8. So sánh tiêu hao cc ca VSC vi mt s nc trên th gii
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900

1000
Posco (BF6) Hoogovent
(BF7)
Raahe Steel
Phn Lan
Nht Bn Trung Quc VSC
Cc LK (Kg/tn)

Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam-VSC
Bảng số 9. Lò điện hồ quang của Tổng công ty thép Việt Nam
Nhà máy
Công suất
t/mẻ
Số l-ợng
Năm
sản xuất
L-u Xá, Công ty gang thép Thái Nguyên
(GTTN)
30
1
1994/2001
Gia Sàng, Công ty GTTN
9
4
1996
Cơ khí, Công ty GTTN
12
1
1994


11
Nhà máy
Công suất
t/mẻ
Số l-ợng
Năm
sản xuất
Công ty thép Đà Nẵng
15
1
2003
N/m thép Biên Hoà, Cty thép Miền Nam
(TMN)
20
1
1994
N/m thép Nhà Bè, Công ty TMN
12
1
1975
N/m thép Thủ Đức, Công ty TMN
12
1
1992
N/m thép Tânn Thuận, Cty TMN
8
1
1996
Nhà máy Cơ khí, Công ty TMN
8

1

Nguồn: Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC)


Bảng số 10. So sánh tiêu hao điện năng, kim loại của VSC với thế giới
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
Cty GTTN Cty Thộp
MN
Cty Thộp
N
Th gii
Tiờu hao kim loi (Kg/t)
Tiờu hao in nng (kWh/t)

Nguồn: Tổng công ty thép Việt Nam (VSC)
2.1.2.2 Về thiết bị và công nghệ cán thép
Luận văn cũng đã trình bày chi tiết thực trạng trang thiết bị và công nghệ cán thép của
ngành thép Việt Nam trong t-ơng quan với các n-ớc trong khu vực và trên thế giới.
Bảng số 11. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của dây chuyền cán thép
Chỉ tiêu KTKT
TCty Thép VN
Các liên doanh

Thế giới
Công suất (1000t/n)
30-150
150-300
500-1000

12
Tốc độ cán (m/s)
10-27
30-60
60-120
Tiêu hao phôi (kg/t)
1091-1101
1035-1060
1030
Tiêu hao dầu FO (lít/t)
40.6-57.2
27.7-45
20
Tiêu hao điện (kWh/t)
89.4-126.2
75-144
70-120
Nguồn: Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC)
2.1.3 Năng lực cạnh tranh về qui mô sản xuất
Luận văn đã nêu lên thực trạng và qua đó chỉ ra những hạn chế về qui mô sản suất của
ngành thép Việt Nam và chứng minh đó chính là một trong những nguyên nhân làm suy giảm
khả năng cạnh tranh của ngành thép Việt Nam.
Bng số 12. Quy mô sản xuất của các đơn vị sản xuất so với thế giới
Chỉ tiêu

ĐVT
VSC
Doanh nghiệp ngoài VSC
Thế giới
Công suất máy cán
1000tấn
30~150, trung bình 80
120-300, Trung bình 200
500~1000
Tốc độ cán:
- Thép Thanh
- Thép dây

M/s


4,5-12
10-27

10-13,4
30-60

15-25
60-120
Lò nung phôi
T/h
Quá nhỏ
Max: 35t/h
Trung bình
-60t/h

Lớn
80-1000t/h
Tiêu hao cho 1 tấn sản phẩm



- Phôi thép
Kg/tấn
1.091-1.101
1.035-1.060
1.030
- Dầu FO
L/tấn
40-60
27-45
20-27
- Điện năng
Kwh/tấn
90-126
75-144
65-120
- Trục cán
Kg/tấn
2,0-3,0
0,26-0,5
0,2
Nguồn: Tổng công ty thép Việt Nam (VSC)
Bảng số 13.Sản l-ợng sản xuất của các thành viên Hiệp hội thép Việt Nam năm 2006
Đơn vị
Năng lực sản

xuất
Sản l-ợng
Tỉ lệ huy động công suất
I. Tổng Công ty Thép VN
910.000
1.030.235
113,21%
Cty Gang thép T.Nguyên
350.000
400.151
114,32%
Công ty Thép Miền Nam
500.000
578.219
115,64%
Công ty Thép Đà Nẵng
35.000
31.287
89,39%
Nhà máy Thép M.Trung
25.000
20.578
82,31%
II.Các DN ngoài Tcty
3.750.000
1.770.461
47,21%
Công ty Thép VinaKyoei
300.000
250.067

83,35%

13
Đơn vị
Năng lực sản
xuất
Sản l-ợng
Tỉ lệ huy động công suất
Công ty Thép Tây Đô
120.000
62.545
52,12%
Công ty Thép Pomina
600.000
240.628
40,10%
Công ty Thép Sunsteel
200.000
59.360
29,68%
Công ty Thép Vinausteel
180.000
161.327
89,62%
Công ty Thép VPS
200.000
157.750
78,87%
Công ty Thép NasteelVina
120.000

60.712
50,59%
Công ty Thép HPS
200.000
50.500
25,25%
Công ty Thép SSE
200.000
30.720
15,36%
Công ty Thép Nam Đô
180.000
34.404
19,11%
Công ty Thép Hoà Phá
250.000
103.138
41,25%
Công ty Thép Việt ý
250.000
73.820
29,53%
Công ty Thép Pomihoa
400.000
120.000
30,00%
Công ty Thép Vinakansai
300.000
24.795
8,26%

Cổ phần thép Thái Nguyên
30.000
25.543
85,14%
Công ty Thép Vinafco
20.000
8.972
44,86%
Các cơ sở sản xuất nhỏ
600.000
379.304
63,33%
Tổng cộng:
5.060.000
2.800.000
55,33%
Nguồn: Tổng công ty thép Việt Nam (VSC)
2.2 Những tồn tại trong năng lực cạnh tranh của nghành thép Việt Nam
2.2.1 Về nguyên liệu đầu vào
Luận văn đã trình bày cụ thể những tồn tại và hạn chế của ngành thép Việt Nam trong
khâu nguyên liệu đầu vào. Đề cập tới những vấn đề cụ thể của từng loại nguyên liệu nh-: Quặng
sắt, than mỡ, khí thiên nhiên, nguồn sắt thép phế liệu. Nêu lên đ-ợc những điểm còn hạn chế,
những nguyên do chủ quan hay khách quan mang lại.
2.2.2 Về cơ cấu đầu t-
Luận văn cũng đã trình bày cụ thể về những hạn chế trong cơ cấu đầu t-, những hạn
chế trong từng mặt của cơ câud đầu t- nh-:
a) Đầu t- nâng cao chất l-ợng sản phẩm
Điều này thể hiện qua bảng sau:






14

Bảng 14:Danh mục các dự án đầu t- nâng cao chất l-ợng sản phẩm của Tổng công ty giai
đoạn 2002-2006.
STT
Tên các dự án đầu t-
Tổng vốn đầu t-




I




1. Dự án đầu t- chiều sâu,cải tạo ,nâng cấp cơ sở sản xuất thép
dây ở công ty GTTN.
2. Dự án đâud t- nâng cao chất l-ợng sản phẩm tại nhà máy Cơ
Khí thuộc công ty GTTN.
3. Dự án mua lắp đặt máy móc thiết bị dây chuyền cán ,đúc
liên tục tại công ty GTTN.


32 tỷ đồng

trên 5 tỷ đồng


12 tỷ đồng




II
Tại công ty thép Miền Nam:
1. Dự án sử dụng ô xy để c-ờng hoá quá trình luyện thép
tại nhà máy thép Nhà Bè.
2. Dự án thay thế biển thế16000KVA tại nhà máy thép biên
hoà .
3. Dự án cải tạo lò nung phôi.

10 tỷ đồng


15 tỷ đồng
7 tỷ đồng


III
Tại công ty thép Đà Nẵng
1. Dự án cải tạo một số khâu trong quá trình luyện và cán

5 tỷ đồng
Nguồn :phòng kế toán tài chính ( bộ phận đàu t-)
b) Đầu t- vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ ở doanh nghiệp
Điều này thể hiện qua bảng sau:
Bảng 15: Công suất và số l-ợng các lò điện hồ quang của

Tổng công ty thép Việt Nam.
Nhà máy
Công
suất,t/mẻ
Số l-ợng
L-u Xá, Công ty gang thép Thái Nguyên (GTTN)
30
1
Gia sàng, công ty GTTN
6
4
Cơ khí, Công ty GTTN
10
1
Công ty thép Đà Nẵng
1,5
2
Nhà máy Biên Hoà, Công ty thép Miền Nam (MN)
20
1
N/m thép Nhà Bè, Công ty TMN
12
1
N/m thép Nhà Bè, công ty TMN
10
1

15
N/m thép Tân Thuận, Công ty TMN
10

1
Nhà máy cơ khí, Công ty TMN
8
1
Nhà máy cơ khí, Công ty TMN
5
1
Nhà máy cơ khí, công ty TMN
1,5
3
Tổng cộng

20
Nguồn: phòng kế toán tài chính (bộ phận đầu t-)
c). Đầu t- nâng cao chất l-ợng nguồn nhân lực
Điều này thể hiện qua bảng sau:
Bảng 16: Tình hình vốn đầu t- cấp cho tr-ờng đào tạo nghề thuộc Tổng công ty thép
Việt Nam thời kỳ 2002 -2006.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
1.Tổng vốn đầu t-
81631
95809
66386

1106920
1400000
2. Vốn đầu t- cho tr-ờng dạy nghề
1226
2595
1047
2878
2590
3.Tỷ lệ so với tổng vốn đầu t- (%)
1,5
3,66
1,5
0,26
0.185
Nguồn: Phòng tổ chức lao động, VCS
Bảng 17: Tình hình vốn đầu t- cấp cho tr-ờng đào tạo nghề thuộc Tổng công ty thép
Việt Nam thời kỳ 2002 -2006.
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
1.Tổng vốn đầu t-
81631
95809
66386
1106920

1400000
2. Vốn đầu t- cho tr-ờng dạy nghề
1226
2595
1047
2878
2590
3.Tỷ lệ so với tổng vốn đầu t- (%)
1,5
3,66
1,5
0,26
0.185
Nguồn: Phòng tổ chức lao động, VCS
d). Đầu t- cho công tác tiếp thị, bán hàng
Bảng sau sẽ cung cấp các số liệu liên quan đên việc đầu t- cho công tác tiếp thị bán
hàng của ngành thép Việt Nam nói chung mà đại diện là Tổng Công ty thép Việt Nam nói
riêng:
Bảng 18: Vốn đầu t- cấp cho khối th-ơng mại của tổng công ty thép Việt Nam giai đoạn
2002-2006
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
02-06
Tổng VĐT
81631
95809

66386
1106920
1400000
1750746
VĐT cấp cho khối
th-ơng mại







16
1500
3400
1100
16500
22500
45000
Tỷ lệ % so với tổng
VĐT
1,84
3,55
1,65
1,49
1,61
1,64
Nguồn : Phòng kế toán tài chính ( bộ phận đầu t-)
2.3 Những nguyên nhân làm suy giảm năng lực cạnh tranh của ngành thép Việt

Nam
2.3.1 Những nguyên nhân chủ quan
Trong chừng mực của luận văn những nguyên nhân chủ quan khiến cho năng lực cạnh
tranh của ngành thép Việt Nam suy yếu có thể kể đến nh- sau:
Sự mất cân đối nghiêm trọng giữa đầu t- vào th-ợng nguồn và hạ nguồn cũng nh- cơ
cấu sản phẩm. Sự mất cân đối này có thể lý giải là do thiếu sự quản lý, qui hoạch của đơn vị
chủ quản mà trách nhiệm tr-ớc tiên thuộc về Tổng Công ty Thép Việt Nam (VSC).
Nguyên nhân chủ quan thứ hai có thể kể đến đó là trình độ quản lý của các đơn vị nhà
n-ớc trong ngành thép Việt Nam. Hiện tại ngành thép Việt Nam vẫn ch-a thực hiện xong quá
trình cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà n-ớc. Một loạt các đơn vị làm ăn không hiệu quả liên
tục rơi vào tình trạng thua lỗ vẫn tiếp tục sống dựa vào ngân sách nhà n-ớc.
2.3.2 Những nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan tr-ớc tiên có thể kể đến đó là những bất cập trong chính sách
quản lý vĩ mô của nhà n-ớc. Mới đây nhất là Luật môi tr-ờng sửa đổi có hiệu lực từ ngày
01/07/2006 và tại điều 43 của Luật này chỉ cho phép những nhà sản xuất trực tiếp đ-ợc phép
nhập khẩu thép phế. Đồng thời, Luật không cho phép uỷ thác nhập khẩu cho các đơn vị khác.
Với quy định này, các doanh nghiệp ngành thép sẽ không đủ nguyên liệu cho sản xuất. Trong
khi đó, nhập khẩu thép phế là hành vi th-ơng mại đ-ợc Luật th-ơng mại không cấm
Nguyên nhân thứ hai đến từ một quốc gia láng giềng của Việt Nam ng-ời khổng lồ
trong ngành thép thế giới: Trung Quốc



Ch-ơng 3
Những định h-ớng mới và các giải pháp nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của nghành thép Việt Nam
3.1 Một số bối cảnh mới có ảnh h-ởng đến năng lực cạnh tranh của ngành thép
Việt Nam
3.1.1 Những dự báo về nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thép ở Việt Nam giai đoạn
2008 - 2010

Tr-ớc tiên để thấy rõ hơn nhu cầu tiêu thụ trong t-ơng lai luận văn trình bày về vấn đề
có tính nguyên lý đó là đ-ờng c-ờng độ sử dung thép gắn với mỗi giai đoạn phát triển của nền
kinh tế:
Bảng số 19: Đ-ờng c-ờng độ sử dụng thép




Tăng chậm
Bão hoà
Tăng nhanh
Giảm
ổn định


17




Nguồn: Tổng công ty thép Việt Nam-VSC {Tham luận hội thảo Ban KTTW-V02}





Nguồn: Tổng công ty thép Việt Nam-VSC {Tham luận hội thảo Ban KTTW-V02}
Bảng số 20: Mức tiêu thụ thép trên đầu ng-ời của một số n-ớc trên thế giới
Việt Nam
Mỹ

Nhật
Đức
Pháp
Anh
Liên Xô
2005: 80kg/ng-ời
1900
1930
1920
1920
1910
1930
2010: 116kg/ng-ời
1910
1950
1930
1930
1930
1940
2015: 174kg/ng-ời
1920
1960
1950
1950
1940
1950
2020: 240kg/ng-ời
1930
1960
1950

1950
1940
1950
Nguồn: Tổng công ty thép Việt Nam-VSC {Tham luận hội thảo Ban KTTW-V02}

Bảng số 21: Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn đến 2020 của Việt Nam
Thời kỳ
Tăng tr-ởng
GDP
(%)
Tăng tr-ởng
công nghiệp
(%)
Mức tăng
tr-ởng SX
thép (%)
Tăng tiêu
thụ thép (%)
Bình quân
đầu ng-ời
(Kg/ng-ời)
2001-2005
7,5
14,08
14
10 ~ 11
78
2006-2010
7,5
10,38

10
10,60
123
2011-2015
7,0
8 ~ 9
9,0 ~ 9,5
9,0 ~ 9,5
170
2016-2020
6,5
7 ~ 8
8,5 ~ 9,0
8,0 ~ 8,5
240
Nguồn: Tổng công ty thép Việt Nam - VSC
Qua các dự báo ở trên luận văn đ-a ra kết luận chung đó là ngành thép Việt Nam có
tiền đò phát triển rất lớn trong t-ơng lai. Mức tiêu thụ thép hiện tại của Việt Nam là rất thấp và
vì thế nó sẽ tăng mạnh trong t-ơng lai cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt
Nam.
3.1.2 Những biến động đối với ngành thép Việt Nam sau khi gia nhập WTO

18
Tr-ớc tiên luận văn trình bày về những thay đổi trong biểu thuế khi Việt Nam đã chính
thức trở thành thanh viên của tổ chức th-ơng mại thế giới (WTO).
Bên cạnh đó việc Trung Quốc cũng đã là thành viên của WTO cung khiến ngành thép
Việt Nam gặp phải khó khăn khi nhập khẩu nguyên liêu từ n-ớc này.
Từ những vấn đề đó luận văn đ-a ra giải pháp đó là ngành thép Việt Nam muốn phát
triển không còn con đ-ờng nào khác là phải tự chủ nguồn nguyên liệu đầu vào, nâng cao công
suất và hiện đại hoá dây chuyền hiện có của các nhà máy đồng thời phải tiến hành đầu t- mới

những dây chuyền sản xuất hiện đại trong đoá lấy sản xuất từ quặng làm tiền đề.
3.1.3 Những biến động trên thị tr-ờng thép thế giới
Có hai xu h-ớng mới xảy ra trong thời gian gần đây đó là:
Sự tăng giá đồng loạt của các nguyên liệu đầu vào trong ngành thép khiến cho những
ngành sản xuất sử dụng nguyên liệu đầu vào từ nguồn nhập khẩu gặp khó khăn.
Thứ hai đó là xu h-ớng sáp nhập của các Công ty, các tập đoàn thép lớn trên thế giới
khiến cho những nhà sản xuất nhỏ không chịu nổi sức ép cạnh tranh ngày càng tăng.
3.1.4 Những vấn đề đặt ra cho ngành thép Việt Nam
Thứ nhất đó là sự đa dạng trong chủng loại sản phẩm.
Thứ hai đó là vấn đề về công nghệ. Ngành thép Việt Nam đang phải chịu hậu quả từ
những công nghệ lạc hậu từ thế kỷ tr-ớc hiện vẫn đang đ-ợc tiếp tục sử dụng.
Thứ ba đó là khó khăn trong khâu chuẩn bị nguyên liệu đàu vào cho ngành thép. Hiện
ngành thép Việt Nam vẫn ch-a có khả năng tự chủ nguyên liệu cho sản xuất của mình.
3.2 Những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thép Việt
Nam
3.2.1 Đi đôi với việc đầu t- mới một số nhà máy cán thép hiện đại là từng b-ớc
đầu t- các nhà máy sản xuất phôi thép
Bảng số 22: Công suất luyện phôi thép của VSC đến cuối năm 2006
Đơn vị tính: Tấn
Đơn vị
Địa điểm
Năng lực SX
Công nghệ
Cty Gang Thép Thái Nguyên
Thái nguyên
350.000
Đúc liên tục và thủ công
Công ty Thép Miền Nam
TP.HCM
750.000

Đúc liên tục và thủ công

19
Công ty Thép Đà Nẵng
Đà Nẵng
50.000
Đúc liên tục
Tng Cng

1.150.000

Nguồn: Tổng Công ty thép Việt Nam (VSC)
Bảng số 23: Công suất luyện phôi thép ngoài VSC đến cuối năm 2006
Đơn vị tính: Tấn
Đơn vị
Địa điểm
Năm SX
Năng lực SX
Công nghệ
Cty CP Kim khí H-ng Yên
Bắc Ninh
2005
200.000
Lò điện 2xEAF 20T
Công ty Hoà Phát
H-ng Yên
2004
200.000
Lò điện 2xEAF 20T
Công ty CP Vạn Lợi

Hải Phòng
2005
300.000
Lò điện 1xEAF 40T
Công ty CP Việt ý (VIS)
Hải Phòng
2006
250.000
Lò điện 2xEAF 30T
Cty CP Kim khớ Hi Phũng
Hải Phòng
2005
200.000
Lò điện 1xEAF 30T
POMINA (Thộp Vit)
Bà Rịa
2006
300.000
Lò điện 1xEAF 50T
Cty CP Cu Long
Hải Phòng
2006
500.000
Lò điện 1xEAF 60T
Lò điện 1xEAF 40T
Tng Cng


1.950.000


Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam (VSC)
3.2.2 Thực hiện việc tổ chức lại hệ thống doanh nghiệp, đổi mới tổ chức và quản
lý doanh nghiệp
Luận văn đề cập đến vấn đề này theo ba khu vực kinh tế thuộc ngành thép Việt Nam
qua đó trình bày những vấn đề chung và vấn đề riêng của từng khối
- Khối các doanh nghiệp liên doanh với VSC
- Khối các danh nghiệp thành viên của VSC
- Khối các doanh nghiệp ngoài VSC
3.2.3 Giải pháp đầu t- mạnh mẽ đổi mới thiết bị và công nghệ

20
Trong đó luận văn đề cập đến một vấn đề có tính chất quyết định đến sự phát triển
ngành thép Việt Nam đó là: Sau năm 2010, cần có kế hoạch xây dựng một khu thép liên hợp
luyện kim lớn với công nghệ thiết bị hiện đại đ-ợc xây dựng ở khu vực ven biển với t- cách là
x-ơng sống của ngành thép Việt Nam.
3.2.4 Đầu t- phát triển nguồn nhân lực
Đây là vấn đề không chỉ đặt ra với ngành thép Việt Nam mà tất cả các ngành sản xuất
khác muốn phát triển không thể bỏ qua yếu tố con ng-ời.
3.2.5 Đầu t- cho nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ
Trong bối cảnh vấn đề công nghệ đang là động lực lớn góp tiếng nói quyết định đến
năng lực cạnh tranh của các ngành, các nền kinh tế trên thế giới. Vấn đề đặt ra đối với ngành
thép Việt Nam hiện nay là phải có sách l-ợc trong việc đầu t- cho nghiên cứu khoa học sáng
chế ra công nghệ để tự phục vụ trong quá trình sản xuất.
3.2.6 Giải pháp đầu t- mở rộng và chiếm lĩnh thị tr-ờng
Thứ nhất, chỉ đầu t- sản xuất khi có thị tr-ờng chắc chắn và nhu cầu lớn hơn công suất
dự kiến hoặc có khả năng xuất khẩu.
Thứ hai, lựa chọn mặt hàng sản xuất đang có nhu cầu cấp bách có khả năng cạnh tranh
cao để đầu t- sản xuất tr-ớc, tạo tích luỹ, mở rộng mặt hàng sản xuất.
Thứ ba, đầu t- thiết lập hệ thống l-u thông tiêu thụ thép rộng khắp, đủ tin cậy cao
thuận lợi tối đa cho khách hàng.

Thứ t-, đầu t- đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng cáo để thu hút khách hàng và để họ
hiểu đ-ợc chất l-ợng sản phẩm của ngành, nâng cao uy tín của ngành trên thị tr-ờng. Vấn đề
này đã đ-ợc minh chứng rõ nét trong thời gian gần đây khi sản phẩm thép cây có xuất sứ
Trung Quốc dù đ-ợc bán với giá thấp hơn rất nhiều so với thép đ-ợc sản xuất trong n-ớc vẫn
không tiêu thụ đ-ợc tại thị tr-ờng Việt Nam.
3.2.7 Các giải pháp về tài chính
Luận văn trình bày những giải pháp sau:
Trình chính phủ cho ngành thép đ-ợc h-ởng quy chế của một ngành đ-ợc -u tiên và
cho h-ởng những khoản vay -u đãi lớn
Tìm kiếm đối tác n-ớc ngoài để liên doanh
Vay vốn từ n-ớc ngoài thông qua hình thức phát hành trái phiếu chính phủ

21
Huy động vốn vay th-ơng mại
Tham gia thị tr-ờng chứng khoán
Kết Luận
Tr-ớc hết cần khẳng định thép là một loại hàng hoá không thể thiếu đối với nhu cầu
tiêu thụ của mỗi quốc gia đặc biệt là trong công nghiệp chế tao, trong xây dựng. Vì thế có thể
khẳng định việc phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành thép là một yêu cầu
thiết yếu của mỗi một nền kinh tế, mỗi một quốc gia.
Nhìn lại ngành thép Việt Nam, trong quá trình hình thành và phát triển của mình đã
đạt đ-ợc những thành tựu là không thể phủ nhận. Từ chỗ phải trông chờ vào viện trợ n-ớc
ngoài đặc biệt là từ liên bang Xô Viết tr-ớc đây hiện nay chúng ta đã có thể sản xuất đ-ợc một
l-ợng thép xây dựng v-ợt quá cả nhu cầu sử dụng trong n-ớc và đã có thời điểm xuất khẩu sản
phẩm thép xây dựng ra n-ớc ngoài. Ngành thép Việt Nam cũng đã xây dựng đ-ợc cho mình
một số nhà máy hiện đại theo kịp với trình độ phát triển của khu vực và thế giới.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó chúng ta còn có một loạt những hạn chế mà
nếu không khắc phục kịp thời thì những thành quả của hàng nhiều thập kỷ xây dựng và phát
triển ấy sẽ trở thành vô nghĩa.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều -u thế về tài nguyên quặng sắt, thế nh-ng hiện tại

nguyên liệu đầu vào cho ngành sản xuất thép vẫn phải trông chờ vào nhập khẩu điều này làm
mất đi tính cạnh tranh của sản phẩm thép trong n-ớc so với những sản phẩm cùng loại đ-ợc
sản xuất từ n-ớc ngoài. Vì vậy, để phát triển và nâng cao sức cạnh tranh của ngành thép Việt
Nam tr-ớc tiên chúng ta phải tranh thủ những lợi thế có sẵn mà thiên nhiên mang lại. Cần
chuyển h-ớng đầu t- sang lĩnh vực sản xuất nguyên liệu cho ngành thép từ quặng. Đây là
h-ớng đầu t- cơ bản và cần thiết mà bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển ngành thép đều
phải thực hiện.
Thứ hai về cơ cấu sản phẩm, hiện tại đối với mặt hàng thép xây dựng chúng ta đang d-
thừa sản phẩm. Tuy nhiên, các sản phẩm thép khác nh- thép hình khẩu độ lớn, thép tấm, thép
lá cuộn chúng ta vẫn phải nhập khẩu. Vì vậy, đối với cơ cấu sản phẩm chúng ta cũng phải
có sự điều chỉnh để sản phẩm của ngành thép có thể theo kịp với nhu cầu.
Qua những số liệu về bình quân sử dụng thép/ đầu ng-ời có thể thấy ngành thép Việt
Nam có một t-ơng lai rộng mở ở phía tr-ớc. Hiện tại mức sử dụng thép trên đầu ng-ời ở Việt
Nam còn rất thấp (thấp hơn so với các quốc gia phát triển khoảng trên 60 năm) do vậy nhu cầu
sử dụng thép trong t-ơng lai còn rất lớn do vậy đây vẫn là một ngành sản xuất có thể mang lại
nhiều lợi nhuận kể cả trong t-ơng lai xa. Vấn đề của ngành thép là làm thế nào thu hút vốn
đầu t- cho mục tiêu phát triển của ngành mình.

References
Tiếng việt
1. Báo cáo kinh tế: Việt Nam đẩy mạnh cải cách để tăng tr-ởng, Tài liệu của Ngân
hàng Thế giới, 10/2007.
2. Báo cáo tại chuyên đề Hiệp hội thép Việt Nam 3/2008. Tài liệu hội nghị.
3. Bộ Công nghiệp (12/1997), Quy hoạch tổng thể phát triển ngành luyện kim đen
Việt Nam đến năm 2010

22
4. Bộ Chính trị (3/1995), Chiến l-ợc phát triển ngành thép Việt Nam đến năm
2010.
5. Tạp chí các vấn đề kinh tế thế giới

6. Tạp chí nghiên cứu kinh tế các số
7. Tổ chức hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA 1996-1997), Quy hoạch tổng thể phát
triển ngành thép Việt Nam
8. Thủ t-ớng Chính phủ (32/1998/CT-TTg), Chỉ thị về công tác quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế-xã hội thời kỳ đến năm 2010
9. Thủ t-ớng Chính phủ, Điều chỉnh quy hoạch phát triển ngành thép Việt Nam đến
năm 2010
10. GS.TS Nguyễn Văn Th-ờng, GS.TS Kenichi Ohno, (2005), Hoàn thiện chiến l-ợc
phát triển công nghiệp Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, H Nội
11. Trần sửu (2005) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện toàn cầu
hoá
Tiếng Anh
12. POSRI (Oct. 1996), Smart Steel, A story of POSCO Leadership & Vison in the Age
of Globalization
13. Thomas L. Friedman (10/2006), The World is Flat
14. William T.Hogan (2005), The changing shape of the Chinese steel Industry
15. World Bank, Project Finalcial Management Manual, 2/2007

×