Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại việt nam trong bối cảnh việt nam gia nhập WTO trường hợp ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.07 KB, 18 trang )

Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam trong bối cảnh Việt
Nam gia nhập WTO: Trƣờng hợp Ngân hàng
Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Nguyễn Xuân Nghĩa

Trƣờng Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế; Mã số: 60 531 07
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS. TS. Hà Văn Hội
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động dịch vụ
Ngân hàn bán lẻ (NHBL) của các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung và
Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam (BIDV) nói riêng. Khảo sát, phân tích và
đánh giá hiện trạng hoạt động bán lẻ của BIDV hiện nay, nhất là từ khi Việt Nam
gia nhập WTO để từ đó nhìn nhận những khó khăn và thách thức cần giải quyết.
Rút ra bài học về phát triển dịch vụ NHBL của những đối thủ cạnh tranh lớn trên
toàn thế giới. Đề xuất các giải pháp, biện pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ NHBL
tại BIDV trong bối cảnh Việt nam hội nhập WTO.

Keywords: Kinh tế thế giới; Ngân hàng bán lẻ; Ngân hàng thƣơng mại; Tài chính;
Dịch vụ ngân hàng

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, tình hình kinh tế xã hội đất nƣớc có nhiều chuyển biến tích
cực, đời sống xã hội đƣợc cải thiện nhất là từ khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150
của tổ chức thƣơng mại thế giới WTO vào ngày 11/01/2007. Trƣớc mắt các doanh nghiệp
Việt Nam, những thời cơ và thách thức mới đã mở ra đòi hỏi phải có sự nỗ lực rất lớn trên
thị trƣờng cả trong nƣớc và ngoài nƣớc. Cùng trào lƣu này, các Ngân hàng thƣơng mại


Việt Nam trong đó có BIDV cũng đứng trƣớc những thời cơ và thách thức mới.
Vai trò của dịch vụ bán lẻ nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng đối với một quốc gia
rất quan trọng, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển nhƣ Việt nam, bởi nó là tiền
đề, là những bƣớc đầu tiên phục vụ nhu cầu cuộc sống của ngƣời dân và cơ sở tạo nền
móng cho việc phát triển kinh tế đất nƣớc. Cùng với các mảng dịch vụ bán lẻ khác thì dịch
vụ NHBL đã mang lại lợi ích cho đất nƣớc và thiết thực hơn là mang lại lợi nhuận cho các
Ngân hàng thƣơng mại trong giai đoạn hiện nay vì xu thế ngày nay hoạt động NHBL sẽ là
hoạt động sinh lời chủ yếu và đảm bảo an toàn cho các Ngân hàng thƣơng mại.
Về mặt lý luận, phát triển dịch vụ NHBL đƣợc xác định là một bộ phận quan trọng
trong chiến lƣợc phát triển của các NHTM Việt Nam, là chiến lƣợc đƣợc lựa chọn của
nhiều ngân hàng, là xu thế phát triển tất yếu của thời đại, nhất là trong quá trình cạnh tranh
khốc liệt với các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài.
Về mặt thực tế, BIDV là một trong bốn Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh lớn nhất
Việt Nam với bề dày 55 năm phát triển, luôn giữ vững đƣợc thị phần và không ngừng phát
triển lớn mạnh thêm, vì vậy việc lựa chọn phát triển dịch vụ NHBL cũng là một chiến
lƣợc của BIDV bên cạnh việc duy trì các sản phẩm dịch vụ truyền thống.
Về mặt thực tiễn nghiên cứu, trên cơ sở tìm hiểu các tài liệu có liên quan, tôi nhận thấy
vấn đề này cũng đƣợc nhiều tác giả khác quan tâm nghiên cứu, song chỉ nghiên cứu trên
bình diện lý luận chung về dịch vụ hoặc đi vào phạm vi nghiên cứu tại các Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần vừa và nhỏ và chƣa đề cập tới tác động của việc gia nhập WTO,…,
Một số tác giả khác nghiên cứu với bối cảnh cụ thể nhƣng là các Ngân hàng thƣơng mại
Quốc doanh khác song do tính chất các Ngân hàng khác nhau về tính đặc thù, chuyên biệt
hóa, nên không thể lấy kết quả nghiên cứu của họ áp dụng một cách dập khuôn vào mô
hình của hệ thống Ngân hàng Đầu tƣ Phát triển Việt nam. Do đó, chƣa có nhiều bài viết
chuyên sâu về phát triển dịch vụ NHBL cho hệ thống BIDV, đặc biệt trong bối cảnh Việt
Nam gia nhập WTO.
Qua quá trình nghiên cứu tại trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội và
trong quá trình làm việc tại hệ thống Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, với đặc
thù là một Ngân hàng quốc doanh lớn, đầu ngành và giữ vai trò chủ lực của nền kinh tế
quốc dân, tác giả đã đặt ra mục tiêu nghiên cứu chuyên sâu và cụ thể hơn với đề tài:

“Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong
bối cảnh Việt Nam gia nhập WTO: Trƣờng hợp Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển
Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế quốc tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam sẽ phải thực hiện nhiều cam kết
theo quy định của Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO. Một trong những nội dung quan
trọng của cam kết đó là tận dụng mọi nguồn nội lực cũng nhƣ ngoại lực để xây dựng một
thị trƣờng dịch vụ ngân hàng còn yếu kém.
Nhận thức đƣợc điều đó, cùng với định hƣớng mở rộng hoạt động dịch vụ NHBL,
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam đã từng bƣớc xây dựng chiến lƣợc phát triển
hoạt động bán lẻ bên cạnh các hoạt động bán buôn truyền thống.
Tuy nhiên, việc phát triển dịch vụ NHBL tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
hiện nay vẫn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, các dịch vụ bán lẻ vẫn còn gặp nhiều khó
khăn trong quá trình phát triển. Việc nghiên cứu, phân tích các giải pháp, biện pháp đẩy
mạnh hoạt động NHBL tại Việt Nam từ khi hội WTO đến nay vẫn chƣa đƣợc quan tâm.
Một số công trình nghiên cứu về phát triển dịch vụ NHBL tại Việt Nam có thể kể đến
nhƣ:
1) Đề tài “Tín dụng Ngân hàng góp phần phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam” (luận án
tiến sỹ của tác giả Trần Văn Thiện) với nội dung nghiên cứu về Tín dụng Ngân hàng và
thực trạng tín dụng Ngân hàng góp phần phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt Nam để từ đó
đƣa ra giải pháp về tín dụng Ngân hàng góp phần phát triển kinh tế hợp tác xã ở Việt nam.
Tuy nhiên, đề tài chỉ đề cập tới một lĩnh vực trong hoạt động dịch vụ Ngân hàng, đó là
hoạt động tín dụng của toàn hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam chứ chƣa đề cập
tới toàn bộ hoạt động dịch vụ bán lẻ và cụ thể hơn là phát triển dịch vụ bán lẻ của BIDV
trong quá trình hội nhập WTO.
2) Đề tài: “Phát triển song hành dịch vụ ngân hàng bán buôn và NHBLtại Ngân hàng ngoại
thương - Chi nhánh TP.HCM” (luận văn thạc sỹ kinh tế của tác giả Trịnh Thị Thu Hiền)
với nội dung nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng và thực trạng hoạt động bán buôn và bán
lẻ, từ đó đƣ ra các biện pháp, giải pháp để phát triển song hành cả bán buôn và bán lẻ. Tuy
nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu chung chung về dịch vụ ngân hàng ngoại

thƣơng – Chi nhánh TP.HCM chứ chƣa đề cập đến việc đẩy mạnh dịch vụ NHBL.
3) Đề tài “Phát triển marketing dịch vụ NHBL tại Ngân hàng No&PTNT Hà Nội ” (luận văn
thạc sỹ kinh tế) với nội dung nghiên cứu về thực trạng và giải pháp phát triển hoạt động
marketing bán lẻ. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở việc marketing chứ chƣa nêu bật
đƣợc chiến lƣợc phát triển từng loại sản phẩm nhất là trong bối cảnh nền kinh tế đã hội
nhập WTO.
4) Đề tài “Hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Hà Nội”
(luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Quốc Đạt) với nội dung nghiên cứu về công tác huy
động vốn tại BIDV và cụ thể tại BIDV Bắc Hà Nội. Tuy nhiên đề tài mới chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu về mảng huy động vốn (bao gồm huy động vốn tổ chức và huy động vốn
bán lẻ) và chƣa đề cập đánh giá nhiều tới tác động của hội nhập WTO.
5) Đề tài “Năng lực cạnh tranh của NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế” (luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Quốc Phong) với nội
dung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của hệ thống VPBank trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc. Tuy nhiên đề tài nghiên cứu chung về tất cả các mảng hoạt động của
VPBank trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế chứ không đi sâu vào mảng dịch vụ
NHBL.
6) Báo cáo thƣờng niên hàng năm của Ngân hàng ĐT&PT Việt nam với nội dung phân tích,
đánh giá các kết quả hoạt động trong năm và định hƣớng trong thời gian tới, tuy nhiên
chƣa có công trình nghiên cứu riêng về các giải pháp, biện pháp đẩy mạnh phát triển dịch
vụ NHBL nhất là trong quá trình hội nhập WTO.
7) Báo cáo đánh giá hoạt động kinh doanh NHBL BIDV giai đoạn 2006 -2008 và đến năm
2009 đã phân tích hoạt động bán lẻ của BIDV giai đoạn 2006 đến nay, tuy nhiên bài viết
chỉ dừng lại ở mức độ một bài báo cáo tổng hợp, chỉ nêu một vài vấn đề cụ thể của BIDV
chứ chƣa mở rộng thành một bài viết lớn nhƣ dạng một bài luân văn và chƣa có sự liên hệ
trong bối cảnh hội nhập WTO.
8) Tạp chí Đầu tƣ - Phát triển “Trang thông tin của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam” các số ra
trong năm 2010, 2011 với các bài viết về phát triển dịch vụ NHBL, tuy nhiên các bài viết
chỉ nêu lên một mảng hoạt động và chỉ nằm trong phạm vi một chi nhánh nhất định.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn là dựa trên phân tích thực trạng hoạt động bán lẻ
hiện nay và từ đó làm rõ những vấn đề nhƣ sau: Tại sao BIDV cần phải phát triển dịch vụ
NHBL? Việc cung cấp dịch vụ NHBL của BIDV hiện nay nhƣ thế nào? Và BIDV cần
phải làm gì và làm nhƣ thế nào để phát triển dịch vụ NHBL trong bối cảnh Việt Nam gia
nhập WTO?
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhƣ đã nêu ở trên, nhiệm vụ của luận
văn là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của phát triển dịch vụ NHBL của Ngân hàng thƣơng
mại trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nghiên cứu các sản phẩm dịch vụ NHBL chính tại BIDV hiện nay và làm rõ những xu
hƣớng cần phát triển trong thời gian tới.
- Xây dựng các biện pháp phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV, đặc biệt sau khi Việt nam gia
nhập WTO.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến hoạt động dịch vụ
NHBL tại Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam trong bối cảnh Việt nam gia nhập tổ
chức thƣơng mại thế giới.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu dịch vụ NHBL tại BIDV từ khi Việt
Nam gia nhập WTO đến nay. Đây là thời gian các NHTM Việt nam gặp phải sự cạnh
tranh rất lớn với các Ngân hàng nƣớc ngoài và đã từng bƣớc khẳng định đƣợc ƣu thế
truyền thống của mình.
- Về nội dung: Lĩnh vực NHBL bao gồm rất nhiều các hoạt động khác nhau, tuy
nhiên trong luận văn này sẽ nghiên cứu các hoạt động bán lẻ cơ bản nhất của BIDV trong
giai đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng để phân tích xu thế hoạt động dịch

vụ NHBL trong giai đoạn hiện nay và vận dụng vào BIDV.
- Phƣơng pháp duy vật lịch sử, phƣơng pháp thống kê, phân tích - tổng hợp đƣợc sử dụng
nhằm phân tích, đánh giá các số liệu để minh chứng cho các vấn đề cần nghiên cứu.
- Bên cạnh đó đối chiếu so sánh đƣợc sử dụng nhằm phân tích và so sánh với các Ngân
hàng thƣơng mại trong nƣớc và nƣớc ngoài để rút ra các bài học kinh nghiệm đối với
BIDV.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có những đóng góp mới nhƣ sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động dịch vụ NHBL của các
Ngân hàng thƣơng mại Việt nam nói chung và BIDV nói riêng.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá hiện trạng hoạt động bán lẻ của BIDV hiện nay, nhất
là từ khi Việt Nam gia nhập WTO để từ đó nhìn nhận những khó khăn và thách thức
cần giải quyết.
- Rút ra bài học về phát triển dịch vụ NHBL của những đối thủ cạnh tranh lớn trên toàn
thế giới. Để từ đó đề xuất các giải pháp, biện pháp đẩy mạnh hoạt động dịch vụ
NHBL tại BIDV trong bối cảnh Việt nam hội nhập WTO.
7. Kết cấu, nội dung của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đƣợc kết cầu gồm 03 chƣơng
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ:
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM:
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM:

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ


1.1. Dịch vụ NHBL của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm dịch vụ NHBL
Dịch vụ NHBL là việc cung ứng dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ và
các hộ gia đình thông qua mạng lƣới chi nhánh hoặc là việc khách hàng có thể tiếp cận
trực tiếp với dịch vụ ngân hàng thông qua các phƣơng tiện công nghệ thông tin, điện tử
viễn thông”.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ NHBL
- Đối tƣợng của dịch vụ NHBL là các khách hàng cá nhân, các hộ gia đình.
- Số lƣợng khách hàng lớn, giá trị mỗi khoản tiền gửi, khoản vay nhỏ.
- Hoạt động NHBL phát triển trên nền tảng công nghệ cao và marketing.
1.1.3. Vai trò dịch vụ NHBL trong nền kinh tế
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế
- Làm tăng quá trình chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế, khai thác và sử dụng các
nguồn vốn trong nền kinh tế hiệu quả hơn.
- Việc giảm chi phí nhờ tiện ích và chuyên môn hoá của từng loại dịch vụ góp phần tích
cực trong việc mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế, cho khách hàng và ngân hàng.
- Tạo đƣợc nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia từ các nguồn kiều hối từ nƣớc ngoài chuyển
về.
1.1.3.2. Đối với khách hàng sử dụng sản phẩm bán lẻ
- Tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng,
thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh, góp phần đẩy nhanh tốc độ sản xuất, luân
chuyển hàng hoá.
- Việc thanh toán không dùng tiền mặt góp phần chống tham nhũng, gian lận thƣơng
mại, buôn lậu, trốn thuế.
- Việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ NHBL trên nền tảng công nghệ tiên tiến, hiện
đại giúp ngƣời dân làm quen và không còn cảm thấy xa lạ với những khái niệm ngân
hàng tự động, ngân hàng không ngƣời, ngân hàng ảo
1.1.3.3. Đối với ngân hàng: Đem lại cho ngân hàng khoản thu nhập lớn về phí dịch
vụ.


1.1.4. Các sản phẩm dịch vụ NHBL
1.1.4.1. Huy động vốn bán lẻ: Có 3 loại hình huy động vốn bán lẻ chủ yếu của các
Ngân hàng thƣơng mại là: Tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và phát hành giấy tờ có
giá.
1.1.4.2. Dịch vụ tín dụng bán lẻ
- Hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng đƣợc chia làm 2 nhóm chủ yếu nhƣ sau:
* Cho vay có tài sản đảm bảo bao:
* Cho vay không cần tài sản đảm bảo:
1.1.4.3. Dịch vụ thẻ
- Thẻ ghi nợ nội địa: Là một loại thẻ ngân hàng phát hành cho khách hàng theo đó
khách hàng sẽ phải nộp tiền vào tài khoản thẻ và đƣợc chi tiêu trong số dƣ của tài
khoản.
- Thẻ tín dụng quốc tế: Theo đó khách hàng có thể sử dụng thẻ của ngân hàng trong
nƣớc để tiêu dùng tại các nƣớc trên thế giới tham gia liên minh thẻ.
1.1.4.4. Dịch vụ thanh toán: Dịch vụ thanh toán có 2 hình thức cơ bản là thanh toán
trong nƣớc và thanh toán quốc tế.
1.1.4.5. Dịch vụ khác
- Dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet banking, BSMS, Direct-banking…).
- Dịch vụ Bảo hiểm.
- Tƣ vấn và cung cấp thông tin
- Quản lý đầu tƣ cho khách hàng
- Chi trả lƣơng
- Chi trả hóa đơn
- Cho thuê két sắt
- Các dịch vụ khác
1.2. Các nhân tố tác động tới phát triển dịch vụ NHBL của các Ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam
1.2.1. Các nhân tố bên trong
1.2.2. Các nhân tố bên ngoài



1.3. Tác động hội nhập WTO đến dịch vụ NHBL
1.3.1. Các cam kết chung về mở cửa dịch vụ Ngân hàng: Thực hiện hiệp định chung
về thƣơng mại dịch vụ giữa các nƣớc thành viên WTO, theo đó ngành Ngân hàng Việt
Nam phải tuân thủ theo các cam kết mở cửa ngân hàng theo quy định của WTO.
3.1.2. Tác động đến dịch vụ NHBL: Khi Việt Nam WTO gia nhập WTO, việc mở cửa
thị trƣờng dịch vụ ngân hàng theo cam kết song phƣơng và đa phƣơng sẽ làm tăng số
lƣợng đối thủ cạnh tranh có tiềm lực về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý và gia tăng
các áp lực cạnh tranh trên thị trƣờng nội địa do nới lỏng các hạn chế cho các chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài.


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt Nam
2.1.1. Lịch sử ra đời

- Từ ngày 26/4/1957 – 25/4/1981: Ngân hàng kiến thiết Việt Nam
- Từ ngày 26/4/1981 – 13/11/1990: Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Việt Nam.
- Từ ngày 14/11/1990 – nay: Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam.
- Từ tháng 05/2012: Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt
Nam: Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của Ngân hàng Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam là phục vụ đầu tƣ phát triển các dự án, thực hiện các chƣơng trình
kinh tế then chốt của đất nƣớc.

2.1.3. Mạng lƣới hoạt động

- Khối kinh doanh:
+ Ngân hàng thƣơng mại: 116 chi nhánh cấp 1, 256 Phòng giao dịch và hệ thống các
điểm giao dịch với hàng ngàn máy ATM và điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn
sàng phục vụ mọi nhu cầu khách hàng.
+ Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
+ Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh
+ Đầu tƣ – Tài chính:
- Khối sự nghiệp:
+ Trung tâm Đào tạo (BTC).
+ Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)

2.2. Thực trạng phát triển dịch vụ NHBL của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong
giai đoạn hội nhập WTO

2.2.1. Quá trình phát triển hoạt động dịch vụ NHBL tại BIDV
* Bán lẻ - trƣớc TA2
* Từ tháng 9/2008 – Đổi mới

2.2.2. Phân tích Môi trƣờng kinh doanh bán lẻ trong giai đoạn hội nhập WTO
Hiện nay, xu hƣớng toàn cầu hoá trên thế giới cùng với việc Việt Nam trở thành
thành viên thứ 150 của WTO đã mở ra nhiều cơ hội mới cho mọi nhà, mọi doanh nghiệp,
mọi lĩnh vực trong đó không thể không nói tới ngân hàng - một lĩnh vực hết sức nhạy cảm
ở Việt Nam. Hệ thống Ngân hàng Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng, chịu tác động
đa chiều từ những biến động của thị trƣờng tài chính toàn cầu, đặc biệt sau thời điểm
01/01/2011 khi Việt Nam chính thức mở cửa toàn diện hoạt động Ngân hàng theo cam kết
gia nhập WTO. Sự tham gia của các ngân hàng nƣớc ngoài vào thị trƣờng Việt Nam làm
gia tăng cạnh tranh cũng nhƣ áp lực đối với các Ngân hàng trong nƣớc phải đổi mới hoạt
động theo hƣớng hiện đại và chuẩn mực hơn.

2.2.3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh bán lẻ BIDV từ khi gia nhập WTO

đến nay
2.2.3.1 Hoạt động huy động vốn bán lẻ
- Đến 31/12/2011, số dƣ huy động vốn từ dân cƣ (bao gồm GTCG) toàn hệ thống đạt
134.800 tỷ đồng quy đổi tăng 34.797 tỷ đồng (tăng 35%) so với năm 2010, bình quân
trong 3 năm số dƣ huy động dân cƣ vốn tăng lên 29%.
- Tiền gửi Tiết kiệm: Luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
(khoảng hơn 80%); Năm 2011 đạt 129.220 tỷ đồng, tăng 35.040 tỷ đồng (tăng 37%) với
năm 2010.
- Giấy tờ có giá: Năm 2011, tổng huy động GTCG đạt 5.580 tỷ đồng, giảm so với năm
2010 do khách hàng có xu hƣớng chuyển sang các hình thức có thƣởng nhiều hơn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: thƣờng chiếm tỷ trọng nhỏ và có thay đổi tỷ trọng qua các
năm. Năm 2011 chiếm 5,7%. Năm 2011 tổng số dƣ huy động không kỳ hạn đạt 7.709 tỷ
đồng, giảm nhẹ so với năm 2010.
- Tiền gửi có kỳ hạn dƣới 12 tháng: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng huy động vốn
dân cƣ của ngân hàng. Năm 2011 đạt 105.880 tỷ đồng, tăng 32.228 tỷ đồng (tăng 43,7%)
so với năm 2010. Chiếm tỷ trọng 78,5% tổng vốn huy động dân cƣ.
- Tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng: chiếm tỷ trọng lớn thứ 2, năm 2011 đạt 21.211 tỷ
đồng, chiếm tỷ trọng 15,7% tổng huy động vốn dân cƣ, tăng 18,2% so với năm 2010.

2.2.3.2. Hoạt động tín dụng bán lẻ
- Về dƣ nợ tín dụng bán lẻ: Năm 2011 Dƣ nợ tín dụng bán lẻ đạt 36.274 tỷ đồng, tăng
6.442 tỷ đồng (tăng 21,6%) so với năm 2010, tƣơng ứng tăng trƣởng bình quân trong 3
năm là 31%.
- Về tỷ trọng dƣ nợ tín dụng bán lẻ/tổng dƣ nợ: Đến 31/12/2011, tỷ trọng dƣ nợ tín
dụng bán lẻ/tổng dƣ nợ của các chi nhánh đạt 15,9%.
- Về chất lƣợng tín dụng: Nợ quá hạn tín dụng bán lẻ tại thời điểm cuối năm 2011 là
925 tỷ đồng, chiếm 2,55% tổng dƣ nợ TDBL. Nguyên nhân chủ yếu do đặc điểm của tín
dụng bán lẻ là nhiều khách hàng cá nhân trả nợ không đúng ngày đến hạn trả nợ, vì vậy tỷ
lệ nợ quá hạn chƣa phản ánh đúng tỷ lệ nợ xấu.


2.2.3.3. Hoạt động thẻ
Năm 2011 Số lƣợng thẻ ghi nợ nội địa tăng 526.990 thẻ, thu phí phát hành và sử dụng
thẻ ghi nợ đạt 68 tỷ đồng.
Sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế của BIDV đƣợc triển khai rộng rãi trên toàn hệ thống
từ tháng 3 năm 2009. Đến Năm 2011, số lƣợng thẻ tín dụng phát hành đạt 27.411 thẻ.
2.2.3.4. Dịch vụ khác
* Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền WU
* Dịch vụ thanh toán hoá đơn
* Nhóm dịch vụ ngân hàng điện tử:
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ NHBL tại BIDV dƣới tác động của hội nhập
WTO
2.3.1. Kết quả bán lẻ từ khi Việt Nam hội nhập WTO của ngành ngân hàng Việt Nam
Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, dƣới áp lực cạnh tranh về cung cấp dịch vụ ngân
hàng và sự phát triển nhanh chóng của Công nghệ thông tin, thì năm 2010 đƣợc đánh giá
là năm “bùng nổ” về dịch vụ NHBL tại Việt Nam. Cụ thể, thị trƣờng thẻ Việt Nam đƣợc
đánh giá là thị trƣờng năng động hàng đầu thế giới với mức tăng trƣởng dự kiến đạt
khoảng 18,5%/năm đến năm 2014. Cùng đó, số lƣợng thẻ thanh toán tăng hơn gấp đôi từ
năm 2008 là 14,7 triệu thẻ lên 33 triệu thẻ năm 2011, hơn 12.000 máy rút tiền tự động
(ATM) cùng 50.000 điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ (POS), trong đó có hơn 20 ngân
hàng triển khai Internet Banking và gần 8 ngân hàng triển khai Mobile Banking ở các mức
độ khác nhau.
2.3.2. Kết quả dịch vụ NHBL của BIDV dƣới tác động của hội nhập WTO
* Tính đa dạng của dịch vụ
* Số lƣợng khách hàng và thị phần
* Hệ thống chi nhánh và kênh phân phối
* Tăng tiện ích cho dịch vụ
* Tính an toàn
* Tăng thu nhập cho ngân hàng
2.3.3. Những tồn tại, hạn chế
Thực hiện hội nhập WTO, dƣới sự cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng bạn khi các

điều kiện bảo hộ dần đƣợc xóa bỏ, đã nâng cao năng lực, sức chiến đấu của BIDV trong
thời kỳ mới và hoạt động kinh doanh bán lẻ của BIDV đã bƣớc đầu đƣợc quan tâm, tuy
nhiên do còn bộc lộ nhiều hạn chế cần tiếp tục nỗ lực khắc phục, hoàn thiện để đƣa hoạt
động này trở thành hoạt động chủ chốt của ngân hàng.
* Hạn chế về sản phẩm, dịch vụ.
* Số lƣợng khách hàng gia tăng nhƣng chƣa gắn với việc sử dụng các dịch vụ của ngân
hàng.
* Hạn chế về tiện ích cho dịch vụ.
* Hạn chế về thu nhập từ hoạt động bán lẻ.

2.3.4. Nguyên nhân hạn chế
2.3.4.1. Những nguyên nhân chủ quan
* Về mô hình tổ chức.
* Về việc hoàn thiện và phát triển dịch vụ.
* Về hoạt động công nghệ thông tin của ngân hàng.
* Về hoạt động quản lý và chất lƣợng nguồn nhân lực.
* Về hoạt động Marketing và chính sách khách hàng.
2.3.4.2. Nguyên nhân khách quan
* Môi trƣờng hoạt động kinh doanh bán lẻ
* Môi trƣờng công nghệ
* Môi trƣờng pháp chế
* Nguyên nhân từ phía khách hàng
2.4. Phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT đối với hoạt động bán lẻ của BIDV
Điểm mạnh
- Về Quy mô hoạt động: Hệ
thống BIDV hiện đang lớn đứng
thứ 2
- Hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh hiện tại ở mức tốt.

- Hệ thống mạng lƣới của
Ngân hàng khá rộng và đƣợc
phân bố khắp nƣớc.
- BIDV có quy mô lớn trong cả
hoạt động huy động vốn, tín
dụng và dịch vụ do vậy khả
năng tăng trƣởng bền vững
- Nguồn nhân lực hệ thống liên
tục ổn định và phát triển, đáp
ứng nhu cầu trong thời kỳ đổi
mới.
- Công nghệ đã tạo đƣợc cơ sở
dữ liệu liên kết toàn hệ thống.
Có khả năng tích hợp các sản
phẩm mới.
- Đã hình thành có hệ thống
những sản phẩm dịch vụ bán
chéo.
Điểm yếu
- BIDV phát triển mạnh lĩnh
vực bán buôn nhƣng lĩnh vực
bán lẻ còn hạn chế, Chƣa có
chƣơng trình theo dõi, đánh
giá hiệu quả từ mỗi sản phẩm
bán lẻ.
- Năng lực, hiệu quả hoạt
động kinh doanh các đơn vị
trực thuộc còn thấp do vậy số
lƣợng sản phẩm bán chéo
chƣa đa dạng.

- Năng lực quản trị rủi ro
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
trong thời kỳ hội nhập.
- Hoạt động quản trị điều
hành đang trong giai đoạn tiếp
tục sửa đổi, nâng cấp và hoàn
thiện.
- Kênh phân phối sản phẩm
bán lẻ chƣa chuyên biệt, thiếu
hệ thống.
- Khách hàng mục tiêu chƣa
đƣợc định vị cụ thể theo từng
vùng, từng khu vực, từng đối
tƣợng,
- Hệ thống thông tin cho công
tác nghiên cứu phát triển sản
phẩm, phát triển kinh doanh
chƣa đầy đủ
Cơ hội
- Sản phẩm bán lẻ dịch vụ ngân
hàng tại thị trƣờng Việt Nam
còn tƣơng đối mới mẻ, dƣ địa
còn nhiều.
- Ngành ngân hàng Việt nam
mới đang ở giai đoạn đầu thực
hiện hội nhập toàn diện theo
WTO nên tạo ra nhiều cơ hội
với nhiều sản phẩm mới và dịch
vụ mới.
- Hội nhập quốc tế ngành ngân

hàng góp phần mở rộng thị
trƣờng trong nƣớc và khu vực.
- Sau khi thực hiện cổ phần hóa
BIDV và đƣa lên sàn niêm yết,
thông tin tài chính minh bạch,
tiềm lực tài chính đƣợc nâng lên
sẽ là cơ hội tốt để thực hiện quá
trình tái cơ cấu để đáp ứng nhu
cầu của một Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần hiện đại
- Môi trƣờng kinh doanh minh
bạch, thông thoáng,
- Chính sách kích cầu đầu tƣ và
tiêu dùng để chống suy thoái.
Thách thức
- Cạnh tranh từ các ngân hàng
trong nƣớc và nƣớc ngoài
ngày càng khốc liệt.
- Nền kinh tế đất nƣớc tăng
trƣởng chậm lại trong 1-2
năm tới, do hậu quả của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu
từ năm 2008 đến nay. Thị
trƣờng bất động sản, vàng,
ngoại tệ, chứng khoán, diễn
biến thất thƣờng sẽ có nhiều
doanh nghiệp/ khách hàng gặp
khó khăn và dẫn tới phá sản.
- Các quyết định kinh doanh
sẽ dựa trên cơ sở cân đối rủi

ro và lợi nhuận hơn là dựa
trên các mối quan hệ sẵn có.
- Các đối thủ cạnh tranh trở
lên đa dạng hơn và mạnh mẽ
hơn về thị phần và các nguồn
lực hoạt động
- Luật lệ thay đổi theo chiều
hƣớng áp dụng các chuẩn mực
quốc tế

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM


3.1. Giải pháp phát triển dịch vụ NHBL của ngành ngân hàng Việt nam trong bối
cảnh thực hiện các cam kết WTO

Thực hiện mở cửa toàn diện trong lĩnh vực ngân hàng theo cam kết WTO từ đầu
năm 2011, điều này dẫn tới sự cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam với các NHBL hàng đầu nƣớc ngoài, cũng nhƣ sự cạnh tranh mạnh giữa các Ngân
hàng thƣơng mại trong nƣớc
Do thị trƣờng NHBL hiện nay của Việt Nam còn rất thấp, tổng doanh thu của hệ
thống các NHBL tại Việt Nam chỉ khoảng trên 10%/tổng doanh thu của Ngân hàng, trong
khi với các nƣớc đang phát triển tỷ lệ này khoảng 50%. Vì vậy, để thúc đẩy tăng trƣởng
NHBL theo kịp các quốc gia phát triển, và đủ sức cạnh tranh với các hệ thống NHBL hàng
đầu thế giới, yêu cầu ngành ngân hàng hiện nay phải thực hiện một số giải pháp sau:
- Do thói quen sử dụng tiền mặt trong ngƣời dân còn khá phổ biến, chất lƣợng và
tiện ích của các dịch vụ NHBLcòn thấp
- Trong hoạt động tín dụng bán lẻ do các món vay có giá trị nhỏ, chi phí cao, khách

hàng vay trải rộng khắp nơi, dễ rủi ro nên các Ngân hàng lớn không có chiến lƣợc cụ thể
để phát triển lĩnh vực này,
- Do các sản phẩm dịch vụ NHBL hiện chƣa phong phú, chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu của khách hàng;
3.2. Chiến lƣợc phát triển dịch vụ NHBL tại BIDV trong bối cảnh Việt nam thực
hiện các cam kết WTO
3.2.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ NHBL của BIDV
3.2.2. Mục tiêu và chiến lƣợc phát triển dịch vụ NHBL của BIDV giai đoạn 2012 - 2015
3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ NHBL của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập WTO.
Việc hội nhập WTO sẽ tạo tiền đề cho các NHBL hàng đầu nƣớc ngoài xâm nhập
vào thị trƣờng Việt Nam và khi các cam kết WTO đƣợc thực hiện thì các tổ chức tài chính
nƣớc ngoài sẽ đối xử công bằng nhƣ tất cả các NHTM Việt Nam. Vì vậy, Với mục tiêu trở
thành ngân hàng thƣơng mại hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ đáp ứng đầy đủ các
thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động vào năm 2015, và đạt ngang tầm với các
NHBL trong khu vực, BIDV cần tập trung đầu tƣ các nguồn lực (tổ chức, mạng lƣới, con
ngƣời, công nghệ, sản phẩm…) nhằm thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị trƣờng. Tuy
nhiên, mọi giải pháp đều phải đƣợc tính toán, cân đối hợp lý để từng bƣớc bù đắp chi phí
đầu tƣ và đảm bảo ổn định về tài chính cho hệ thống.
3.3.1. Tăng cƣờng năng lực quản trị điều hành
3.3.2. Hoàn thiện về mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh NHBL
3.3.2.1. Mô hình tổ chức kinh doanh hoạt động NHBL
3.3.2.2. Mô hình tổ chức quản lý hoạt động NHBL
3.3.3. Xây dựng, phát triển và tối đa hoá giá trị nguồn nhân lực
3.3.4. Phát triển nền tảng khách hàng vững chắc
3.3.5. Đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển sản phẩm bán lẻ
3.3.6. Phát triển và nâng cao hiệu quả mạng lƣới và kênh phân phối
3.3.7. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và Marketing NHBL
3.3.8. Tăng cƣờng năng lực quản lý rủi ro
3.3.9. Đầu tƣ phát triển công nghệ

3.3.10. Xây dựng chính sách động lực tài chính
3.4. Đề xuất, kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hội nhập sâu rộng của nền kinh tế nhƣ hiện nay, đặc biệt kể khi
Việt Nam chính thức mở của toàn diện hoạt động hệ thống Ngân hàng theo cam kết VTO,
việc phát triển NHBL là rất quan trọng đối với các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, đặc
biệt là khi gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng nƣớc ngoài.
Do vậy, việc nghiên cứu phát triển dịch vụ NHBL tại các Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam: Trƣờng hợp Ngân hàng ĐT&PT VIệt Nam, góp phần thúc đẩy sự tăng trƣởng
ổn định và nâng cao sức cạnh tranh của các Ngân hàng thƣơng mại trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã kết hợp giữa lý luận và khảo sát thực tế hoạt
động bán lẻ tại Ngân hàng Đầu tƣ và phát triển Việt nam với mục đích đƣa ra một số giải
pháp chủ yếu với hy vọng giải quyết phần nào những vƣớng mắc nhằm thúc đẩy phát triển
dịch vụ NHBL tại Việt nam với một số nội dung chủ yếu sau:
Thứ nhất: Luận văn đã hệ thống những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn trong
hoạt động NHBL, vai trò của nó đối với sự nghiệp phát triển nền kinh tế xã hội và bản
thân hệ thống Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt nam.
Thứ hai: Luận văn đã nghiên cứu, phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ NHBL tại
Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến nay để từ
đó rút ra những vấn đề ƣu điểm, tồn tại, những vấn đề cần xử lý để đẩy mạnh phát triển
dịch vụ NHBL.
Thứ ba: Trên cơ sở luận cứ khoa học và thực tế hoạt động bán lẻ tại Ngân hàng đầu
tƣ và phát triển Việt Nam kết hợp với định hƣớng phát triển của BIDV trong giai đoạn
2012 – 2015, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt
động NHBL. Các giải pháp đều có nội dung khoa học và thực tiễn, có tính khả thi khi áp
dụng thực hiện trong giai đoạn hiện nay.


References
1. Học viện ngân hàng (1999), Marketing dịch vụ tài chính, Nhà xuất bản thống kê, Hà
Nội.
2. Hoàng Kim (2001), Tiền tệ ngân hàng, Thị trường tài chính, Nhà xuất bản Tài chính,
Hà Nội.
3. Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (2005), Xây dựng chiến lƣợc phát triển dịch vụ ngân
hàng đến năm 2010 và tầm nhìn 2020.
4. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (Báo cáo tổng kết, báo cáo hoạt động kinh
doanh các năm 2008, 2009, 2010, 2011), Hà Nội.
5. Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (2010), Tài liệu giới thiệu các dịch vụ
NHBLvà định hƣớng phát triển dịch vụ, Hà nội.
6. Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (2008, 2009 và 2010), trang thông tin đầu tƣ và phát
triển.
7. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB thống kê, Hà Nội
8. Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính, Hà Nội.
9. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính, Hà Nội.
10. Website: www.cpv.org.vn Đảng Cộng Sản Việt Nam
11. Website: www.mof.gov.vn Bộ Tài chính
12. Website: www.mpi.gov.vn Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
13. Website: www.sbv.gov.vn Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam
14. Website: www.bidv.com.vn Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
15. Website: www.incombank.com.vn Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
16. Website: www.vbard.com.vn Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam
17. Website: www.dddn.com.vn Diễn đàn doanh nghiệp
18. Website: www.economy.com.vn Thời báo kinh tế Việt Nam
19. Website: www.saigontimes.com.vn Thời báo kinh tế Sài gòn.
20. Website: www.cafef.com.vn.
21. Website: www.vnba.org.vn.
22. Website: www.saga.vn

23. Website: www.vnexpress.net
24. Website: www.vnchannel.net.
25. Website: www.laisuat.vn

×