Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Luận văn thạc sỹ: VAI TRÒ CỦA HUYỆN ĐOÀN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA TRONG PHÒNG CHỐNG MA TÚY CHO THANH THIẾU NIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.49 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

BÙI NAM GIANG

VAI TRỊ CỦA HUYỆN ĐỒN THUẬN CHÂU,
TỈNH SƠN LA TRONG PHÒNG CHỐNG MA TÚY
CHO THANH THIẾU NIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---o0o---

BÙI NAM GIANG

VAI TRỊ CỦA HUYỆN ĐỒN THUẬN CHÂU,
TỈNH SƠN LA TRONG PHÒNG CHỐNG MA TÚY
CHO THANH THIẾU NIÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã ngành: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS LÊ QUỐC HỘI



HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng
Học viên

Bùi Nam Giang

năm 2020


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1. Số lượng cán bợ cơ quan Huyện đồn Thuận Châu.................................45
Bảng 2.2. Trình đợ học vấn, nghề nghiệp của thanh thiếu niên nghiện ma túy trên địa bàn
huyện Thuận Châu tính tại thời điểm từ tháng 06/2015 - 06/2020................50
Bảng 2.3. Số lượng thanh thiếu niên nghiện ma túy trên địa bàn huyện Thuận Châu

tính tại thời điểm 30/06/2020.................................................................52
Bảng 2.4: Số lượng cán bộ chủ chớt tham gia cơng tác phịng chớng ma túy cho
thanh thiếu niên của Huyện đoàn Thuận Châu tính đến 31/12/2019......54
Bảng 2.5. Cơ cấu nhân lực tun truyền phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên
của Huyện đoàn Thuận Châu theo trình đợ đào tạo................................56
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về bợ máy phịng chớng ma túy..... cho thanh thiếu niên
của Huyện đoàn Thuận Châu..................................................................57
Bảng 2.7. Mục tiêu kế hoạch của Huyện đồn trong cơng tác phịng chớng ma túy
cho thanh thiếu niên giai đoạn 2017-2019..................................................62
Bảng 2.8. Kế hoạch tuyên truyền phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên của
Huyện đồn Thuận Châu giai đoạn 2016 - 2018........................................64
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về lập kế hoạch phịng chớng ma túy cho thanh thiếu
niên của Huyện đoàn Thuận Châu..........................................................65
Bảng 2.10. Kết quả thực hiện cơng tác tun truyền phịng chớng ma túy cho thanh
thiếu niên của huyện đoàn Thuận Châu giai đoạn 2017 – 2019..............69
Bảng 2.11. Kết quả tổ chức các hoạt đợng phới hợp giữa huyện đồn Thuận Châu
với các cơ quan, đơn vị trong phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên
giai đoạn 2017 - 2019.............................................................................71
Bảng 2.12: Kết quả của cơng tác phịng chớng ma túy của huyện đồn Thuận Châu
giai đoạn 2017 - 2019.............................................................................74


BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nhân lực truyền thông phịng chớng ma túy cho thanh thiếu
niên của Huyện đồn Thuận Châu theo thâm niên công tác, tính tại thời
điểm 31/12/2018.....................................................................................54
Biểu đờ 2.2. Cơ cấu nhân lực truyền thơng phịng chớng ma túy cho thanh thiếu
niên của Huyện đồn Thuận Châu theo độ tuổi, tính tại thời điểm
31/12/2019.............................................................................................55
SƠ ĐỒ:

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bợ máy của Huyện đồn Thuận Châu............................42


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bợ máy của Huyện đồn Thuận Châu............................42
Biểu đờ 2.1. Cơ cấu nhân lực truyền thơng phịng chớng ma túy cho thanh thiếu
niên của Tỉnh đồn Hịa Bình theo thâm niên công tác, tính tại thời điểm
31/12/2018.............................................................................................54
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nhân lực truyền thơng phịng chớng ma túy cho thanh thiếu
niên của Huyện đồn Thuận Châu theo đợ tuổi, tính tại thời điểm
31/12/2019.............................................................................................55


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế nước ta như hiện nay, công tác phịng chớng ma t
khơng chỉ là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước mà là nhiệm vụ lớn lao của tất cả các
ban ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị xã hội khác. Đặc biệt là đối với tổ chức
Đồn TNCS Hờ Chí Minh. Những năm gần đây tình trạng tàng trữ, buôn bán và sử
dụng trái phép chất ma tuý ngày càng tinh xảo hơn, phức tạp hơn dưới nhiều hình
thức trá hình khác nhau, đã gây trở ngại trong việc phịng và chớng tệ nạn xã hợi
nghiện hút ma tuý, và còn nguy hiểm hơn, ma tuý huỷ hoại dần dần những mầm
non của đất nước, là những thanh niên trai tráng khoẻ mạnh đầy nghị lực.
Như Bác Hồ đã khẳng định: "Thanh niên là rường cột của nước nhà. Nước
nhà mạnh hay suy, thịnh hay yếu là một phần do ở thanh niên". Nhưng thế hệ trẻ
của chúng ta đã bị mất thăng bằng rồi rơi vào con đường nghiện ngập ma tuý, liệu
xã hội Việt Nam có được n ổn hay khơng? C̣c sớng người dân có được thực sự

hạnh phúc hay khơng? Do mợt bộ phận thanh niên không ý thức được sứ mệnh lịch
sử của mình cho nên họ bị mê hoặc dụ dỗ sẵn sàng làm bất cứ những gì trái với đạo
đức lương tâm, trái với pháp luật.
Huyện Thuận Châu là mợt trong những huyện vùng núi, đặc biệt khó khăn,
bên cạnh đó tỷ lệ nghiện hút ma tuý ngày càng tăng tình hình tợi phạm ma túy trên
địa bàn huyện Thuận Châu từ năm 2015 đến 6 tháng đầu năm 2019 tiếp tục diễn
biến phức tạp và có chiều hướng gia tăng về số vụ bị bắt giữ so với giai đoạn từ
năm 2010 - 2014. Hành vi phạm tội chủ yếu là tàng trữ trái phép chất ma túy nhằm
mục đích để sử dụng do người nghiện ma túy thực hiện chiếm 82,6%; mua bán trái
phép chất ma túy chiếm 14,2%; cịn lại chiếm sớ lượng nhỏ là các hành vi sử dụng
trái phép chất ma túy; vận chuyển trái phép chất ma túy; chứa chấp việc sử dụng trái
phép chất ma túy. Các đối tượng phạm tội chủ yếu là người có hợ khẩu thường trú
trên địa bàn huyện; Đối tượng phạm tội đa số là người nghiện ma túy, khơng có nghề
nghiệp ổn định. Về thành phần dân tộc đại đa số là dân tộc Thái chiếm 86,2%%; dân


9
tợc Kinh chiếm 9,5%; cịn lại là các dân tợc khác như: Mông, La Ha, Kháng, Mường,
Tày, Khơ Mú…Về độ tuổi đối tượng phạm tội tại thời điểm bị bắt chủ yếu trên 30
tuổi. Tuy nhiên, số đối tượng phạm tợi về ma túy ngày càng trẻ hóa, đợ tuổi thanh
niên từ 18 - 30 tuổi chiếm 38,5%; dưới 18 tuổi chiếm 6,6%.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác phịng chớng ma túy cho thanh thiếu
niên trên địa bàn. Dưới sự chỉ đạo của tỉnh đoàn Sơn La, Thường trực Huyện ủy
huyện Thuận Châu, các cấp cán bộ huyện đồn Thuận Châu đã phát huy vai trị
xung kích, tình nguyện trong cơng tác đấu tranh phịng, chớng ma túy, phối hợp chặt
chẽ và khai thác tốt mọi nguồn lực, tập trung đẩy mạnh cơng tác đấu tranh phịng
chớng ma túy thơng qua nhiều hình thức linh hoạt và sáng tạo như: xây dựng các
mơ hình câu lạc bợ giúp đỡ, cảm hóa thanh niên nghiện ma thuy, thanh niên chậm
tiến tái hịa nhập cợng đờng, hỗ trợ tư vấn đào tạo nghề và việc làm cho thanh niên
sau cai nghiện....qua đó đã góp phần kiềm chế sự gia tăng, ngăn chặn, tiến tới đẩy

lùi tác hại của tệ nạn ma túy đối với thanh thiếu niên ở địa phương. Tuy nhiên, việc
thể hiện vai trò của các tổ chức đồn trong phịng chớng ma túy cho thanh thiếu
niên có lúc cịn hạn chế như: Cơng tác tun truyền vẫn cịn thiếu những chương
trình tun truyền có chiều sâu về kỹ năng phịng tránh ma túy tổng hợp, mợt bợ
phận khơng nhỏ thanh, thiếu niên cịn chưa nhận thức đúng về sự nguy hại của ma
túy tổng hợp, coi đó là loại ma túy khơng gây nghiện dẫn đến gia tăng số người sử
dụng loại ma túy này. Công tác dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai vẫn
cịn nhiều khó khăn. Cơng tác cai nghiện tại gia đình và cợng đờng có triển khai
nhưng thiếu hiệu quả, người nghiện có hồn cảnh khó khăn chưa được tiếp cận với
các dịch vụ hỗ trợ cai nghiện. Việc xác định tình trạng nghiện của ngành y tế cịn
nhiều hạn chế, nhất là ở cấp xã; vấn đề quản lý, điều trị cho người sử dụng ma túy
bị loạn thần hiện nay là rất khó khăn vượt quá năng lực của cơ quan y tế cơ sở, hiện
chưa có quy định cụ thể nào để xác định tình trạng người nghiện ma túy bị loạn thần
và chưa xác định rõ cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý, chữa trị bệnh và cai
nghiện ma túy cho những đối tượng này. Ngồi ra, cơng tác rà sốt, thớng kê người
nghiện ma túy cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc như: Số người sử dụng ma túy


10
tổng hợp khó phát hiện, mợt sớ nơi chưa có đủ bộ test thử ma túy để làm xét
nghiệm; chưa ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác thớng kê người
nghiện ma túy. Do vậy, vẫn cịn một tỷ lệ đáng kể số người nghiện chưa bị phát hiện
và có hờ sơ quản lý
Với nhận thức đúng thực trạng và những nguy cơ, thách thức nghiêm trọng
từ tệ nạn ma túy, nhất là trong thanh thiếu niên tơi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu
“Vai trị của Huyện đồn Thuận Châu, tỉnh Sơn La trong phịng chống ma túy
cho thanh thiếu niên ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ cho mình. Đờng thời,
qua luận văn này tơi ḿn được đóng góp ý kiến tích cực với tổ chức Đồn thanh
niên để tham gia có hiệu quả cùng các cấp, các ngành đẩy mạnh công tác phịng
chớng ma túy để từ đó xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và ưu thế của Đoàn thanh

niên trong việc gần gũi nắm bắt đặc điểm Tâm – sinh lý, nhu cầu ,sở thích của tuổi
trẻ để tiếp cận và tổ chức các hình thức tuyên truyền vận đợng phịng chớng ma túy
cho phù hợp, hiệu quả đới với từng đới tượng thanh thiếu niên.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cơng tác vai trị nhà
nước về phịng, chớng ma túy dưới nhiều góc đợ khác nhau:
Trà Thanh Hải (2018) với đề tài “Vai trò nhà nước về phịng, chớng ma túy
từ thực tiễn quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sĩ Học viện Khoa
học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Luận văn đã làm rõ và đi sâu
về những vấn đề về lý luận và pháp lý của vai trị nhà nước trong cơng tác phịng
chớng ma túy của thành phố Đà Nẵng, nâng cao công tác vai trị nhà nước về phịng
chớng ma túy của thành phố Đà Nẵng.
Nguyễn Thị Mai Anh (2017) với đề tài “Vai trị nhà nước về phịng, chớng
ma túy trên địa bàn tỉnh Phú Yên”, luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính quốc
gia. Luận văn đã đưa ra những cơ sở khoa học, thực trạng vai trò và phương
hướng giải pháp hồn thiện của vai trị nhà nước về phịng chống ma túy trên địa
bàn tỉnh Phú Yên.
Đặng Văn Thông (2017) với đề tài “ Giáo dục phịng, chớng ma túy cho


11
thanh niên dựa vào cộng đồng trên địa bàn thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long”,
luận văn Thạc sỹ khoa học giáo dục của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Luận
văn đã đưa ra những cơ sở lý luận, biện pháp về giáo dục phịng chớng ma túy cho
thanh niên dựa vào cộng đồng, phân tích rõ thực trạng về giáo dục phịng chớng ma
túy cho thanh niên dựa vào cộng đồng trên địa bàn thành phố Vĩnh Long.
Phan Thị Mỹ Hạnh (2016) với đề tài “Quản lý nhà nước về cơng tác phịng,
chớng ma túy ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, Luận án tiến sĩ Học viện Hành
chính q́c gia. Luận án đã hệ thớng hóa toàn diện cơ sở khoa học về quản lý nhà nước
trong phịng, chớng ma túy và đưa ra các tiêu chí để đo lường, đưa ra các giải pháp

nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước trong phịng, chớng ma túy mợt cách
tồn diện. Tuy nhiên các giải pháp khi xác định cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về
phịng chớng ma túy chưa đặt và đề cao vai trị của tổ chức đồn, với vị thế là lực
lượng xung kích, đi đầu trong công tác giáo dục, tuyên truyền vận động thanh niên.
Lê Hồng Long (2013) với đề tài “Tăng cường huy động các nguồn nhân lực
tài chính góp phần thực hiện chương trình phịng chống ma tuý của tỉnh Sơn La”,
luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Đề tài đã tập trung đi sâu, phân
tích rõ thực trạng và đưa ra các biện pháp tối ưu trong công tác tăng cường huy
đợng ng̀n nhân lực tài chính góp phần thực hiện chương trình phịng chớng ma
túy của tỉnh Sơn La.
Những cơng trình trên là ng̀n tài liệu q báu để tác giả kế thừa khi nghiên
cứu làm đề tài của mình. Các cơng trình nghiên cứu nói trên tập trung vào phân tích,
đánh giá trong cơng tác vai trị nhà nước, vai trị tài chính, giáo dục phịng chớng
ma túy trên địa bàn khác nhau. Theo phạm vi hiểu biết của học viên, cho đến thời
điểm này, chưa có cơng trình nào nghiên cứu về vai trị của huyện đồn trong phịng
chớng ma túy, đặc biệt cho đới tượng thanh thiếu niên. Hơn nữa chưa có cơng trình
nào nghiên cứu về vai trị của huyện đồn trong phịng chớng ma túy cho thanh
thiếu niên tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới các mục tiêu cơ bản sau:
- Xác định được khung nghiên cứu về vai trị của Huyện đồn Thuận Châu,


12
tỉnh Sơn La trong phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên.
- Phân tích được thực trạng vai trò của Huyện đồn Thuận Châu, tỉnh Sơn La
trong phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên; xác định được điểm mạnh, hạn chế
và nguyên nhân của hạn chế trong công tác này.
- Đề xuất được các giải pháp tăng cường vai trị phịng chớng ma túy cho
thanh thiếu niên của Huyện Đoàn Thuận Châu, tỉnh Sơn La.4. Đối tượng và phạm

vi nghiên cứu4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Vai trị của Huyện đồn Thuận Châu, tỉnh Sơn La trong phịng chớng ma túy
cho thanh thiếu niên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Vai trị của Huyện đồn Thuận Châu, tỉnh Sơn La trong phịng
chớng ma túy cho thanh thiếu niên được nghiên cứu theo các nợi dung lập kế hoạch
phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên; tổ chức thực hiện kế hoạch phịng chớng
ma túy cho thanh thiếu niên; tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch phịng chớng
ma túy cho thanh
- Về không gian: nghiên cứu tại huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 2017 – 2019 và đề xuất
các giải pháp đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu

Mục
tiêuma
của
phòng
chốngthiếu
ma túy
cho thanh thiếu niên của
n vai trò của huyệnVai
đồn
trị trong
của huyện
phịng
đồn
chống
trong

maphịng
túy cho
chống
thanh
thiếu
túy
niên
cho thanh
niên
nhniên
ân thưc cua thanh thiếu niên về ma tuy và tê nan
- Các- yếu
Lập tố
kế thuộc
hoachvề
phòng
huyện
chống
đoànma tuy cho- Nâng
thanhcao
thiếu
- Nâng
thưcthanh
phòngthiếu
ngừa ma
ác yếu tố thuộc
- Tổ chưc
môi trường
thực hiện
bênkếngoài

hoach
huyện
phòng
đoàn
chống
macao
tuyýcho
niêntuy cua thanh thiếu niên
- Thucphòng
đây thanh
niêncho
tham
gia thiếu
các hoat
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện kế hoach
chốngthiếu
ma tuy
thanh
niênđông phòng chốn
- Ngăn chặn, đây lui và tến tơi xoa bo tê nan ma tuy trong than


13
Sơ đồ 1: Khung nghiên cứu của đề tài
Nguồn: tác giả tổng hợp từ các tài liệu nghiên cứu
5.2. Quy trình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài dự kiến áp dụng phương pháp nghiên cứu
định tính theo các bước sau:
Bước 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận nhằm xác định khung nghiên cứu về vai trị
phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên của huyện đoàn. Những phương pháp được

sử dụng ở bước này là phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp tổng hợp.
Bước 2: Thu thập dữ liệu: sơ cấp và thứ cấp
Bước 3: Từ các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được phân tích thực trạng
vai trị phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên của Huyện Đoàn Thuận Châu giai
đoạn 2017-2019, xác định được điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
trong công tác này.
Bước 4: Đề xuất một sớ giải pháp hồn thiện vai trị phịng chớng ma túy cho
thanh thiếu niên của Huyện Đoàn Thuận Châu đến năm 2025.
5.3. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thấp số liệu thứ cấp: Được thực hiện thông qua các số liệu báo cáo
của BCH Huyện Đồn Thuận Châu về kết quả phịng chớng ma túy cho thanh
thiếu niên và vai trị của huyện đồn trong cơng tác phịng chớng ma túy cho
thanh thiếu niên. Đề tài cũng thu thập và xử lý các số liệu thứ cấp, báo cáo tổng kết
của các Bộ, ban, ngành; các số liệu thống kê của Nhà nước, số liệu điều tra đã công
bố từ các nguồn khác nhau.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Được thực hiện bằng việc khảo sát 25 cán bộ trong
Ban chấp hành Huyện đoàn; 100 thanh thiếu niên trên địa bàn huyện Thuận Châu về
việc đánh giá thực trạng vai trò phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên của
Huyện Đồn Thuận Châu.
5.3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được vận dụng nghiên cứu trong luận văn này


14
để xác định thực trạng vai trị của huyện đồn Thuận Châu trong phịng chớng ma
túy cho thanh thiếu niên thông qua các chỉ tiêu bộ máy thực hiện, các phương thức
tiến hành..... Về mặt nghiên cứu các vấn đề, phương pháp này hỗ trợ xử lí các thông
tin giải quyết được nhiệm vụ đã đặt ra.

- Phương pháp thống kê so sánh
Luận văn sử dụng phương này dùng để đới chiếu các chỉ tiêu được lượng hóa
trong lý thuyết nghiên cứu. Qua đó xác định xu hướng, mức đợ biết động của các
chỉ tiêu nghiên cứu ở phần thực trạng. Đặt các vấn đề nghiên cứu về vai trò của
huyện đồn trong phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên trong mối tương quan
lẫn nhau để rút ra các nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vai trị của huyện đồn trong phịng chớng ma
túy cho thanh thiếu niên.
Chương 2: Phân tích thực trạng vai trị phịng chớng ma túy cho thanh thiếu
niên của Huyện Đồn Thuận Châu, tỉnh Sơn La.
Chương 3: Mợt sớ giải pháp hồn thiện vai trị phịng chớng ma túy cho
thanh thiếu niên của Huyện Đoàn Thuận Châu, tỉnh Sơn La.


15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ VAI TRỊ CỦA HUYỆN ĐỒN TRONG PHỊNG CHỐNG
MA TÚY CHO THANH THIẾU NIÊN
1.1. Ma túy và phòng chống ma túy cho thanh thiếu niên
1.1.1 Khái niệm về ma túy
Theo công ước thống nhất về các chất ma túy năm 1961 của Liên hợp q́c
thì: “Ma túy” nghĩa là bất kỳ chất liệu nào được quy định tại Bảng I, bảng II của
Công ước quốc tế năm 1961, dù là chất ở dưới dạng tự nhiên hay dưới dạng tổng hợp.
Bộ luật hình sự nước cợng hịa xã hợi chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội
thông qua ngày 21 tháng 9 năm 1999 đã quy định các tội phạm về ma túy: Theo
đó “Ma túy” bao gờm: nhựa, lá, hoa, quả tươi và khô sấy thuốc phiện, cây cần sa,

Hêrôin, Côcain; các chất ma túy tổng hợp ở thể lỏng, thể rắn…[7, tr.51]
Luật phịng, chớng ma túy được Q́c hợi nước Cợng hịa xã hợi chủ
nghĩa Việt Nam thơng qua ngày 09 tháng 12 năm 2000 quy định: “chất ma túy là
các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các danh mục do
Chính phủ ban hành”[31,tr.3]
Như vậy Ma túy là những chất có nguồn gốc tự nhiên hay tổng hợp khi
xâm phạm vào cơ thể con người dưới bất kỳ hình thức nào sẽ làm thay đổi trạng
thái ý thức, trí tuệ, tâm trạng của người đó. Nếu lạm dụng sẽ bị lệ thuộc, gây tổn
thương, nguy hại cho người sử dụng và cộng đồng.
Chất ma tuý là các chất gây nghiện, chất hướng thần được quy định trong các
danh mục do Chính phủ ban hành. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế
thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đới với người sử dụng. Chất hướng thần là chất
kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới
tình trạng nghiện đới với người sử dụng [12].
Tệ nạn ma túy là tình trạng nghiện ma túy, tợi phạm về ma túy và các hành vi
trái phép khác về ma túy; là hiểm họa gây ra nhiều tác hại xấu đến nhiều mặt của


16
đời sống xã hội, gây tổn hại lớn về kinh tế, ảnh hưởng xấu đến thuần phong mỹ tục,
truyền thống đạo đức của dân tộc [13].Tệ nạn ma túy được xác định là hiện tượng
xã hợi tiêu cực có tính phổ biến, biểu hiện bằng những hành vi lệch chuẩn mực xã
hội, vi phạm đạo đức, vi phạm pháp luật và gây hậu quả nghiêm trọng trong đời
sống cộng đồng. Tệ nạn ma túy được xác định là một bộ phận quan trọng, là cơ sở
xã hợi của tình trạng phạm tội, là một trong những nguồn gốc phát sinh tội phạm,
đặc biệt là tội phạm về ma túy và các loại tội phạm xâm phạm trật tự xã hội khác.
Đấu tranh bài trừ tệ nạn ma túy là góp phần tích cực phịng ngừa tợi phạm nói
chung, đặc biệt là tợi phạm về ma túy nói riêng.
1.1.2 Khái niệm về thanh niên và phòng chống ma túy cho thanh thiếu niên
Thanh niên là mợt khái niệm có thể được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách.

Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc đợ nhìn nhận hoặc cấp đợ đánh giá mà người
ta đưa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác
định trong q trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận
thanh niên là mợt giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt động đợc
lập với tư cách là mợt cơng dân có trách nhiệm. Dưới góc đợ kinh tế học, thanh niên
được xem là một lực lượng lao động xã hội, nguồn bổ sung cho đội ngũ lao động
trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ sĩ, thanh niên lại được định nghĩa
bằng cách so sánh hình tượng: “thanh niên là mùa xn của xã hợi” là “bình minh
của c̣c đời”.
Để nhìn nhận đánh giá thanh niên mợt cách tương đới tồn diện, có thể bao
hàm được các nợi dung, ý nghĩa nêu trên, phạm vi luận văn này thanh niên được
hiểu là mợt nhóm nhân khẩu xã hợi đặc thù có đợ tuổi từ 15, 16 tuổi đến trên dưới
30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hợi và có mặt trên mọi lĩnh vực hoạt
đợng của đời sớng xã hợi.
Tùy tḥc vào trình đợ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm
truyền thớng, tuổi thọ bình qn v.v.. mà mỗi q́c gia có quy định đợ tuổi
thanh niên khác nhau. Nhưng hầu hết các nước trên thế giới đều thống nhất tuổi


17
thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì có sự
khác biệt. Có nước quy định là 25 tuổi, có nước quy định là 30 tuổi và cũng có
nước lại là tuổi 40 tuổi. Nhưng xu hướng chung là nâng dần giới hạn kết thúc
của tuổi thanh niên.
Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi chủ
yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hồn cảnh xã hợi so với
các nhóm lứa tuổi khác. Nhưng cũng Cơng ước q́c tế của Liên hợp quốc về quyền
trẻ em lại xác định trẻ em đến dưới 18 tuổi.
Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên được hiểu gần như đờng

nhất với tuổi đồn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ dài thêm, cùng
với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là những người trong độ
tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi đoàn viên và tuổi thanh
niên. Theo điều lệ Đồn thì Đồn là mợt tổ chức chính trị xã hội của thanh niên,
bao gồm những thanh niên ưu tú trong độ tuổi 15 đến 30. Hết tuổi đồn viên
theo quy định, người đồn viên đó vẫn có thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong
tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp thanh niên và các hoạt đợng khác
của Đồn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi.
Như vậy, phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên là q trình tác đợng có
mục đích, có kế hoạch, giúp họ có những hiểu biết nhất định về tệ nạn ma túy, từ
đó biết tự giác điều khiển, điều chỉnh thái độ, hành vi của bản thân mợt cách tích
cực trong phịng chớng ma túy. Nhằm thúc đẩy Đoàn viên thanh niên phát triển sự
hiểu biết, những kỹ năng, cách cư xử và nhận biết về ma túy cũng như việc đánh
giá lợi ích sức khỏe liên quan đến hành vi của chính Đoàn viên thanh niên đới với
người khác.
Từ những phân tích trên, có thể khẳng định rằng: vai trị của Huyện đồn
trong cơng tác phịng, chớng ma túy cho Đồn viên thanh niên là tác đợng quan
trọng mợt cách có hệ thớng đến nhận thức, thái đợ, hành vi của Đồn viên thanh niên
thơng qua những hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục những kiến thức về ma


18
túy, đấu tranh phịng chớng tệ nạn ma túy và kiểm sốt các hoạt đợng có liên quan
nhằm phát huy tính chủ đợng của mỗi Đồn viên thanh niên tự nguyện cùng với
cợng đờng tham gia phịng chớng ma túy.
1.1.3. Sự cần thiết phải phòng chống ma túy cho thanh thiếu niên
Hiểm họa ma túy đang là một thách thức nghiêm trọng không chỉ đối với
Việt Nam mà cả thế giới, ma túy gây tác hại cho sức khỏe, làm suy thoái nhân
phẩm con người, phá hoại hạnh phúc gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến

trật tự, an tồn xã hội và an ninh quốc gia. Việc lạm dụng các chất ma túy, nhất
là ma túy tổng hợp ở người nghiện có xu hướng gia tăng và ngày càng trẻ hóa,
mợt sớ người tái nghiện, tái phạm tợi nhiều lần. Công tác tuyên truyền phổ biến
giáo dục liên quan đến ma túy của các cơ quan hữu quan đã được tăng cường,
tuy nhiên cịn thiếu sự phới hợp nhịp nhàng, chưa bố trí nguồn lực tương xứng
dẫn tới hoạt động Tuyên truyền chưa được thường xuyên, liên tục, chưa phù hợp
với yêu cầu thực tiễn.
Mặt trái cơ chế thị trường luôn là mảnh đất cho các loại tệ nạn xã hội phát
triển, đặc biệt là ma túy và tệ nạn ma túy, đã tác động tiêu cực vào tầng lớp thanh
thiếu niên; đồng thời sự thiếu quan tâm chăm lo của gia đình dẫn tới mợt bợ phận
thanh thiếu niêncó lới sớng thực dụng, ăn chơi, đua địi, lười lao động trở thành mục
tiêu tiếp cận của tội phạm ma túydẫn tới nghiện ma túy và vi phạm pháp luật.Sự
thiếu hiểu biết về ma túy cộng với tính hiếu kỳ, tị mị, thích chơi trợi thể hiện mình
ở các nhà hàng, vũ trường để được mệnh danh là những đại gia sành điệu, ăn chơi
dẫn tới sự chủ động sử dụng ma túy rời trở thành người nghiện. Ngồi mâu thẫn gia
đình (bớ mẹ ly dị, ly thân, thiếu quan tâm về tình cảm) làm cho con cái b̀n chán,
bỏ học, bỏ nhà đi bụi đời hình thành các băng nhóm sớng lang thang trợm cắp, móc
túi…bị kẻ xấu lôi kéo vào hút chích ma túy và lợi dụng những đối tượng này vào
con đường vận chuyển trái phép các chất ma túy.
Vì vậy, cơng tác phịng chớng ma túy nói chung và vai trị của Huyện
đồn trong cơng tác phịng chớng ma túy nói riêng rất cần sự hợp tác chặt chẽ
của các cơ quan, ban ngành để góp phần ngăn chặn từ xa. Qua thực tiễn cho


19
thấy cơng tác phịng chớng ma túy, trong đó có vai trị của Huyện đồn trong
cơng tác phịng chớng ma túy là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng
vừa cấp bách, vừa lâu dài cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, bền bỉ. Ở
Việt Nam, công tác phịng chớng ma túy cho thanh thiếu niên là nhiệm vụ hết
sức cần thiết và cấp bách, trong đó vai trị của tổ chức Đồn TNCS Hờ Chí

Minh là rất quan trọng.
1.2. Huyện đồn trong phịng chống may túy cho thanh thiếu niên
1.2.1. Khái niệm và chức năng, nhiệm vụ của huyện đoàn
* Khái niệm và chức năng, nhiệm vụ của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Thanh niên Việt Nam là mợt bợ phận trong xã hợi có tính đặc thù, với độ tuổi
khoảng từ 16 đến 30 tuổi, có mặt ở mọi thành phần giai cấp, dân tộc, tầng lớp xã
hội. Đây là lứa tuổi phát triển mạnh mẽ về thể chất, tinh thần, trí tuệ và phẩm chất,
nhân cách của mợt cơng dân, hình thành thế giới quan và lý tưởng đạo đức cuộc
sống; được quy tụ, tập hợp hành động cách mạng chủ yếu trong tổ chức ĐTN
Cợng sản Hờ Chí Minh. Điều lệ Đồn nêu rõ: “Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh là tổ chức chính trị - xã hội tập hợp những thanh niên Việt Nam tiên tiến,
phấn đấu vì lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, có
tinh thần u nước, tự cường dân tộc; có lối sống lành mạnh, cần kiệm trung
thực; tích cực, gương mẫu trong học tập, lao động, hoạt động xã hội và bảo vệ Tổ
quốc, gắn bó mật thiết với thanh niên; chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà
nước và Điều lệ Đoàn” [14, tr.3]. Điều lệ Đoàn cũng ghi rõ những chức năng chủ
yếu của ĐTN Cộng sản Hờ Chí Minh:
Một là, đại diện, bảo vệ quyền bình đẳng, dân chủ, lợi ích hợp pháp và chính
đáng của ĐVTN, tham gia xây dựng Đảng, tham gia quản lý Nhà nước.
Hai là, đoàn kết, tập hợp, tuyên truyền, giáo dục, vận đợng, tổ chức hướng dẫn
Đồn viên Thanh niên và Thiếu niên nhi đồng thực hiện chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Ba là, phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, hướng dẫn thiếu nhi
làm theo 5 điều Bác Hờ dạy và phấn đấu trở thành đồn viên ĐTN Cộng sản Hồ Chí


20
Minh, người công dân tốt của đất nước.
Để thực hiện đúng chức năng trên, ĐTN Cộng sản Hồ Chí Minh có nhiệm vụ:

Một là, tun truyền, vận đợng, giáo dục Đồn viên thanh niên và thiếu niên
nhi đờng giữ gìn, phát huy phẩm chất đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tợc; tổ
chức, tạo điều kiện để Đồn viên thanh niên và thiếu niên nhi đồng nâng cao nhận
thức, trình đợ, năng lực về mọi mặt, tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh - q́c phịng.
Hai là, tham mưu, đề xuất về xây dựng quy chế, chính sách bảo vệ quyền lợi
cho Đồn viên thanh niên và thiếu niên nhi đờng.
Ba là, tập hợp các tầng lớp thanh niên, phát triển đoàn viên, xây dựng tổ chức
Đoàn vững mạnh; nâng cao chất lượng đợi ngũ cán bợ Đồn đáp ứng u cầu thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
* Chức năng, nhiệm vụ của huyện đoàn:
Chức năng chính của Huyện đoàn là tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Huyện Đồn về cơng tác Đồn, Hợi, Đội và phong trào thanh thiếu nhi
của huyện.
Nghiên cứu tham mưu với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ huyện Đoàn về
các chủ trương, nghị quyết, chương trình, kế hoạch cơng tác của Đoàn và phong
trào thanh thiếu nhi của huyện.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đồn, các
nghị quyết, chương trình, kế hoạch cơng tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
huyện Đoàn của các tổ chức Đồn, Hợi, Đợi từ tỉnh, huyện tới cơ sở.
Tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt đợng của Đồn và phong trào
thanh thiếu nhi; chuẩn bị các báo cáo về cơng tác Đồn và phong trào thanh thiếu
nhi, cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của Ban
Chấp hành, Ban Thường vụ huyện Đoàn.
Tập hợp, đề xuất với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ huyện Đoàn để kiến
nghị với cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành có liên quan về chủ trương, chế độ
chính sách đối với thanh thiếu nhi và tổ chức Đồn, Hợi, Đợi. Giúp Ban Chấp hành,


21

Ban Thường vụ huyện Đồn phới hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện
các chủ trương công tác, chế độ, tài chính, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với
thanh, thiếu nhi và công tác thanh, thiếu nhi của huyện.
Xây dựng, quản lý cơ sở vật chất, kỹ thuật đảm bảo điều kiện hoạt động của
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ huyện Đoàn: quản lý tổ chức, biên chế ngân sách,
tài sản và công tác thi đua khen thưởng của Đoàn theo quy định chung của các cơ
quan Đảng, Nhà nước có liên quan và của Tỉnh Đoàn, Trung ương Đoàn.
1.2.2. Mục tiêu của Huyện đoàn trong phòng chống ma túy cho thanh thiếu niên
Mục tiêu của Huyện đồn phịng chớng TNMT là nâng cao nhận thức cho
tồn thể nhân dân nói chung và thanh niên nói riêng có hiểu biết về MT và chất gây
nghiện; tác hại của việc sử dụng MT, các chất gây nghiện; nắm được nguyên nhân
nghiện MT và các chất gây nghiện. Xác định được những hành vi phạm pháp liên
quan đến MT theo quy định của pháp luật; giúp cho thanh niên rèn luyện kỹ năng
phòng tránh MT; khuyến khích họ tham gia các hoạt động giáo dục PCMT. Tăng
cường công tác phịng ngừa, phát hiện, đấu tranh, trấn áp tợi phạm ma túy và tệ nạn
xã hội, ngăn ngừa và làm giảm tình trạng tợi phạm trong lứa tuổi thanh thiếu niên;
tập trung xây dựng thôn, tổ, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường
tạo môi trường lành mạnh để thanh thiếu niên có điều kiện phát triển tồn diện.
Nâng cao ý thức phịng ngừa ma túy trong thanh thiếu niên và thúc đẩy các
tầng lớp thanh thiếu niên tham gia các hoạt đợng phịng chớng ma túy, từ đó trang bị
cho thanh thiếu niên kỹ năng tự đề phịng trước các thủ đoạn lơi kéo, dụ dỗ của các
loại tội phạm về ma túy, phổ biến, hướng dẫn các cách thức để thanh thiếu niên
tham gia đấu tranh phịng chớng ma túy;
Góp phần ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ tệ nạn ma túy trong thanh
thiếu niên, từ việc hiểu biết đầy đủ, được trang bị kỹ năng cần thiết và môi trường
phù hợp làm cho ma túy và tệ nạn ma túy giảm thiểu tối đa tác động đến thanh thiếu
niên, hướng tới một xã hợi khơng có ma túy và tệ nạn ma túy.
Cảm hóa, giúp đỡ, giáo dục thanh thiếu niên sau cai nghiện tái hịa nhập
cợng đờng: Tổ chức các hoạt đợng xã hợi tình nguyện cấp huyện tiến hành cơng tác



22
khảo sát người nghiện ma túy nói chung và sớ thanh thiếu niên nói riêng trên địa
bàn; Tập trung thu thập tổng hợp và thường xuyên bổ sung, cập nhật các thơng tin,
sớ liệu cụ thể về: tình hình thanh, thiếu niên sử dụng ma túy, cai nghiện và cai
nghiện thành cơng; tình hình tợi phạm ma túy trong đợ tuổi thanh thiếu niên; tiến
hành rà sốt các đới tượng sau cai trở về địa phương; lập danh sách đăng ký phân
công cán bộ tham gia phối hợp theo dõi, quản lý giúp đỡ hỗ trợ đối tượng sau cai tái
hịa nhập cợng đờng.
Để thực hiện tớt mục tiêu của Huyện đồn trong cơng tác PC TNMT cho
thanh niên có hiệu quả, trước hết người cán bộ cần gương mẫu chấp hành tốt các
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước; nêu cao ý thức tìm hiểu,
nghiên cứu các kiến thức về nội dung, phương pháp, các hình thức tổ chức giáo dục
PC TNMT để vận dụng trong công tác truyên truyền giáo dục PC TNMT cho thanh
niên. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền PC TNMT nâng cao nhận thức cho thanh
niên thông qua các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao. Thường trực
Huyện đồn chủ đợng phới hợp với địa bàn dân cư và các đồn trường học thiết lập
mới liên hệ trách nhiệm giữa cá nhân, gia đình, nhà trường và xã hợi trong việc giáo
dục phịng chớng TNMT giúp ngăn chặn, đẩy lùi và tiến tới xóa bỏ tệ nạn ma túy
trong thanh niên.
1.3. Vai trị của Huyện đồn trong phịng chống ma túy cho thanh thiếu niên
1.3.1. Lập kế hoạch phịng chống ma túy cho thanh thiếu niên
Để có thể phát huy cao đợ vai trị của mình trong phịng chớng ma túy cho
thanh thiếu niên. Huyện đồn cần phải xây dựng kế hoạch cụ thể để bám sát với đới
tượng thanh thiếu niên và đặc điểm, tình hình hoạt đợng của địa phương mình.
Trong đó kế hoạch cần bám sát việc thực hiện Nghị quyết liên tịch giữa Bộ Cơng an
và Trung ương Đồn TNCS Hờ Chí Minh về “Phới hợp hành đợng phịng, chớng
ma túy trong thanh niên” tại đơn vị, địa phương. Trên cơ sở đó, huyện đồn xây
dựng kế hoạch bao gờm các chỉ tiêu, biện pháp, giải pháp cụ thể; Tổ chức ký kết
giao ước thi đua thực hiện NQLT số 03 giữa Công an - Đoàn thanh niên cấp xã,

phường, thị trấn; giữa các Đồn trực tḥc với Đồn cấp trên; phới hợp rà soát,


23
đánh giá, phân loại, lựa chọn địa bàn trọng điểm để tổ chức triển khai điểm, có
kế hoạch nhân rợng, gắn với việc thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc.
Lập kế hoạch tuyên truyền, lựa chọn và tổ chức tuyên truyền điểm; nội dung
giáo dục, tuyên truyền về phịng, chớng ma túy; tác hại của ma túy; kết quả đấu
tranh phịng chớng ma túy và các hoạt động triển khai thực hiện NQLT trong thanh,
thiếu niên; phát đợng các c̣c thi tìm hiểu, sáng tác các tiểu phẩm về cơng tác
phịng chớng ma túy; mở rợng các hoạt động tuyên truyền qua các phương tiện
thông tin đại chúng; tổ chức các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm ma túy; tổ
chức các hoạt động tháng hành đợng phịng chớng ma túy và ngày tồn dân phịng
chớng ma túy 26/6, Ngày hợi tồn dân bảo vệ ANTQ. Trong kế hoạch giáo dục
tuyên truyền cần chú trọng đến nợi dung đa dạng hóa các loại hình thơng tin, tun
truyền ở địa phương hoặc do huyện đồn tổ chức thực hiện; Việc đổi mới trong hình
thức, nợi dung, đối tượng tuyên truyền; Xây dựng và nhân rộng các mơ hình, điển
hình tiên tiến thực hiện tớt cơng tác phịng, chớng ma túy...
1.3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch phịng chống ma túy cho thanh thiếu niên
Phới hợp tổ chức ít nhất 1 năm 1 lần các chương trình tập huấn, bời dưỡng
nâng cao kiến thức, kỹ năng tun truyền về cơng tác đấu tranh phịng chớng ma túy
trong thanh, thiếu niên cho đợi ngũ cán bợ đồn các cấp, cho đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên của Đồn thanh niên, Cơng an và thành viên các đợi thanh niên
tình nguyện thắp sáng niềm tin...; căn cứ kết quả rà sốt, đánh giá chất lượng các
mơ hình đã và đang triển khai tại cơ sở, lựa chọn, nhân rợng ít nhất từ 1 đến 2 mơ
hình sáng tạo, hiệu quả phù hợp với đặc thù của địa phương.
Phới hợp tổ chức cho đồn viên thanh, thiếu niên ký cam kết triển khai thực
hiện Cuộc vận động “4 khơng với ma túy”, gắn với tun truyền để đồn viên,
thanh niên tự ý thức không tham gia các hoạt động liên quan đến sử dụng, buôn

bán, tàng trữ, vận chuyến trái phép các chất ma túy; dung túng, bao che cho tội
phạm và tệ nạn ma túy. Phát huy vai trị xung kích của đồn viên, thanh niên trong
việc phát hiện, tớ giác các đới tượng có hành vi vi phạm pháp luật về ma túy và các


24
điểm hoạt động tệ nạn ma túy thông qua mô hình “Hịm thư tớ giác”, “Tuổi trẻ với
pháp luật”...; làm tốt công tác phối hợp tuyên truyền, vận động, rà sốt, phát hiện và
triệt xố diện tích trờng và tái trồng cây thuốc phiện, tập trung tại các địa bàn có
nguy cơ cao, vào các thời điểm đầu niên vụ.
Phới hợp công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền cơ sở, với Ban giám
hiệu nhà trường chỉ đạo Đoàn thanh niên tổ chức các loại hình tuyên truyền trực
quan, các chương trình phát thanh về phịng chớng tợi phạm và tệ nạn ma túy,
gương người tốt, việc tốt và các mơ hình hoạt đợng có hiệu quả tại mợt sớ điểm
cơng cợng, điểm nóng về ma túy.
Có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời, trang trọng những tập thể, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong cơng tác chỉ đạo, phới hợp đấu tranh phịng, chớng
ma túy và quản lý người nghiện sau cai để ghi nhận và động viên phong trào.
Phối hợp nghiên cứu tổ chức triển khai nhân rợng các mơ hình sáng tạo, hiệu
quả trong cơng tác phịng, chớng ma túy trong thanh thiếu niên: Phới hợp kiểm tra,
rà sốt, đánh giá chất lượng các mơ hình đã và đang triển khai tại cơ sở; tiếp tục
phối hợp nghiên cứu triển khai thực hiện mô hình Đợi thanh niên tình nguyện
"Thắp sáng niềm tin” tại cơ sở; triển khai thực hiện và nhân rộng chương trình giao
lưu “Thắp sáng ước mơ hồn lương” tại các trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo
dưỡng của địa phương và trung ương đóng trên địa bàn đới với các đối tượng thanh
thiếu niên phạm tội và mắc tệ nạn ma túy
Đẩy mạnh cơng tác phới hợp với Phịng thương binh và xã hội huyện, Trung
tâm điều trị nghiện ma túy huyện; cảm hóa, giúp đỡ, giáo dục thanh thiếu niên sau
cai nghiện tái hịa nhập cợng đờng: Tổ chức các hoạt đợng xã hợi tình nguyện cấp
huyện tiến hành cơng tác khảo sát người nghiện ma túy nói chung và sớ thanh thiếu

niên nói riêng trên địa bàn; Tập trung thu thập tổng hợp và thường xuyên bổ sung,
cập nhật các thông tin, số liệu cụ thể về: tình hình thanh, thiếu niên sử dụng ma túy,
cai nghiện và cai nghiện thành cơng; tình hình tợi phạm ma túy trong đợ tuổi thanh
thiếu niên; tiến hành rà sốt các đối tượng sau cai trở về địa phương; lập danh sách
đăng ký phân công cán bộ tham gia phối hợp theo dõi, quản lý giúp đỡ hỗ trợ đối


25
tượng sau cai tái hịa nhập cợng đờng. Phấn đấu trong năm triển khai kế hoạch mỗi
xã, phường, thị trấn có người nghiện ma túy được Đồn thanh niên và lực lượng
Cơng an giúp đỡ, cảm hóa thành cơng và giúp đỡ thanh niên chậm tiến, thanh niên
hư thành công dân tốt; phối hợp với các trại giam, trại tạm giam, các trung tâm cai
nghiện, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng để tổ chức cho đoàn viên, thanh niên
giao lưu, gặp gỡ, tọa đàm, trao đổi và trải nghiệm đời sống sinh hoạt, lao động, học
tập trong các trung tâm đó; phân cơng cán bợ, đồn viên, cơng an viên phới hợp cùng
gia đình đợng viên, tạo điều kiện giúp đỡ, đoàn viên, thanh niên sau cai nghiện sớm
hoà nhập cợng đờng, chớng tái nghiện; có biện pháp phới hợp quản lý, giám sát, giúp
đỡ, hướng dẫn thanh thiếu niên có q khứ mắc tệ nạn ma túy hồn lương phát triển
kinh tế, dạy nghề, giới thiệu việc làm, hịa nhập cợng đờng. Xây dựng đề án Đồn,
Hợi tham gia giúp đỡ, cảm hóa thanh thiếu niên, trong đó tập trung giúp đỡ, hướng
dẫn thanh niên sau cai lập dự án phát triển kinh tế gia đình, dạy nghề, giới thiệu việc
làm; phối hợp tạo điều kiện cho người sau cai nghiện tham gia các hoạt đợng Đồn,
Hợi, Đợi và tổ chức một số hoạt động dành riêng cho họ nhằm tạo sự đồng cảm,
giảm kỳ thị, phân biệt đối xử của xã hội; vận động họ tham gia các hoạt đợng tun
truyền về ma túy của Đồn, Hợi. Tổ chức các hoạt động gặp mặt, trao đổi kinh
nghiệm trong thực hiện nội dung phối hợp.
Phối hợp thực hiện hiệu quả các nội dung liên quan: Tích cực tham gia hoạt
đợng của “Nhóm liên gia tự quản về ANTT”; tham gia thực hiện “Đề án chuyển
hoá các địa bàn trọng điểm, phức tạp về ANTT, giai đoạn 2015 - 2020”; thực hiện
đờng bợ, tồn diện các giải pháp xây dựng cơ quan, đơn vị, địa phương đạt tiêu

chuẩn không có ma t gắn với phong trào “Tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”,
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” và các phong trào thi đua, các
c̣c vận đợng khác ở cơ sở do Đồn thanh niên phát động; phối hợp thực hiện
hiệu quả Thông tư số 23/TT-BCA ngày 27/4/2012 của Bộ Công an quy định về khu
dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn “An
toàn về an ninh, trật tự”; “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn


×