Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản tại công ty tài chính cổ phần handico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.97 KB, 25 trang )

Quản trị rủi ro thanh khoản tại công ty tài chính
cổ phần Handico

Nguyễn Hương Dung

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Tài chính ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Tài
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Tổng quan về khái niệm, hoạt động của công ty tài chính, rủi ro thanh
khoản và công tác quản trị rủi ro thanh khoản. Phân tích nguyên nhân cũng như
những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị thanh khoản và bài học có được từ
các nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Đánh giá thực trạng hoạt động của
công tác quản trị thanh khoản ở công ty tài chính cổ phần Handico. Đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản tại công ty tài
chính cổ phần Handico.
Keywords: Tài chính ngân hàng; Quản trị rủi ro; Thanh khoản; Quản lý tài chính;
Công ty tài chính

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam và thế giới đang ở trong tình trạng bất ổn,
những hệ quả của suy thoái kinh tế còn sót lại của khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2008.
Những chấn động cả về kinh tế và thiên tai buộc nền kinh tế thế giới đang đứng trước bất
ổn khó lường trước. Những bất ổn tiềm ẩn này trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và các định chế tài chính nói riêng, mà
cụ thể đối tượng mà tôi muốn hướng tới ở đây là các công ty tài chính (CTTC), mô hình
tổ chức tín dụng phi ngân hàng đang ngày càng phát triển và thể hiện tính ưu việt ở Việt
Nam.
Nhóm trung gian tài chính này “đứng giữa vòng vây” của 4 nhóm những người có


vốn và cần vốn của nền kinh tế gồm: Hộ gia đình, Doanh nghiệp, Chính phủ và các nhà
đầu tư nước ngoài. Sản phẩm mà các định chế tài chính này mua, bán, kinh doanh trên thị
trường là các dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích. Trong hoạt động tín dụng, cho dù
hệ số an toàn vốn có đạt 9% thì so với tài sản có, số vốn tự có của bản thân NHTM hay
công ty tài chính chỉ là “vô cùng nhỏ bé” trong tổng số vốn của nền kinh tế. Hoạt động tài
chính với việc dùng uy tín để thu hút nguồn và dùng năng lực quản trị rủi ro để sử dụng
nguồn và phát triển dịch vụ với tư cách là người “đứng giữa” lượng cung và lượng cầu về
các dịch vụ tài chính. Chính vì vai trò trung gian và sử dụng uy tín cùng với lượng vốn tự
có nhỏ bé tham gia trên thị trường, các hoạt động của NHTM và trung gian tài chính bao
gồm rất nhiều loại rủi ro. Việc đánh giá các mối quan hệ giữa rủi ro - lợi ích nhằm tìm ra
những cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận được, các trung
gian tài chính buộc phải tìm cách hạn chế và kiểm soát nhiều nhất rủi ro để tối đa hóa
mức lợi nhuận thu được của mình.
Trong các loại rủi ro của hoạt động tài chính, rủi ro thanh khoản đang là loại rủi ro
được quan tâm nhất. Khi những biến cố xảy ra, các hệ thống tài chính trên thế giới đều
đứng trước nguy cơ “đổ vỡ hàng loạt”. Chính vì vậy, với mỗi định chế tài chính đều phải
đặt ra mối quan tâm đặc biệt tới rủi ro thanh khoản. Nhất là đối với các công ty tài chính
khi mà quy mô của các CTTC mới chỉ ngang tầm với chi nhánh của ngân hàng nhưng
tính ưu việt của nó trong hoạt động dẫn vốn thì lại đáng được quan tâm. Sau một thời
gian làm việc tại công ty tài chính cổ phần Handico, tác giả nhận thấy rằng công tác quản
trị rủi ro thanh khoản tại công ty nên được đặc biệt chú ý tới.
Vì vậy, tác giả xin chọn nghiên cứu đề tài: “Quản trị rủi ro thanh khoản tại công ty
tài chính cổ phần Handico” làm đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình
Đề tài sẽ cung cấp một cái nhìn tổng quan về công tác quản trị rủi ro thanh khoản;
đánh giá và phân tích các nguyên nhân, cùng với đề xuất giải pháp quản trị rủi ro tại công
ty tài chính nói chung và công ty tài chính cổ phần Handico nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả nhận thấy rằng đề tài nghiên
cứu về năng lực quản lý rủi ro thanh khoản không phải là một đề tài mới đối với hệ thống
tài chính ngân hàng nói chung và một luận văn thạc sỹ nói riêng. Điển hình, dẫn chứng

một số nghiên cứu về đề tài này mà tôi có cơ hội được tham khảo:
- Nguyễn Duy Sinh (2009): “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong
các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường
đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
- “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam (2005), kỷ yếu Hội
thảo khoa học, thường trực Hội đồng khoa học & Công nghệ ngân hàng, Vụ chiến
lược phát triển Ngân hàng – Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Nxb Phương Đông.
- “Nâng cao năng lực quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam (2007),
hội thảo khoa học cấp Ngành, Học viện Ngân hàng – Ngân hàng thương mại cổ
phần Liên Việt.
- Nguyễn Tường Vân (2004): “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý thanh khoản tại
Ngân hàng Công thương Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, học viên Ngân hàng
- V v
Tuy nhiên, các nghiên cứu về đề tài này chủ yếu tập trung vào đối tượng là các
NHTM mà chưa có đối tượng là các công ty tài chính. Đề tài của tác giả tập trung vào đối
tượng là công ty tài chính mà chủ thể được nghiên cứu cụ thể trong luận văn là Công ty
tài chính cổ phần Handico. Do đó, tác giả tin rằng đóng góp của đề tài là cung cấp cái
nhìn tổng quan về khả năng quản lý rủi ro của công ty tài chính và những biện pháp đảm
bảo rủi ro thanh khoản của công ty tài chính nói chung và công ty tài chính cổ phần
Handico.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn: “Quản trị rủi ro thanh khoản tại công ty tài chính cổ phần Handico” với mục
đích:
- Cung cấp cái nhìn cùng với kiến thức tổng quan về khái niệm, hoạt động của công
ty tài chính, rủi ro thanh khoản và công tác quản trị rủi ro thanh khoản
- Phân tích nguyên nhân cũng như những yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị
thanh khoản và bài học có được từ các nước trên thế giới cũng như tại Việt Nam
- Đánh giá thực trạng hoạt động của công tác quản trị thanh khoản ở công ty tài
chính cổ phần Handico
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản tại

công ty tài chính cổ phần Handico.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại công ty
tài chính cổ phần Handico
Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Phạm vi về nội dung:
- Một số khái niệm về rủi ro thanh khoản và công tác quản trị rủi ro thanh khoản
- Phân tích nguyên nhân, các yếu tố tác động, các bài học kinh nghiệm về quản trị
rủi ro thanh khoản của các nước trên thế giới và tại Việt Nam
- Tổng quan sơ lược về hình thành và phát triển của công ty tài chính cổ phần
Handico
- Đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
thanh khoản tại công ty tài chính cổ phần Handico
Phạm vi về số liệu:
Nghiên cứu hoạt động và công tác quản trị rủi ro thanh khoản của công ty tài chính cổ
phần Handico từ năm 2009 đến hết năm 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê số liệu;
- Phương pháp sử dụng bảng biểu và đồ thị;
- Phương pháp phân tích dãy số theo thời gian;
- Phương pháp quan sát;
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Cung cấp tổng quan về thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản của công ty
tài chính nói chung và công ty tài chính cổ phần Handico nói riêng
- Cung cấp các kiến nghị, đề xuất góp phần nâng cao chất lượng quản trị rủi ro
thanh khoản tại công ty tài chính nói chung và công ty tài chính cổ phần Handico
nói riêng.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3

chương:
Chương 1: Vấn đề chung về quản trị rủi ro thanh khoản ở các CTTC
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ phần
Handico
Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại Công ty tài chính cổ phần
Handico

CHƢƠNG 1
VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN Ở CÁC CTTC
1.1. Khái quát chung về CTTC
1.1.1. Khái niệm
Theo nghị định 81/2008/NĐ-CP ngày 27/9/2008 của Thủ tướng chính phủ thì:
“CTTC là loại hình TCTD phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy
động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính,
tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được
làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 01 năm”.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của CTTC
Theo luật các TCTD năm 2010 được thông qua ngày 16/6/2010 thì CTTC được
thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau đây:
a, Nhận tiền gửi của tổ chức;
b, Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ
chức;
c, Vay vốn của TCTD, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của
pháp luật; vay NHNN dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật NHNN Việt
Nam;
d, Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;
e, Bảo lãnh ngân hàng;
g, Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác;
h, Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín
dụng khác sau khi được NHNN chấp thuận.

1.1.3. Phân biệt CTTC với mô hình NHTM
1.1.3.1. Xét theo chức năng hoạt động
1.1.3.2. Xét theo mức vốn pháp định
1.1.3.3. Xét theo loại hình tổ chức hoạt động
1.1.3.4. Xét theo thời hạn hoạt động
1.1.3.5. Xét theo cơ hội cạnh tranh và lợi ích mang lại
Như vậy, có thể thấy lợi ích của CTTC mang lại cho các doanh nghiệp là rất lớn.
Không phải ngẫu nhiên mà trên thế giới, các tập đoàn lớn thường có ít nhất một CTTC.
CTTC là công cụ để tập đoàn điều tiết vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả và thuận
lợi nhất. Trong phạm vi nội bộ tập đoàn hoặc nhóm công ty có quan hệ lợi ích gắn bó,
CTTC có thể dễ dàng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi từ các công ty thành viên để tập
trung vốn đầu tư. Với tính nội bộ cao trong hoạt động nghiệp vụ CTTC có thể kiểm soát
rủi ro và tập trung vốn lớn cho các dự án quan trọng trong nội bộ tập đoàn.
1.2. Rủi ro thanh khoản ở các Công ty tài chính
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro thanh khoản trong hoạt động ngân hàng của TCTD là rủi ro tiềm ẩn có tác
động bất lợi tới thu nhập hoặc vốn phát sinh khi:
- TCTD không có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ khi đến hạn, hoặc
- TCTD có khả năng đáp ứng nghĩa vụ khi đến hạn nhưng phải chịu tổn thất lớn để
thực hiện nghĩa vụ đó.
1.2.2. Thước đo rủi ro thanh khoản
Có 4 phương pháp đo lường, cảnh báo rủi ro thanh khoản:
1.2.2.1. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn
Phương pháp này bắt đầu với hai thực tế đơn giản:
1/ Khả năng thanh khoản tăng khi tiền gửi và cho vay giảm
2/ Khả năng thanh toán giảm khi tiền gửi giảm và cho vay giảm
1.2.2.2. Phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn
1.2.2.3. Phương pháp tiếp cận các chỉ số
1.2.2.4. Phương pháp thang đáo hạn
1.2.3. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản

1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Sự mất ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô
- Rủi ro thanh khoản xuất phát từ sự nhạy cảm đối với lãi suất.
- Nhu cầu thanh khoản của khách hàng luôn đòi hỏi ở mức ngày càng cao;
- Do TCTD suy giảm về niềm tin
- Do năng lực dự báo của các cơ quan hữu quan và của NHTW yếu
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- TCTD vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các tổ chức, cá nhân;
sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn.
- TCTD có chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả
- TCTD chưa trang bị được cơ sở vật chất, cũng như nguồn nhân lực đủ trình độ đủ
đáp ứng được yêu cầu quản trị rủi ro thanh khoản.
1.2.4. Tác động của rủi ro thanh khoản tới CTTC so với NHTM
Nếu như tác động của rủi ro thanh khoản tới NHTM nằm ở 3 mức: rủi ro thanh khoản ở
mức cao, trung bình, thấp thì tác động của rủi ro thanh khoản đối với CTTC luôn ở mức
cao, do một số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, do sự khác biệt cơ bản giữa CTTC và NHTM.
Thứ hai, do việc hình thành CTTC là chủ yếu nhằm mục đích phục vụ cho các
công ty mẹ.
Thứ ba, các CTTC hoạt động ở Việt Nam chủ yếu đều là quy mô nhỏ.
1.3. Nguyên tắc của Basel II trong quản lý rủi ro thanh khoản
Để quản lý rủi ro thanh khoản, Ủy ban Basel đề xuất quản lý một số chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ đảm bảo thanh khoản (LCR):
LCR = (Tài sản có chất lượng cao)/(Luồng tiền ra thuần trong 30 ngày) =>100%
Tỷ lệ quỹ ổn định ròng:
NSFR = (Nguồn vốn ổn định có sẵn $)/(nguồn vốn ổn định được yêu cầu) >=100%
Các công cụ giám sát liên quan đến thị trƣờng liên quan đến các chỉ số cảnh
báo sớm trong việc giám sát các khó khăn về thanh khoản tiềm năng tại ngân hàng, bao
gồm: thông tin thị trường, thông tin lĩnh vực tài chính, thông tin cụ thể về ngân hàng …
1.4. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản tại các CTTC

1.4.1. Khái niệm quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC
Quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC: là việc CTTC sử dụng hệ thống các cơ
chế quản lý, giải pháp nghiệp vụ và công cụ kỹ thuật thích hợp nhằm duy trì thường
xuyên trạng thái cân bằng cung và cầu thanh khoản, xử lý kịp thời những tình huống rủi
ro thanh khoản nhưng vẫn đảm bảo khả năng sinh lời cho CTTC.
1.4.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC
Thứ nhất, có sự đánh đổi giữa thanh khoản và khả năng sinh lời.
Thứ hai, nếu rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại những hậu quả lớn
Thứ ba, trong các trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống, có
thể đe dọa đến sự ổn định của cả hệ thống tài chính.
1.4.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản tại các CTTC
Một là, hiếm khi nào tại một thời điểm mà tổng cung thanh khoản bằng với tổng
cầu thanh khoản.
Hai là, thanh khoản và khả năng sinh lời là hai đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau,
nghĩa là một tài sản có tính thanh khoản càng cao thì khả năng sinh lời của tài sản đó
càng thấp và ngược lại. Thanh khoản mang ý nghĩa thời điểm rất lớn, theo nghĩa, một số
yêu cầu thanh khoản là tức thời hoặc gần như tức thời.
1.4.4. Trạng thái thanh khoản:
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (Net Liquidity position) của CTTC hay TCTD được
xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản – Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng xảy ra sau đây: Thặng dư thanh khoản, Thâm hụt thanh khoản và
Cân bằng thanh khoản.
1.4.5. Chiến lược quản trị thanh khoản:
1.4.5.1. Đường lối chung về quản trị thanh khoản:
Một là, nhà quản trị thanh khoản phải thường xuyên bám sát hoạt động của các bộ
phận huy động vốn và sử dụng vốn để điều phối hoạt động của các bộ phận này sao cho
ăn khớp với nhau.
Hai là, nhà quản trị thanh khoản cần phải biết ở đâu, khi nào khách hàng gửi tiền,
xin vay dự định rút vốn hoặc bổ sung tiền gửi hay trả nợ vay, nhất là các khách hàng lớn.

Ba là, nhu cầu thanh khoản của TCTD và các quyết định liên quan đến vấn đề
thanh khoản phải được phân tích trên cơ sở liên tục, tránh để kéo dài quá lâu một trong
hai tình trạng thặng dư hay thâm hụt thanh khoản
1.4.5.2. Các chiến lược quản trị thanh khoản:
 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Có” (dự trữ, bán các chứng
khoán và tài sản)
 Chiến lược quản trị thanh khoản dựa vào tài sản “Nợ”:
 Chiến lược cân đối giữa tài sản “Có” và tài sản “Nợ” (quản trị thanh khoản cân
bằng):
1.4.6. Kinh nghiệm quản trị rủi ro thanh khoản tại các TCTD
1.4.6.1. Kinh nghiệm trong nước
1.4.6.2. Kinh nghiệm quốc tế
 Kinh nghiệm của Mỹ:
 Kinh nghiệm của Anh – Thảm họa Northern Rock Bank
 Kinh nghiệm ở Argentina: Rủi ro thanh khoản năm 2001
1.5. Bài học đối với CTTC Handico
- Xây dựng cơ cấu quản lý RRTK phù hợp với môi trường hoạt động của công ty.
Đây là nhu cầu thiết yếu đối với hoạt động của các TCTD, đặc biệt là trong môi trường
kinh doanh tại Việt Nam. Mô hình CTTC là một mô hình công ty khá đặc biệt trong hệ
thống tài chính- ngân hàng, với nhiều hạn chế trong kinh doanh và giới hạn về quy mô
cũng như vốn điều lệ. Do đó, cơ cấu quản lý rủi ro thanh khoản đối với mô hình công ty
này cũng đặc biệt khác hơn so với mô hình quản trị rủi ro của Ngân hàng thương mại.
Chính vì thế, một cơ cấu quản lý rủi ro thanh khoản phù hợp với mô hình công ty và môi
trường kinh doanh của Việt Nam thực sự là yêu cầu cấp thiết đối với CTTC Handico.
- NHTW đưa ra những quy định mang tính pháp lý cho hoạt động quản lý RRTK.
Tại Việt Nam, các nguyên tắc về đảm bảo quản trị rủi ro thanh khoản chưa thực sự được
chú trọng cho tới khi cuộc khủng hoảng hệ thống năm 2008 tại Mỹ gây chấn động tới thị
trường Việt Nam, lúc đó các Ngân hàng Việt Nam mới bắt đầu chú ý tới công tác quản trị
rủi ro thanh khoản. Thông tư 13 ban hành trong năm 2010 vừa qua được coi là một trong
những văn bản pháp lý đầu tiên quy định về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của các

Tổ chức tín dụng. Chính vì thế khung pháp lý để quản lý hoạt động này còn mỏng và còn
chưa thực sự hiệu quả. Do đó, vai trò của NHTW trong việc quy định các hoạt động này
là thực sự cần thiết.
- Theo dõi các biến động của tình hình thanh khoản của hệ thống để có những đánh
giá kịp thời đối với công tác quản trị rủi ro thanh khoản của công ty. Hệ thống tài chính
của một quốc gia là tập hợp các hoạt động kinh doanh của các TCTD. Sự suy yếu của
một TCTD nào trong hệ thống cũng có thể dẫn tới ảnh hưởng và gây sụp đổ hệ thống. Vì
vậy, mỗi TCTD đều cần theo dõi sát sao các biến động của thị trường để tránh những rủi
ro có thể ảnh hưởng tới hoạt động của công ty.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HANDICO
2.1. Khái quát chung về hoạt động của CTTC cổ phần HANDICO
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
CTTC Cổ phần HANDICO (HAFIC) là một TCTD phi ngân hàng được thành lập
và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 10/08/2005 dưới hình thức công ty Nhà nước.
Ngày 01/07/2008, Công ty chuyển đổi mô hình hoạt động từ 100% vốn nhà nước trực
thuộc Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội sang mô hình mới CTTC cổ phần
theo Giấy phép số 157/GP-NHNN ngày 6/6/2008 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
Cũng như Ngân hàng, các hoạt động của HAFIC cũng là cung cấp các dịch vụ tài
chính cho khách hàng như: Huy động vốn; Hoạt động tín dụng (Cho vay; Chiết khấu, tái
chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác; bảo lãnh, bao thanh toán);
Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ, phát hành thẻ tín dụng; Các hoạt động đầu tư tài chính
khác: góp vốn mua cổ phần, góp vốn thành lập doanh nghiệp, tham gia thị trường tiền tệ,
làm đại lý phát hành trái phiếu cổ phiếu và các giấy tờ có giá khác…; Nhận uỷ thác, làm
đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả
việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân theo hợp đồng; Kinh doanh
ngoại tệ và một số hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính; Tuy nhiên, theo đúng luật
pháp quy định, HAFIC không nhận tiền gửi của khách hàng dưới 01 năm và thực hiện
thanh toán cho khách hàng. Đây là điểm khác biệt lớn nhất của CTTC nói chung, và

HAFIC nói riêng đối với NHTM.
2.1.2. Mô hình tổ chức
HAFIC được tổ chức theo mô hình hoạt động của Công ty cổ phần với 2 khối chức năng
chính: Khối Front Office và Khối Back Office. Khối Front Office với 4 phòng kinh
doanh chính: Đầu tư, Nguồn vốn, Khách hàng doanh nghiệp, Khách hàng cá nhân. Khối
Back Office bao gồm 2 khối Hỗ trợ, 3 khối Quản trị và 2 khối Kiểm soát.
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính
Năm 2009, HAFIC thực hiện tăng vốn điều lệ. Tổng huy động tăng gấp 3 lần so với
năm 2008 và sang năm 2010 là gấp 2.4 lần. Hoạt động tín dụng cũng vì thế mà tăng theo
nhanh chóng. Mặc dù năm 2010 ta nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng bị chậm lại do ảnh
hưởng khó khăn của nền kinh tế thế giới đối với hệ thống tài chính ngân hàng nói chung
và CTTC nói riêng. Sang năm 2011, tình hình hoạt động kinh doanh của công ty gặp khó
khăn, nằm trong suy thoái chung của nền kinh tế. Tổng tài sản của Công ty vào cuối năm
2011 giảm 42% so với năm 2010. Một số chỉ tiêu khác về quy mô, tốc độ tăng trưởng
cũng bị sụt giảm đáng kể: tổng huy động giảm 49%, thu nhập lãi giảm 73%, lợi nhuận
trước thuế và lợi nhuận sau thuế giảm mạnh, gần 50% so với năm 2010. Thực sự năm
2011 vừa qua là một năm khó khăn của HAFIC khi hoạt động kinh doanh trì trệ và không
đạt hiệu quả.
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC Handico
2.2.1. Khái quát chung về tình hình thanh khoản của các ĐCTC Việt Nam
Với những cải cách được thiết lập toàn diện và những kết quả đạt được tưởng
chừng như hệ thống NHTM vững vàng trước mọi thử thách. Tuy nhiên, những gì diễn ra
vào thời điểm năm 2011 vừa qua đã chỉ ra những lổ hổng của hệ thống mà đặc biệt là
công tác quản trị rủi ro thanh khoản. Trước những biện pháp mạnh của NHNN nhằm
kiềm chế lạm phát, điểm yếu thanh khoản của các NHTM dần lộ rõ. Tình hình khó khăn
về thanh khoản vẫn tiếp tục là câu chuyện nóng, xuyên suốt năm 2012 tới đây, một loạt
các chính sách mới của NHNN nhằm ổn định nền kinh tế vĩ mô, tạo điều kiện hạ mắt
bằng lãi suất được đưa ra. Nhóm các NH bắt đầu công bố điểm xếp hạng của mình, đồng
thời thị trường giao dịch liên ngân hàng vốn bị ứ đọng vốn, nay càng trở nên khó khăn.
Tóm lại, mặc dù với xu hướng giảm của lãi suất nhưng tình hình thanh khoản luôn là chủ

điểm căng thẳng trong toàn năm 2012 tới đây.
2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC Handico
HAFIC đã ban hành quy chế về quản lý thanh khoản vào tháng 3 năm 2011. Hiện
tại, HAFIC thực hiện quản lý thanh khoản thông qua một bộ phận trực thuộc phòng MIS
(Management Information System), dựa trên các thông tin giao dịch được cung cấp từ
các phòng Kinh doanh cơ chế đó có thể được biểu thị qua sơ đồ:




Sơ đồ 2.2: Cơ chế quản lý rủi ro thanh khoản tại CTTC cổ phần Handico

(Nguồn: Tự tổng hợp)
Quản lý thanh khoản theo quy chế của HAFIC dựa trên sự kết hợp 2 phương pháp:
phân tích thanh khoản động và phân tích thanh khoản tĩnh.
2.2.3. Đánh giá công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC cổ phần Handico
Theo phƣơng pháp quản trị rủi ro thanh khoản tĩnh, công tác quản trị rủi ro
thanh khoản tại CTTC cổ phần Handico được đánh giá qua một số tỷ lệ sau:
a, Tỷ lệ về cơ cấu tài sản:
- Tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng tài sản:
Bảng 2.6: Tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng tài sản
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Vốn khả dụng
558.529.206.373
111.911.048.674
149.198.077.913

Tổng tài sản
3.041.368.165.57
8
5.620.143.100.16
0
3.247.477.870.07
6
Tỷ lệ vốn khả dụng/tổng TS
(%)
18,36
1,99
4,59
(Nguồn: Báo cáo tài chính CTTC cổ phần HANDICO năm 2009, 2010, 2011)
Vốn khả dụng được xét bao gồm: tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và tiền gửi thanh
toán tại các TCTD khác. Trong 3 năm số liệu xem xét, tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng tài
sản của HAFIC luôn ở mức thấp (<5%), ngoại trừ năm 2009, khi tỷ lệ vốn khả dụng/ tổng
HĐQT
Tổng Giám Đốc
Phòng MIS
Tín dụng - CN
Đầu tư
Nguồn vốn
Tín dụng - HO
tài sản lên tới hơn 18%. Đây là một sự đột biến trong dự trữ về tài sản thanh khoản trong
năm 2009 của HAFIC khi tiền gửi KKH tại các TCTD khác vào cuối năm 2009 đột biến
tăng (~ 558 tỷ VND). Thời điểm cuối năm bao giờ cũng là thời điểm căng thẳng về thanh
khoản đối với các CTTC. Do đó, việc dự trữ thanh khoản vào thời điểm này là cần thiết.
Tuy nhiên, việc đột biến ở năm 2009 ở khoản mục tiền gửi KKH này có thể được giải
thích do xử lý kỹ thuật để làm đẹp bảng cân đối kế toán vào thời điểm cuối năm. Còn
trong 2 năm sau đó (2010 và 2011), tỷ lệ vốn khả dụng này ở mức thấp so với tổng tài sản

thể hiện khả năng đáp ứng rủi ro thanh khoản thấp. Trong tỷ trọng về vốn khả dụng này
của công ty, tỷ trọng tiền gửi KKH tại các TCTD luôn chiếm tỷ trọng lớn (80-90%) một
phần nhằm đảm bảo khả năng thanh toán ngày theo thông tư 13 và đáp ứng các nhu cầu
thanh khoản hàng ngày.
- Tỷ lệ tài sản lỏng trên tổng tài sản:
Bảng 2.7: Tỷ lệ tài sản lỏng trên tổng tài sản:
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Tài sản lỏng
558.529.206.373
792.120.160.856
450.033.149.462
Tổng tài sản
3.041.368.165.57
8
5.620.143.100.16
0
3.247.477.870.07
6
Tỷ lệ tài sản lỏng/tổng TS
(%)
18,36
14,09
13,86
(Nguồn: Báo cáo tài chính CTTC cổ phần HANDICO năm 2009, 2010, 2011)
Tài sản lỏng gồm tiền mặt, tiền gửi NHNN, Trái phiếu chính phủ, Trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh, Trái phiếu chính quyền địa phương và các tài sản khác đến hạn

thanh toán trong vòng 1 tháng từ ngày lấy số liệu. Nếu như năm 2009, tỷ lệ tài sản lỏng
cao do có tỷ trọng tiền gửi KKH đột biến tăng vào thời điểm cuối năm thì 2 năm sau khả
năng nắm giữ tài sản lỏng của HAFIC giảm sút nhiều. Năm 2010, khả năng thanh khoản
của công ty tuy có giảm so với năm 2009, song vẫn khá đảm bảo an toàn, do trong năm
2010, Công ty đã mua được hơn 250 tỷ trái phiếu của Ngân hàng Phát triển Việt Nam
(VDB), đây được coi là một nguồn tài sản có tính lỏng cao. Năm 2011, do dự đoán được
một phần tình hình trước nên tỷ lệ dự trữ tài sản lỏng tăng thêm, tuy nhiên vẫn là tỷ trọng
nhỏ so với quy mô tổng tài sản.
b, Một số tỷ lệ về cơ cấu nguồn vốn:
Tỷ trọng của 3 nguồn huy động này đối với hoạt động của HAFIC những năm qua
như sau:
Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng các nguồn huy động của HAFIC
Đơn vị: %

(Nguồn: Tự tổng hợp)
Biểu đồ 2.2 cho thấy, nguồn huy động chủ yếu của Công ty là nguồn từ thị trường
2. Hai năm 2009 và 2011 có tỷ trọng nguồn từ thị trường này lớn nhất (lần lượt là 80 và
92%). Trong cả 3 năm, sở dĩ tỷ trọng này lớn là do bản chất của CTTC không được huy
động tiền gửi của khách hàng dưới 1 năm và không được thực hiện chức năng thanh
toán, nên nguồn sử dụng được sử dụng thường xuyên nhất là nguồn từ thị trường liên
ngân hàng. Do vậy, mức độ phụ thuộc của Công ty vào thị trường này ngày càng lớn.
Nguồn huy động từ phát hành GTCG cũng là một nguồn huy động quan trọng của
HAFIC. Việc các đối tác mua nhiều trái phiếu của HAFIC phát hành vào năm 2010 cũng
có một phần do dự đoán tình hình kinh tế sẽ không gặp nhiều khó khăn và tình trạng
thanh khoản tốt cùng với lượng dự trữ trái phiếu Chính phủ được đánh giá cao của
HAFIC. Nhưng sang năm 2011, các món được huy động từ nguồn phát hành giấy tờ có
giá không còn được ưa chuộng và đang sụt giảm mạnh. Trong năm 2011, doanh số từ
nguồn huy động này không những không có phát sinh mà chỉ là các món cũ và sắp tới
thời gian đáo hạn. Do đó, gánh nặng đặt lên thị trương 2 càng nặng nề. Chênh lệch kỳ
hạn phát sinh cũng do sự phụ thuộc quá lớn này gây ra.

c, Một số tỷ lệ chéo:
Huy
động
TT1
0%
Huy
động
TT2
80%
Phát
hành
GTCG
20%
2009
Huy
động
TT1
14%
Huy
động
TT2
66%
Phát
hành
GTCG
20%
2010
Huy
động
TT1

0%
Huy
động
TT2
92%
Phát
hành
GTCG
8%
2011
- Tỷ lệ gửi và cho vay thị trường 2 trên nhận gửi, vay thị trường 2:
Bảng 2.12: Tỷ lệ huy động và sử dụng vốn trên thị trƣờng 2
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu
2009
2010
2011
Tiền gửi, cho vay TT2
1.083.880.743.72
5
1.107.590.292.86
4
192.982.120.716
Nhận gửi, vay TT2
1.981.593.308.66
1
2.831.835.622.44
7
2.372.324.661.43
7

Tỷ lệ sử dụng/ huy động TT2
(%)
54,70
39,11
8,13
(Nguồn: Báo cáo tài chính CTTC cổ phần HANDICO năm 2009, 2010, 2011)
Năm 2009, tỷ trọng nguồn vốn sử dụng trên nguồn vốn huy động là hơn 50%,
phản ánh khả năng luân chuyển nguồn vốn trên liên ngân hàng của Công ty là khá tốt.
Nguồn vốn được quay vòng khá có hiệu quả. Tuy nhiên, sang năm 2010, tỷ trọng này
giảm đi đáng kể. chỉ còn gần 40%, con số này phản ánh một phần do nguyên nhân tốc độ
tăng trưởng tín dụng trong năm lớn, nguồn huy động thị trường 1 không đủ đáp ứng.
Sang năm 2011 vừa qua, thực sự là một năm khó khăn trong việc kinh doanh trên liên
ngân hàng. Trong khi hoạt động tín dụng và đầu tư vẫn phải duy trì, do nhu cầu sống còn
của Công ty, nguồn huy động từ thị trường 2 do đó không có biến động nhiều về khối
lượng. Song, những khó khăn trên thị trường liên ngân hàng trong các giao dịch năm
2011 đã thể hiện rõ nhất là nguồn tiền gửi, cho vay của HAFIC. Năm 2011, HAFIC thiếu
hụt thanh khoản nghiêm trọng, nguồn tiền có khả năng thanh toán ngay, được gửi tại các
TCTD khác đã bị rút về gần hết để đảm bảo nhu cầu thanh khoản. Đến thời điểm cuối
năm 2011, lượng tiền này chỉ còn 192 tỷ VND, trong đó có 142 tỷ (74%) là nguồn tiền
gửi KKH tại các TCTD. Đây là nguồn tiền nhằm đảm bảo thanh khoản cho HAFIC. Sở dĩ
như vậy là do thời điểm cuối năm vốn từ trước đó đã là thời điểm nhạy cảm với hoạt
động kinh doanh. Năm 2011 lại là năm có nhiều biến động đối với các TCTD, các giao
dịch trên liên ngân hàng thực sự bị thắt chặt, việc để tiền gửi ở KKH tại các TCTD nhằm
đảm bảo cho HAFIC có thể rút ra bất cứ lúc nào để đảm bảo cho nhu cầu thanh khoản tức
thời của Công ty.
- Tỷ lệ cho vay khách hàng trên huy động thị trường 1:

Bảng 2.13: Tỷ lệ huy động và sử dụng vốn trên thị trƣờng 1
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu

2009
2010
2011
Dư nợ tín dụng (TT1)
510.827.261.719
659.283.043.638
835.892.094.258
Huy động từ TT1
10.000.000.000
588.250.000.000
135.000.000
Tỷ lệ huy động/sử dụng
(TT1) (%)
1,96
89,23
0,02
(Nguồn: Báo cáo tài chính CTTC cổ phần HANDICO năm 2009, 2010, 2011)
Nguồn vốn từ thị trường 1 là các nguồn vốn, tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh
tế. Với đặc điểm là huy động tiền gửi trên 1 năm, các món này chủ yếu là kỳ hạn dài và
khá ổn định. Tuy nhiên, nhìn vào số liệu có được từ 3 năm hoạt động cho thấy khả năng
huy động được nguồn vốn từ thị trường này là không nhiều, thậm chí có thể nói là ít so
với nhu cầu sử dụng vốn, song tỷ lệ này có nhiều biến động qua các năm.
d, Phân tích về kỳ hạn:
Biểu đồ 2.7: Kỳ hạn của huy động và sử dụng vốn năm 2011
Đơn vị: VND

(Nguồn: Tự tổng hợp)
Tuy nhiên, sang năm 2011, rủi ro thanh khoản đã bị kéo dần hơn, không còn các
món đầu tư ở kỳ dài hạn, một phần do các món này chuyển sang kỳ trung hạn, một phần
khác, thời điểm năm 2011 không phải là thời điểm thích hợp để thực hiện các món đầu tư

dài hạn. Do đó, nhìn biểu đồ, thấy rằng chỉ có 2 kỳ hạn chính được sử dụng để đầu tư là
ngắn hạn và trung hạn. Nhưng chênh lệch đối với các kỳ hạn này là không nhỏ. Rõ ràng
-
1,000,000,000,000
2,000,000,000,000
3,000,000,000,000
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
2011
Huy động
Sử dụng
là chênh lệch kỳ hạn đã chuyển sang kỳ trung hạn khi mà nguồn huy động từ các món
trung hạn ít hơn rất nhiều so với nguồn sử dụng ở kỳ trung hạn. Do đó, nguồn huy động
để tài trợ cho trung hạn chính là các nguồn ngắn hạn, mà trên thực tế, các nguồn ngắn hạn
đó có thể chỉ ở các kỳ hạn rất ngắn như tuần (huy động từ OMO, hoặc liên ngân hàng).
Chính vì thế, rủi ro thanh khoản đã bị rút ngắn thời hạn, đặt HAFIC trong tình trạng căng
thẳng về thanh khoản kỳ hạn ngắn.
Theo phƣơng pháp quản trị rủi ro thanh khoản động, HAFIC mới thực hiện
được bước đầu của biện pháp, đó là lập hàng ngày báo cáo khe hở thanh khoản. Tính tới
thời điểm 31/12/2011, tình hình thanh khoản của CTTC cổ phần Handico sẽ được thể
hiện như sau:
Biểu đồ 2.8: Cung – cầu thanh khoản của HAFIC
Đơn vị: %

(Nguồn: Tự tổng hợp)
Quan sát biểu đồ, ta thấy vào thời điểm cuối năm 2011 vừa qua, tình hình thanh
khoản của HAFIC rất căng thẳng. Các kỳ hạn bị thiếu hụt thanh khoản chủ yếu là các kỳ
hạn ngắn hạn: 0-3 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, cũng là các kỳ hạn chủ yếu của các
giao dịch liên ngân hàng. Tuy nhiên, tại thời điểm sau đó, từ 9 tháng trở đi thì tình hình

thanh khoản được cải thiện, Công ty không gặp rủi ro ở các kỳ hạn này, do các nguồn
cung thanh khoản (các món cho vay, đầu tư) đến kỳ đáo hạn. Dòng vào của các nguồn
cung thanh khoản này sẽ giải quyết nhu cầu thanh khoản tại các thời điểm đó. Nhưng trên
thực tế, việc sử dụng các nguồn ngắn hạn để tài trợ cho nguồn trung hạn tạo ra một áp lực
-80%
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0-3
tuần
1 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12
tháng
>12
tháng
Cầu thanh khoản
Cung thanh khoản
thanh toán lớn do các món ngắn hạn phải quay vòng liên tục để tài trợ cho các nguồn sử
dụng hiện tại.
Biểu đồ 2.9: Khe hở thanh khoản của HAFIC
Đơn vị: tỷ VND


(Nguồn: Tự tổng hợp)
Trên đây là khe hở thanh khoản qua các kỳ hạn của HAFIC. Cũng như các CTTC
khác, nguồn sử dụng chủ yếu là nguồn ngắn hạn và từ thị trường 2, do đó, tình trạng thiếu
khả năng thanh khoản trong ngắn hạn luôn là thực trạng chung của các TCTD này. Đặc
biệt, với những biến động khó khăn như năm 2011 vừa rồi, các TCTD yếu và kém bị đặt
trong tình trạng theo dõi đặc biệt của các đối tác. Giao dịch tín chấp trên liên ngân hàng
đi theo xu hướng giao dịch có tài sản đảm bảo với các đối tác có rủi ro cao. Vì vậy, việc
HAFIC có thể huy động được nguồn như các thời điểm trước là không dễ dàng. Do đó,
với thực trạng huy động nguồn ngắn hạn từ liên ngân hàng để thực hiện đáp ứng các nhu
cầu kinh doanh của mình và cùng với sự bất ổn của nền kinh tế, rủi ro thanh khoản luôn
là đề tài nóng ở các CTTC nói chung và HAFIC nói riêng.
2.3. Đánh giá chung về công tác quản trị rủi ro thanh khoản
2.3.1. Kết quả đạt được
Thứ nhất: Công ty thực hiện triển khai nhiều hình thức huy động vốn. Thứ hai:
Công tác quản trị ALM bắt đầu được chú trọng. Thứ ba, việc nắm giữ trái phiếu chính
phủ trong danh mục đầu tư của mình được coi là một động thái được đánh giá cao, nâng
(800.00)
(600.00)
(400.00)
(200.00)
0.00
200.00
400.00
600.00
800.00
0-3 tuần
1 tháng
3 tháng
6 tháng

9 tháng
12 tháng
>12 tháng
cao vị thế của một CTTC trong số các NHTM. Thứ tư, là CTTC đầu tiên áp dụng hệ
thống quản lý ngân hàng lõi T24.
2.3.2. Tồn tại
Thứ nhất, hệ thống sản phẩm huy động vốn chưa thực sự phát huy hiệu quả. Thứ
hai, việc huy động vốn quá phụ thuộc vào thị trường hai đặt HAFIC trước rủi ro thanh
khoản lớn do chênh lệch về kỳ hạn. Thứ ba, mặc dù đã có những quy định cụ thể đối với
hoạt động quản trị thanh khoản nhưng công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại HAFIC
chưa được thực hiện đúng như định hướng xây dựng và chưa có phương pháp đo lường
cũng như công cụ dự báo chính xác nhu cầu thanh khoản. Thứ tư, chưa xây dựng được
kế hoạch định hướng huy động vốn cũng như sử dụng vốn cho tương lai một cách cụ thể.
Thứ năm, công tác phối hợp nhằm quản lý TSN và TSC để giảm chi phí, tăng hiệu quả
quản lý rủi ro thanh khoản chưa thực sự vững chắc. Thứ sáu, mô hình quản lý rủi ro
thanh khoản hiện tại của công ty là mô hình quản lý phân tán tại hai khối: Khối Nguồn
vốn và Khối Quản trị chiến lược. Thứ bảy, việc áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào
quản lý rủi ro thanh khoản còn thiếu, yếu và chưa được coi trọng. Thứ tám, biến động về
nhân tố con người cũng gây khó khăn cho công tác quản trị thanh khoản của Công ty.
Thứ chín, các văn bản pháp lý còn chưa đầy đủ. Quy chế thanh khoản không còn phù
hợp với mô hình quản trị thanh khoản hiện tại. Cuối cùng, những khó khăn về mặt pháp
lý đối với công tác quản trị rủi ro thanh khoản còn thiếu và yếu.
2.3.3. Nguyên nhân
Thứ nhất, tồn tại về hệ thống sản phẩm huy động vốn chưa đạt hiệu quả là vấn đề
chung của các các CTTC. Thứ hai, chính việc các quy định của NHNN đã thu hẹp hoạt
động của CTTC. Thứ ba, vị thế của công ty không cao. Thứ tư, HAFIC chưa xây dựng
được kế hoạch đúng đắn và hoạt động quản trị phân tán một phần lý do khác là do cơ cấu
tổ chức của HAFIC chưa thực sự hợp lý. Thứ năm, công tác phối hợp quản lý TSN và
TSC còn yếu. Thứ sáu, hệ thống công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu quản
trị. Thứ bảy, nhân sự biến động và chưa đủ trình độ đáp ứng công tác quản trị. Thứ tám,

Quy chế thanh khoản không đảm bảo được công tác quản trị và chưa bao quát được hết
nhiệm vụ, chức năng của công tác quản trị này. Cuối cùng, hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản hướng dẫn của NHNN còn chưa đồng bộ và chưa thực sự hướng dẫn
được các ĐCTC trong công tác quản trị RRTK.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN HANDICO
3.1. Định hƣớng chung về quản trị rủi ro thanh khoản tại CTTC cổ phần Handico
- Cùng việc đổi mới bộ máy tổ chức tại Hội sở chính
- Xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản, hoàn thiện về phương pháp luận và cụ
thể hóa bằng các công cụ kế hoạch hóa, hạn mức … đối với hoạt động kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn và tăng tính ổn định của nguồn vốn nhằm không
bị phụ thuộc sâu vào một nhóm khách hàng nào hay một kỳ hạn nào nhằm giảm thiếu tối
đa khả năng xảy ra của rủi ro thanh khoản.
- Mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực quản lý rủi ro, bảo đảm
an toàn vốn và hiệu quả kinh doanh.
- Tăng cường năng lực tài chính bằng cách tăng nguồn vốn tự có, nâng cao vị thế
hoạt động của ngân hàng, công ty lên so với các ngân hàng, công ty khác trong hệ thống.
- Phát triển và đầu tư mạnh mẽ vào nguồn nhân lực cũng như khoa học kỹ thuật.
- Có kế hoạch giảng dạy, kiến thức về phòng ngừa và quản lý rủi ro trên toàn hệ
thống. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản trị ro thanh khoản
3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn bằng trí tuệ tập thể
Việc phát động các cuộc thi nhằm tìm ra các ý tưởng sáng tạo trong toàn hệ thống
có lẽ sẽ đưa ra được nhiều ý tưởng mới cho hoạt động kinh doanh của công ty. Và nếu
được áp dụng sẽ phần nào giảm được sự phụ thuộc vào thị trường 2 trong hoạt động huy
động vốn của Công ty.
3.2.2. Hạn chế nguồn huy động từ thị trường 2 bằng cách đẩy mạnh huy động nguồn
vốn mang tính ổn định cao
- Nguồn tiền từ thị trường 1 (cá nhân, tổ chức kinh tế) là các đối tượng có lượng tiền
gửi mang tính ổn định cao. Lượng tiền này có thể biến động nhưng lại mang tính gối đầu

nhau nếu HAFIC có khả năng thu hút được nguồn tiền này.
- Phát hành thẻ tín dụng trong nội bộ Công ty
3.2.3. Tăng vốn tự có nhằm tăng năng lực tài chính
- Phát hành cổ phiếu trong nội bộ công ty
- Phát hành cổ phiếu ưu đãi ra công chúng với những điều kiện hấp dẫn về lãi suất
và phần lợi tức tăng thêm khi Công ty làm ăn có lãi
- Phát hành cổ phiếu thường cho các tổ chức, cá nhân bên ngoài trong và ngoài
nước
- Thực hiện sát nhập với một mô hình công ty có hoạt động tương tự
3.2.4. Xây dựng chiến lược quản lý thanh khoản thích hợp
- Chiến lược quản lý tài sản có, tài sản nợ
- Chiến lược đa dạng hóa công cụ dự phòng
3.2.5. Đổi mới mô hình tổ chức quản lý thanh khoản
Tập trung vào một đầu mối quản lý thanh khoản sẽ làm cho công tác quản trị phát
huy được hiệu quả tối đa. Hơn nữa, việc tập trung như vậy sẽ là tiền đề cho việc thành lập
Ủy ban ALCO giúp việc cho Hội đồng quản trị.
3.2.6. Nâng cao trình độ và giữ chân nguồn nhân lực quản lý thanh khoản tại công ty
- Công tác tuyển dụng
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực
3.2.7. Tăng cường trang thiết bị và hiện đại hóa công nghệ thông tin
- Phát triển hoàn thiện hệ thống T24
- Xác định đầu tư phần mềm là quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả của
đầu tư công nghệ thông tin.
- Xây dựng trung tâm dự phòng nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục,
không bị gián đoạn, ngăn ngữa và hạn chế rủi ro bất khả kháng trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin
- Công khai hóa thông tin hệ thống để nâng cao công tác quản trị thanh khoản tại
Công ty.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

- Kiểm soát và khắc phụ nhanh những yếu tố tiềm ẩn có thể gây mất ổn định kinh tế
vĩ mô, bình ổn giá cả của các mặt hàng
- Theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán tổng thể, cân đối tiền hàng,
kiểm soát và hạn chế nhập siêu, bội chi ngân sách
- Điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt, chủ động, điều tiết thận trọng lượng cung
tiền bằng các công cụ như thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu đúng thời điểm và mục
tiêu
- Ổn định hệ thống ngân hàng trong nước, tái cấu trúc các TCTD hoạt động yếu và
kém và hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức gặp khó khăn để tránh gây xáo trộn bất ổn nơi
người gửi tiền.
3.3.2. Hoàn thiện hành lang pháp lý
Kinh nghiệm từ các nước vượt qua cuộc khủng hoảng khu vực trong quá khứ, một
thực tiễn đặt ra là các nước có hệ thống luật pháp tốt sẽ vượt qua khủng hoảng nhanh
chóng hơn các nước khác. Do đó, kiến nghị đầu tiên nên đưa ra nhằm nâng cao chất
lượng quản trị thanh khoản đó là việc hoàn thiện khung pháp lý đối với đối tượng TCTD
là hoàn thiện các dự thỏa luật liên quan tới CTTC và công tác quản trị đối với các ĐCTC.
3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động của thị trường phái sinh
Việc Vụ Ngoại hối, cơ quan đầu mối của hoạt động kinh doanh ngoại hối sẽ mở lại
thị trường phái sinh, sẽ hỗ trợ cho các TCTD nói chung và công ty tài chính nói riêng một
công cụ mới để hạn chế rủi ro, ngoài các công cụ đã có như: Swap, Forward, Future…

KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính là hoạt động đem lại rủi ro cao. Do
vậy, quản trị rủi ro thanh khoản là một yêu cầu cấp thiết phải thực hiện đối với các tổ
chức tài chính (TCTD). Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế bất ổn trong thời gian gần
đây thì càng đặt nặng áp lực quản trị thanh khoản trong các TCTD, phải xây dựng một hệ
thống quản trị rủi ro hiệu quả, phù hợp theo thông lệ và đảm bảo an toàn cho hoạt động
kinh doanh của Công ty là một vấn đề thực sự nan giải.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, đề tài đã nghiên cứu khái quát những vấn đề cơ
bản về quản trị thanh khoản đối với mô hình CTTC và đánh giá tình hình, thực trạng,

những mặt làm được cũng như những tồn tại của Công ty trong hoạt động này. Trên cơ sở
đó, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro thanh
khoản tại Công ty.
Tuy bản thân tác giả đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu, nhưng do hạn chế về
thời gian, kinh nghiệm và kiến thức nên không thể không có những thiếu sót nhất định.
Chính vì vậy tác giả rất mong được nghe nhận xét của thầy cô giáo và các bạn đọc quan
tâm về vấn đề này.

References
Tiếng anh:
1. Peter S.Rose (1999): “Commercial Bank Management”, Irwin USA.
2. Rudolf Duttweiler (2009), “Managing Liquidity in Banks”
Tiếng việt:
3. Luật các TCTD, năm 2010, Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính
4. Giáo trình Quản trị Ngân hàng, Nhà xuất bản trường đại học Kinh tế quốc dân
5. Nguyễn Duy Sinh (2009): “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong
các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
6. “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam” (2005), kỷ yếu Hội
thảo khoa học, thường trực Hội đồng khoa học & Công nghệ ngân hàng, Vụ chiến lược
phát triển Ngân hàng – Ngân hàng nhà nước Việt Nam, Nxb Phương Đông.
7. “Nâng cao năng lực quản lý rủi ro thanh khoản của các NHTM Việt Nam” (2007),
hội thảo khoa học cấp Ngành, Học viện Ngân hàng – Ngân hàng thương mại cổ phần
Liên Việt.
8. Nguyễn Tường Vân (2004): “Giải pháp nâng cao năng lực quản lý thanh khoản
tại Ngân hàng Công thương Việt Nam”, luận văn thạc sỹ kinh tế, học viên Ngân hàng.
9. Nguyễn Văn Tiến (2003): “Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng”, Nxb Thống Kê, Hà Nội
10. Phí Trọng Hiển (2005): “Quản trị rủi ro ngân hàng: Cơ sở lý luận thách thức và
giải pháp cho hệ thống NHTM Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp Ngành, Nxb

Phương Đông.
11. Nguyễn Đại Lai (2005): “Vấn đề quản trị rủi ro và thạm khảo kinh nghiệm về xử
lý rủi ro ngân hàng của một số nước trong khu vực”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cấp
Ngành. Nxb Phương Đông.
12. Phan Thị Thu Hà (2009): “Quản trị ngân hàng thương mại”. Nxb Giao thông Vận
tải, Hà Nội
13. Thái Văn Long (2004): “Nhìn lại vấn đề đổi mới quản lý vĩ mô của công ty Hàn
Quốc sau khủng hoảng 97”, Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới. Số 5 (97).
14. Nguyễn Ngọc Long (2003): “Triển vọng kinh tế Mỹ Latin”, Tạp chí Tài chính, Số
7/Tháng 4/2003.
15. Trịnh Thị Hoa Mai (2001): “Kinh tế học tiền tệ ngân hàng”, Nxb Đại học Quốc
Gia Hà Nội.
Các website
1. www.uob.com.sg;
2. www.sbv.org.vn
3. www.agribank.vn
4. www.vcb.vn
5. www.vietinbank.vn
6. www.bidv,vn
7. www.acb.vn

×