Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty vật tư kỹ thuật xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.49 KB, 60 trang )

Môc lôc
1
Nội dung Trang
Lời mở đầu
4
Chơng 1: Những vấn đề lý luận chung về quản trị vốn
lu động
7
1.1 Khái quát chung về vốn lu động :
7
1.1.1 Khái niệm của vốn lu động 7
1.1.2 Đặc điểm của vốn lu động 9
1.1.3 Phân loại vốn lu động 10
1.1.3.1- Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong qúa
trình sản xuất kinh doanh
10
1.1.3.2- Phân loại vốn lu động theo hình thái biểu hiện
11
1.1.3.3- Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn 12
1.1.3.4- Phân loại theo nguồn hình thành
13
1.2 Các phơng pháp xác định nhu cầu Vốn lu động
14
1.2.1 phơng pháp trực tiếp 14
1.2.2 Phơng pháp gián tiếp 17
1.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
18
1.3.1- Tốc độ luân chuyển vốn lu động 18
1.3.2- Mức tiết kiệm vốn lu động
19
1.3.3- Hiệu suất sử dụng vốn lu động 19


1.3.4- Hàm lợng vốn lu động
20
1.3.5- Mức doanh lợi vốn lu động 20
1.4 Nội dung quản trị Vốn lu động
20
1.4.1 Quản trị vốn bằng tiền
21
1.4.2 Quản trị hàng tồn kho dự trữ 25
1.4.3 Quản trị khoản phải thu, phải trả
27
1.4.4 Quản trị vốn l u động khác 28
Chơng 2: thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu
động tại Công ty vật t kỹ thuật xi măng- tổng công
ty xi măng việt nam
30
2.1 - Khái quát chung về Công ty
30
2.1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty vật t
kỹ thuật xi măng Tổng công ty xi măng Việt nam
30
2.1.2 Một số đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty 31
2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công
ty
31
2.1.2.2- Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty
33
2.1.2.3 Đặc điểm về cơ cấu bộ máy tổ chức 36
2.1.2.4- Đặc điểm về vốn của Công ty
37
2.2 Thực trạng quản trị Vốn lu động của Công ty vật t kỹ thuật

Xi măng
38
2.2.1 Cơ cấu Vốn lu động 38
2.2.2 Cơ cấu nguồn Vốn lu động 41
2.3 Phơng pháp xác định nhu cầu Vốn lu động tại Công ty 44
2.4 Nội dung quản trị Vốn lu động tại Công ty 45
2.4.1 Quản trị vốn bằng tiền 45
2
2.4.2 Quản trị hàng tồn kho dự trữ 47
2.4.3 Quản trị khoản phải thu, phải trả 48
2.4.4 Quản trị vốn lu động khác 50
2.5 Các chỉ tiêu đánh giá về tình hình quản trị Vốn lu động tại
Công ty vật t kỹ thuật Xi măng
51
Chơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
quản trị Vốn lu động tại Công ty vật t kỹ thuật Xi măng
56
3.1 - Đánh giá u , nhợc điểm của quản trị Vốn lu động 56
3.1.1 - Ưu điểm 56
3.1.2 Nhợc điểm 58
3.2 Phơng hớng của Công ty trong thời gian tới 59
3.2.1 Phơng hớng của Công ty trong sản xuất KD 59
3.2.2 Phơng hớng về quản trị Vốn lu động 61
3.3 Một số giải pháp và kiến nghị 62
3.3.1 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lu
động
62
3.3.1.1 Các giải pháp chung. 62
3.3.1.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn l u
động tại Công ty

63
3.3.2 - Một số kiến nghị mang tính hỗ trợ nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty vật t kỹ thuật Xi măng
66
3.3.2.1 - Một số kiến nghị đối với Công ty
67
3.3.2.2 - Một số kiến nghị đối với Tổng Công Ty Xi măng và
Nhà nớc.
68
Kết luận
69
3
Lời nói đầu

Trong nền kinh tế thị trờng, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tiến
hành hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải có một lợng vốn lu động nhất
định nh là tiền đề bắt buộc. Vốn lu động có vai trò đặc biệt quan trọng,
ảnh hởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tính cấp thiết của Đề tài :
Các doanh nghiệp hiện nay hoạt động trong điều kiện nền kinh
tế mở với xu thế quốc tế hoá ngày càng cao và sự kinh doanh trên thị
trờng ngày càng mạnh mẽ. Do vậy, nhu cầu vốn lu động cho hoạt động
kinh doanh, nhất là nhu cầu vốn dài hạn của các doanh nghiệp cho sự
đầu t phát triển ngày càng lớn. Trong khi nhu cầu về vốn lớn nh vậy thì
khả năng tạo lập và huy động vốn của doanh nghiệp lại bị hạn chế. Vì
thế, nhiệm vụ đặt ra đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng vốn lu
động sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài
chính, tín dụng và chấp hành pháp luật.
* Mục tiêu nghiên cứu của Đề tài :

Đối với các Doanh nghiệp , đặc biệt là các Doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế Quốc Doanh trong nền kinh tế mới phải chủ
động hơn trong việc huy động và sử dụng vốn .Ngoài vốn ngân sách
nhà nuớc cấp còn phải huy động từ nhiều nguồn khác .Vì vậy việc
quản lý và sử dụng Vốn lu động một cách hiệu quả là hết sức quan
trọng .Vì nó thể hiện hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Vì vậy mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích
thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động của Công ty, khẳng định
những mặt tích cực đã đạt đợc đồng thời tìm ra một số hạn chế cần
khắc phục và có biện pháp hoàn thiện.
* Phơng pháp nghiên cứu :
4
Công ty vật t kỹ thuật xi măng là một thành viên trong
Tổng công ty xi măng Việt Nam . Công ty đợc giao nhiệm vụ tổ chức
lu thông tiêu thụ xi măng , giữ bình ổn giá cả thị trờng trên các địa bàn
đợc phân công .Nh vậy việc tiêu thụ Xi măng là công việc chủ yếu ,
đẩy nhanh tốc độ hoàn thành vợt mức kế hoạch Tổng Công Ty giao
luôn là nhiệm vụ hàng đầu của công ty vật t kỹ thuật Xi măng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vốn lu động, Công ty đã
không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác tổ chức quản lý vốn lu
động để sao cho việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện
nay là phải xác định và đáp ứng đợc nhu cầu vốn lu động thờng xuyên,
cần thiết, tối thiểu, phải biết đợc hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp mình ra sao, Các giải pháp cần thực hiện để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp mình.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Vật t kỹ thuật Xi măng
Tổng công ty Xi măng Việt Nam , Em đã chọn đề tài Quản trị và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Vật t kỹ thuật Xi
măng .

* Kết cấu của Luận Văn :
Nội dung chính của luận văn đợc kết cấu thành ba chơng:
Chơng 1 - Những vấn đề lý luận chung của vốn lu động
Chơng 2 - Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lu động tại Công ty Vật
t kỹ thuật Xi măng Tổng công ty Xi măng Việt Nam
Chơng 3 - Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản trị vốn
lu động tại Công ty Vật t kỹ thuật Xi Măng .
5
Chơng 1
Những vấn đề lý luận chung về
vốn lu động

1.1 Khái quát chung về Vốn lu động :
1.1.1- Khái niệm của vốn lu động:
Vốn lu động là giá trị những tài sản lu động mà doanh nghiệp
đã đầu t vào quá trình sản xuất kinh doanh, đó là số vốn bằng tiền ứng
ra để mua sắm các tài sản lu động sản xuất và các tài sản lu động lu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đợc
thực hiện thờng xuyên, liên tục.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu
lao động các doanh nghiệp còn có các đối tợng lao động. Khác với các
t liệu lao động, các đối tợng lao động (nh nguyên, nhiên, vật liệu, bán
thành phẩm) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó đợc chuyển dịch toàn
bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật
đợc gọi là các tài sản lu động, còn về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu
động của doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận
động của vốn lu động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài

sản lu động. Trong các doanh nghiệp ngời ta thờng chia tài sản lu động
thành hai loại: tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông. Tài
sản lu động sản xuất bao gồm các loại nguyên, nhiên, vật liệu; phụ
tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá
trình dự trữ sản xuất, chế biến. Còn tài sản lu động lu thông bao gồm
các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các
khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí
trả trớc Trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản lu động sản
xuất và tài sản lu động lu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá
6
lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành
liên tục và thuận lợi.
Vốn lu động đợc chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau,
bắt đầu là tiền tệ sang hình thái vật t, hàng hoá dự trữ. Khi vật t dự trữ
đợc đa vào sản xuất, chúng ta chế tạo thành các bán thành phẩm. Sau
khi sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu thụ, vốn lu động quay về hình thái
tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,
không ngừng, cho nên vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng có
tính chất chu kỳ tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động. Do có sự
chu chuyển không ngừng nên vốn lu động thờng xuyên có các bộ phận
tồn tại cùng một lúc dới các hình thái khác nhau trong sản xuất và lu
thông.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá
trình tái sản xuất, là một bộ phận trực tiếp hình thành nên thực thể của
sản phẩm. Trong cùng một lúc, vốn lu động của doanh nghiệp đợc phổ
biến khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dới nhiều hình thái
khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất đợc liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ lợng vốn lu động đầu t vào các hình thái khác nhau đó,
khiến cho các hình thái có đợc mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau.
Nh vậy, sẽ khiến cho chuyển hoá hình thái của vốn trong quá trình

luân chuyển đợc thuận lợi.
Vốn lu động còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình
vận động của vật t, cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua
sắm, dự trữ sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhng mặt khác, vốn l-
u động luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lợng vật t sử
dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lu thông
sản phẩm có hợp lý không?
Bởi vậy, thông qua quá trình luân chuyển vốn lu động còn có
thể đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt nh mua sắm, dự trữ sản
xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
1.1.2- Đặc điểm của vốn lu động
7
Phù hợp với các đặc điểm trên của tài sản lu động, vốn lu động
của các doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông. Quá trình
này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại theo chu kỳ và đợc gọi
là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động. Vốn lu động có
hai đặc điểm:
Thứ nhất, vốn lu động tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và bị hao mòn hoàn toàn trong quá trình sản xuất đó. Giá trị của
nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị
sản phẩm.
Thứ hai, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh vốn lu động
thờng xuyên thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban
đầu chuyyển sang vốn vật t hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối
cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn l-
u động hoàn thành một vòng chu chuyển.
1.1.3 - Phân loại vốn lu động:
Trong doanh nghiệp vấn đề tổ chức và quản lý vốn lu động có
một vai trò quan trọng. Có thể nói, quản lý vốn lu động là bộ phận

trọng yếu của công tác quản lý hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý vốn lu động nhằm đảm bảo sử dụng vốn lu động hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả. Doanh nghiệp sử dụng vốn lu động càng có hiệu
quả thì càng có thể sản xuất đợc nhiều loại sản phẩm, nghĩa là càng tổ
chức đợc tốt quá trình mua sắm, quá trình sản xuất và tiêu thụ. Do vốn
lu động có rất nhiều loại mà lại tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh và thờng xuyên thay đổi hình thái vật chất. Do đó, muốn quản
lý tốt vốn lu động, ngời ta phải tiến hành phân loại vốn lu động theo
các tiêu thức sau:
1.1.3.1- Phân loại Vốn lu động theo vai trò từng loại vốn lu động
trong quá trình

sản xuất kinh doanh:
8
Theo cách phân loại này vốn lu động của doanh nghiệp có thể
chia thành ba loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các
khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị
sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: Bao gồm các khoản giá trị
thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ); các khoản vốn
đầu t ngắn hạn (dầu t chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ) các
khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh
toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng )
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của vốn lu
động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện
pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử
dụng cao nhất.

1.1.3.2- Phân loại vốn lu động theo hình thái biểu hiện:
Theo cách phân loại này vốn lu động có thể chia thành bốn
loại:
- Vốn vật t, hàng hoá: Là các khoản vốn có hình thái biểu hiện
bằng hiện vật cụ thể nh nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, thành phẩm
- Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh tiền mặt tồn
quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản
đầu t chứng khoán ngắn hạn
- Các khoản phải thu, phải trả:
9
+ Các khoản phải thu: bao gồm các khoản mà doanh nghiệp
phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác.
+ Các khoản phải trả: là các khoản vốn mà doanh nghiệp phải
thanh toán
cho khách hàng theo các hợp đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho
Ngân sách Nhà nớc hoặc thanh toán tiền công cho ngời lao động.
- Vốn lu động khác: bao gồm các khoản dự tạm ứng, chi phí trả
trớc, cầm cố, ký quỹ, ký cợc
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh
giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

1.1.3.3- Phân loại Vốn lu động theo quan hệ sở hữu về vốn:
Tài sản lu động sẽ đợc tài trợ bởi hai nguồn vốn đó là vốn chủ
sở hữu và các khoản nợ. Trong đó, các khoản nợ tài trợ cơ bản cho
nguồn vốn lu động của doanh nghiệp. Còn nguồn vốn chủ sở hữu chỉ
tài trợ một phần cho nguồn vốn lu động của doanh nghiệp mà thôi. Bởi
vì nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ cơ bản cho tài sản cố định.
- Vốn chủ sở hữu: Là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi

phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng
nh: Vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc; vốn do chủ doanh nghiệp t nhân
bỏ ra; vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần; vốn góp từ các thành
viên trong doanh nghiệp liên doanh; vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh
nghiệp
- Các khoản nợ: Là các khoản đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông
qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng cha thanh toán.
Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng các khoản nợ này trong một thời
hạn nhất định.
10
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh
nghiệp đợc hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các
khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và quản lý, sử dụng
vốn lu động hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài chính trong sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.1.3.4- Phân loại Vốn u động theo nguồn hình thành:
Nếu xét theo nguồn hình thành thì tài sản lu động sẽ đợc tài trợ bởi
các nguồn vốn sau:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn đợc hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng
có sự khác biệt giữa các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ
sung trong quá trình sản xuất kinh doanh nh từ lợi nhuận của doanh
nghiệp đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn đợc hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.

Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật t,
hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hành thơng mại
hoặc tổ chức tín dụng, vốn vay của ngời lao động trong doanh nghiệp,
vay các doanh nghiệp khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn bằng việc phát hành cổ
phiếu, trái phiếu.
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho
doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn lu
động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi
11
nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần
xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm thấp chi phí sử dụng vốn
của mình.
1.2 - Các phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ:

Để xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết doanh
nghiệp có thể sử dụng các phơng pháp khác nhau . Tuỳ theo điều kiện
cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp thích hợp . Sau đây là
một số phơng pháp chủ yếu :

1.2.1 - Phơng pháp trực tiếp :
Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu
tố ảnh hởng trực tiếp đến việc dự trữ vật t , sản xuất và tiêu dùng sản
phẩm để xác định nhu cầu của tùng khoản vốn lu động trong từng
khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Sau đây là phơng pháp xác định nhu cầu VLĐ cho từng khâu
kinh doanh của doanh nghiệp :
1.2.1.1 - Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu dự trữ sản xuất :
VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm : giá trị các loại

nguyên vật liệu chính , vật liệu phụ , nhiên liệu phụ tùng thay thế , vật
đóng gói , công cụ ,dụng cụ .
Xác định nhu cầu vốn vật liệu chính :
V
nl
= M
n
x N
năng lực
Trong đó : V
nl
: Nhu cầu vốn NVL chính năm kế hoạch
12
M
n
: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về chi
phí VLC
N
l
: Số ngày dự trữ hợp lý
Xác định nhu cầu vốn vật liệu khác :
Nếu vật liệu này sử dụng thờng xuyên và khối lợng lớn thì
cách tính nh vật liệu chính , nếu sử dụng không thờng xuyên thì
tính theo công thức : V
nk
= M
k
x T%
Trong đó : V
nk

: Nhu cầu vật liệu phụ khác
M
k
: Tổng mức luân chuyển từng loại vốn
T% :Tỉ lệ phần trăm từng loại vốn chiếm trong
tổng số
1.2.1.2 - Xác định nhu cầu VLĐ cho khâu sản xuất :
Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
Công thức tính nh sau : V
dc
= P
n
x C
k
x H
s
Trong đó : V
dc
: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo
P
n
: Mức chi phí sản xuất bình quân ngày
C
k
: Chu kì sản xuất sản phẩm
H
s
: hệ số sản phẩm đang chế tạo
Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển :
Công thức : V

pb
= V

+ V
pt
- V
pg
Trong đó :V
pb
: Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch
V

:Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch
13
V
pt
: Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ KH
V
pg
: Vốn chi phí chờ kết chuyển đợc phân bổ vào
giá thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch.
1.2.1.3 - Xác định nhu cầu vốn trong khâu lu thông :
VLĐ trong khâu lu thông bao gồm VLĐ để lu giữ bảo quản
sản phẩm trong kho và vốn lu đông trong khâu thanh toán .
Công thức : V
tp
= Z
sx
x N
tp


Trong đó : V
tp
: Vốn thành phẩm kỳ kế hoạch
Z
sx
: Giá thành sản xuất bình quân ngày
N
tp
: Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm
1.2.2 - Phơng pháp gián tiếp :
Đặc điểm của phơng pháp này là dựa vào số VLĐ bình quân
năm báo cáo , nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả
năng tăng tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch .
Công thức tính nh sau : V
nc
= V
LD0
x
2
1
M
M
x (1

t%)
Trong đó :V
nc
: Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
V

LD0
: Số d bình quân VLĐ năm báo cáo
M
0,1
: Tổng mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo , kế hoạch
t% : Tỷ lệ tăng (giảm) số ngày luân chuyển VLĐ năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
t% = x 100%
Trong đó : K
1
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
14
K
1
- K
2
K
0
K
2
: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo .
Trên thực tế để ớc đoán nhanh nhu cầu VLĐ năm kế hoạch
các doanh nghiệp thờng sử dụng phơng pháp tính toán căn cứ vào tổng
mức luân chuyển vốn và số vòng quay VLĐ dự tính năm kế hoạch .
Phơng pháp tính nh sau :
V
nc
=
Trong đó : M
1

: Tổng mức luân chuyển vốn kế hoạch
L
1
: Số vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch.
1.3 - Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
lu động:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các doanh
nghiệp có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau đây:
1.3.1- Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Tốc độ luân chuyển vốn lu động có thể đo bằng hai chỉ tiêu là
vòng quay vốn lu động và kỳ luân chuyển vốn lu động.
- Vòng quay vốn lu động là chỉ tiêu phản ánh số vòng mà vốn
lu động quay đợc trong một thời kỳ nhất định, thờng là một năm.
- Công thức tính toán nh sau:
Trong đó:
L: Vòng quay của vốn lu động
M: Tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ
V
LD
: Vốn lu động
- Kỳ luân chuyển vốn lu động là chỉ tiêu phản ánh số ngày
để thực hiện một vòng quay của vốn lu động.
15
LD
V
M
L
=
L
K

360
=
M
1
L
1
- Công thức tính toán nh sau:
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển vốn lu động
L: Vòng quay của vốn lu động
Kỳ luân chuyển càng ngắn thì trình độ sử dụng vốn lu động càng
tốt và ngợc lại.
Giữa kỳ luân chuyển và vòng quay của vốn lu động có quan hệ
mật thiết với nhau và thực chất là một bởi vì vòng quay càng lớn thì kỳ
luân chuyển càng ngắn và ngợc lại.
1.3.2-Mức tiết kiệm vốn lu động:
Mức tiết kiệm vốn lu động là số vốn lu động mà doanh nghiệp
tiết kiệm đợc trong kỳ kinh doanh. Mức tiết kiệm vốn lu động đợc biểu
hiện bằng chỉ tiêu:
Mức tiết kiệm là số vốn lu động tiết kiệm đợc do tăng tốc độ
luân chuyển vốn nên doanh nghiệp tăng tổng mức luân chuyển mà
không cần tăng thêm vốn lu động hoặc tăng với quy mô không đáng
kể.
Công thức tính toán nh sau:
Trong đó:
V
tk
: Mức tiết kiệm Vốn lu động
K
0

: Kỳ luân chuyển vốn lu động năm báo cáo
M
1
: Tổng mức luân chuyển kỳ kế hoạch
1.3.3- Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
Hiệu suất sử dụng vốn lu động = Doanh thu
16
( )
01
1
360
KKx
M
V
tk
=
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số doanh thu đợc tạo ra trên vốn lu động
bình quân là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
lu động càng cao và ngợc lại.
1.3.4- Hàm lợng vốn lu động:
Hàm lợng vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Doanh thu
Là chỉ tiêu phản ánh mức đảm nhận về vốn lu động trên doanh
thu. Chỉ tiêu này cao hay thấp cũng đợc đánh giá ở các nghành khác
nhau. Đối với nghành công nghiệp nhẹ thì hàm lợng vốn lu động
chiếm trong doanh thu rất cao. Còn đối với nghành công nghiệp nặng
thì hàm lợng vốn lu động chiếm trong doanh thu thấp.
1.3.5- Mức doanh lợi vốn lu động:

Mức doanh lợi vốn lu động =
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lu động có thể tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận trớc thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập). Tỷ
suất lợi nhuận vốn lu động càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
lu động càng cao.
1.4 Nội dung Quản trị vốn lu động:
Là một trong hai thành phần của vốn sản xuất, vốn lu động
bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu t tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu, phải trả, hàng hoá tồn kho và tài sản lu động
khác. Vốn lu động đóng một vai trò quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển
đợc thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn lu động
sao cho có hiệu quả nhất.
1.4.1 - Quản trị vốn bằng tiền
17
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các
khoản đầu t chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu
thành vốn bằng tiền của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh
doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt ở một
quy mô nhất định. Nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt trong các doanh nghiệp
thông thờng là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hàng ngày nh mua sắm
hàng hoá, vật liệu, thanh toán các khoản chi phí cần thiết. Ngoài ra còn
xuất phát từ nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất
thờng cha dự đoán đợc và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn
sàng sử dụng khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận
cao. Việc duy trì một mức dự trữ vốn tiền mặt đủ lớn còn tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có cơ hội thu đợc chiết khấu trên hàng mua trả đúng
kỳ hạn, làm tăng hệ số khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.

Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định
kinh doanh trong các thời kỳ trớc, song việc quản trị vốn tiền mặt
không phải là một công việc thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt
do đó không phải chỉ là đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ lợng vốn tiền
mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan
trọng hơn là tối u hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa các rủi ro về
lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối u hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu
t kiếm lời.
18
1.4.1.1- Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần đợc xác định sao cho
doanh nghiệp có thể tránh đợc các rủi ro do không có khả năng thanh
toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao
hơn, không làm mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp, tận dụng
các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Phơng pháp đơn giản thờng dùng để xác định mức dự trữ ngân
quỹ hợp lý là lấy mức xuất ngân quỹ trung bình hàng ngày nhân với số
lợng ngày dự trữ ngân quỹ.
Ngời ta cũng có thế sử dụng phơng pháp tổng chi phí tối thiểu
trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức dự trữ vốn tiền mặt
hợp lý của doanh nghiệp. Bởi vì giả sử doanh nghiệp có một lợng tiền
mặt và phải sử dụng nó để đáp ứng các khoản chi tiêu tiền mặt một
cách đều đặn. Khi lợng tiền mặt đã hết, doanh nghiệp có thể bán các
chứng khoán ngắn hạn (có tính thanh khoản cao) để có đợc lợng tiền
mặt nh lúc đầu. Có hai loại chi phí cần đợc xem xét khi bán chứng
khoán: một là chi phí cơ hội của việc giữ tiền mặt, đó chính là mức lợi
tức chứng khoán doanh nghiệp bị mất đi; hai là chi phí cho việc bán
chứng khoán mỗi lần, đóng vai trò nh là chi phí mỗi lần thực hiện
hợp đồng. Trong điều kiện đó mức dự trữ vốn tiền mặt tối đa của
doanh nghiệp chính bằng số lợng chứng khoán cần bán mỗi lần để có

đủ lợng vốn tiền mặt mong muốn bù đắp đợc nhu cầu chi tiêu tiền
mặt. Công thức tính nh sau:

Mức vốn tiền mặt dự trữ trung bình là:
Trong đó:
Q
max
: Số lợng tiền mặt dự trữ tối đa
Q
n
: Lợng tiền mặt chi dùng trong năm
19
1
2
max
)(2
C
xCQ
Q
n
=
2
max
Q
Q
=
C
1
: Chi phí lu giữ đơn vị tiền mặt
C

2
: Chi phí một lần bán chứng khoán
1.4.1.2 - Dự đoán và quản lý các luồng nhập, xuất vốn tiền mặt
(ngân quỹ):
Dự đoán ngân quỹ là tập hợp các dự kiến về nguồn và sử dụng
ngân quỹ. Ngân quỹ hàng năm đợc lập vừa tổng quát, vừa chi tiết cho
từng tháng và tuần.
Dự đoán các luồng nhập ngân quỹ bao gồm luồng thu nhập từ
kết quả kinh doanh; từ kết quả hoạt động tài chính; luồng đi vay và các
luồng tăng vốn khác. Trong các luồng nhập ngân quỹ kể trên, luồng
nhập ngân quỹ từ kết quả kinh doanh là quan trọng nhất. Nó đợc dự
đoán dựa trên cơ sở các khoản doanh thu bằng tiền mặt dự kiến trong
kỳ.
Dự đoán các luồng xuất ngân quỹ thờng bao gồm các khoản
chi cho hoạt động kinh doanh nh mua sắm tài sản, trả lơng, các khoản
chi cho hoạt động đầu t theo kế hoạch của doanh nghiệp; các khoản
chi trả tiền lãi phải chia, nộp thuế và các khoản chi khác.
Trên cơ sở so sánh các luồng nhập và luồng xuất ngân quỹ,
doanh nghiệp có thể thấy đợc mức d hay thâm hụt ngân quỹ. Từ đó
thực hiện các biện pháp cân bằng thu chi ngân quỹ nh tăng tốc độ thu
hồi các khoản nợ phải thu, đồng thời giảm tốc độ xuất quỹ nếu có thể
thực hiên đợc hoặc khéo léo sử dụng các khoản nợ đang trong quá
trình thanh toán. Doanh nghiệp cũng có thể huy động các khoản vay
thanh toán của ngân hàng. Ngợc lại khi luồng nhập ngân quỹ lớn hơn
luồng xuất ngân quỹ thì doanh nghiệp có thể sử dụng phần d ngân quỹ
để thực hiện các khoản đầu t trong thời hạn cho phép để nâng cao hiệu
quả sử dụng số vốn tạm thời nhàn rỗi của mình.
1.4.1.3 - Quản lý sử dụng các khoản thu chi vốn tiền mặt:
20
Hoạt động thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp diễn ra hàng

ngày, hàng giờ; hơn nữa vốn tiền mặt là một loại tài sản đặc biệt có
khả năng thanh toán cao, dễ dàng chuyển hoá sang các hình thức tài
sản khác, vì vậy doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý, sử dụng vốn
tiền mặt một cách chặt chẽ để tránh bị mất mát, lợi dụng. Các biện
pháp quản lý cụ thể là:
Thứ nhất, mọi khoản thu chi vốn tiền mặt của doanh nghiệp
đều phải thực hiện thông qua quỹ, không đợc thu chi ngoài quỹ, tự thu
tự chi.
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản
lý vốn tiền mặt, nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ; phải có các biện
pháp quản lý bảo đảm an toàn kho quỹ.
Thứ ba, doanh nghiệp phải xây dựng các quy chế thu chi bằng
tiền mặt để áp dụng cho từng trờng hợp thu chi. Thông thờng các
khoản thu chi không lớn thì có thể sử dụng tiền mặt, còn các khoản thu
chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt, cần xác định rõ
đối tợng tạm ứng, mức tạm ứng và thời hạn thanh toán tạm ứng để thu
hồi kịp thời.
1.4.2- Quản trị hàng tồn kho dự trữ:
1.4.2.1-Tồn kho dự trữ và các nhân tố ảnh hởng đến tồn kho dự trữ:
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh
nghiệp lu giữ để sản xuất hoặc bán ra sau này. Trong các doanh nghiệp
tài sản tồn kho dự trữ thờng ở ba dạng: nguyên vật liệu, nhiên liệu dự
trữ sản xuất; các sản phẩm dở dang và bán thành phẩm; các thành
phẩm chờ tiêu thụ. Tuỳ theo nghành nghề kinh doanh mà tỷ trọng các
loại tài sản dự trữ trên có khác nhau.
Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan
trọng, không phải chỉ vì trong doanh nghiệp tồn kho dự trữ thờng
21
chiếm tỉ lệ đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Điều

quan trọng hơn là nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho
doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm
hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lu
động.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thờng
phụ thuộc vào: quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho
sản xuất của doanh nghiệp, khả năng sẵn sàng cung ứng của thị trờng,
chu kỳ giao hàng, thời gian vận chuyển và giá cả của các loại nguyên
vật liệu.
Đối với mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang phụ thuộc vào: đặc điểm và các yếu cầu về kỹ thuật, công nghệ
trong quá trình chế tạo sản phẩm, độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản
phẩm, trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho dự trữ sản phẩm thành phẩm, thờng chịu ảnh
hởng bởi các nhân tố nh sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm
1.4.2.2- Các phơng pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ:
*- Phơng pháp tổng chi phí tối thiểu
Mục tiêu của việc quản trị vốn tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu
hoá các chi phí dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh đợc tiến hành bình thờng.
Việc lu giữ một lợng hàng tồn kho làm phát sinh các chi phí.
Tồn kho càng lớn, vốn tồn kho dự trữ càng lớn thì không thể sử dụng
cho mục đích khác và làm tăng chi phí cơ hội của số vốn này.Vì vậy,
doanh nghiệp cần xem xét mức dự trữ hợp lý để giảm tổng chi phi dự
trữ tồn kho tới mức thấp nhất. Phơng pháp quản lý dự trữ tồn kho theo
nguyên tắc trên đợc gọi là phơng pháp tổng chi phí tối thiểu.
*- Phơng pháp tồn kho bằng không
22
Phơng pháp này cho rằng các doanh nghiệp có thể giảm thấp

các chi phí tồn kho dự trữ đến mức tôí thiểu với điều kiện các nhà cung
cấp phải cung ứng kịp thời cho doanh nghiệp các loại vật t, hàng hoá
khi cần thiết. Do đó có thể giảm đợc các chi phí lu kho cũng nh các
chi phí thực hiện hợp đồng. Phơng pháp này có u điểm tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có thể dành ra một khoản ngân quỹ sử dụng cho đầu
t mới; tuy nhiên phơng pháp này lại làm tăng các chi phí phát sinh từ
việc tổ chức giao hàng đối với các nhà cung cấp.
1.4.3 - Quản trị các khoản phải thu, phải trả:
1.4.3.1- Quản trị các khoản phải thu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để khuyến khích ngời
mua, doanh nghiệp thờng áp dụng phơng thức bán chịu đối với khách
hàng. Điều này có thể làm tăng thêm một số chi phí do việc tăng thêm
các khoản nợ phải thu của khách hàng nh chi phí quản lý nợ phải thu,
chi phí thu hồi nợ, chi phí rủi ro Đổi lại doanh nghiệp cũng có thể
tăng thêm đợc lợi nhuận nhờ mở rộng số lợng sản phẩm tiêu thụ. Quy
mô các khoản phải thu chịu ảnh hởng bởi các nhân tố nh sau:
Thứ nhất, khối lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán chịu cho
khách hàng.
Thứ hai, sự thay đổi theo thời vụ của doanh thu: đối với các
doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ, trong những thời kỳ sản
phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu tiêu thụ lớn, cần khuyến khích tiêu
thụ để thu hồi vốn.
Thứ ba, thời hạn bán chịu và chính sách tín dụng của mỗi
doanh nghiệp: đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, có tiềm lực tài
chính mạnh, sản phẩm có đặc điểm sử dụng lâu bền thì kỳ thu tiền
bình quân thờng dài hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản phẩm dễ h hao,
mất phẩm chất, khó bảo quản.
23
1.4.3.2- Quản trị các khoản phải trả:
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả là các khoản

vốn mà doanh nghiệp phải thanh toán cho khách hàng theo các hợp
đồng cung cấp, các khoản phải nộp cho Ngân sách Nhà nớc hoặc
thanh toán tiền công cho ngời lao động. Việc quản trị các khoản phải
trả không chỉ đòi hỏi doanh nghiệp phải thờng xuyên duy trì một lợng
vốn tiền mặt để để đáp ứng yêu cầu thanh toán mà còn đòi hỏi việc
thanh toán các khoản phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao
uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Để quản lý tốt các khoản phải trả, doanh nghiệp phải thờng
xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản phải thanh toán với khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để chủ động đáp ứng các yêu cầu thanh
toán khi đến hạn. Doanh nghiệp còn phải lựa chọn các hình thức thanh
toán thích hợp an toàn và hiệu quả nhất đối với doanh nghiệp.
1.4.4 - Quản trị vốn lu động khác:
Tài sản lu động khác bao gồm: các khoản tạm ứng, chi phí trả
trớc, cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, theo yêu cầu của
bên đối tác, khi vay vốn, thuê mợn tài sản hoặc mua bán đấu thầu làm đại
lý doanh nghiệp phải tiến hành cầm cố, ký quỹ, ký cợc.
Cầm cố là bên có nghĩa vụ (doanh nghiệp) giao một động sản
thuộc sở hữu của mình hoặc một quyền tài sản đợc phép giao dịch cho
bên có quyền (phía đối tác) để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ hay
thoả thuận.
Ký cợc (đặt cợc) là việc bên thuê tài sản theo yêu cầu của bên
cho thuê động sản phải đặt cợc một số tiền hoặc kim khí quý, đá quý
hay các vật có giá trị khác nhằm ràng buộc và nâng cao trách nhiệm
trong việc quản lý, sử dụng tài sản đi thuê và hoàn trả tài sản đúng thời
24
gian quy định với ngời đi thuê. Trờng hợp bên thuê không trả lại tài
sản thì tài sản ký cợc thuộc về bên cho thuê.
Ký quỹ là việc bên có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải gửi

trớc một số tiền, kim khí quý, đá quý hoặc các giấy tờ khác giá trị đợc
bằng tiền vào tài khoản phong toả tại Ngân hàng. Số tiền ký quỹ sẽ
ràng buộc bên ký quỹ phải thực hiện cam kết, hợp đồng, đồng thời ng-
ời yêu cầu ký quỹ yên tâm khi giao hàng hay nhận hàng theo những
điều đã ký kết. Trong trờng hợp bên ký quỹ không tôn trọng hợp đồng
sẽ bị phạt và trừ vào tiền đã ký quỹ. Bên có quyền đợc ngân hàng nơi
ký quỹ thanh toán, bồi thờng thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra sau
khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
Vốn lu động tồn tại dới nhiều hình thái khác nhau. Do vậy để
sử dụng vốn lu động có hiệu quả thì cần phải quản trị tốt vốn lu động ở
từng khâu của quá trình sản xuất và lu thông.

Trên đây là một số vấn đề lý luận của vốn lu động . Để hiểu
sâu hơn về Vốn lu động và nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lu động.Ta
nghiên cứu thực trạng quản trị vốn lu động tại Công ty vật t kỹ thuật
Xi măng.
25

×