Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Các phương pháp xây dựng định mức lao động tại Công ty bánh kẹo Hải Châu. Phân tích thực trạng ưu nhược và đề xuất phương hướng hoàn thiện hoạt động xây dựng định mức lao động tại Công ty bánh kẹo Hải Châu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (636.83 KB, 43 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA: Quản Trị Nhân Lực


............🖎🖎✍...........

TỔ CHỨC VÀ ĐỊNH MỨC
LAO ĐỘNG
Đề tài: Các phương pháp xây dựng định mức lao động tại
Công ty bánh kẹo Hải Châu. Phân tích thực trạng ưu nhược và
đề xuất phương hướng hoàn thiện hoạt động xây dựng định mức
lao động tại Công ty bánh kẹo Hải Châu.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

3

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

4

1. Khái niệm và nguyên tắc xây dựng định mức lao động trong doanh nghiệp.

4

1.1. Khái niệm định mức lao động

4


1.2. Nguyên tắc định mức lao động

5

2. Quy trình xây dựng định mức lao động trong doanh nghiệp

6

2.1. Chuẩn bị tư liệu & căn cứ xây dựng định mức lao động trong DN

6

2.2. Xây dựng tiêu chuẩn ĐMLĐ và lựa chọn phương pháp định mức phù hợp

7

PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI CÔNG TY BÁNH KẸO

11

HẢI CHÂU

11

1. Một số đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến công tác định mức lao động

11

2. Thực trạng, ưu nhược điểm công tác xây dựng định mức lao động tại công ty
bánh kẹo Hải Châu

2.1. Thực trạng công tác định mức tại doanh nghiệp

17
17

2.2. Ưu nhược điểm, nguyên nhân của công tác định mức lao động tại công ty
bánh kẹo Hải Châu

24

3. Đề xuất phương hướng hồn thiện cơng tác xây dựng định mức lao động tại công
ty bánh kẹo Hải Châu
3.1. Phương hướng nhiệm vụ phát triển năm 2019 của công ty

26
26


3.2. Giải pháp đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác xây dựng định mức lao động tại
công ty bánh kẹo Hải Châu

28

4. KẾT LUẬN

32

Tài liệu tham khảo:

33



LỜI MỞ ĐẦU
Trong tiến trình hội nhập kinh tế, bất kì một doanh nghiệp thuộc bất kì một thành
phần kinh tế nào cũng phải phát huy mọi nguồn lực sẵn có của mình để tăng năng suất
lao động hạ giá thành sản phẩm, từng bước cải thiện đời sống người lao động.
Một trong những công cụ để quản lý sản xuất, quản lý lao động trong các doanh
nghiệp là các mức lao động, các mức lao động có căn cứ khoa học giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với
nơi có áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm cho công nhân sản xuất.
Trong Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Châu, phần lớn công nhân sản xuất được
trả lương theo sản phẩm. Vì thế, việc xác định ra các mức chính xác là điều cần thiết
vì các mức lao động chính là cơ sở để trả lương theo sản phẩm cơng bằng phù hợp với
hao phí lao động của người lao động, bảo đảm nguyên tắc phân phối theo lao động.
Nhóm chúng em đã tìm hiểu những vấn đề lý luận về công tác định mức lao động tại
doanh nghiệp này.
Đề tài nghiên cứu gồm 2 phần:
- Phần I: Cơ sở lý thuyết
- Phần II: Liên hệ thực tiễn tại công ty bánh kẹo Hải Châu
Do thời gian nghiên cứu, trình độ có hạn nên bài làm khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Nhóm mong sẽ nhận được sự góp ý của thầy cơ, các bạn để chun đề nảy
thêm phong phú và có tính hiện thực.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên, thầy
Phạm Cơng Đồn và cơ Nguyễn Ngọc Anh trong thời gian vừa qua đã giúp đỡ chúng
em hoàn thành chuyên đề này.


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khái niệm và nguyên tắc xây dựng định mức lao động trong doanh nghiệp.
1.1.


Khái niệm định mức lao động

Định mức lao động là lượng hao phí lao động đượcc quy định để sản xuất một đơn
vị sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng
trong điều kiện tổ chức và kĩ thuật nhất định.
Định mức lao động được biểu hiện bằng mức thời gian để sản xuất ra 1 đơn vị sản
phẩm (theo giờ, phút, giây,...) hoặc số lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu chất lượng
phải hoàn thành với một người hoặc một nhóm người có trình độ lành nghề nhất định
trong một đơn vị thời gian, trong điều kiện tổ chức và kĩ thuật nhất định.
Định mức lao động bao gồm hai vấn đề cơ bản:
+ Mức lao động là lượng lao động hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm hay khối
lượng công việc theo tiêu chuẩn nhất định, đáp ứng với điều kiện tổ chức kỹ thuật
nhất định.
+ Quy định mức lao động phải dựa trên cơ sở nghiên cứu các điều kiện tổ chức kỹ
thuật thực hiện công việc, tổ chức lao động và tổ chức sản xuất một cách khoa học có
tính đến các yếu tố kinh tế, tâm sinh lý xã hội của người lao động.
Để xác định định mức lao động, người làm công tác định mức thường chia nhỏ
q trình lao động thành các bước cơng việc (ngun cơng), tổ hợp thao tác, thao tác...
từ đó xác định định mức lao động đối với các yếu tố này và tổng hợp thành định mức
lao động đối với công việc.
+ Bước công việc (nguyên công) là một phần của quá trình sản xuất do một người lao
động hay một nhóm người thực hiện liên tục một đơn vị công việc được giao tại một
nơi làm việc với một đối tượng lao động cụ thể, đặc trưng của bước công việc là sự cố
định của các yếu tố: Người lao động, đối tượng lao động và nơi làm việc cụ thể.


+ Thao tác là bộ phận của bước công việc (nguyên công), là tổng hợp các động tác
lao động thực hiện liên tục với một công cụ, thiết bị, đối tượng lao động nhất định
nhằm đạt được mục tiêu nhất định (của thao tác).

Tổ hợp thao tác là tổng hợp các thao tác lao động của người lao động khi thực
hiện một phần của bước công việc.
Trong sản xuất thương mại hay dịch vụ thì bước cơng việc (ngun cơng) là đối
tượng trực tiếp để định mức lao động. Việc lấy các thao tác hay tổ hợp thao tác làm
đối tượng lao động để xác định định mức là rất khó khăn vì nó q chi tiết, khó khăn
cho việc quản lý định mức lao động và kém hiệu quả, ngược lại lấy cả quy trình sản
xuất làm đối tượng lao động để xác định định mức lao động cũng khơng được, vì định
mức của quy trình sản xuất phải xác định từ định mức của các yếu tố cấu thành là
nguyên công.
1.2.

Nguyên tắc định mức lao động

Khi xây dựng và điều chỉnh định mức lao động phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:
- Định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm, kể cả sản phẩm quy đổi phải
được hình thành từ định mức ngun cơng và tử định mức biên chế của bộ phận cơ sở
và bộ phận quản lý.
- Q trình tính tốn định mức lao động phải căn cứ vào các tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định cho sản phẩm, quy trình cơng nghệ, chế độ làm việc của thiết bị, kinh
nghiệm tiên tiến, các quy định của Nhà nước đối với lao động.
- Mức lao động quy định phải là mức lao động xây dựng trên cơ sở mức lao động
trung bình tiên tiến đối với mọi chức danh công việc.
Khi thay đổi công nghệ kỹ thuật sản xuất, điều kiện làm việc nói chung phải điều
chỉnh định mức lao động cho phù hợp.


Mức lao động mới áp dụng hoặc điều chỉnh phải được áp dụng thử 3 tháng rồi sau
đó mới hồn thiện và ban hành chính thức.
Tổ chức doanh nghiệp cần phải có hội đồng định mức lao động để tổ chức xây

dựng hoặc rà soát, điều chỉnh định mức lao động. Thành phản hội đồng gồm giám đốc
(thủ trưởng cơ quan), một số thành viên đủ chuyên môn, nghiệp vụ do giảm đốc lựa
chọn (trong đó có thành viên của bộ phận, tổ chức, nhân sự phụ trách mảng này, đại
diện ban chấp hành cơng đồn.
2. Các phương pháp định mức lao động tại doanh nghiệp
Trên cơ sở nguyên tắc xây dựng định mức lao động, điều kiến tổ chức sản xuất, tổ
chức lao động, doah nghiệp, cơ quan tiến hành xây dựng định mức theo các phương
pháp sau:
- Các phương pháp định mức lao động chi tiết trong doanh nghiệp
+Phương pháp thống kê kinh nghiệm
+Phương pháp thống kê phân tích
+Phương pháp phân tích tính tốn
+Phương pháp phân tích khảo sát
+Phương pháp so sánh điển hình
- Phương pháp định mức lao động tổng hợp
+Phương pháp định mức lao động tổng hợp cho một đơn vị sản phẩm
+Phương pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên


* Phương pháp phân tích khảo sát
a. Khái niệm
Là phương pháp định mức lao động có căn cứ kỹ thuật dựa trên cơ sở phân tích
kết cấu bước cơng việc, các yếu tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian, các chứng từ kỹ
thuật và tài liệu khảo sát sử dụng thời gian của người lao động ở ngay tại nơi làm việc
để tính mức lao động cho bước cơng việc.
b. Trình tự xác định mức lao động gồm ba bước:
Bước 1: Cán bộ định mức phân chia bước công việc ra những bộ phận hợp thành
về mặt công nghệ cũng như về mặt lao động, loại bỏ những thao tác và động tác thừa,
thay thế những bộ phận lạc hậu bằng những bộ phận tiên tiến để xây dựng kết cấu
bước công việc một cách hợp lý nhất.

Bước 2: Cán bộ định mức phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hao phí thời gian
hồn thành từng bộ phận bước cơng việc, phân tích các điều kiện tổ chức - kỹ thuật cụ
thể của nơi làm việc. Trên cơ sở đó cán bộ định mức xác định trình độ lành nghề mà
người lao động cần có, máy móc thiết bị dụng cụ cần dùng, chế độ làm việc tối ưu và
xây dựng những điều kiện tổ chức - kỹ thuật, tổ chức lao động hợp lý nhất. Nghĩa là
quy định điều kiện tổ chức kỹ thuật hợp lý nhất cho từng bước công việc trong doanh
nghiệp.
Bước 3: Cán bộ định mức tạo ra các điều kiện tổ chức - kỹ thuật đúng như quy
định ở nơi làm việc và chọn người lao động có năng suất trung bình tiên tiến, nắm
vững kỹ thuật sản xuất - kinh doanh, có thái độ lao động hợp tác, có tinh thần tuân thủ
kỷ luật lao động và sức khỏe trung bình để tiến hành khảo sát cho làm thử. Khi người
lao động đó đã thành thạo, năng suất lao động đã ổn định thì cán bộ định mức tiến
hành khảo sát. Việc khảo sát hao phí thời gian trong ca làm việc của người lao động


đó tại nơi làm việc bằng chụp ảnh và bấm giờ hoặc kết hợp cả hai chụp ảnh và bấm
giờ. Từ đó cán bộ định mức sẽ tính được thời gian tác nghiệp toàn ca.

b. Ưu điểm, nhược điểm và điều kiện thực hiện
• Ưu điểm: Đối với phương pháp phân tích khảo sát, cán bộ định mức nhờ
nghiên cứu trực tiếp hoạt động của người lao động ở ngay tại nơi làm việc nên không
những định mức lao động được xây dựng chính xác mà cịn tổng hợp được những
kinh nghiệm tiên tiến của người lao động để phổ biến rộng rãi, cung cấp được số liệu
một cách đầy đủ để cải tiến tổ chức lao động, tổ chức sản xuất - kinh doanh và còn sử
dụng để xây dựng các loại tiêu chuẩn định mức lao động có căn cứ kỹ thuật lao động
hợp lý.
• Nhược điểm: Phương pháp phân tích khảo sát tốn nhiều thời gian và công sức
để thực hiện khảo sát. Cán bộ làm công tác định mức phải thành thạo nghiệp vụ định
mức lao động, am hiểu kỹ thuật và quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp..

• Điều kiện để thực hiện phương pháp phân tích khảo sát: để thực hiện được
phương pháp phân tích khảo sát, doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh phải tương đối
ổn định, áp dụng cho những cơng việc thuộc loại hình sản xuất chủng loạt lớn và hàng
khởi. Trong sản xuất loại nhỏ và đơn chiếc, phương pháp phân tích khảo sát dùng để
xây dựng định mức cho các bước cơng việc điển hình hoặc nghiên cứu thời gian và
thao tác lắm việc tiên tiến trong doanh nghiệp.
Nhằm nâng cao chất lượng trong quá trình áp dụng phương pháp phân tích khảo
sát , khi thực hiện cần chú ý các vấn đề sau:


Trước khi khảo sát hao phí thời gian làm việc của người lao động doanh nghiệp
phải chấn chỉnh lại tổ chức nơi làm việc, khắc phục những bất hợp lý, bố trí người lao
động có tay nghề phù hợp với u cầu cơng việc , xây dựng quy trình cơng nghệ chi
tiết cho bước công việc. Cải thiện điều kiện lao động cho người lao động, đảm bảo các
yếu tố thẩm mỹ 91 trong lao động, vệ sinh nơi làm việc nhằm tạo ra sự hứng thú, sáng
tạo của người lao động trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần lựa chọn những cán bộ định mức hiểu biết kỹ thuật, có tinh
thần trách nhiệm và đã được huấn luyện về nghiệp vụ định mức lãm công tác định
mức, tốt nhất là cán bộ định mức đỏ trưởng thành tử cán bộ kỹ thuật hay công nhân kỹ
thuật bậc cao, đi công tác và gắn bó tại doanh nghiệp lâu năm. Nếu khơng chọn cán bộ
định mức như vậy thì dù áp dụng chụp ảnh thời gian làm việc và bấm giờ bước cơng
việc thì định mức lao động được xây dựng vẫn chưa phải là định mức có căn cứ kỹ
thuật tại doanh nghiệp mình.
2. Quy trình xây dựng định mức lao động trong doanh nghiệp
Định mức lao động được xây dựng thơng qua quy trình 4 bước sau:

2.1. Chuẩn bị tư liệu & căn cứ xây dựng định mức lao động trong DN


2.1.1. Tư liệu để định mức lao động, bao gồm:

- Quy trình làm việc;
- Mơ tả cơng việc cho các vị trí;
- Báo cáo năng suất lao động, báo cáo kết quả kinh doanh,...
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động (cung cấp thông tin về thành phần lao
động cho các vị trí, số lượng và chất lượng lao động);
- Dự báo bán hàng, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp;
2.1.2. Các căn cứ để xây dựng định mức lao động:
- Vị trí, chức danh trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp;
- Nhu cầu tự nhiên của người lao động (Ví dụ: Số liệu về thời gian nghỉ giải lao);
- Điều kiện làm việc (trang thiết bị nơi làm việc, âm thanh, ánh sáng, tiếng ồn,...),
tổ chức bố trí tại nơi làm việc;
- Các tài liệu về chế độ làm việc; chế độ lao động, an toàn vệ sinh lao động;
- Mục tiêu, chiến lược kinh doanh, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Quan điểm của nhà quản trị; quan điểm của cán bộ định mức lao động;...
2.2. Xây dựng tiêu chuẩn ĐMLĐ và lựa chọn phương pháp định mức phù hợp
2.2.1. Xây dựng tiêu chuẩn định mức lao động
Tiêu chuẩn dùng để định mức lao động là những đại lượng biểu hiện về mặt số
lượng, chất lượng, tiến độ,... của các loại công việc, hay các chức năng, nhiệm vụ cụ
thể mà người lao động phải thực hiện.


Tác dụng của tiêu chuẩn dùng để định mức lao động bao gồm: Là cơ sở để xây
dựng định mức lao động nhanh chóng, chính xác và có tác dụng thống nhất ở quy mô
lớn; là một phương tiện quan trọng để áp dụng vào sản xuất kinh doanh, nâng cao
năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm và tăng khả năng cạnh tranh, áp dụng các
thành tựu tiến bộ khoa học và cơng nghệ nâng cao trình độ tổ chức sản xuất, tổ chức
lao động và kích thích vật chất đối với người lao động
Doanh nghiệp cần phân loại tiêu chuẩn theo các cách thức sau:
a. Phân loại theo nội dung của tiêu chuẩn
- Tiêu chuẩn thời gian: là những đại lượng quy định về thời gian dùng để định mức

cho những bước cơng việc. (Ví dụ: Thời gian lắp đặt sản phẩm và giao hàng cho
khách; thời gian kiểm đếm hàng hóa trên quầy;...)
- Tiêu chuẩn số lượng sản phẩm (Ví dụ: Số lượng hợp đồng/tháng; số lượng khách
hàng mới; ...)
- Tiêu chuẩn số lượng người làm việc: là những quy định về số lượng lao động cần
thiết để hoàn thành một chức năng hoặc đơn vị khối lượng cơng việc. (Ví dụ: Số nhân
viên kinh doanh để đảm bảo đạt mức doanh thu cụ thể; số nhân viên thuộc bộ phận
chăm sóc khách hàng để đảm bảo chăm sóc được một số lượng khách hàng cụ thể; ...).
b. Phân loại theo kết cấu của tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn bộ phận: là những đại lượng hao phí thời gian quy định cho từng thao
tác của bước công việc. (Ví dụ: Thời gian để một quản lý quầy bán hàng báo cáo các
công việc phát sinh, đánh giá công việc hàng ngày cho tổng quản lý).
Tiêu chuẩn tổng hợp: là những đại lượng hao phí thời gian quy định cho những yếu
tố công việc lớn hơn như: Tổng hợp các thao tác, tổng hợp các bước cơng việc... (Ví
dụ: Thời gian để một quản lý quầy bán hàng thực hiện các công việc ở đầu ca làm


việc, bao gồm thời gian để nhà quản lý đó: Kiểm tra số người lao động trong ca; Nhận
thông tin đặt bàn hay yêu cầu khác từ quản lý nhà hàng; Xem xét hàng hóa và cơng cụ
quầy bán hàng; Phổ biến cho nhân viên các nội dung công việc trong ca; Chuẩn bị các
công việc vào ca bao gồm kiểm tra hàng hoá, chuẩn bị vào ca theo quy trình đã quy
định).
c. Phân loại tiêu chuẩn theo phạm vi và mục đích sử dụng
Tiêu chuẩn doanh nghiệp: là những tiêu chuẩn để cán bộ định mức chỉ dùng để định
mức cho những loại công việc riêng biệt của doanh nghiệp đó, do doanh nghiệp xây
dựng và doanh nghiệp này không sử dụng tiêu chuẩn ngành hay tiêu chuẩn thống
nhất.
Tiêu chuẩn ngành: là những tiêu chuẩn dùng để xây dựng mức cho những cơng việc
trong phạm vi một ngành (Ví dụ: Ngành cơ khí, ngành điện lực, ngành hóa chất...).
Tiêu chuẩn ngành do cơ quan quản lý của chủ sở hữu xây dựng cho từng ngành và để

tính mức trong doanh nghiệp của ngành.
Tiêu chuẩn thống nhất: là những tiêu chuẩn để dùng định mức cho những công việc
hoặc những sản phẩm sản phẩm giống nhau của các ngành hay các doanh nghiệp khác
nhau. Tiêu chuẩn thống nhất do nhà nước ban hành và thường được xây dựng cho
những công việc phổ biến nhất trong ngành kinh tế quốc dân.
2.2.1. Lựa chọn phương pháp ĐMLĐ phù hợp
Tùy thuộc vào loại hình quá trình lao động, hình thức phản ánh chi phí lao động,
tiêu chuẩn định mức lao động, việc tính tốn mức lao động sẽ có những dạng cơng
thức khác nhau, các cơng thức tính tốn cụ thể:
- Đối với cơng tác định mức lao động cho vị trí thực hiện các hoạt động đặc trưng
của doanh nghiệp thương mại (mua, bán, dự trữ, cung ứng dịch vụ thương mại) thì
phương pháp định mức lao động có thể được sử dụng một trong bốn phương pháp là:


Phương pháp thống kê kinh nghiệm; Phương pháp thống kê phân tích; Phương pháp
phân tích tính tốn; Phương pháp phân tích khảo sát.
- Đối với cơng tác định mức lao động cho vị trí thực hiện các cơng việc thuộc các bộ
phận chức năng trong doanh nghiệp, phương pháp định mức có thể sử dụng là:
Phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp thống kê phân tích, phương pháp so
sánh điển hình.
2.3. Thiết lập bản thuyết minh MLĐ
Thuyết minh mức lao động là một văn bản mơ tả, trình bày các số liệu gốc được
dùng để lập dự thảo các mức lao động, xác định tiêu chuẩn của quá trình được định
mức cũng như trình bày các phép tính có liên quan tới việc xác định các trị số mức lao
động. Kết cấu bản thuyết minh mức lao động, gồm:
-

Phần mở đầu

-


Xác định tiêu chuẩn quá trình định mức

-

Dự thảo các hao phí lao động cho từng phần tử của q trình

-

Tính trị số mức (mức lao động) tồn phần của quá trình

-

Kết luận (Giải pháp áp dụng mức lao động/Dự kiến hiệu quả áp dụng mức)

-

Ngày tháng năm và xác nhận của người lập dự thảo, người kiểm tra dự thảo.
2.4. Quyết định mức lao động
Trên cơ sở mức dự thảo và mức hiện hành (nếu có), Hội đồng định mức của doanh

nghiệp sẽ quyết định mức lao động, giám đốc doanh nghiệp ký quyết định ban hành.
Trong doanh nghiệp thương mại, các quyết định về mức lao động thường liên quan
tới:
Hoạt động đánh giá tài chính trong giai đoạn phát triển bao gồm việc mở mang và
phát triển của tổ chức, tăng doanh thu bán hàng, thu hút khách hàng mới, mở rộng quy
mô kinh doanh..., trong giai đoạn duy trì là hiệu quả quản lý hoạt động và chi phí, các


chỉ số liên quan tới lợi nhuận và chi phí, hiệu quả sử dụng lao động, giai đoạn thu lợi

là những đánh giá chủ yếu liên quan đến lợi nhuận và thời gian hoàn vốn...
Hoạt động đánh giá việc thỏa mãn khách hàng, đánh giá được lựa chọn đối với
khách hàng tiềm năng cần phải được đánh giá về giá trị khách hàng nhận được với
những mối liên hệ về thời gian, chất lượng, hiệu quả và dịch vụ, giá thành, và những
giá trị khác. (Ví dụ: Mức độ hài lòng, tăng thị phần...)

PHẦN II: LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI CƠNG TY BÁNH KẸO
HẢI CHÂU
1.

Một số đặc điểm của cơng ty ảnh hưởng đến công tác định mức lao động

1.1. Q trình hình thành và phát triển cơng ty.
-

Tên Cơng ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.

-

Tên giao dịch: Hai Chau confectionary Joint Stock Company - Tên viết tắt:

Hachaco.JSC
-

Trụ sở chính: 15 Mạc Thị Bưởi – Hai Bà Trưng – Hà Nội.

-

Điện thoại: 04.38624826 - 04.38621664 - Fax: 04.38651520


-

Email:

-

Website: Công ty thành lập ngày 02/09/1965 theo quyết định 305/QĐBT của

Bộ trưởng bộ công nghiệp nhẹ. Căn cứ theo quyết định 36556/QĐ/BNN – TCCB
ngày 22/10/2004 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc
chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần. Ngày 30/12/2004 Công ty đã
tổ chức đại hội đồng cổ đông và mang tên Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu. Số
vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng Việt Nam.
-

Tổng diện tích: 55.000m2. Trong đó: Khu A: 18.000 m2; khu B: 15.000m2; khu

C: 22.000 m2. Tổng số lao động: 804 người. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Sản xuất
các loại bánh kẹo, bột canh, gia vị, mỳ ăn liền,…


-

Tiền thân của Công ty là một Doanh nghiệp Nhà nước, qua 39 năm hình thành

và phát triển đến năm 2004 Doanh nghiệp chuyển đổi thành Công ty cổ phần. Những
năm gần đầu Công ty cổ phần cần phải giải quyết những hậu quả để lại từ cơ chế bao
cấp và ít nhiều chịu nhiều ảnh hưởng bởi cơ chế đó nên cơng tác định mức chỉ vài
năm gần đây mới được quan tâm. Việc định mức cũng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
là chính chưa có căn cứ khoa học.

1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng được chia thành 2 cấp:
Cấp Công ty và Cấp phân xưởng. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các phịng ban
bao gồm:
- Hội đơng quản trị đứng đầu là Chủ tịch hội đồng kiêm giám đốc Công ty.
- Ban điều hành
- Ban kiểm soát
- Phong tổ chức cán bộ
- Phịng hành chính bảo vệ
- Phịng kỹ thuật
- Phịng tài chính
- Phịng kế hoạch vật tư
- Phịng đầu tư xây dựng cơ bản
- Phòng kinh doanh thị trường
- Các phân xưởng sản xuất
- Hệ thống các chi nhánh tại Hà Nội cà các tỉnh
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu được mô tả cụ thể
dưới đây:


Với sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý có nhiều phòng ban bộ phận chia chức năng
nhiệm vụ rõ ràng, không chồng chéo. Tuy nhiên bộ phận đảm nhiệm công tác định
mức lại không được tách bạch rõ ràng, khơng đảmbảo tính chính xác và khoa học
1.3 Đặc điểm về lao động
Bên cạnh các yếu tố về vốn máy móc thiết bị, nhà xưởng thì yếu tố về lao động
đóng vai trị vơ cùng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác định mức lao
động. Để phù hợp với tình hình sản xuất, với trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến,
Công ty đã hết sức chú trọng tới nguồn nhân lực cả về mặt số lượng lẫn chất lượng.
Hầu hết các cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ chun trách đều có trình từ cao
đẳng trở lên, các công nhân sản xuất trực tiếp đều được qua đào tạo với trình độ tay

nghề cao, bậc thợ trung bình là 4/6 chức). Lực lượng lao động của Công ty chủ yếu là
nữ, chiếm khoảng 67-70% , lực lượng lao động trực tiếp chiếm khoảng 78% tổng số


lao động. Tính đến thời điểm cuối năm 2010, tổng số cán bộ công nhân viên của Công
ty là 804 người.
1.4 Đặc điểm về sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm chính của Cơng ty là các loại bánh kẹo, bột canh, gia vị đều được chế
biến từ những nguyên vật liệu khó bảo quản như đường, sữa, bơ, trứng, và các loại
phụ gia khác. Trong đó bánh kẹo là dịng sản phẩm chủ đạo của Cơng ty nhưng lại
mang tính thời vụ, được tiêu thụ mạnh vào các dịp lễ Tết, đầu và cuối năm. Hiện tại,
Công ty sản xuất và tung ra thị trường 4 nhóm sản phẩm là:
+ Các loại bánh quy thương hiệu Hải Châu, bánh quy hương thảo, bánh quy hoa
quả, quy marie,…
+ Bánh kem xốp được ưa chuộng hơn cả với đủ chủng loại như kem xốp vừng,
xốp trắng, xốp sôcôla,…
+ Dòng kẹo cũng đa dạng về mẫu mã, chủng loại như kẹo cứng, mềm với đủ
hương dâu, táo, nho,…
Với sản phẩm đa dạng về chủng loại, mẫu mã, có tới gần 200 mặt hàng tất cả nên
địi hỏi Cơng ty phải xây dựng các mức cả về số lượng lẫn chất lượng nhằm đảm bảo
cho công việc sản xuất cũng như công tác quản lý của Công ty.
1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 10 năm qua
Quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên hàng năm với tốc độ tăng
trưởng bình quân trên 20% năm, doanh thu sản phẩm hàng hoá trên 160 tỷ VNĐ/năm,
tăng trên 350% so với năm đầu mới đầu tư. Tổng sản phẩm bánh, kẹo, bột canh các
loại hiện nay gần 20.000 tấn/năm.
STT

Chỉ tiêu


Đơn vị
tính

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

1

Gía trị SXCN

Tỷ đồng

246,971

247,019

246,435

2

Sản lượng SP sản
xuất

Tấn

33.324


33.410

31.808

3

Tổng doanh thu

Tỷ đồng

813,118

827,200

768,957


Để cùng hoà nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế thị trường, Công ty
đã xây dựng và triển khai thực hiện hiện chương trình ISO-9000: 2000, công tác quản
lý sản xuất kinh doanh của Công ty đã ngày càng đổi mới hơn về phương thức quản
lý, với đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý kinh tế chiếm tỷ trọng 20% lực
lượng lao động và công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chuyên sâu, giàu tiềm
năng kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, chế biến thực phẩm.
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác định mức
1.6.1. Nhân tố thuộc về tổ chức
Với lịch sử hình thành và phát triển 45 năm qua, đặc biệt là từ sau cổ phần hố
đến bây giờ, Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu đã từng bước khẳng định được vị
thế của mình trên thị trường với các chủng loại sản phẩm cả về chất lượng lẫn số
lượng.Ngay sau khi cổ phần hố, Cơng ty đặc biệt quan tâm tới cơng tác định mức lao
động, nó là một trong những nội dung quan trọng của tổ chức lao động, tổ chức sản

xuất và quản lý nguồn nhân lực, do đó Cơng ty đã luôn chú trọng và xác định rõ mục
tiêu.
+ Công tác định mức lao động có liên quan tới việc nghiên cứu thao tác trong lao
động, là căn cứ trong vịêc trả lương cho công nhân.
+ Công tác định mức lao động luôn gắn liền với tổ chức lao động, tổ chức sản
xuất và quản lý lao động.
+ Công tác định mức lao động được giao trách nhiệm cho phòng lao động tiền
lương (nay là phòng tổ chức cán bộ) cùng phối hợp với phòng kỹ thuật và quản đốc
các xí nghiệp, phân xưởng để xây dựng lên các mức lao động hợp lý.
Tuy nhiên công tác định mức và để xây dựng nên các mức lao động chính xác cần đòi
hỏi sự phối hợp chặt chẽ từ mọi cấp trong tổ chức xuống các bộ phận và trực tiếp là
người lao động.
1.6.2. Nhân tố thuộc về máy móc thiết bị


Như ta đã biết, máy móc thiết bị là cơng cụ, phương tiện cho con người làm việc .
Máy móc thiết bị hiện đại đã dần thay thế một phần nào đó lượng lao động thủ cơng
do đó cơng tác định mức cũng cần phải hoạch định lại trên cơ sở xây dựng mức lao
động mới. Dưới đây là một số dây chuyền sản xuất cũng như năng suất đạt được trong
năm qua:
Dây chuyền máy móc thiết bị

Nước sản xuất

Cơng suất

Dây chuyền sản xuất bánh Cracker

Italia


2,5 tấn/ca

Dây chuyền sản xuất bánh Biscuirt

Đan Mạch

2 tấn/ca

Dây chuyền sản xuất bánh kem xốp

Malayxia

0,7 tấn/ca

Dây chuyền sản xuất kẹo mềm

CHLB Đức

6 tấn/ca

Dây chuyền sản xuất kẹo cứng

Ba Lan

3 tấn/ca

Dây chuyền sản xuất kẹo chew

CHLB Đức


3 tấn/ca

Dây chuyền sản xuất gluco

CHLB Đức

1.500 tấn/ca

Dây chuyền sản xuất bánh mềm

CHLB Đức

2 tấn/ca

Dây chuyền sản xuất sôcôla

CHLB Đức

0,5 tấn/ca

Máy bao gói tự động

Việt Nam
(Nguồn: Phịng kỹ thuật)

Nhìn chung những năm gần đây, Công ty đã đầu tư thêm một số trang thiết bị mới
nhằm nâng cao năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc tự động hoá bằng máy
móc hiện đại đã làm biến đổi mức lao động, Công ty cần phải nghiên cứu để xây dựng
mức lao động mới phù hợp với điều kiện làm việc mới.
1.6.3 Nhân tố thuộc về lao động.

Như ta đã biết, lao động là nguồn lực quan trọng nhất trong mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chính những người lao động họ đã làm việc và tạo ra các mức lao
động tương xứng để giúp những người quản lý làm cơ sở trong việc định mức lao
động. Tay nghề, trình độ của mỗi lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác định


mức lao động. Để nâng cao năng suất, xây dựng mức lao động khoa học cần phải
nâng cao trình độ lành nghề cho người lao động.


1.6.4 Nhân tố thuộc về thị trường tiêu thụ
Đặc điểm thị trường của sản phẩm bánh kẹo là mang tính thời vụ, thông thường
vào dịp lễ tết thị trường tiêu thụ khá mạnh. Việc tiêu thụ mạnh đôi khi làm cho việc
sản xuất không đáp ứng do phụ thuộc vào lực lượng lao động nên việc nâng mức lao
động trong thời điểm này là khó tránh khỏi.
2.

Thực trạng, ưu nhược điểm công tác xây dựng định mức lao động tại công

ty bánh kẹo Hải Châu
2.1. Thực trạng công tác định mức tại doanh nghiệp
2.1.1. Quan điểm của lãnh đạo công ty về công tác định mức lao động
- Việc xây dựng mức lao động và hồn thiện cơng tác định mức là vô cùng quan
trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào.
- Đối với công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu thì việc xây dựng mức lao động có
căn cứ khoa học là cơ sở chính xác trong việc tính đơn giá tiền lương cho một đơn vị
sản phẩm.
- Lãnh đạo cơng ty có quan điểm rõ ràng về cơng tác định mức vì đây là khâu
quan trọng, là nền tảng cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nhận thức tầm quan trọng này, lãnh đạo công ty rất chú trọng tới việc hồn thiện

mức lao động. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu về lao động, đảm bảo trả lương theo
hao phí lao động.
2.1.2. Năng lực của bộ máy đảm nhiệm công tác định mức lao động
* Bộ máy đảm nhiệm công tác định mức lao động trong công ty bao gờm:
- Hội đồng định mức có nhiệm vụ:

PAGE \* MERGEFORMAT 23


+ Giúp Giám đốc lập và chỉ đạo thực hiện kế hoạch định mức lao động
+ Tham gia xét duyệt mức lao động và đề ra các biện pháp, phương hướng nhằm
đẩy mạnh và thực hiện công tác định mức lao động trong doanh nghiệp
+ Phối hợp các bộ phận có liên quan nhằm tạo điều kiện cho người lao động hoàn
thành mức lao động, nâng cao năng suất lao động.
+ Phân tích tình hình thực hiện mức ở các bộ phận, xét khen thưởng đối với người
lao động có nhiều thành tích.
- Phịng tổ chức cán bộ (lao động tiền lương) có nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu q trình sản xuất và tổ chức lao động ở các bộ phận, phân xưởng
trong doanh nghiệp
+ Phát hiện những hao phí về thời gian làm việc trong từng bộ phận
+ Tổng kết các phương pháp lao động, kinh nghiệm lao động sản xuất tiên tiến để
phổ biến và áp dụng rộng rãi
+ Nghiên cứu vận dụng các phương pháp định mức lao động trong điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp hợp lí và hiệu quả
+ Phân tích tình hình thực hiện định mức, tổ chức kịp thời sửa đổi các lỗi sai
+ Xác định nhiệm vụ giảm lượng lao động hao phí để sản xuất sản phẩm cho các
bộ phận, các phân xưởng.
- Cán bộ định mức lao động có nhiệm vụ:
+ Kháo sát nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian lao động của người lao động
nhằm thu thập tài liệu để tổ chức lao động tốt


PAGE \* MERGEFORMAT 41


+ Xây dựng mức lao động, thống kê phân tích tình hình thực hiện mức nhằm điều
chỉnh và sửa đổi.
+ Tham gia xây dựng kế hoạch kiểm tra và xem xét chất lượng mức đang thực
hiện, lên kế hoạch cải tiến
+ Tổng hợp tình hình định mức lao động ở các bộ phận để báo cáo lên phòng tổ
chức cán bộ
- Phòng lao động tiền lương (phòng tổ chức) kết hợp với phòng kỹ thuật nhằm định
biên lao động cho các bộ phận để đưa ra các mức chính xác nhất.
2.1.3. Các phương pháp định mức lao động áp dụng tại công ty
- Hiện nay Công ty đang áp dụng một số phương pháp định mức lao động nhưng
đối với các bước cụ thể của từng phân xưởng thì phương pháp phân tích khảo sát được
sử dụng phổ biến nhất.
- Các cán bộ mức lao động của công ty sử dụng phương pháp này đều dựa trên cơ
sở:
+ Phân tích quy trình sản xuất
+ Phân tích quy trình lao động
+ Phân tích các bước cơng việc cần được định mức lao động
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hao phí
+ Phân tích thời gian cần thiết cho mỗi yếu tố và xác định mức lao động của
Cơng ty.
- Cùng với phương pháp phân tích khảo sát thì mức lao động được xây dựng sẽ
đảm bảo được là mức trung bình tiên tiến.

PAGE \* MERGEFORMAT 41



×