TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
VIỆN ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT
KHÁCH NỘI ĐỊA TỚI NHÀ HÀNG LA MAISON
TẠI RISEMOUNT PREMIER RESORT
ĐÀ NẴNG
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN TRỊ DU LỊCH VÀ NHÀ HÀNG
CHUẨN PSU
GVHD
: ThS. VŨ THỊ LÀNH
SVTH
: NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
MSSV
: 23207111227
Đà Nẵng, Năm 2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
VIỆN ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU DU LỊCH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT
KHÁCH NỘI ĐỊA TỚI NHÀ HÀNG LA MAISON
TẠI RISEMOUNT PREMIER RESORT
ĐÀ NẴNG
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN TRỊ DU LỊCH VÀ NHÀ HÀNG
CHUẨN PSU
GVHD
: ThS. VŨ THỊ LÀNH
SVTH
: NGUYỄN THỊ BÍCH TRÂM
MSSV
: 23207111227
Đà Nẵng, Năm 2021
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em xin cảm ơn sâu sắc đến Cơ ThS. Vũ Thị Lành, đã
tận tình hướng dẫn em trong suốt q trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em chân thành cảm
ơn quý Thầy, Cô tại trường Đại Học Duy Tân đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm học tập.
Em xin chân thành cảm ơn anh Nguyễn Chánh Quốc đã hỗ trợ tạo điều kiện cho em
được thực tập tại Risemount Premier Resort Đà Nẵng. Sau ba tháng thực tập tại doanh
nghiệp, em đã có cái nhìn tổng qt và một số kinh nghiệm thực tế trong việc. Em có cơ
hội cùng các anh/chị trong bộ phận nhà hàng tham gia các công việc thực tế hàng ngày của
những người làm bộ phận nhà hàng.
Cuối cùng, em kính chúc q Thầy, Cơ nhiều sức khỏe, đồng kính chúc các anh chị
tại Risemount Premier Resort Đà Nẵng đạt nhiều thành công trong sự nghiệp.
Đà Nẵng, ngày 05 tháng 05 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Trâm
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Sinh viên
Nguyễn Thị Bích Trâm
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Lý do chọn đề tài
Hoạt động du lịch ngày nay đã trở thành một nhu cầu tất yếu của con người. Xã hội
càng phát triển thì nhu cầu du lịch càng trở nên phát triển. Một loại hình kinh doanh gắn
liền với sự phát triễn của du lịch đó chính là hoạt động kinh doanh nhà hàng. Trải qua quá
trình phát triễn lâu dài, ngành kinh doanh nhà hàng đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn
của nhiều quốc gia trên thế giới.
Ở Việt Nam, du lịch được xem là một ngành kinh tế mũi nhọn vì đất nước Việt Nam
có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Theo số liệu của vietnamplus.vn, năm 2019
ngành Du lịch Việt Nam lập kỳ tích lần đầu tiên đón 18 triệu lượt khách quốc tế, tăng
16,2% so với năm 2018. Giai đoạn từ 2015-2019, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đã
tăng 2,3 lần từ 7,9 triệu lượt lên 18 triệu lượt, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 22,7% mỗi
năm. Việt Nam liên tục nằm trong nhóm những quốc gia có tốc độ tăng trưởng khách du
lịch nhanh nhất thế giới. Bên cạnh đó, năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh viêm đường
hô hấp COVID-19 đã làm cho du lịch Việt Nam bị ảnh hưởng. Du lịch Việt Nam khoản
thất thu 23 tỷ USD khi khách quốc tế giảm hơn 80%, trong nước giảm 50%. [1]
Tại Đà Nẵng, du lịch đang trên đà phát triển rất nhanh, lượng khách quốc tế đến cũng
như khách du lịch nội địa ngày càng tăng. Du lịch Đà Nẵng được New York Times bình
chọn là một trong những điểm đến lý tưởng trên thế giới, được du khách yêu thích bởi
“thành phố xanh, sạch, đẹp”, “một trong sáu nơi có bãi biển đẹp nhất hành tinh” và được
mệnh danh “thành phố đáng sống nhất Việt Nam”. Năm 2020, do ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid đã ảnh hưởng nghiệm trọng đến ngành du lịch tại Đà Nẵng. Số lượng khách nước
ngoài giảm rõ rệt, khách nội địa sử dụng dịch vụ cũng hạn chế. Nhưng Đà Nẵng vẫn còn
khả năng phát triễn mạnh trở lại qua cuộc khủng hoảng này.
Các Resort cũng như các khách sạn ở Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát
triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Trong đó, Risemount Premier Resort Đà
9
Nẵng đã được xây dựng và đi vào hoạt động. Resort không ngừng cải thiện cao nâng cao
chất lượng dịch vụ khẳng định mình là một resort 5 sao trên thị trường.
Ngày nay, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 đã làm cho ngành du lịch của Việt Nam
cũng như thế giới gặp khó khăn nghiêm trọng. Sự suy giảm của số lượng khách du lịch
quốc tế đã kéo theo sự giảm mạnh mẽ khách đến với nhà hàng tại Resort. Số lượng khách
đến Resort giảm điều này đồng nghĩa với doanh thu của nhà hàng tại resort giảm so với
cùng kì các năm trước.
Vì vậy, vấn đề đặt ra là resort cần có những chính sách thu hút khách nội địa đến với
nhà hàng trong thời điểm Covid- 19 nhằm ổn định lại doanh thu vượt qua giai đoạn khó
khăn hiện nay.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó, là sinh viên chuyên ngành Quản trị nhà hàng đơn
vị thực tập tại Risemount Premier Resort Đà Nẵng, em đã lựa chọn đề tài: “Đề xuất giải
pháp nhằm thu hút khách nội địa tới nhà hàng La Maison tại Risemount Premier Resort Đà
Nẵng” với mong muốn góp phần thúc đẩy hoạt động thu hút khách nội địa đến với Resort
Risemount trong thời gian tới.
Mục tiêu nghiên cứu
2
Mục tiêu: Đề ra một số giải pháp để thu hút khách nội địa tới nhà hàng La Maison
tại Risemount Premier Resort trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế bởi Covid hiện nay.
Đối tượng nghiên cứu
3
Đối tượng: Phân tích hoạt động kinh doanh của resort và các chính sách mà resort đã
sử dụng để thu hút khách tới resort.
Phương pháp nghiên cứu:
-
Dữ liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu và các thông tin liên quan qua sách vở, internet, báo
chí và các tài liệu tại Risemount Premier Resort Đà Nẵng.
10
-
Phương pháp quan sát questionnaire survey, phỏng vấn và thảo luận với quản lý, nhân viên
tại Risemount Premier Resort trực tiếp trong quá trình đi thực tập 3 tháng.
Phạm vi nhiên cứu
4
- Không gian: Nghiên cứu tại bộ phận nhà hàng Risemount Premier Resort Đà
Nẵng-120 Nguyễn Văn Thoại.
- Thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2021.
Bố cục của đề tài
5
Khóa luận ngồi phần mở đầu, phần kết luận, nội dung chia làm 3 chương:
-
Chương 1: Cơ sở lý luận vể resort và các yếu tố thu hút khách.
Chương 2: Thực trạng kinh doanh và giải pháp thu hút khách nội địa sử dụng dịch vụ ăn
-
uống tại nhà hàng La Maison Risemount Premier Resort.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm thu hút khách nội địa đến nhà hàng La Maison
Risemount Premier Resort.
11
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RESORT VÀ CÁC YẾU TỐ THU
HÚT KHÁCH
1.1. Khái niệm về resort và kinh doanh resort
1.1.1. Khái niệm về resort
Thời đại phát triển, nhu cầu con người mong muốn được thỏa sức khám phá. Giữa
các chuyến đi, họ dừng chân và mong muốn được nghỉ ngơi. Từ đó các cơ sở lưu trú bắt
đầu mọc lên ngày càng nhiều. Resort là loại hình cơ sở lưu trú phổ biến.
Resort là một từ rất phổ biến trong ngành du lịch và khách sạn. Resort là khu nghỉ
mát có quy mơ lớn cung cấp các dịch vụ, theo nhu cầu của khách du lịch, chẳng hạn như
ăn, uống, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí… [2]
Resort thường nằm cách xa trung tâm thành phố để tạo không gian yên tĩnh cho
khách du lịch. Resort cũng có thể được sử dụng cho một khách sạn cung cấp một loạt các
tiện nghi, thường bao gồm các hoạt động giải trí và thư giãn. Một số khu resort cịn được
thiết kế theo dạng khu phức hợp nhà chung cư, bạn có thể thuê theo ngày như khách sạn
hoặc mua để sở hữu một căn riêng.
1.1.2. Khái niệm kinh doanh resort
Nói đến resort chúng ta khơng thể khơng nói đến hoạt động kinh doanh resort vì
resort là đối tượng để cho nhà kinh doanh khai thác quản lý nhằm thu được lợi nhuận nên
chúng ta cần phải hiểu về kinh doanh resort.
Kinh doanh resort là một hoạt động kinh doanh dựa trên cơ sở cung cấp các dịch vụ
lưu trú, ăn uống, nghỉ dưỡng. Ngồi ra, kinh doanh resort cịn cung cấp cho du khách
những dịch vụ bổ sung. Cùng với đó là các tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng thư
giãn và giải trí của du khách. Mục đích của kinh doanh resort chính là đem lại lợi nhuận
cho chủ đầu tư. [3]
Có thể nói khái niệm kinh doanh resort cũng tương tự như những loại hình kinh
doanh khách sạn. Tuy nhiên, điểm khác biệt của resort là về quy mô cũng như nguồn vốn
bỏ ra. Quy mô của các mơ hình resort thường lớn hơn rất nhiều lần so với khách sạn.
Thông thường sẽ dao động trong mức từ 1 đến 40 hecta. Nguồn vốn đầu tư resort cũng cao
12
hơn rất nhiều so với kinh doanh khách sạn. Do đó, việc kinh doanh resort địi hỏi u cầu
cao hơn.
Khác với các loại hình kinh doanh khác, kinh danh resort có những đặc điểm sau:
- Kinh doanh resort phụ thuộc vào tài nguyên du lịch.
Tài nguyên du lịch là điều kiện tiền đề để thôi thúc người dân đi du lịch. Trước tiên
một resort muốn thu hút được khách thì resort phải được tạo lạc tại điểm có tài có nguyên
du lịch, có thể là tài nguyên du lịch thiên nhiên hoặc tài nguyên nhân văn. Tại điểm du lịch
có nhiều resort được xây dựng, một resort muốn thu hút được khách phải có kiến thức độc
đáo và hài hịa với cảnh quan xung quanh. Dù cho resort có đi theo phong cách thiết kế nào
thì nội thất bên trong cũng phải đáp ứng được độ tiện nghi và hiện đại. Nhu cầu nghỉ
dưỡng của du khách tại resort rất cao, vì vậy cần phải làm hài lịng khách hàng thì việc
kinh doanh mới có hiệu quả.
- Hoạt động kinh doanh du lịch địi hỏi nguồn vốn đầu từ cao.
Nói đến vốn đầu tư thì có lẽ khơng một ngành kinh doanh nào lại không cần đến, tuy
nhiên, đặc thù của ngành kinh doanh resort là đòi hỏi nguồn vốn ban đầu rất cao. Không
những thế nguồn vốn cần phải được duy trì đến những năm tiếp theo. Giai đoạn hiện nay là
cuộc chạy đua của các resort nghỉ dưỡng. Tuy nhiên một số khu resort đã thể hiện sự yếu
kém về cơ sở lưu trú, nội thất và cả những tiện nghi. Ngun nhân chính là việc khơng đủ
vốn để duy trì hoạt động như ban đầu. Chính vì vậy để có được quy trình kinh doanh hiệu
quả thì cần chuẩn bị một nguồn vốn lớn. Bên cạnh đó, công nghệ ngày càng hiện đại, trang
thiết bị càng tân tiến. Do đó các khu resort cần phải có vốn lưu động cao để thay đổi tiện
ích phù hợp với xu thế. Như vậy mới có thể đứng vững trên thị trường.
- Hoạt động kinh doanh resort đòi hỏi dung lượng trực tiếp cao.
Nói đến kinh doanh resort là loại hình kinh doanh mà con người là nhân tố quan
trọng. Đặc thù của resort là sản xuất và tiêu dùng trùng nhau về thời gian. Mối quan hệ
giao tiếp chiếm phần lớn. Ngồi ra lao động trong resort địi hỏi tính chun mơn hóa cao
do đó khơng thể để xảy ra sai lầm hoặc để sức ép quá lớn trong cơng việc. Vì vậy, yếu tố
con người là yếu tố rất quan trọng. Nó ảnh hưởng đến q trình kinh doanh của cả resort.
- Hoạt động kinh doanh du lịch còn chịu ảnh hưởng của các quy luật khác.
Resort là một doanh nghiệp, là một phần của nền kinh tế nên cũng chịu ảnh hưởng
của các quy luật của kinh tế như quy luật cung cầu, cạnh tranh giá cả, quy luật tâm sinh lý
13
con người. Những đặc điểm trên cho thấy kinh doanh resort rất khó khăn và phức tạp, biến
động khơng ngừng nhưng kinh doanh resort vẫn thu hút được các nhà đầu tư bởi vì tỉ suất
lợi nhuận cao, sự nhạy bén, trẻ trung trong tâm hồn của những những người làm trong lĩnh
vực du lịch resort vì được tiếp xúc với nhiều người, tiếp thu được văn hóa của các dân tộc
trên thế giới.
1.2. Kinh doanh dịch vụ nhà hàng trong resort
1.2.1. Khái niệm về kinh doanh dịch vụ nhà hàng trong resort
Kinh doanh dịch vụ nhà hàng là một mảng không thể thiếu trong các resort. Đặc
điểm khi đời sống ngày càng được nâng cao, ăn uống không chỉ thảo mãn nhu cầu sinh lý
của con người mà còn để thỏa mãn nhu cầu tâm lý. Ăn uống bên ngồi giúp khách hàng
thỏa mãn được các nhu cầu đó và nhà hàng chính là nơi để khách hàng thỏa mãn các nhu
cầu về sinh lý lẫn tâm lý.
Trong từ điển Oxford, công nghệ dịch vụ được định nghĩa là “cung cấp dịch vụ,
khơng phải là hàng hóa” hay là “cung cấp thứ gì vơ hình”.
Theo James Fitzsimmoms, dịch vụ là một trải nghiệm vơ hình, có tính mau hỏng theo
thời gian được đem đến cho khách hàng.
Từ những khái niệm về dịch vụ, ta có thể hiểu: dịch vụ ăn uống là tổng thể các hoạt
động sản xuất, bán, phục vụ… liên quan đến các món ăn, thức uống, người bán cung cấp
dịch vụ này cho khách hàng nhằm thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống cho khách hàng với
mục đích có lãi.
Nhưng ở nhà hàng trong resort cũng là nơi để khách hàng thỏa mãn về thẩm mỹ bởi
các dịch vụ giải trí như: nghe nhạc, nghệ thuật, xem biểu diễn…tại chính nơi mà họ tiêu
dùng sản phẩm ăn uống.
1.2.2. Đặc điểm về dịch vụ nhà hàng trong resort
Là một loại dịch vụ nên dịch vụ nhà hàng trong resort có những đặc điểm giống với
dịch vụ sau:
- Tính vơ hình một cách tương đối của dịch vụ nhà hàng:
Khách hàng nhận được dịch vụ nhà hàng thơng qua sản phẩm là những món ăn, thức
uống, bên cạnh đó là các yếu tố như trang thiết bị, cơ sở vật chất, sự đa dạng về thực đơn,
trang phục của nhân viên... chúng đều có tính hữu hình. Tuy nhiên, đây không phải là tất cả
sản phẩm mà khách hàng có được. Qua món ăn khách hàng có thể cảm nhận được mùi, vị,
độ ngon của món ăn, cũng như cảm nhận được thái độ, phong cách của nhân viên, qua các
14
dịch vụ giải trí để thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ... đó chính là yếu tố vơ hình mà khách hàng
chỉ có thể cảm nhận được sau khi phục vụ chứ khơng thể cầm, nắm được. Chính vì vừa có
yếu tố vơ hình vừa có yếu tố hữu hình nên dịch vụ nhà hàng mang đặc tính vơ hình một
cách tương đối.
- Tính sản xuất và tiêu dùng đồng thời:
Khác với các loại hình kinh doanh khác, khơng thể thực hiện quá trình sản xuất trước
khi khách hàng xuất hiện. Món ăn có thể thực hiện trước trong một số trường hợp, nhưng
dịch vụ nhà hàng mà khách hàng tiêu dùng chỉ thực sự được tạo ra khi có hoạt động phục
vụ của nhân viên trong quá trình khách hàng tiêu dùng dịch vụ. Khi khách hàng bắt đầu có
cảm nhận về dịch vụ chính là lúc dịch vụ được tạo ra.
- Tính khơng đồng nhất về dịch vụ:
Dịch vụ nhà hàng được tạo ra với sự tham gia của khách hàng, khách hàng thì đa
dạng về sở thích, độ tuổi, yêu cầu… vì vậy mà yêu cầu của mỗi khách hàng về dịch vụ
cũng rất khác nhau. Do đó muốn thỏa mãn được yêu cầu của khách hàng thì sản phẩm phải
đa dạng, phong phú, đặc biệt là nhân viên phục vụ phải đặt mình vào vị trí của khách hàng
và đồng cảm với họ, làm sao tạo cho khách hàng cảm giác được mình là người đặc biệt
nhất, được phục vụ tận tình và chu đáo nhất.
- Sự tham gia của khách hàng vào quá trình tạo ra dịch vụ:
Khi khách hàng đến nhà hàng ăn uống và lựa chọn các món ăn thì lúc ấy q trình
tạo ra dịch vụ mới bắt đầu. Vì khi có sự xuất hiện của khách hàng mới xảy ra các hoạt
động phục vụ của nhân viên từ khâu tiếp đón, xếp chỗ cho đến nhận yêu cầu về món ăn,
chế biến món đó... Vì vậy, khách hàng đóng vai trị là người quyết định loại sản phẩm ăn
uống, giải trí sẽ được tạo ra.
- Tính mau hỏng và khơng cất giữ được:
Vì tính chất sản xuất và tiêu thụ đồng thời của dịch vụ nên sản phẩm dịch vụ không
cất giữ được và mau hỏng. Các nhà cung ứng dịch vụ khơng thể bán tất cả các sản phẩm
của mình sản xuất tại hiện tại và càng khơng có cơ hội để chuyển nó sang bán ở thời điểm
sau đó. Do đó sản phẩm dịch vụ rất mau hư hỏng. Trong nhà hàng điều này dễ nhìn thấy,
15
một khi đồ ăn, đồ uống khơng có người tiêu dùng trong một đêm thì khơng thể bán lại
được.
- Quyền sở hữu:
Khi mua hàng hóa, người mua có quyền sở hữu đối với hàng hóa và quyền sử dụng
đối với hàng hóa đó. Nhưng với dịch vụ nhà hàng, sẽ khơng có quyền sở hữu nào được
chuyển qua giữa người bán và người mua. Người mua chỉ là đang mua quyền sử dụng tiến
trình dịch vụ ăn uống chứ khơng có quyền sở hữu những yếu tố tạo ra quá trình đó.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm dịch vụ nhà hàng trước khi bán là rất khó:
Do đặc điểm sản xuất và tiêu thụ đồng thời nên dịch vụ khơng được tạo ra trước để
khách hàng có thể kiểm tra. Đặc điểm này gây khó khăn cho cả khách mua dịch vụ và cả
nhà hàng. Do đó nhà hàng thường tập chung vào các yếu tố đầu vào hữu hình của dịch vụ
như: cơ sở vật chất, trang phục nhân viên, thực đơn ăn uống,giải trí.
- Ngồi ra, dịch vụ nhà hàng cịn có những đặc điểm riêng:
+ Thời gian làm việc của nhân viên tùy thuộc vào thời gian tiêu dùng dịch vụ của
khách hàng: Do tính sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời nên thời gian làm việc của nhân
viên trong nhà hàng phụ thuộc vào thời gian khách đến và sử dụng dịch vụ.
+ Tính đa dạng, phong phú của sản phẩm:
Mỗi khách hàng có sự khác nhau về: độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, phong tục, tôn
giáo… tạo nên sự khách nhau về nhu cầu sản phẩm. Ví dụ, khách hàng có sự lựa chọn khác
nhau giữa các loại hình ăn uống khác nhau như tiệc cưới, tiệc hội nghị, thiệc hội thảo,
buffet… hay lựa chọn món ăn theo phong cách: châu Âu, châu Á… Vì vậy, địi hỏi nhân
viên nhà hàng phải nắm bắt được nhu cầu về sản phẩm của khách hàng để có thể phục vụ
khách hàng một cách tốt nhất.
+ Sử dụng nhiều lao động:
Khác với sản phẩm hàng hóa hữu hình khác, dịch vụ nhà hàng địi hỏi sự tương tác
giữa nhân viên phục vụ và khách hàng. Vì vậy, số lượng lao động trong nhà hàng đa số là lao
động sống. Đặc biệt, là vào thời điểm mùa cao điểm số lượng nhân viên được sử dụng cao.
1.3. Giới thiệu chung về bộ phận nhà hàng
1.3.1. Khái niệm về bộ phận nhà hàng
Nhà hàng là nơi mà khách có thể ngồi, được phục vụ, yêu cầu ăn uống từ thực đơn
với sự lựa chọn, thanh toán vào cuối bữa ăn và thưởng thức các dịch uvj đi kèm khác.
Theo thông tư số 18/1999/TT-BTM ngày 19/05/1999 của Bộ Thương Mại về việc
hướng dẫn điều kiện kinh doanh nhà hàng ăn uống, quán ăn uống bình dân thì: Nhà hàng
16
ăn uống là những cơ sở chế biến và bán các sản phẩm ăn uống có chất lượng cao, có cơ sở
vật chất, trang thiết bị, và phương thức phục vụ tốt, đáp ứng được nhu cầu của mọi đối
tượng khách hàng.
Nói một cách dễ hiểu, nhà hàng là nơi cung cấp cho khách những món ăn đồ uống và
các dịch vụ bổ sung ở mức chất lượng cao.
1.3.2. Nhiệm vụ của bộ phận nhà hàng
- Nhiệm vụ 1: quản lý và bao gồm tốt tài sản, trang thiết bị, dụng cụ trong phòng ăn,
quầy bar. Thường xuyên làm vệ sinh, sắp xếp, bảo quản chu đáo, không để hư hỏng, mất
mát. Thực hiện chế độ kiểm kê, báo cáo định kì về cơng tác quản lý và bảo quản tài sản.
Quy rõ trách nhiệm từng cá nhân trong các khâu quản lý và bảo quản tài sản.
- Nhiệm vụ 2: Chuẩn bị phòng chu đáo, vệ sinh sạch sẽ, thơng thống, mát mẻ, âm
thanh ánh sáng hợp lý, đảm bảo sẵn sàng phục vụ bữa ăn. Nắm vững số người đặt ăn và
thực đơn bữa ăn, chuẩn bị dụng cụ bữa ăn đầy đủ, đúng qui cách phù hợp với tiêu chuẩn và
yêu cầu bữa ăn. Khu vực dành cho khách ăn chọn món phải thường xuyên đáp ứng kịp
thời, chính xác nhu cầu mà khách đặt ra.
- Nhiệm vụ 3: Tổ chức phục vụ bữa ăn đúng quy trình kỹ thuật, đúng nghi thức phục
vụ để nâng cao danh tiếng và uy tín nhà hàng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng.
- Nhiệm vụ 4: Thu dọn vệ sinh, sắp đặt lại trang thiết bị, dụng cụ trong phòng ăn,
thực hiện đúng quy định giao nhận ca và giải quyết cơng việc cịn tồn tại, bảo đảm u cầu
phục vụ khách lên tục, có chất lượng cao.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của bộ phận nhà hàng
Đa số các nhà hàng đều có cơ cấu tổ chức theo mẫu sơ đồ sau:
17
(Nguồn: [4])
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của bộ phận nhà hàng
Để hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp, địi hỏi cơ sở kinh doanh ăn uống phải có
nhiều vị trí nhân sự khác nhau, bộ phận ẩm thực trọng resort là một trong những bộ phận
có số lượng nhân viên lớn nhất, nhân viên làm trong bộ phận nhà hàng địi hỏi kiến thức
chun mơn và thực hành tốt, một lỗi nhỏ có thể gây phật lịng khách hàng. Đề q trình cung
cấp dịch vụ thành cơng u cầu yếu tố tinh thần đồng đội rất cao, phục vụ phải tổng hợp vì
dịch vụ mang tính tổng hợp. Sự cam kết của nhân viên cũng như sự lãnh đạo tài tình trong mơi
trường làm việc lý tưởng là điều kiện tốt nhất để hoàn thành mục tiêu của nhà hàng.
Nhiệm vụ cụ thể của từng chức danh:
- Ban giám đốc: giám đốc nhà hàng có trách nhiệm chung về tổ chức và quản lý các
khu vực phục vụ ăn uống cụ thể, có thể bao gồm chờ đại sảnh, các tầng, buồng phục vụ các
món nướng, các nhà hàng và có thể cả một số phịng tiệc riêng biệt.
Giám đốc nhà hàng là người đặt ra các tiêu chuẩn phục vụ và chịu trách nhiệm tồn
bộ về cơng tác đào tạo nhân viên. Kết hợp với các trưởng nhóm nhân viên đặt bàn hoặc
trưởng nhóm phục vụ. Giám đốc nhà hàng có thể lên lịch làm việc để cho các khu vực
phục vụ được hoạt động trôi chảy và hiệu quả.
18
- Phó giám đốc: Có trách nhiệm trước giám đốc nhà hàng, hỗ trợ quản lý nhà hàng
các công việc liên quan đến quản lý, giám sát theo sự chỉ đạo và phân công của giám đốc
nhà hàng, thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt.
- Quản lý nhà hàng: Có trách nhiệm quản lý tồn bộ hoạt động kinh doanh của nhà
hàng như kiểm soát chất lượng dịch vụ, đào tạo, quản lí đội ngũ lao động, tư vấn cho
khách hàng, giải quyết các sự cố, tình huống xảy ra trong quá trình làm việc, hoạt động
dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc.
- Giám sát nhà hàng: Có trách nhiệm giám sát các hoạt động kinh doanh của nhà
hàng tại khu vực được phân công dưới sự chỉ đạo của quản lý nhà hàng, hỗ trợ quản lý nhà
hàng các công việc như: phân ca, chia khu vực làm việc cho nhân viên cấp dưới vào đầu
mỗi ca, đào tạo, hướng dẫn nhân viên mới , giải quyết các tình huống tại chỗ trong phạm vi
quyền hạn và các công việc khác theo quy định.
- Bộ phận lễ tân: Chào đón, hướng dẫn và tiễn khách ra vào nhà hàng. Chịu trách
nhiệm về vấn đề đặt chỗ của khách hàng, sắp xếp chỗ ngồi cho khách hàng. Ghi nhận các ý
kiến phản hồi của khách, giải quyết trong phạm vi quyền hạn và báo lại với giám sát, quản
lý nhà hàng. Nắm rõ menu nhà hàng, kết cấu sơ đồ nhà hàng, tình hình đặt chỗ và chưa đặt
chỗ của nhà hàng vào đầu mỗi ca. Hỗ trợ Giám sát, thực hiện các công việc khác theo sự
phân công của cấp trên.
- Bộ phận bàn: đảm bảo thực hiện đầy đủ và chính xác các công việc chuẩn bị sẵn
sàng phục vụ khách. Phục vụ tận tình, chu đáo, thái độ niềm nỡ, lịch sự, đáp ứng nhu cầu
của khách. Thu dọn, vệ sinh sạch sẽ khi khách về và tiến hành set up lại. Phối hợp hoạt
động với các bộ phận khác để hoàn thành nhiệm vụ..
- Bộ phận Bar: Đây là nơi cung cấp cho khách hàng những món đồ uống hảo hạng,
thơm ngon. Sau khi nhận được order của khách hàng sẽ tiến hành pha chế và để nhân viên
phục vụ lên bàn. Ngoài ra, bộ phận này sẽ chịu trách nhiệm bảo quản tất cả vật dụng, thiết
bị, thực phẩm tại khu vực bar. Định kỳ có báo cáo gửi cấp trên theo quy định, phối hợp với
các bộ phận khác mỗi khi có yêu cầu.
- Bộ phận an ninh: Nhà hàng muốn hoạt động được ổn định, đảm bảo về mặt an
ninh thì khơng thể thiếu bộ phận này. Các nhân viên an ninh sẽ chịu trách nhiệm về an
19
ninh, trật tự tại nhà hàng, đảm bảo an toàn cho khách hàng. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ,
bộ phận an ninh sẽ phối hợp với các bộ phận khác khi được phân cơng.
- Bộ phận kế tốn, thu ngân: Bộ phận này chịu mọi trách nhiệm về thu chi của nhà
hàng. Trong đó, kế tốn trưởng có chia vụ phân chia ca và khu vực làm việc cho nhân viên.
Lập báo cáo tài chính, theo dõi cơng việc của nhân viên và báo cáo lên cấp trên. Còn nhân
viên có nhiệm vụ thu ngân, lên hóa đơn cho khách hàng. Sau đó nhập dữ liệu, lưu hóa đơn,
nộp tiền và báo cao doanh thu về cho kế toán trưởng.
- Bộ phận vệ sinh: Đảm bảo vệ sinh sạch sẽ cho toàn khu vực phụ trách và toàn bộ
nhà hàng. Thực hiện các công việc khác theo phân công.
- Bộ phận bếp: Nhà hàng là nơi cung cấp dịch vụ ẩm thực nên bộ phận bếp đóng vai
trị rất quan trọng. Những món ăn có thơm ngon, bổ dưỡng hay khơng phụ thuộc vào bộ
phận này. Các nhân viên có trong bộ phận bếp sẽ chịu trách nhiệm về chất lượng món ăn.
Trong bộ phận bếp bao gồm bếp trưởng, bếp phó, đầu bếp, phụ bếp,…
- Vị trí nhân viên: nhân viên phục vụ có nhiệm vụ phục vụ ăn uống cho khách
hàng , quầy bar, tiệc, hội họp, và những cơng việc có liên quan, bao gồm: restaurant
waiter/waitress, bar waiter/ waitress, banquet waiter, room service waiter, F&B shop
attendant, pool bar attendant.
1.4. Các yếu tố marketing cơ bản thu hút khách đến resort
1.4.1. Khái niệm về marketing
Theo Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA), Marketing là một hệ thống tổng thể các hoạt
động của tổ chức được thiết kế nhằm hoạch định, đặt giá, xúc tiến và phân phối các sản
phẩm, dịch vụ, ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của thị trường mục tiêu và đạt được các mục
tiêu của tổ chức. [9]
Theo Philip Kotler, “Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thoả mãn
những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”. [9]
Marketing mix hay marketing hỗn hợp là một khái niệm dùng để chỉ tập hợp các
công cụ marketing (các hành động, chiến thuật, chiến lược) được doanh nghiệp sử dụng để
đạt được mục tiêu tiếp thị trên thị trường.
Marketing mix cũng là một mơ hình có thể giúp bạn xác định chính xác đối tượng
khách hàng mục tiêu cho sản phẩm/ dịch vụ mà bạn đang cung cấp. Ngày trước, mơ hình
20
marketing mix có 4 yếu tố, bao gồm các chiến lược về: Product (sản phẩm), Price (giá cả),
Place (phân phối) và Promotion (xúc tiến thương mại).
Từ khái niệm về marketing mix ở trên, ta có thể hiểu marketing mix trong resort là
một tập hợp các hành động, chiến thuật, chiến lược marketing được khách sạn sử dụng để
tiếp thị khách sạn đến với khách hàng mục tiêu. Trong mơ hình 4p, marketing mix trong
resort bao gồm: chiến lược về sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối và chiến
a
lược xúc tiến thương mại.
1.4.2. Các chính sách marketing
1.4.2.1. Chính sách sản phẩm
Đặc trưng sản phẩm resort
Sản phẩm của resort là một loại hàng hóa đặc biệt, tồn tại chủ yếu dưới dạng dịch
vụ. Chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào chất lượng phục vụ. Để phục vụ đạt chất lượng
cao chúng ta cần phải hiểu rõ đặc điểm của sản phẩm resort. Sản phảm resort thường có
những đặc điểm sau:
Sản phẩm resort mang tính vơ hình:
Khơng giống các hàng hóa ở dạng vật chất người tiêu dùng có thể cân đo đong đếm
cầm nắm hoặc có thể kiểm tra chất lượng của nó trước khi mua, đa phần sản phẩm resort
tồn tại dưới dạng không cụ thể. Vì vậy người tiêu dùng chỉ có thể đánh giá chất lượng của
nó sau khi trải nghiệm. Sản phẩm resort chỉ được thể hiện nhờ sự hỗ trợ của các vật thể
hữu hình. Ví dụ: tại một bữa tiệc tại nhà hàng với đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ khơng
được bán đi mà nó chỉ là phương tiện mà khách hàng mua sản phẩm tại nhà hàng nhờ sự
phục vụ tận tình của nhân viên và nhà hàng bán các lợi ích mà khách nhận được khi sử
dụng.
Sản phẩm resort được sản xuất đồng thời với tiêu dùng:
Việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm resort diễn ra tại một thời điểm và một địa chỉ
tức là khi có nhu cầu ăn uống thì các nhân viên mới phục vụ họ.
Sản phẩm khách sạn không thể lưu kho và vận chuyển được:
Các sản phẩm hàng hóa có thể được sản xuất tại nhà máy và vận chuyển tới nơi tiêu
thụ. Nhưng đối với sản phẩm resort nơi sản xuất chính là nơi tiêu thụ và chúng ta không
thể gửi chúng tới tay người tiêu dùng được. Để sử dụng được sản phẩm, khách hàng phải
đến resort và tiêu thụ sản phẩm đó.
21
Chính vì vậy để đạt được thành cơng thì sản phẩm phải thu hút khách. Nếu sản phẩm
b
không bán được hơm nay thì sẽ khơng tồn tại đến ngày mai do đó sẽ mất đi doanh thu.
Nội dung chính sách sản phẩm
Chiến lược kinh doanh của resort tập chung vào yếu tố sản phẩm và thị trường. Chât
lượng sản phẩm có vai trị cực kỳ quan trọng, nó là nền tảng của hoạt động kinh doanh
resort, khơng có chính sách sản phẩm thì chính sách giá cả, chính sách phân phối, chính
sách quảng cáo sản phẩm sẽ khơng tồn tại được. Chính sách sản phẩm khơng những đảm
bảo cho hoạt động kinh doanh đi đúng hướng mà cịn gắn bó chặt chẽ các khâu trong quá
trình tái sản xuất và mở rộng resort.
Xác định cơ cấu hồng hóa dịch vụ:
Hoạt động này nhằm thỏa mãn chu cầu của khách và vị trí của resort trên thị trường.
Resort nên quan tâm đến việc quản lý sản phẩm làm ra bằng cách thiết lập và duy trì hệ
thống kiểm tra sản phẩm. Resort phải xây dựng đưa ra các tiêu chí để đo lường sản phẩm
như: quy mô thị phần, sức tăng trưởng, kiểm tra lại sản phẩm, sản phẩm có vấn đề rút nó ra
khỏi thị trường hoặc cải tiến nó.
Đổi mới sản phẩm:
Cần nắm bắt thị trường một cách nhanh chóng, thăm dị từ phía khách hàng xem có
nhu cầu nào mới xuất hiện khơng, từ phía các đối thủ cạnh tranh xem họ thành công hay
thất bại khi đưa ra những sản phẩm nào, đánh giá tìm lực của resort xem có khả năng
khơng. Đổi mới sản phẩm nhằm tăng khối lượng tiêu thụ, củng cố và mở rộng thị trường.
Hồn thiện và nâng cao tính thích ứng với sản phẩm mới:
Nhu cầu khách hàng ngày càng cao đòi hỏi chất lượng cao, do đó resort khơng ngừng
cải tiến để sản phẩm thõa mãn nhu cầu của họ. Hoạt động này được thực hiện thông qua
việc như: nâng cấp trang thiết bị, nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên, nâng cao chất
lượng sản phẩm, cơ sở vật chất kỹ thuật.
Chính sách sản phẩm linh hoạt nhằm kéo dài thời vụ:
Hoạt động resort bị chi phối bởi tính mùa vụ trong du lịch. Vào mùa vắng khách,
lượng khách giảm mạnh mà resort vẫn phải duy trì chi phí cố định tương đối lớn. Do vậy,
resort cần đưa ra những sản phẩm mới, tổ chức các chương trình vui chơi, giải trí kéo dài
a
thời gian lưu trú tại resort hay thu hút khách quay lại nhà hàng.
1.4.2.2. Chính sách giá cả
Khái niệm về chính sách giá
22
Giá nói một cách đơn giản chính là số tiền mà khách bỏ ra sở hữu sản phẩm dịch vụ
tại resort. Đối với khách hàng giá cả là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới sự lựa chọn của họ
khi so sánh giá trị sẽ nhận được chi phí bỏ ra để nhận được sản phẩm. Còn đối với resort
phải là yếu tố quyết định đến lợi nhuận cho resort. Chính sách giá có thể hướng tới một số
mục tiêu sau: tối đa hóa lợi nhuận, tăng tối đa thị phần, mở rộng thị trường, trang trải chi
phí… Giá cả là một yếu tố linh hoạt và rất quan trọng trong việc thu hút khách đến mua,
mức giá hợp lý phải có khả năng làm cho khách hài lịng đồng thời vẫn đảm bảo mục tiêu
vể lợi nhuận. [9, tr.38]
b Các chiến lược giá trong kinh doanh resort
Chiến lược giá nhằm hớt ván thị trường
Chiến lược này thường không phù hợp đối với kinh doanh resort, bởi tính cạnh
tranh khá cao của các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược giá nhằm thâm nhập thị trường
Chiến lược này phù hợp với các resort đặt ra mục tiêu là nhâm nhập thật mạnh và
nhanh vào thị trường để tối đa hóa thị phần. Trong trường hợp này resort sẽ đặt ra mức giá
thấp hơn mức thị trường. Để thành cơng trong chiến lược này thì resort cần chắc chắn rằng
việc định giá thấp sẽ dẫn đến sự tăng khối lượng mua cà đánh bại các đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược giá dành cho sản phẩm trọn gói
Chiến lược này đang được áp dụng rất thành cơng trong kinh doanh du lịch nói
chung và resort nói riêng. Có thể hiểu đơn giản là sự kết hợp của nhiều sản phẩm dịch vụ
nhưng bán với mức giá thấp hơn tổng mức giá của các sản phẩm đơn lẻ cộng lại.
Chiến lược này chỉ thành công khi các sản phẩm dịch vụ bổ sung của resort phải
hấp dẫn được khách hàng, để họ quyết định mua sản phẩm trọn gói chứ khơng phải sản
phẩm đơn lẻ. Hiện nay, các resort đang thực hiện rất thành công chiến lược này bởi các
dịch vụ bổ sung của nó rất phong phú.
Chiến lược điều chỉnh giá
Các resort cần có sự điều chỉnh giá để phù hợp với các sự biến động của thị trường,
các đối thủ cạnh tranh và các đối tượng khách khác nhau. Trong kinh doanh resort thường
có một số chiến lược điều chỉnh giá như sau:
Chiết giá vì mua số lượng lớn:
23
Chiến lược này áp dụng với đồn th lượng phịng tại resort lớn hoặc các công ty lữ
hành thường xuyên thuê số lượng phòng lớn suốt cả năm. Việc giảm giá có thể giảm giá
trực tiếp cho giá của từng phịng hoặc là khơng tính giá cho một số phịng nào đấy.
Chiết giá mùa vụ
Chiết giá mùa vụ có nghĩa là tùy vào mùa cao điểm hay thấp điểm mà resort sẽ áp
dụng những mức giá phù hợp
Chủ động thay đổi giá
Resort cso thể chủ động tăng giá hay giảm giá sao cho phù hợp với biển đổi của thị
trường và chiến lược của đổi thủ cạnh tranh. Nhất là trong thời điểm dịch COVID-19 hiện
nay thì các resort hay khách sạn đều phải chỉnh mức giá của mình để thu hút khách và ổn
định hoạt động kinh doanh.
Định giá phân biệt
Các resort thường có một bảng cơng bố rack rate nhưng cùng một loại phòng, đối với
đối tượng khác nhau thì bộ phận lưu trú bán phịng với một mức khác nhau. Đối với khách
hàng của resort, khách đoàn, khách lẻ… mà resort lại áp dụng những mức giá khác nhau.
Chiến lược định giá khuyến mại
Resort sẽ bán giá sản phẩm dịch vụ của mình thấp hơn so với giá cơng bố và thậm
chí thấp hơn cả mức giá thành để thu hút khách hoặc họ sẽ vẫn giữ nguyên giá cũ nhưng
a
khuyến mại cá dịch vụ bổ sung.
1.4.2.3. Chính sách phân phối
Khái niệm và mục tiêu của chính sách phân phối
Sản phẩm du lịch cũng giống như các sản phẩm dịch vụ khác cần phải được phân
phối đến với khách hàng mục tiêu sao cho mang sự thuận tiện cho khách hàng. Chúng ta có
thể hiểu về phân phối trong resort thông qua định nghĩa chung vê phân phối trong du lịch
như sau:
“Phân phối trong du lịch là q trình hoạt động, nhờ vào đó khách hàng đến được với
sản phẩm thông qua môi giới trung gian” [7, tr.56]
Hay có khái có khái niệm khác về kênh phân phối: “Kênh phân phối du lịch là một
tập hợp các doanh nghiệp hoặc cá nhân tham gia vào quá trình đa sảm phẩm du lịch từ nhà
sản xuất đến người tiêu dùng”
Kênh phân phối là một tập hợp các đơn vị trung gian hoạt động nhằm đưa khách
hàng đến với sản phẩm dịch vụ của resort, hoặc cung cấp các thông tin về sản phẩm dịch
vụ cho khách hàng.
24
Chính sách phân phối chịu sự tác động của chính sách sản phẩm và chính sách giá
cả. Các doanh nghiệp sẽ lựa chọn sản phẩm cung ứng và thị trường cung ứng. Sau đó lựa
chọn kênh phân phối phù hợp với đặc điểm sản phẩm. Không giống ngành công nghiệp
khác, q trình phân phối khơng được lưu kho được do sản phẩm dịch vụ mang đặc tính vơ
hình.
1.4.2.4. Chính sách xúc tiến
a. Khái niệm về xúc tiến
Chiến lược xúc tiến sản phẩm có thể hiểu một cách đơn giản là một trong 4 yếu tố
cơ bản của marketing mix nhằm gây ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ hành vi của khách
hàng nhằm thuyết phục họ mua sản phẩm dịch vụ của mình.
Chính sách xúc tiến có một số tác dụng cơ bản sau:
- Tạo điều kiện cho khách hàng có cơ hội được tư do lựa chọn sản phẩm. Hoạt động
xúc tiến góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm mà vẫn ở mức giá vừa phải. Thông qua
hoạt động xúc tiến mà đặc biệt là hoạt động quảng cáo, khách hàng sẽ biết được nhiều
thông tin về sản phẩm hơn.
- Tạo điều kiện để sản phẩm được tiêu thụ nhiều lần mà vẫn thỏa mãn nhu cầu của
khách biến họ thành khách hàng trung thành. Nhưng hoạt động xúc tiến khơng phải nhằm
mục đích đánh lừa khách mà phải được tiến hành một cách trung thực và có trách nhiệm.
- Góp phần cải tiến chính sản phẩm của mình. Thơng qua hoạt động xúc tiến, chúng
sẽ nhận được hơng tin phải hồi từ phía khách hàng góp phần cải tiến nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ.
b. Các công cụ cơ bản của xúc tiến
Bán hàng trực tiếp:
Bán hàng trực tiếp là việc tiếp xúc mặt đối mặt nhằm thuyết phục khách hàng
mua sản phẩm dịch vụ. Hiệu quả của quá trình này phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng quan
trọng nhất vẫn là kiến thức, kĩ năng giao tiếp, kiến thức, sự nhiệt tình và thân thiện của
nhân viên bán hàng.
Trong resort lớn, sản phẩm dịch vụ cung cấp rất đa dạng khơng chỉ bán phịng mà
còn bán các dịch vụ khác như: cung cấp dịch vụ ăn uống, hội nghị hội thảo, tiệc, các dịch
25
vụ vui chơi giải trí... vì thế có một bộ chuyên đảm nhận liên hệ kinh doanh và thỏa thuận kí
hợp đồng.
Quảng cáo
•
Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về quảng cáo. “Quảng cáo là công cụ truyền thông
không trực tiếp và phi cá nhân được thực hiện thông qua các phương tiện truyền tin phải
trả tiền và các chủ thể quảng cáo phải chịu chi phí”. [8]
Hay “Quảng cáo là một nghệ thuật giới thiệu hàng há dịch vụ tới những thị trường
mục tiêu nhất định được thực hiện qua các phương tiên truyền thông và phải trả tiền”.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khách nhau về quảng cáo nhưng nhìn chung mục đích của
•
quảng cáo là nhằm thu hút khách.
Mục tiêu của quảng cáo đối với resort nói riêng và ngành du lịch nói chung
- Nhằm giới thiệu sản phẩm dịch vụ mới với khách hàng.
- Mở rộng vùng ảnh hưởng, hướng tới những thị trường khác.
- Cung cấp thơng tin về chức năng, tính ưu việt... đối với khách hàng.
- Tạo danh tiếng cho resort và điểm du lịch.
- Gây ấn tượng nhằm thu hút khách mới và lôi kéo khách quen trở lại với resort.
Để đạt được những mục tiêu trên, hiện nay trong du lịch thường áp dụng mơ hình
quảng cáo AIDA.
Thu hút
(Attention)
Thu hút
(Attention)
Thu hút
(Attention)
(Nguồn: [9] )
Sơ đồ 1.2 mơ hình quảng cáo AIAD
Attention: Thu hút sự chú ý của độc giả
Interest: Tạo sự quan tâm
Desire: Tạo ra nhu cầu, mong muốn
Thu hút
(Attention)