Tải bản đầy đủ (.docx) (197 trang)

Quá trình đấu tranh củng cố độc lập dân tộc của Liên bang Malaysia từ năm 1957 đến 1990

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 197 trang )

1

Häc viƯn ChÝnh trÞ qc gia Hå ChÝ Minh

trÞnh thÞ hoa

Quá trình đấu tranh củng cố độc lập
dân tộc của Liên bang Malaysia từ năm
1957 đến 1990

luận án tiến sĩ lịch sử

Hà nội - 2014


Häc viƯn ChÝnh trÞ qc gia Hå ChÝ Minh

trÞnh thÞ hoa

Quá trình đấu tranh củng cố độc lập
dân tộc của Liên bang Malaysia từ năm
1957 đến 1990
Chuyên ngành: Lịch sử phong trào cộng sản,
công nhân quốc tế và giải phóng dân tộc
MÃ số: 62 22 52 01

luận án tiến sĩ lÞch sư

Ngêi híng dÉn khoa häc: PGS.TS Ngun ThÞ Q
PGS.TS Phan Văn Rân


Hà nội - 2014


Lời cam đoan

Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu
trong luận án là trung thực. Những kết luận
khoa học của luận án cha từng đợc ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

Trịnh Thị Hoa


Mục lục
Trang
mở đầu
1
Chơng 1: TNG QUAN TèNH HèNH NGHIấN CU ĐỀ TÀI
7
1.1. Các kết quả nghiên cứu đã công bố
9
1.2. Những vấn đề nhìn từ phía Việt Nam để nghiên cứu, rút kinh nghiệm 21
1.3. Những vấn đề luận án tập trung làm rõ
22
Ch¬ng 2: NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNHĐẤU TRANH
CỦNG CỐ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA LIÊN BANG
MALAYA/MALAYSIA

TỪ NĂM 1957 ĐẾN NĂM 1990

2.1
2.2.

Khái quát lịch sử đấu tranh chống thực dân Anh của Malaya từ
năm 1511 đến năm 1957
Một số nhân tố quốc tế và khu vực ảnh hưởng đến tiến trình
củng cố độc lập dân tộc của Liên bang Malaysia

Ch¬ng 3:

3.2.

Giai đoạn 1957 - 1969: đấu tranh vì nhà nước Liên bang và
củng cố nền chính trị, kinh tế tự chủ
Giai đoạn 1969 - 1990: thực hiện phát triển kinh tế đi đôi với
công bằng xã hội, hài hòa dân tộc và hội nhập quốc tế

Ch¬ng 4:

24
41

NỘI DUNG CỦNG CỐ ĐỘC LẬP DÂN TỘC CỦA LIÊN BANG

MALAYA/MALAYSIA TỪ NĂM 1957 ĐẾN NĂM 1990

3.1


24

56
57
90

NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH CỦNG CỐ ĐỘC LẬP DÂN TỘC

CỦALIÊN BANG MALAYA/MALAYSIA TỪ NĂM 1957 ĐẾN
NĂM 1990 VÀ KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI CÁC NƯỚC ĐANG
PHÁT TRIỂN

4.1
4.2.

Nhận xét về quá trình củng cố độc lập dân tộc của Malaysia
Kinh nghiệm từMala ysia đối với các nước đang phát triển
kÕt ln

115
115
132
148

NHỮNG CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN TỚI
ĐỀ TÀI CỦA LUN N
Danh mục tài liệu tham khảo
CH GII
PHụ LụC


152
154
169
172


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

ASEAN

EIC
DAP
GDP
FELDA
FIDA
IIA
INTAN
Awan
MAMPU

MCA
MCP
MIC
NEP
NGO
OIC
OPP1

PAP


TÊN TIẾNG ANH

NGHĨA TIẾNG VIỆT

Association of Southeast
Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian
Nam Á
Nations
British East India Company
Công ty ĐôngẤn Anh
Democratic Action PartyĐảng hành động dân chủ
Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc dân
Federal Land
Development Authority
Federal Industrial
Development Authority
Investment Incentive Act
Institut National Tadbiran

Quỹ phát triển đấtđai Liên
bang
Ủy ban phát triển cơng
nghiệp Liên bang
Luật khuyến khích đầu tư
Học viện Hành chính Quốc
gia
Đơn vị Hoạch định nhân lực

và Hiện đại hóa hành chính
Malaysia
Hiệp hội người Hoa Malaya

Negara
Malaysian Administrative
Modernisation and
Management Planning Unit
Malayan Chinese
Association
Malayan Communist PartyĐảng Cộng sản Malaya
Malaysian Indian CongresĐại hội người Ấn Độ ở
Malaya
New Economic Policy
Chính sách kinh tế mới
Non-Governmental
Tổ chức phi chính phủ
Organization
Organisation of the
Tổ chức Hội nghị Islam
Islamic Conference
The first Outline
Kế hoạch cho tương lai 1
Perfective Plan
People's Action Party

Đảng nhân dân hành động


PAS

PLO

RM
RMN
SEATO
UMNO
UNHCR
ZOPFAN

Party Islam Se-MelayaĐảng Hồi giáo Malaya
Palestine
Mặt trận giải phóng Palestin
Liberation
Organization
Ringgit MalaysiaĐơn vị tiền tệ ở Malaysia
Royal Malaysian Navy
Lực lượng Hải qn hồng gia
Malaysia
Southeast Asia
Hiệpước phịng thủ Đơng
Treaty Organization
Nam Á
United Malays
Tổ chức Dân tộc Thống nhất
National Organization
Malay
United Nations High
Caoủy Liên hợp quốc về
Commissioner for Refugees
người tị nạn

A Zone of Peace Freedom
Khu vực hịa bình tự do và
and Newtrality
trung lập


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đấu tranh giành và củng cố nền độc lập dân tộc, xây dựng dựng đất
nước và lựa chọn con đường phát triển và tiến lên xã hội hiện đại là những
vấn đề thường trực, cấp thiết của khoa học và thực tiễn chính trị. Trong bối
cảnh gia tăng của tồn cầu hóa, khu vực hóa và cạnh tranh địa - chính trị đang
nổi lên thì vấn đề duy trì, củng cố độc lập dân tộc với thúcđẩy và hội nhập
quốc tế đang đặt ra khơng ít thách thức đối với các nước đang phát triển, nhất
là về bảo vệ lợi ích kinh tế cũng như duy trì bản sắc, văn hóa dân tộc, chủ
quyền quốc gia - dân tộc.
Nằm trong khu vực Đông Nam Á, Liên bang Malaysiađược biết đến
nhưmột quốc gia có cấu trúc tộc người, giai tầng xã hội, văn hóa hết sức đa
dạng, lại bị chia cắt thành nhiều vùng lãnh thổ với trìnhđộ phát triển khác
nhau. Từ khi giành độc lập đến nay, Malaysia đã vươn lên thành một quốc gia
tương đối phát triển với một nền kinh tế năng động, có sức cạnh tranh khá
cao, một xã hội phát triển hài hịa và ngày càng có uy tín cao trên trường quốc
tế. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trìnhđấu tranh củng cố độc lập dân tộc, nhất
là cách thức, biện pháp thúc đẩy phát triển kinh tế đi đơi với cơng bằng xã hội
và hài hịa dân tộc, giữ vững chủquyền quốc gia và hội nhập quốc tế trong
các giai đoạn lịch sử khác nhau, cụ thể là từ năm 1957 đến năm 1990, giai
đoạn đầu của thời kỳ độc lập dân tộc có ý nghĩa khoa học và thực tiễn sâu
sắc. Việc nghiên cứu này khơng chỉ làm rõ tínhđặc thù của con đường đấu
tranh củng cố nền độc lập dân tộc, mà quan trọng hơn là hiểu rõ các cách

thức, biện pháp phát triển kinh tế, ổn định xã hội và hài hòa dân tộc, cũng như
việc thích nghi chính sách đối ngoại của quốc gia này trong một bối cảnh
căng thẳng của đấu tranh ý thức hệ chính trị- tư tưởng thời kỳ Chiến tranh
lạnh. Nghiên cứu


những thành công và hạn chế của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của
Malaysia là hết sức bổ ích khơng chỉ trong học thuật mà cịn phục vụ mục tiêu
chính trị đối với các đảng cầm quyềnở các nước đang phát triển trong giai
đoạn hiện nay.
Việt Nam và Malaysia là hai nước láng giềng trong cùng mộtđại gia
đình ASEAN. Dođó, nghiên cứu q trìnhđấu tranh củng cố độc lập dân tộc
của Liên bang Malaysia từ năm 1957 đến năm 1990đápứng yêu cầu tìm hiểu
về các nước thành viên trong ASEAN nói chung, tìm hiểu tính quy luật và đặc
thù của công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của Malaysia nói riêng. Mặt
khác, từ nghiên cứu này rút ra những kinh nghiệm để tham khảo cho cơng
cuộcđổi mới tồn diệnở Việt Nam, trong đó có việc củng cố sự đoàn kết
quốc gia - dân tộc, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, xây dựng và củng cố bộ máy
hành chính nhà nước và hội nhập có hiệu quả trong Cộng đồng ASEAN.
Một ý nghĩa quan trọng khác là việc nghiên cứu này sẽ góp phần bổ
sung phần còn thiếu, chưa hệ thống về nghiên cứu con đường đấu tranh củng
cố độc lập dân tộc của Malaysia trên các mặt, đặc biệt là nhận thức chúng từ
góc độ lý luận mácxít.
Chính những lý do trên, tác giảlựa chọn đề tài "Quá trình đấu tranh
củng cố độc lập dân tộc của Liên bang Malaysia từ năm 1957 đến 1990"
làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử phong trào cộng sản, cơng nhân
quốc tế và giải phóng dân tộc.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1.


Mục đích
Đềtài làm rõ nội dung củng cố độc lập dân tộc của Liên bang

Malaysia trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội… qua hai giai
đoạn: giai đoạn 1957 - 1969; giai đoạn 1969 - 1990. Từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm đối với các nước đang phát triển.


2.2.

Nhiệm vụ của luận án
Để đạt được mụcđích đã nêu trên, luận án đặt ra và tập trung giải

quyết những nhiệm vụ chính sau:
- Phân tích bối cảnh lịch sử của quá trìnhđấu tranh củng cố độc lập dân tộc của
Liên bang Malaysia.
- Phân tích nội dungđấu tranh củng cố độc lập dân tộc của Liên bang Malaysia
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, ngoại giao... qua hai giai
đoạn: 1957 - 1969 và 1969 - 1990. Từ đó làm rõ sự thành cơng và hạn chếcủa
công cuộc đấu tranh xây dựng và phát triển quốc gia - dân tộc của Malaysia
thời kỳChiến tranh lạnh.
- Rút ra những nhận xét về quá trìnhđấu tranh củng cố độc lập dân tộc của Liên
bang Malaysia và một số kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về quá trìnhđấu tranh củng cố độc lập dân tộc của

Liên bang Malaysia.

3.2.

Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian: Luận án nghiên cứu vềLiên bang Malaysia ngày

nay, bao gồm 11 bang (Johore, Kedah, Kelantan, Labuan, Malacca, Negeri
Sembilan, Pahang, Perak, Perlis, Penang, Selangor, Terengganu, Wilayah
Persekutuan) (còn gọi là Tây Malaysia) và vùng lãnh thổ nằm ở phía Bắc đảo
Kalimantan (hay đảo Borneo) gồm hai bang (Sabah và Sarawak) (cịn gọi là
Đơng Malaysia). Vùng lãnh thổ ở Borneo như Brunei và vùng phía Nam
Malaysia là Singapore ngày nay sẽ dừng lại ở mức độ nghiên cứu ở những
phần có liên quan.
-Về thời gian: thời gian nghiên cứu đề tài được giới hạn từ năm 1957
đến năm 1990. Tuy nhiên, đây là đề tài lịch sử cho nên tác giả sẽ đề cập đến


một số nội dung liên quan đến thời kỳ trước năm 1957 và sau năm 1990,
nhằm làm rõ những nhân tố tác động tới tiến trình củng cố độc lập dân tộc ở
quốc gia này trong tiến trình lịch sử.
Mốc thời gian năm 1957, mà cụ thể là ngày 31/8/1957 là mốc thời
gian thực dân Anh buộc phải trao trả độc lập cho Malaya sau gần hai thế kỷ
cai trị. Mốc năm 1990 là dấu mốc kết thúc "Kế hoạch và triển vọng lần thứ
nhất" (OPP1) về phát triển kinh tế- xã hội của Malaysia, đặt ra trong vòng 20
năm, từ 1971 đến 1990, đồng thời cũng là dấu mốc kết thúc "Chính sách kinh
tế mới - NEP) (Chú giải 1).
-Về phạm vi nội dung: đề tài đề cập đến những biện pháp củng cố độc
lập dân tộc của Liên bang Malaysia trên các lĩnh vực chính trị- hành chính,
kinh tế, văn hóa xã hội và an ninh quốc phịng, ngoại giao…
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1.


Cơ sởlý luận
Đềtài được thực hiện trên quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin về hình thái kinh tế xã hội, vềnhà nước và giai cấp, vềdân tộc và thời
đại, về đảng cầm quyền trong hệ thống chính trị; tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc, giải phóng dân tộc, xây dựng đất nước.
4.2.

Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài "Quá trình đấu tranh củng cố độc lập dân tộc

của Liên bang Malaysia từ năm 1957 đến 1990", tác giả dựa vào phương
pháp luận sử học mácxít, trong đó phương pháp lịch sử và phương pháp logic
là hai phương pháp chủ yếu.
Ngồi ra, tác giảcũng sử dụngphương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, thống kê... để hỗ trợ cho việc phân tích các nội dung nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu liên ngànhdân tộc học, xã hội học, văn hóa học,


chính trị học... cũng được sử dụng trong xử lý tư liệu cũng như trong phân
tích làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu của luận án.
-Về sử dụng thuật ngữ:
Luận án sử dụng thuật ngữ"Malaya" hay "Malaysia" theo đúng tên
gọi của đất nước trong từng giai đoạn lịch sử để tiện cho việc theo dõi. Tên
gọi "Malaya"được sử dụng trong suốt thời kỳ thuộc Anh với ranh giới về mặt
địa lý là toàn bộ bán đảo Malaya (tức phần phía Tây của lãnh thổ Malaysia
ngày nay) cho đến sau thời gian Malaya được trao trả độc lập (từ 1957 1963).
Tên gọi "Malaysia"được bắt đầu từ năm 1963 sau khi sáp nhập thêm hai bang
thuộcđảo Borneo là Sabah và Sarawak cùng với bang Singapore ở phía nam

Malaya. Vì vậy để đảm bảo tính chính xác khi sử dụng thuật ngữ, tên các
chương của luận án, tác giả sử dụng Malaya/Malaysia để diễn đạt về Liên
bang Malaysia trong giai đoạn 1957-1990.
Luận án sử dụng thuật ngữ"người Melayu" tức là để chỉ cộng đồng
người Malay bản địa để phân biệt với hai cộng đồng chính cịn lại là người
Hoa và ngườiẤn Độ nhập cư; còn khi sử dụng thuật ngữ"người Malaya"
nghĩa là bao gồm toàn bộ người dân sinh sống ở đất nước Malaya; thuật ngữ
"người Malaysia"để nói về tất cả các cộng đồng sinh sống tại Malaysia.
Ngoài ra, luận án sử dụng thuật ngữ Islam thay cho thuật ngữ Hồi
giáo. Bởi lẽ, Islam là tôn giáo lớn trên thế giới mà từ trước tới nay chúng ta
vẫn quen cách gọi của Trung Quốc là Hồi giáo. Trong bối cảnh toàn cầu hóa
hiện nay, thuật ngữ Islam được nhiều nước trên thế giới sử dụng, đồng thời
cũng là cách gọi theo nguyên bản ghi trong kinh Coran viết bằng tiếng Arập.
Thuật ngữ Muslim - tín đồ Islam (số ít) và Musulman (số nhiều) cũng
được sử dụng trong luận án. Bên cạnh đó, luận án cũng giữ nguyên các cách
gọi, sử dụng thông dụng các tên gọi, thuật ngữ liên quan đến vấn đề nghiên
cứu bằng tiếng Anh và tiếng Malay mà không phiên âm ra tiếng Việt.


5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
5.1.

Đây là một cơng trình nghiên cứu tương đối có hệ thống và tồn diện về q
trình, cách thức đấu tranh củng cố độc lập dân tộc trên các mặt khác nhau, từ
củng cố nền chính trị- hành chính quốc gia đến chủ quyền lãnh thổ, phát triển
kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh quốc phòng và hội nhập quốc quốc tế của
Liên bang Malaysia thời kỳChiến tranh lạnh.

5.2.


Luận án làm rõ những thành công, hạn chế của quá trìnhđấu tranh củng cố
nền độc lập dân tộc của Malaysia từnăm 1957 đến năm 1990, từ đó rút ra
những kinh nghiệm đối với các nước đang phát triển.

5.3.

Luận án là tài liệu tham khảo bổ ích cho việc nghiên cứu và giảng dạy các
vấn đề khác nhau về lịch sử phát triển của Liên bang Malaysia, nhất là về sự
lựa chọn thể chế chính trị, mơ hình phát triển kinh tế- xã hội, về chủ
trươngđoàn kết quốc gia - dân tộc cũng như về lịch sử đấu tranh vì nền độc
lập dân tộc và phát triển đất nước của các nước đang phát triển, trước hết làở
khu vực Đông Nam Á.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Chương 2: Những nhân tố tác động đến quá trìnhđấu tranh củng cố
độc lập dân tộc của Liên bang Malaya/Malaysia từ năm 1957 đến năm 1990
Chương 3: Nội dung củng cố độc lập dân tộc của Liên bang Malaya/
Malaysia từ năm 1957đến năm 1990.
Chương 4:Nhận xét về quá trình củng cố độc lập dân tộc của Liên
bang Malay/Malaysia từ năm 1957 đến năm 1990 và kinh nghiệmđối với các
nước đang phát triển.


Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

Nghiên cứu về quá trìnhđấu tranh giành và củng cố nền độc lập dân
tộc và phát triển quốc gia ở các nước đang phát triển nói chung, các nước

trong khu vực Đơng Nam Á nói riêng ln là chủ đề được quan tâm, thu hút
đơng đảo các nhà nghiên cứu, chính khách trong và ngồi nước. Là quốc gia ở
Đơng Nam Á, tiến trình phát triển dân tộc của Malaysia ln gắn với sự vận
động và phát triển chung của khu vực. Vì vậy các nguồn tài liệu nghiên cứu
về quốc gia này cũng có sự liên quan mật thiết với các cơng trình nghiên cứu
về Đơng Nam Á nói chung.
Để đảm bảo tính khoa học, trong khn khổ nội dung luận án, tác giả
tham khảo một số tư liệu gốc:
(1) Các bản dịch tiếng Việt tại thư Viện quốc gia, thư viện Viện Khoa học xã hội
Việt Nam như: Hiến pháp Liên bang Malaysia; Luật pháp và các điều luật bổ
sung luật pháp của Malaysia; Các sách thông báo hàng năm của Nhà nước
Malaysia v.v.
(2) Các văn kiện, tài liệu gốc tiếng Melayu và tiếng Anh gồm: "Our Declaration
of Independence"(Tuyên ngôn độc lập) (31/8/1957), là văn kiện đầu tiên của
Liên bang Malaya, tuyên bố về sự thành lập Nhà nước độc lập [145];
"Pengisytiharan RUKUNEGARA"(Tuyên ngôn Nền tảng quốc gia-31/8/1970)
[120](Chú giải 2). Văn kiện nàyđược coi là Hệ tư tưởng quốc gia của
Malaysia nhằm mục tiêu thống nhất dân tộc; "Kế hoạch và triển vọng lần thứ
nhất - OPP1"; "New Economic Policy - Chính sách kinh tế mới"(1971 - 1990)
được tác giả sưu tầm từ trang thông tin điện tửcủa Tổ chức dân tộc thống
nhất Malaysia (UMNO) [180]. Nội dung cơ bản của NEP đề cập hai mục tiêu:
(a) giảm và cuối cùng xóa bỏ tình trạng nghèo đói bằng cách tăng mức thu


nhập và tăng cơ hội có cơng ăn việc làm cho tất cả mọi người dân Malaysia,
không phân biệt sắc tộc; (b) đẩy nhanh tiến trình chuyển dịch cơ cấu xã hội
Malaysia nhằm điều chỉnh sự mất cân đối kinh tế để giảm và cuối cùng loại
bỏ việc phân biệt sắc tộc thơng qua sựbìnhđẳng về cơ hội, việc làm, thu nhập
và vai trò trong nền kinh tế.
Các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế- xã hội của chính phủ

Malaysia được phản ánh trong các kế hoạch 5 năm. Cụ thể là:First Malaysia
plan 1966 - 1970(1965),(Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất)[166];Second
Malaysia Plan 1971 - 1975(1971), (Kế hoạch 5 năm lần thứ hai)[167];Third
Malaysia plan 1976 - 1985,(1976),(Kế hoạch 5 năm lần thứ ba) [168];
Fourth Malaysia plan 1981 - 1985,(1981),(kế hoạch 5 năm lần thứ tư) [169];
Five Malaysia plan 1986 - 1990,(1986), (kế hoạch 5 năm lần thứ năm)[170].
Đây là những cuốn sách viết về các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ngắn
hạn của Malaysia. Mỗi cuốn sách gồm 2 phần. Phần 1: điểm lại đầy đủ mọi
mặt những thành tựu phát triển kinh tế giai đoạn trước; phần 2: đề cập đến kế
hoạch 5 năm của Malaysia. Trong đó đề cập tới các số liệu, chỉ tiêu về mọi
mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, dịch vụ xã hội...
"Wawasan 2020"(Tầm nhìn 2020) [153], là chương trìnhđược cựu
Thủ tướng M. Mahathir phát động trong toàn Liên bang (1991) nhằm xây
dựng một quốc gia - dân tộc, một Tổ quốc Malaysia hài hòa và thống nhất.
(3). Tài liệu của Bộ ngoại giao Việt Nam: Hiến chương ASEAN; Hiệp
ước thân thiện và Hợp tác (TAC -Treaty of Amity and Cooperation); Tuyên
bố về sựhòa hợp ASEAN I (Tuyên bốhòa hợp Bali I - 1976); Tuyên bố về sự
hòa hợp ASEAN II (Tuyên bốhòa hợp Bali II - 2003) và nhiều tài liệu, văn
kiện chính thức khác của ASEAN[181].
Bên cạnh đó, tác giả luận án tiếp cận với nguồn tài liệu phong phú của
các học giả nước ngoài và các nhà khoa học Việt Nam. Đây là nguồn tài liệu
quan trọng tập trung nghiên cứu trên nhiều phương diện: quan điểm về độc


lập dân tộc; về đất nước, con người, lịch sử phát triển, các chiến lược, chính
sách phát triển kinh tế- xã hội, thể chế chính trị, mơ hình nền hành chính
quốc gia, đặc điểm chính trị, tơn giáo và tộc người v.v... Nguồn tài liệu tham
khảo này không chỉ giúp tác giả trong việc thu thập, lựa chọn thông tin, mà
cịn cung cấp khung phân tích, cách lập luận, lý giả các vấn đề có tính đặc thù
của lịch sử phát triển của đất nước Malaysia nói chung, q trìnhđấu tranh

củng cố nền độc lập dân tộc và xây dựng đất nước theo hướng hiện đại nói
riêng.
1.1. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ

1.1.1. Về lịch sử của Malaysia
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu ởnước ngo ài
Đề tài tiếp cận tư liệu tiếng Anh và tiếng Malaysia, đây cũng là hai
ngơn ngữ chính được sửdụng ở Malaysia.
Vềtư liệu tiếng Anh.
Nghiên cứu về lịch sử Malaysiacó các tác giảtiêu biểu như:
Winstedt R.O (1948) với cuốnMalaya and its history[174]; Swetteenham
F.A (1955) với cuốnBritish rule in Malaya[163]; Heussler Robert (1981)
với cuốnBristih rule in Malaya: The Malayan Civil Service and its
predecessors 1867 - 1942[137]... Những cơng trình trên phản ánh về bức
tranh lịch sửxã hội và con người Malaya và lý giải việc áp dụng những luật
lệ, chính sách của người Anh tại đây như một "trách nhiệm" của những người
da trắng đối với "những chủng tộc non nớt" nhằm ngụy biện cho chính sách
bóc lột thuộc địa của họ. Mặc dù những cơng trình khoa học trên mang dấu
ấn chủ quan của người nghiên cứu với những mức độ đậm nhạt khác nhau.
Tuy vậy, với tinh thần khách quan khoa học, chúng tôi vẫn cố gắng chọn lọc
và tiếp thu, kế thừa những giá trị thông tin từ nguồn tưliệu này.
Nhà nghiên cứu Tregonning K.G (1962) với cuốnA History of modern
Malaya của[171] đi sâu nghiên cứu về Malaya trong buổi đầu của quá trình


xâm thực cho đến trước năm 1957. Tác giảNonini Donald M. (1992) với
cuốnBritish Colonial Rule and the Resistance of the Malay Peasantry, 1900 1957[152]. Cuốn sách đã phác họa một cách khái quát về những thay đổi của
giai cấp nông dân Mã Lai, của nông thôn Mã Lai trong hơn nửa thế kỷ bán
đảo phải gánh chịu ách thống trị của thực dân phương Tây và qn phiệt
Nhật. Cơng trình nàyđược tác giả luận án tham khảo phục vụ chủ đề nghiên

cứu của đề tàiở một số khía cạnh sau: những tác động của quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa ở bán đảo Mã Lai - hệ quả của cơng cuộc khai thác thuộc địa
của chính quyền Anh; chủ nghĩa dân tộc Malay; sự đàn áp đối với lực lượng
cánh tả ở đây; sự điều chỉnh mối quan hệ giữa chính quyền Anh và Tổ chức
Dân tộc thống nhất Mã Lai (UMNO)ảnh hưởng trực tiếpđến phong trào giải
phóng dân tộc ở Malaya.
Học giả D.G.Hall (1997) với cuốnLịch sử Đông Nam Á[22]. Cuốn
sách do nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Hà Nội giới thiệu (tiếng Việt). Học
giả D.G.E. Hall đã tỏ ra hết sức am hiểu Đông Nam Á, khi ông đề cập khá chi
tiết về lịch sử vùng đất này từ thời kỳ sơ sử đến giai đoạn cận hiện đại. Ơng đã
giành nhiều cơng sức khi mơ tả q trình thực dân phương Tây thơn tính các
quốc gia Đông Nam Á từ thế kỷ thứ XVI; chỉ ra những chính sách cai trị đặc
trưngở từng quốc gia trong khu vực; đường lối phát triển của các quốc gia sau
độc lập. Đề tài đã tiếp cơng trình nàyở một số nội dung liên quan đến khu vực
Đông Nam Á nói chung và Malaysia nói riêng như: chính sách thực dânở khu
vực; các con đường giành độc lập của các quốc gia Đơng Nam Á; các mơ hình
phát triển kinh tế- xã hội của các nước trong khu vực sau khi giành độc lập
v.v...
Vấn đề sáp nhập lãnh thổ nhằm thống nhất hệ thống hành chính Liên
bang là một nội dung nghiên cứu của đề tài. Mảng chủ đề này được đề cập
trong một số cơng trình tiêu biểu của các nhà nghiên cứu sau: Nhà nghiên cứu
Tregonning K.G (1962) với cuốnPaper on Malayan History[171]. Cuốn sách
đề cập tới các thỏa thuận của các chính quyền Đơng Nam Á trong vấnđề


tuyên bố độc lập của Malaya. Nhà nghiên cứu Brackman Arnold. C (1966)
với cuốnSoutheast Asia's Second Front. The Power Struggle in the Malay
Archipelago[129]. Tác giả phân tích tình hình Liên bang Malaysia sau khi
sáp nhập năm 1963; tái hiện lại cuộc đấu tranh giành quyền lực ở quần đảo
Malaya, khởi điểm từ Singapore bất ngờ rút lui khỏi Liên bang Malaysia,ảnh

hưởng của chủnghĩa cộng sản trên quần đảo này. Bên cạnh đó tác giả cũng đề
cập tới vai trị của Mỹ đối với các nước trong khu vực Đông Nam Á. Nhà
nghiên cứu Tan Tai Yong (2008) với cuốnCreating "Greater Malaysia":
Decolonization and the Politics of Merger[175]. Cuốn sách phân tích chun
sâu và tỉ mỉ các q trìnhđấu tranh chính trị- ngoại giao để đi tới việc thành
lập Liên bang Malaysia năm 1963. Liên bang này là sản phẩm của sự kết hợp
các phương thức chính trị giữa Malaya, Singapore, Sarawak và Sabah. Nó
cũng phản ánh nhu cầu hội nhập dưới góc độkinh tế, chính trị của cả Malaya,
Sabah, Sarawak và Singapore. Cuốn sách nêu rõ những chi tiết thỏa thuận
trong các cuộc đàm phán phức tạp và khó thỏaước giữa hai bên về các vấn đề
nóng bỏng như quyền cơng dân, kiểm sốt tài chính và sự phát triển của một
trọng tâm thị trường có liên kết với vùng ngoại vi kinh tế của hai bang Sabah,
Sarawak. Ngoài ra, cuốn sách còn nghiên cứu kỹ những chi tiết trong các
cuộc đàm phán giai đoạn 1961 - 1963 (thời kỳ Singapore tồn tại ngắn ngủi
trong liên bang), những lý do dẫn đến bất đồng chính trị giữa hai chính phủ
Malaya và Singapore. Học giảRegina Lim (2008) với cuốnFederal-State
Relations in Sabah, Malaysia[160]. Tác giả đặt vấnđề tìm ra chiến lược
nhằm điều hịa các vấn đề của dân tộc bản địa ở Sabah; Đồng thời tác giả
cũng nghiên cứu lịch sử các cộng đồng tơn giáo khác, nghiên cứu những nỗ
lực của chính phủ trong việc củng cố nền chính trị Liên bang và chế độ kinh
tế- xã hội nhằm duy trìđược mối liên kết Liên bang - Tiểu bang.
Những vấn đề phức tạp nảy sinh trong quá trình sáp nhập lãnh thổ và
thành lập Liên bang Malaysia được phân tích và lý giải khá chi tiết trong


cuốn sách của học giả Shirashi Takashi (2009),Across the Causeway: A
Multi-dimensional Study of Malaysia-Singapore Relations[164]. Cuốn sách
gồm tổng hợp 13 bài nghiên cứu về lịch sử, chính trị, an ninh khu vực, luật
pháp và kinh tế. Các cơng trình nghiên cứu đa ngành để khám phá sự phức
tạp và đa dạng của mối quan hệ giữa Malaysia và Singapore. Chẳng hạn như

sự pha tạp về địa lý, liên kết kịch sử, các sự kiện và các phong trào đã từ lâu
kết nối con người và lãnh thổ của hai quốc gia này. Tác giả đưa ra những
dẫn chứng về mối quan hệ giữa hai quốc gia trên được kiến tạo khơng chỉ
bởi những quan điểm khu biệt về tính dân tộc và các quỹ đạo chính trị khác
nhau mà cịn bởi hiện thực của sự tương tác kinh tế và cạnh tranh lẫn nhau.
Bên cạnh đó là các lĩnh vực về hợp tác an ninh và việc xây dựng khu vực
Đơng Nam Á định hướng thị trường cũng góp phần quan trọng vào sự tồn tại
và phát triển của hai quốc gia này.
Về tư liệu tiếng Malaysia
Các cơng trình nghiên cứu tiếng Malaysia tiêu biểu như: Al-Attas, S.
M. Naguib (1972),Islam Dalam Sejarah dan Kebudayaan Melayu[119]. Các
cơng trình nàyđãđưa ra những bằng chứng lịch sử của Islam đối với đời sống
tinh thần của người Melayu; sự tiếp nhận Islam và sự phát triển lịch sử Đơng
Nam Á nói chung và thế giới Melayu nói riêng. Tham khảo các cơng trình
này gợi ý hướng tiếp cận về vai trò của Islam trong lịch sử cũng như trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển của đất nước Malaysia sau độc lập đến nay; lý
giải mối quan hệ chặt chẽ giữa tôn giáo - nhà nước - sự thống nhất dân tộc
v.v...
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu vềMalaysiaở Việt Nam chủ yếuđược bắt đầu vào thập
niên cuối của thế kỷ XX. Hai cơng trình chun sâu về chủ đề giải phóng dân
tộc được đánh giá mang tầm bao quát những nét chung cả về lý luận lẫn thực
tiễn của các phong tràoở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh đó là:Đỗ
Thanh Bình (chủ biên) (1999),Con đường cứu nước trong cuộc đấu tranh


giải phóng dân tộc ở một số nước châu Á (từ cuối thế kỷ XIX đến 1945)[4];
Đỗ Thanh Bình (2006),Lịch sử phong trào giải phóng dân tộc thế kỷ XX
- Một cách tiếp cận[6]. Trong các cơng trình này, các tác giả đãđi sâu phân
tích về điều kiện đặc thù của các quốc gia Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia...

có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn conđường giành độc lập dân tộc.
Hai cơng trình trên gợi ý hướng tiếp cận mới khi nghiên cứu về con đường
phát triển đất nước của các quốc gia trên thế giới.
Trong khi đó, nghiên cứu về lịch sử các nước Đông Nam Á nói chung
và Malaysia nói riêng được Viện Nghiên cứu Đơng Nam Á - Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam (1983) cơng bố cuốn sáchChính sách của các
cường quốc tư bản và phong trào giải phóng dân tộc ở Đơng Nam Á[113].
Cơng trìnhđưa ra cứ liệu khoa học vềcác chính sách của thực dân tư bản
phương Tây áp đặt tại thuộc địa Đông Nam Á và hệ quả tất yếu của chính
sách thực dân là phong trào chống thực dân phương Tây đã bùng nổ ở khắp
các quốc gia Đông Nam Á; Trần Thị Vinh (1998) với cuốnĐông Nam Á từ
sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay[112], là cơng trình nghiên cứu
chun sâu về các quốc gia Đông Nam Á sau khi giành được độc lập. Hai
công trình nàyđưa ra cơ sở dữ liệu để đềtài tiếp cận về chủ đề con đường đấu
tranh giành độc lập; quá trình xây dựng và phát triển của Malaysia và các
quốc gia trong khu vực với hoàn cảnh lịch sử và điều kiện riêng của mỗi
nước. Lương Ninh (2005) (chủ biên)Lịch sử Đông Nam Á[61]; Hai tác giả
Lương Ninh và Vũ Dương Ninh (đồng chủ biên) (2009),Tri thức Đông Nam
Á[62]. Đây là cơng trình mang tính khái qt cao về lịch sử hình thành,
những nét văn hóa cơ bản, các mơ hình chính trị, kinh tế- xã hội của 11 quốc
gia Đơng Nam Á. Trong đó mơ hình xây dựng nền chính trị, kinh tế- xã hội
của Malaysia gợi mở sự tiếp cận về sự nghiệp củng cố độc lập của quốc gia
này. Học giảTrần Khánh chủ biên (2012),Lịch sử Đông Nam Á, Tập IV[46];
Phạm Đức Thành (chủ biên) (2012),Lịch sử Đơng Nam Á, Tập V[96]. Các
cơng trình này cung cấp lượng kiến thức tương đối có hệ thống về quá trình


xâm nhập, bành trướng, thiết lập chế độ cai trị và khai thác thuộc địa của chủ
nghĩa thực dân phương Tây, quân phiệt Nhật và conđường đấu tranh giành và
củng cố nền độc lập dân tộc của Malaysia nói riêng và các quốc gia Đơng

Nam Á nói chung trong suốt chiều dài lịch sử, nhất là từ sau Chiến tranh thế
giới lần thứ hai. Qua đó gợi mở hướng nghiên cứu về tính đặc thù của
Malaysia khi lựa chọn cách thức giành độc lập khác với các nước trong khu
vực.
Ngoài ra tác giả tiếp cận nhiều cơng trình nghiên cứu liên quanđến
mảng nội dung nàyđược công bố trong các luận án vàđăng tải trên các tạp
chí chuyên ngành như: Nghiên cứu lịch sử, Nghiên cứu Đông Nam Á, Nghiên
cứu quốc tếv.v... (được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo).
1.1.2. Về việc xây dựng nền dân chủ tư sản, lựa chọn con đường
phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng chính sách ngoại giao...
nhằm củng cố độc lập dân tộc và phát triển đất nước của
Malaysia
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu ởnước ngo ài
Về tư liệu tiếng Anh
Trước hết, góc độnghiên cứu về các nền chính trị- xã hội, về sự lựa
chọn con đường phát triển của Malaysia. Tiêu biểu là Pye Lucian. W (1956)
với cuốnGuerrilla Communism in Malaya: It's Social and Political
Meaning[155]; học giảFunston, N.J (1980) với cuốnMalay Politics in
Malaysia, UMNO and PAS[134]. Hai cơng trình nàyđề cập tới nền chính trị
ở Malaysia; về hai đảng chính trịlớn tại Malaysia là UMNO và PAS. Trong
các cơng trình này, tác giả đã cung cấp những nét cơ bản về hệ thống chính trị
của Malaysia; về sự đối lập của hai đảng này; những chiến lược, chiến thuật
khác nhau của hai đảng nhằm nâng cao vai trị và vị trí của mình trong nền
chính trị Malaysia; khẳng định tính quyết định của UMNO về nội dung và
khuynh hướng chính trị của đất nước này. Học giảComber Leon
(2008),Malaya’s secret police 1945 - 1960[132]. Cơng trìnhđã cung cấp tư
liệu vềtình hình an ninhở


Malaya, vềlực lượng cộng sản và những ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản

đối với nền chính trị, xã hội ở Malaysia; tình hình cácđảng phái chính trị ở
Malaysia; sự ban bố"tình trạng khẩn cấp" của chính phủMalaya trong năm
1969… Mặc dù cách nhìn nhận của các tác giả chưa thiện cảm với lực lượng
cộng sản, song đây cũng là nguồn tài liệu cung cấp những thơng tin hữu ích.
Thứ hai, góc độ dân tộc, tơn giáo vàảnh hưởng của Islamđối với nền
chính trị, xã hội Malaysia. Tiêu biểu là học giảngười Malaysia, Mutaib
Hussin (1980) với cuốnIslam and Ethnicity in Malay Politics[150]. Trong
cơng trình này, tác giả đề cập tới vai trò của Islam và cộng đồng theo Islam
trong nền chính trị của Malaysia. Tác giả đã nhấn mạnh đến mối quan hệ
"biện chứng" ("dealectic") giữa Islam và chủ nghĩa dân tộc của người Melayu,
vai trò của Islam trong nền chính trịMalaysia cũng phụ thuộc rất nhiều vào
mối quan hệ này. Bởi lẽ, một mặt, Islam là cơ sở cho bản sắc dân tộc Melayu
và đẩy nó đi xa hơn, mặt khác, lại chính Islam đã chia rẽ cộng đồng này". Nhà
nghiên cứu Ratnam K.J. (1985),Religion and Poliics in Malaya[151]. Cơng
trìnhđề cập tới mối quan hệ giữa Islam với nền chính trị ở Malaysia. Theo tác
giả, Islam đã bảo vệ quyền lợi của người Melayu, góp phần thống nhất cộng
đồng này bằng cách nhấn mạnh bản sắc riêng và quyền lợi riêng của cộng
đồng đó trước các cộng đồng cưdân khác; là cơ sở để xây dựng và củng cố ý
thức dân tộc Melayu, bản sắc Melayu trong quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo;
Học giả Bakar Abu Mohamed (1987),Islam and Nationalism in
Contemporary Malay Society,[130]. Học giả Jamaluddin, Khairy (2006),Out
of the cage: Umno unplugged aiside, what matters most is Malaysia[138]…
Trong các cơng trình này, các tác giả đề cập tới mối quan hệ đối kháng giữa
cái gọi là lực lượng "chủ nghĩa dân tộc và Islam" và cho rằng, chính sự đối
kháng của hai lực lượng chính trịnày là một biểu hiện của phong trào phục
hưng Islam hiện nay ở Malaysia. Theo các tác giả thì phải đến cuối những
năm 70, đầu 80 của thế kỷ XX, người Melayu mới thừa nhận Islam là một hệ


thống hoàn chỉnh và cần cải tạo xã hội theo đường lối Islam. Quan trọng hơn,

các tác giả của những cơng trình trên gợi mở hướng tiếp cận về vấn đề dân
tộc, tôn giáo trong sự nghiệp củng cố độc lập dân tộc của Malaysia đó là: chủ
nghĩa dân tộc Melayu khác với chủ nghĩa dân tộc nói chung theo quan niệm
phương Tây - "chủ nghĩa dân tộc Melayu chỉ là sự thể hiệnước muốn duy trì
bản sắc văn hóa, tồn vẹn chính trị và phát triển kinh tế".Đề tài tham khảo
dưới góc độ này nhằm lý giải ảnh hưởng của vấn đề Islam trong sự nghiệp
củng cố độc lập của quốc gia Malaysia.
Thứ ba, nghiên cứu về các con đường phát triển kinh tế- xã hội của
Malaysia. Tiêu biểu là Cục xuất bản Malaysia cơng bố cơng trìnhMalaixia kế
hoạch triển vọng lần thứ hai 1991 - 2000đãđược Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia (1997) dịch. Đây là cơng trình tổng hợp về kếhoạch phát triển kinh
tế- xã hội của Malaysia trong 20 năm [73]. Cuốn sách đánh giá kết quả thực
hiện kế hoạch triển vọng lần thứ nhất (OPP1) trong những năm 1971 - 1990
mà trọng tâm là chính sách kinh tế mới (NEP). Trong hai thập niên, NEP đã
đưa lại sựphát triển nhanh chóng của nền kinh tế Malaysia. NEP đã giải
quyết được vấn đề nghèo đói, thất nghiệp và mất cân đối trong nền kinh tế,
những vấn đề xã hội trở nên dễ quản lý hơn. Trên cơ sở đánh giá về NEP,
cuốn sách đã tập trung trình bày những nội dung cơ bản của kế hoạch triển
vọng lần thứ hai (OPP2) trong những năm 1991 - 2000 và chính sách phát
triển mới (NDP), nhằm mục tiêu đẩy nhanh q trình xóađói giảm nghèo và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế- xã hội,điều chỉnh những mất cân đối về thu nhập
và mức sống giữa các vùng, các nhóm sắc tộc, phấn đấu đưa Malaysia trở
thành "quốc gia phát triển đầy đủ" vào năm 2020.
Ngoài ra, tác giả Wang Gungwu (2005),Nation-Building: Five
Southeast Asian Histories[172]. Cơng trình nghiên cứu về các con đường phát
triển của các nước Đông Nam Á, trong đó đặc biệt quan tâm tới Malaysia.
Cơng trình này gợi ý hướng nghiên cứu cho đề tàiở một số vấn đề sau: đặc
thù của các



quốc gia Đơng Nam Á nói chung và Malaysia nói riêng cóảnh hưởng gìđến
việc hoạch định đường lối chính sách phát triển kinh tế- xã hội; ảnh hưởng
của chủ nghĩa dân tộc trong chủ trương xây dựng quốc gia như thế nào; vấn
đề kinh tế, chính trị, văn hóa cóảnh hưởng như thế nào; những ảnh hưởng của
các giai cấp trong xã hội bấy giờ; các áp lực bên trong và bên ngoài khu vực
đối với việc xây dựng, củng cốnền độc lập của Malaysia.
Thứ tư, toàn bộ diễn biến chính trị- ngoại giao, kinh tế, văn hóa - xã
hội… của Malaysia từ năm 1957 đến 1990 có mối liên quan chặt chẽ đến
những tác động của các nhân tố quốc tế và khu vực.Nguồn tư liệu viết về các
vấn đề này khá phong phú. Có thể kể đến nhưhọc giả Fitzsimon M.A (1953),
Colonial isues in British Politics, 1945 - 1951[133]. Cơng trình nàyđề cập
tới nhận thức của người Anh về tầm quan trọng của Malaya trong việc nâng
cao vai trị của nước Anh ở châu Á và ngayở chính quốc. Nước Anh phải thích
ứng bằng sự điều chỉnh chính sách trong giai đoạn 1948 - 1951 để"tiếnđến
chiều hướng mới" trong những năm 1952 - 1967. Tác giả Piter A. Poope
(1986) với cuốnNước Mỹ và Đông Dương từ Roosevent đến Nixon(dịch từ
tiếng Anh) [83]. Tác giả Paul Kennedy (1992),Thay đổi kinh tế và xung đột
quân sự từ 1500 đến 2000. Hưng thịnh và suy vong của các cường quốc(dịch
từ tiếng Anh) [42]. Hai cơng trình nàyđề cập đến trật tự thế giới thời kỳ Chiến
tranh lạnh; tác động của các cường quốc lớn dưới góc độ an ninh - chính trị,
đối ngoại đối với khu vực Đơng Nam Á nói chung và với Malaysia nói riêng.
Vềtư liệu tiếng Malaysia
Tiêu biểu là các cơng trình nghiên cứu về Islam trong các mối quan hệ
dân tộc, tơn giáo, chính sách giáo dục… ở Malaysia. Học giảAbdullah, Hj.
Ishak (1991), với cuốnTulisan Jawi Hubungannya Pengan Pelijian dan
Pendidikan islam di Malaysia[118]. Cơng trình gợi mở hướng nghiên cứu về
mối quan hệ giữa chữ viết, ngôn ngữ và Islam với chính sách giáo dục ở
Malaysia, vai trò của giáo dục Islam trong sự nghiệp phát triển đất nước. Học
giảMukti Ali,



H.A (1991),Pelbagai Soalan Islam Di Asia Tenggana, Islamika IV[122].
Cơng trình nghiên cứu về sự khác nhau của Islam ở châu Á, lý giải nét đặc thù
của Islam ở Đông Nam Á và Malaysia. Cuốn sách gợi mở cho người đọc tiếp
cận về con đường xây dựng Nhà nước Islam thế tục hóa ở Malaysia khác với
nhiều quốc gia Islam ở châu Á, về Islam trong chính sách đối ngoại...
Ngồi ra, chủ đề về sự đóng góp của các nhà lãnhđạo Malaysia cũng
được khai thác khi nghiên cứu đề tài luận án. Học giảMorais, J.V (1982)đã
viết cuốnMahathir, Riwayat Garah Berani[121]. Công trìnhđã tổng hợp nhiều
thơng tin quan trọng giới thiệu vềnhững đóng góp của Thủ tướng M.
Mahathir trong nhiệm kỳ giữ chức vụ Thủ tướng của Malaysia (1981 - 2003).
Ông là người được giới nghiên cứu đánh giá là đã "làm thay đổi vượt bậc hình
ảnh của quốc gia dân tộc Malaysia". Nghiên cứu về đóng góp của các nhà
lãnhđạo quốc gia, gợi ý cho đề tài luận án đánh giá khách quan về vai trò của
lực lượng lãnhđạo trong sự nghiệp củng cố độc lập dân tộc.
1.1.2.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu con đường củng cố độc lập dân tộc của Liên bang
Malaysia được nhận diện qua các cơng trình nghiên cứu chun sâu dưới
nhiều góc độ: chính trị- hành chính, an ninh quốc phịng - ngoại giao, kinh tế,
văn hóa - xã hội.
Một số cơng trình tiêu biểu như: Trần Khánh (1992),Vai trò của người
Hoa trong nền kinh tế các nước Đông Nam Á[44]. Đây là cơng trình nghiên
cứu khá sớm về Malaysia, đặc biệt là về một cộng đồng người ở Malaysia
đang nắm trong tay sức mạnh kinh tế- người Hoa. Từ đó tác giả đưa ra nhận
xét về vai trò của cộng đồng này đối với sự vận hành nền kinh tế của các quốc
giaĐơng Nam Á nói chung và Malaysia nói riêng. Nguyễn Trí Dĩnh (1993)
với cuốnVai trị nhà nước trong phát triển kinh tế các nước ASEAN[11].
Cuốn sách đề cập đến vai tròđiều hành, quản lý của Nhà nước các quốc gia
trong nhóm ASEAN-6, đưa ra một số nhận định về cách thức quản lý của Nhà
nước trong đường lối phát triển kinh tế xã hội ở các quốc gia này. Tác giả



Phạm Đức Thành (1993) với cuốnMalaixia trên đường phát triển[94]. Đây
là cuốn sách viết khái quát về quá trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước
này từ khi mới giành được độc lập (1957) đến đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX.
Trong đó, tác giả phân tích về các chính sách kinh tế- xã hội mà chính phủ
Malaysia thực hiện nhằm phát triển kinh tế, cải thiện sự cơng bằng và bình
đẳng, ổn định xã hội, giữ vững bản sắc văn hóa dân tộc. Phan Đại Dỗn và
Nguyễn Trí Dĩnh (1995),Tìm hiểu kinh nghiệm tổ chức quản lý nông thôn ở
một số nước khu vực Đông Á và Đơng Nam Á[12]. Cơng trìnhđề cập sâu về
một số kinh nghiệm trong quản lý các vùng miền, đặc biệt là vùng nơng thơn
thơng qua các chính sách phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia Đông Á
và Đông Nam Á.
Tác giả Phùng Xuân Nhạ (2000),Đầu tư trực tiếp nước ngồi phục vụ
cơng nghiệp hóa ở Malaysia - Kinh nghiệm với Việt Nam[74]. Tác giả phân
tích những thành công của Malaysia trong việc thu hút FDI để thực hiện cơng
nghiệp hóa. Từ những bài học kinh nghiệm trong thu hút FDI, tác giả cuốn
sách cũng gợi ý một số chính sách và biện pháp có tính tham khảo cho các
nhà hoạch định chính sách thu hút FDI ở Việt Nam hiện nay. Hai tác giả Đào
Lê Minh và Trần Lan Hương (2001),Kinh tế Malaixia[57]. Đây là cơng trình
nghiên cứu chuyên sâu về sự phát triển kinh tế của Malaysia. Tác giả Phạm
Thị Vinh với cuốn sáchIslamở Malaysia[111]. Đây là cơng trình khoa học
nghiên cứu sâu sắc về Islam ở Malaysia. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu này,
đề tài tham khảo hướng tiếp cận nghiên cứu về nhân tố Isalm trong sự nghiệp
củng cố độc lập dân tộc của Malaysia: vị trí đặc biệt của Islam trong đời sống
chính trị, văn hóa - xã hội; Islam trong chính sách đối ngoại của Malaysia
trong mỗi giai đoạn cầm quyền của các Thủ tướng.
Học giả Vũ Dương Ninh (2006),Việt Nam - Thế giới và hội nhập
(Một số cơng trình tuyển chọn)[67] cơng bố70 cơng trình khoa học. Trong
đóđề cập tới các vấn đề như: phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Nam Á;



×