Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

THỬ NGHIỆM SO SÁNH HIỆU QUẢ BỔ SUNG CHẾ PHẨM NẤM MEN CELCON5 VÀ ENZYME PHYTASE TRONG THỨC ĂN GÀ THỊT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 34 trang )

THỬ NGHIỆM SO SÁNH HIỆU QUẢ BỔ
SUNG CHẾ PHẨM NẤM MEN CELCON5 VÀ ENZYME PHYTASE TRONG
THỨC ĂN GÀ THỊT

Giáo viên hướng dẫn:
TS. DƯƠNG DUY ĐỒNG

Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THỊ MỸ NỮ
LỚP

: ĐH05CN

NGÀNH: CHĂN NUÔI


NỘI DUNG BÁO CÁO
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 2.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


MỞ ĐẦU


Trước thềm hội nhập kinh tế thế giới đã tạo ra
những thách thức lớn cho ngành chăn ni,
phải có những sản phẩm tốt đáp ứng nhu cầu cả
về số lượng lẫn chất lượng cho thị hiếu người
tiêu dùng.


 Để tăng năng suất, cải thiện phẩm chất cho
chăn nuôi, trước mắt cần tác động vào thức ăn,
đảm bảo cho gia súc nhận nguồn thức ăn có tỷ
lệ protein, acid amin, khống thích hợp và phải
đảm bảo được rằng gia súc có thể sử dụng hiệu
quả các dưỡng chất đó.



 Một số nghiên cứu cho thấy việc bổ sung chế phẩm
nấm men Celcon-5 và enzyme Phytase giúp thú tăng tính
ngon miệng, tận dụng được thức ăn tối đa, tăng khả năng
tiêu hóa và cịn có khả năng giúp kiểm soát mùi trong
chuồng.
 Từ thực tế trên, được sự đồng ý của bộ môn Dinh
Dưỡng, khoa Chăn Nuôi - Thú Y, trường ĐHNL, ban quản
lý trại heo thực nghiệm của khoa Chăn Nuôi - Thú Y
trường ĐHNL TP. HCM cùng với sự hướng dẫn của TS.
Dương Duy Đồng, chúng tôi tiến hành thí nghiệm “Thử
nghiệm so sánh hiệu quả bổ sung chế phẩm nấm men
Celcon-5 và enzyme Phytase trong thức ăn gà thịt”.


MỤC ĐÍCH
 Mục đích của thử nghiệm là đánh giá ảnh
hưởng của chế phẩm nấm men Celcon-5 và
enzyme Phytase vào thức ăn của gà thịt.

 So sánh hiệu quả kinh tế của việc bổ sung chế
phẩm nấm men Celcon-5 và enzyme Phytase.



YÊU CẦU

Theo dõi và thu thập các số liệu
liên quan đến khả năng: tăng trọng,
lượng thức ăn tiêu thụ, hệ số chuyển
biến thức ăn, tỷ lệ sống, chất lượng
quầy thịt, và hiệu quả kinh tế của đàn
gà thịt thí nghiệm.



NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP THỰC HIỆN


BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
- Thời gian
Thí nghiệm được bắt đầu khoảng thời
gian từ ngày 10/3/2009 – 21/4/2009.
- Địa điểm
Thí nghiệm được tiến hành tại trại Thực
Nghiệm của khoa Chăn Nuôi Thú Y nằm
trong khu vực của trường Đại Học Nông
Lâm


Đối tượng nghiên cứu
Thí nghiệm được tiến hành trên 400 con gà

thịt cơng nghiệp (Cobb500) từ 1 ngày tuổi có
nguồn gốc của công ty TNHH chăn nuôi
Emivest. Gà được chọn tương đối đồng đều
nhau về trọng lượng và được tiến hành cân vào
đầu thí nghiệm.


BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hồn tồn
ngẫu nhiên hai yếu tố chia làm 4 lơ. Mỗi lơ có 10 lần
lặp lại, mỗi lần lặp lại có 10 gà.
Lơ I: khơng bổ sung chế phẩm nấm men
Celcon-5 và enzyme Phytase.
Lô II: bổ sung chế phẩm Celcon-5 nhưng không
bổ sung Phytase.
Lô III: không bổ sung chế phẩm Celcon-5
nhưng có bổ sung Phytase.
Lơ IV: có bổ sung chế phẩm Celcon-5 và
Phytase


Sơ lượt về nấm men Celcon-5
 Chế phẩm bao gồm các tế bào nấm men

Saccharomyces cerevisiae được nuôi cấy trên các môi
trường dinh dưỡng như: cao ngô, khô dầu bắp, nước
chiết nấm men, nước mật đường mía, nước chiết lúa
mạch.
 Bổ sung chế phẩm nấm men vào thức ăn cho gà
giúp thú tăng trọng tốt, tăng tính ngon miệng, tận

dụng thức ăn tối đa, giảm mức thải phân và hỗ trợ
cho việc kiểm soát mùi chuồng trại


Sơ lượt về enzyme Phytase
 Phosphor dự trữ trong thực vật ở dưới dạng

axit phytic, axit phytic không thể phân giải
trong đường ruột của động vật dạ dày đơn.
Enzyme Phytase phân giải axit phytic cho ra 6
phân tử phosphate,
 Bổ sung Phytase vào khẩu phần có thể làm
giảm giảm lượng phosphor vô cơ và từ đây
giảm lượng phosphor thải tiết ở phân.


CÁC ĐIỀU KIỆN TIẾN HÀNH THÍ
NGHIỆM

- Thức ăn
- Chuồng trại
- Ni dưỡng và chăm sóc gà
- Vệ sinh và cơng tác thú y


CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
 Trọng lượng bình quân
 Tăng trọng tuyệt đối
 Thức ăn tiêu thụ bình quân
 Hệ số chuyển biến thức ăn

 Tỷ lệ nuôi sống


 chỉ tiêu mổ khảo sát
+ Tỷ lệ huyết
+ Tỷ lệ lông
+ Tỷ lệ quầy thịt
+ Tỷ lệ ức
+ Tỷ lệ đùi

 So sánh hiệu quả kinh tế giữa các lô
 Xử lý số liệu


KẾT QUẢ VÀ THẢO
LUẬN


Bảng: Trọng lượng bình quân giai đoạn 1 ngày tuổi
EZ

NM

0

0,12 %

0

45,48


45,65

45,57±1,433

0,01 %

44,56

46,42

45,57±1,433

45,02±1,669 46,04±1,841
P > 0,05

P > 0,05


Bảng: Trọng lượng bình qn tồn thí nghiệm
NM

0

0,12 %

0

1846,20


1871,80

1849,30±122,60

0,01 %

1852,40

1900,10

1885,90±118,70

EZ

1859,00±1,29 1876,3±113,9
0
P > 0,05

P>
0,05


Bảng 3.3: Tăng trọng tuyệt đối giai đoạn 01 - 42 ngày tuổi
NM
EZ

0

0,12 %


0

42,62

43,40

43,01±2,94

0,01 %

42,41

43,94

43,18±2,79

42,52±2,93 43,67±2,67
P > 0, 05

P > 0, 05


Bảng: Thức ăn tiêu thụ bình qn tồn thí nghiệm
NM
EZ

0

0,12 %


0

81,88

82,70

82,29±3,02

0,01 %

80,53

82,65

81,59±2,87

81,59±2,87

82,68±2,51

P > 0, 05

P > 0,05


Bảng : Hệ số chuyển biến thức ăn tồn thí nghiệm
NM
EZ

0


0,12 %

1,93

1,89

1,91±0,12

1,90

1,89

1,90±0,10

1,92±0,11

1,89±0,10

0
0,01 %

P > 0, 05

P > 0, 05


Bảng 4.6: Tỷ lệ ni sống tồn thí nghiệm
NM
EZ


0

0,12 %

0

82

89

85,50±11,91

0,01 %

86

90

88,00±11,91

84,00±11,42

89,50±10,9
9

P > 0, 05

P > 0, 05



Biểu đồ: Tỷ lệ huyết của gà tồn thí nghiệm


Biểu đồ: Tỷ lệ lơng của gà tồn thí nghiệm


×