Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SÓC HEO NÁI NUÔI CON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 45 trang )

Chăm sóc, ni dưỡng heo nái ni con

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y



BÁO CÁO CHĂN NUÔI HEO
CHUYÊN ĐỀ 4:

“NUÔI DƯỠNG VÀ CHĂM SĨC HEO NÁI NI CON”

GVHD: TS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN
Nhóm 4

1


Chăm sóc, ni dưỡng heo nái ni con

TP. HCM, tháng 10 năm 2020

Nhóm 4

2


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HCM
KHOA CHĂN NUÔI - THÚ Y





BÁO CÁO CHĂN NUÔI HEO
CHUN ĐỀ 4:

“NI DƯỠNG VÀ CHĂM SĨC HEO NÁI NI CON”
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ KIM LOAN

Nhóm 4
3


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Họ và tên
Võ Phạm Danh
Từ Hải Đăng
Nguyễn Công Huấn

Đặng Nhật Huy
Trần Tấn Lộc
Đỗ Thị Phương
Bùi Thị Mộng Thu
Lê Thị Hoài Thương
Nguyễn Lê Vĩnh Tường
Bồ Thanh Vĩnh

MSSV
17111020
16111024
17111046
17111052
17111076
17111113
17111139
17111143
17111161
17111171

Nhóm 4
4


MỤC LỤC

Nhóm 4
5



MỤC TIÊU
Giai đoạn heo nái nuôi con là một trong những giai đoạn quan trọng nhất quyết
định năng suất cũng như hiệu quả chăn nuôi heo nái và cũng là giai đoạn quyết định
tới chất lượng con giống để chuẩn bị cho các giai đoạn chăn nuôi heo về sau.
Mục tiêu của việc chăm sóc ni dưỡng heo nái ni con gồm:
− Chuẩn bị chuồng đẻ;
− Đỡ đẻ;
− Chăm sóc nái ni con;
− Khẩu phần nái ni con;
− Phịng ngừa và can thiệp những vấn đề thường gặp trên nái nuôi con;

Nhằm cung cấp, tạo điều kiện nuôi dưỡng tốt nhất cho heo nái. Đảm bảo nái
khỏe mạnh, cung cấp đủ sữa chất lượng tốt để nuôi heo con. Nái phục phồi nhanh, rút
ngắn thời gian cai sữa đến khi phối lại, kéo dài tuổi thọ của nái. Các vấn đề liên quan
đến phúc lợi động vật,…

Nhóm 4
6


CHƯƠNG I: CHUỒNG TRẠI CHO HEO NÁI NUÔI CON
I.

Kỹ thuật xây dựng chuồng trại cho heo nái sinh sản
Chuồng trại cho heo nái ni con phải thống mát, vừa thuận tiện cho việc

chăm sóc, vừa đảm bảo cho sự tăng trưởng, phát triển và sinh sản của heo nái. Thiết kế
và xây dựng chuồng trại cho heo nái là bước quan trọng để heo khỏe mạnh, thích nghi
tốt với mơi trường, khí hậu. Hơn nữa, chuồng trại thống mát, thiết kế hợp lý sẽ hỗ trợ
cho quá trình sinh đẻ của heo theo chiều hướng tốt nhất.

1. Vị trí chuồng
Chọn vị trí chuồng cao ráo, thống mát về mùa hè, ấm áp về mùa đơng, thốt
nước tốt, xa khu dân cư, trường học, chợ, thuận tiện giao thông, chủ động nguồn nước,
hạn chế cho người vào khu heo nái. Xa khu nuôi các vật nuôi khác để tránh lây lan
bệnh dịch. Chuồng ni heo nái đẻ xây đúng vị trí rất tiện cho chăm sóc cũng như áp
dụng hài hịa với kỹ thuật nuôi heo nái đẻ.
2. Hướng chuồng
Mặt chuồng quay theo hướng chếch so với nắng sớm rọi. Tốt nhất là hướng
Đông Nam hoặc hướng Nam. Nếu không thể theo 2 hướng trên thì chuồng phải có tấm
rèm để che nắng, che mưa. Sân chơi của heo quay theo hướng Đơng để heo nái có thể
sưởi nắng hỗ trợ tổng hợp và chuyến hóa Vitamin D 3 giúp heo sinh trưởng, đồng hoá
Ca, P tốt. Nắng buổi chiều dễ làm heo mệt mỏi, thở nhiều, bị bệnh mềm xương, con đẻ
ra chân yếu vì nắng buổi chiều chứa nhiều tia tử ngoại. Khoảng cách giữa các chuồng
phải đảm bảo thơng thống, vừa để có đủ ánh sáng chiếu vào vừa giúp cho điều hồ
nhiệt độ chuồng ni.

Nhóm 4
7


3. Thiết kế chuồng nuôi heo nái sinh sản
3.1.
Kỹ thuật xây nền chuồng

Lưu ý chung: Nền chuồng cần cứng, rắn chắc, có độ dốc khoảng 3% để chuồng ln
khơ ráo, nền chuồng cao từ 35 đến 40cm. Nền chuồng cần có độ nhám thích hợp để
heo nái khơng bị trơn trượt. Đây là yêu cầu rất quan trọng đối với xây dựng chuồng
nuôi heo nái đẻ.
− Xây nền bê tông: Nền bê tông là loại nền chắc chắn nhất, độ dày của lớp bê tông
quyết định độ bền của nền chuồng. Nền chuồng nuôi heo nái đẻ nên làm độ dày



5cm, heo con đã cai sữa khoảng 3cm.
Nền xi măng: Nền chuồng bằng xi măng dễ làm, tiết kiệm chi phí nhưng khá dễ



thấm nước, heo nái vận động, ủi phá dễ bị bong và hỏng nền.
Nền chuồng nhựa: Nền sàn nhựa thường được sử dụng trong những trại heo nái
chuyên nghiệp. Chuồng nuôi heo nái sinh sản sử dụng nền nhựa sạch sẽ, khơ ráo,
ấm áp nhưng chi phí khá cao.

Ưu và nhược điểm của các loại vật liệu chuồng
3.2.
Kỹ thuật xây tường chuồng nuôi heo nái sinh sản
Thân tường cần chắc chắn, kiên cố. Heo nái trong giai đoạn phối giống thường
rất phá phách. Tường cần có độ cao vừa đủ để heo nái không thể nhảy ra ngồi. Khơng
thị sang ngăn chuồng khác, cũng khơng q cao khó cho việc chăm sóc. Chuồng ni
heo nái đẻ cần chắc chắn, khi động dục heo sẽ rất phá phách.
Xây móng: Xây móng rất quan trọng, móng chắc chắn sẽ dựng được bức tường
thẳng và vững. Đổ móng theo tiêu chuẩn xây nhà sẽ rất chắc chắn. Đặc biệt là nền đất
yếu cần đầm nền thật chắc và lớp móng phải dày.
Lưu ý: Tường chuồng nuôi heo nái đẻ cần có những lỗ thống, phía đầu hồi nên xây
kín tránh mưa gió. Các gian ở giữa nên xây tường lửng để tăng độ thoáng cho chuồng
trại.
3.3.

Hành lang và cửa chuồng ni

Nhóm 4

8


Cửa chuồng ni: cửa chuồng heo có chiều rộng khoảng 60cm, cao bằng tường
vách. Cửa cao hơn mặt nền 1-2cm để dễ thốt nước từ hành lang chăm sóc, nhưng
khơng cao hơn vì heo có thể dúi mõm vào đáy cửa để hất, gặm phá cửa.

Hình 1. Hành lang chuồng heo nái giống
Vật liệu làm cửa có thể bằng gỗ ván, sắt hay song sắt. Mỗi loại vật liệu đều có
ưu điểm và hạn chế, vì vậy tuỳ điều kiện thực tế mà người chăn nuôi chọn loại vật liệu
làm cửa.
Bản lề cửa bắt ăn sâu vào góc 2 tường, sức chịu lực tốt hơn gắn vào tường đơn.
Hướng cửa mở vào trong heo khó ủi phá cửa, tránh hỏng chốt gài cửa, tránh nguy
hiểm cho người khi đóng mở cửa.
Chốt gài cửa bố trí bên ngồi. Khơng nên bố trí bất kỳ chướng ngại vật gì ngồi
cửa chuồng (như rãnh đường mương sâu hoặc máng ăn) sẽ làm cho heo sợ hãi khó lùa
qua cửa chuồng.
Hành lang: là lối đi dành cho người chăn nuôi đi lại cho ăn và chăm sóc heo.
Hành lang cũng là đường vận chuyển heo từ ô chuồng này đến ô chuồng khác, hoặc
chuyển heo đi cân xuất bán. Khi xây dựng cần phải đáp ứng những yêu cầu : Rộng
khoảng 1,2m; có độ dốc để nước không đọng, đảm bảo độ ma sát tránh trơn trợt,
hướng thốt nước về phía cuối chuồng.
3.4.
Xây mái chuồng nuôi heo nái đẻ
Chất liệu mái chuồng: Chọn chất liệu làm mái sẽ giúp điều hòa nhiệt độ trong
chuồng nuôi thông qua các vật liệu khác nhau. Mái chuồng cần thiết kế chiều cao hợp
lý, tránh mưa hắt, nắng chiếu vào chuồng.
− Mái tơn: Mái có độ bền cao, thời gian sử dụng dài. Mái tôn dễ hấp thu nhiệt nên
vào mùa hè chuồng heo rất nóng, vào mùa đơng lại rất lạnh. Vì vậy nếu làm mái
tơn cần phải làm cao và thơng thống và phải có biện pháp chống nóng vào mùa

hè cho heo.
Nhóm 4
9




Mái Phi – brô xi măng: sử dụng rộng rãi do giá thành rẻ hơn mái tơn, nhưng rất
nặng, vì vậy chuồng cần xây dựng chắc chắn, dễ ngấm nước gây gãy mục, hấp thu



nhiệt lớn như mái tôn nên cần có biện pháp chống nóng cho heo vào mùa hè.
Mái ngói: loại mái tốt, chịu được nóng nên mát mẻ về mùa hè, ấm áp về mùa
đông.
Các kiểu mái chuồng : Mái chuồng heo có thể xây dựng kiểu 1 mái, kiểu mái lỡ

hay 2 mái đơn, 2 mái đơi (trại chăn ni quy mơ lớn).


Kiểu một mái: Thống khí, mát nhưng dễ bị mưa tạt, gió lùa, nắng dọi vào



chuồng.
Kiểu mái lỡ: Thoáng, mát, hạn chế mưa tạt, gió lùa nhưng tốn thêm chi phí lợp



mái lỡ.

Kiểu 2 mái đơn: Tiết kiệm được diện tích so với chuồng mái lỡ, nhưng hơi nóng
và ẩm độ trong chuồng khó thốt ra khỏi 2 mái, có thể bố trí thêm quạt hút.

Hình 2. Chuồng một mái và một mái có thêm mái lỡ

Nhóm 4
10


Hình 3. Chuồng 2 mái
3.5.

Thiết kế máng ăn và máng uống
Máng ăn có một số loại phổ biến hiện nay như: máng xây cố định thành

chuồng, máng tự động đặt trên nền chuồng. Hiện nay, các chuồng nuôi đã dần chuyển
sang máng tự động bởi sự tiện dụng và khoa học của loại máng này.
Máng uống: Thiết kế chuồng nuôi heo nái đẻ kèm theo hệ thống núm uống
nước tự động để heo có thể tự do uống nước theo nhu cầu là cách tốt nhất.

Hình 4. Máng ăn tự động
Hình 5. Máng uống tự động
3.6.
Bể chứa nước
Trung bình nhu cầu nước cho tắm rửa, ăn uống một heo khoảng 50 lít
nước/con/ngày. Lượng nước này tăng vào mùa nóng và giảm vào ngày mưa dầm. Vì
vậy dự trù số lượng heo ni mà xây bể chứa. Để giảm chi phí nên xây thành nhiều bể,
các bể thông nhau bằng các van. Các bể xây nổi trên mặt đất, có lỗ thoát nước để dễ cọ
rữa và loại bỏ rác, cặn bã phù sa. Bể có nắp đậy bên trên tránh tạp chất rơi vào.


3.7.

Hình 6. Bể chứa nước tắm heo
Hệ thống xử lý chất thải

Nhóm 4
11


Chất thải được thu gom và xử lý đúng cách để có được lượng lớn phân bón cho
trồng trọt, đồng thời không gây hôi, không làm ô nhiễm đất và nước xung quanh trại.
Hệ thống thu gom và xử lý chất thải (phân, nước rửa chuồng, nước tắm heo) gồm có
đường mương, nhà ủ phân và các bể lắng gạn, hầm phân huỷ và túi sinh học.
− Xây dựng đường mương: Đường mương có độ dố 1 – 1,5% và được xây bằng
bêtông chắc chắn. Bề rộng thay đổi tuỳ theo lưu lượng nước thải, biến động


khoảng 0,2 – 0,5m.
Nhà ủ phân và bể lắng phân: Nhà ủ phân phải có nóc, tường che và đường
mương xung quanhđể dẫn nước dơ về bể lắng phân. Đây là môi trường tốt cho
ruồi sinh sản (nhất là khi phân bị ướt), vì vậy nên giữ phân khô, phủ đống phân
bằng tấm nylon đen để tạo nguồn nhiệt làm phân mau hoai đồng thời giết được



trứng ruồi hay vi sinh vật gây bệnh.
Bể lắng phân: đường kính tuỳ thuộc vào khối lượng nước, phân chảy tới và khí




hậu
Lượng phân hàng ngày có thể được ước tính theo cách đơn giản sau: 1m3
phân/50 nái và heo con; 1m3 phân/75 – 85 nái hậu bị, nái khô chờ phối; 1m3



phân/220 – 260 heo sau cai sữa.
Xây dựng hầm phân huỷ và túi sinh học: Các trang thiết bị này giúp xử lý chất
thải, giảm mùi hơi đồng thời tạo khí metan dùng sinh nhiệt nấu nướng, chạy máy
phát điện. Trong chăn ni gia đình (<50 heo) có thể sử dụng túi sinh học bằng
plastic, trại quy mô lớn hơn xây dựng hầm phân huỷ bằng bê tông.
4. Nhiệt độ nuôi của trại sinh sản
Nhiệt độ phù hợp ở trại đẻ từ khi nhập chuồng tới trước khi đẻ là 18 OC, khi đẻ

là 22OC. Khi nhiệt độ trong chuồng xuống thấp thì heo con sẽ yếu, không lanh lợi, dễ
bị nái đè. Lúc nái đẻ, nhiệt độ trong chuồng cần cao hơn so với lúc thông thường 4OC.
Nếu nền chuồng bằng bê tông hay kim loại cần chú ý giữ ấm cho heo con bằng
cách trải thảm lót. Heo con khi đẻ cần để trong khu vực úm với nhiệt độ khoảng 35 OC,
sau đó từ từ giảm dần. Ngoài ra, cần chú ý đến nhiệt độ chuồng trên 27 OC thì nái giảm
lượng cám ăn vào và giảm sản xuất sữa.
II.
Ví dụ chuồng heo nái ni con
Chuồng nái đẻ có rất nhiều hình dáng và kích cỡ nhưng làm sao có thể chọn
giải pháp phù hợp nhất? Những điểm sau đây có thể giúp bạn có sự lựa chọn chính
xác:
Nhóm 4
12














Kích cỡ buồng nái đẻ qui định số nái đẻ;
Số núm vú có sữa (chú ý đến số núm vú);
Sàn heo nái phải chống trơn trượt;
Khoảng không cho đầu heo nái;
Vị trí chuồng thẳng hay trong góc;
Sàn gia nhiệt hay không;
Đảm bảo đủ không gian cho heo con;
Nhiệt độ phù hợp cho heo nái;
Khu vực tiểu khí hậu 2 bên của nái;
Không gian cho heo con chơi đùa.

Kiểu chuồng “kinh điển” và kiểu chuồng thoải mái
1. Kiểu chuồng lồng trong công nghiệp
Chuồng nái nuôi con hiện nay thường dùng chuồng lồng. Chuồng gồm 3 ngăn :
ngăn giữa dành cho heo mẹ và 2 ngăn ở hai bên dành cho heo con.

Tổng diện tích chuồng khoảng 3,96 – 4,32 m 2; kích thước 2,2 – 2,4m x 1,8m
chiều rộng (0,6m ở giữa cho heo mẹ và 0,8 và 0,4m mỗi bên cho heo con). Chiều cao
của ngăn heo mẹ là 0,9 – 1m, chiều cao của ngăn heo con là 0,5 – 0,6m.
Máng ăn đặt cao hơn sàn chuồng 0,25m. Heo con qua lại tự do bú mẹ mà không

sợ bị mẹ đè nhờ các thanh sắt đặt cách sàn chuồng 0,25 – 0,3m.
Nhóm 4
13


Thời gian heo nái đẻ trong chuồng lồng biến động theo quy cách quản lý và tận
dụng chuồng của từng trại. Đa số các trại đều nuôi heo mẹ và heo con trong lồng cho
đến khi cai sữa heo con.
2. Kiểu chuồng phù hợp với tự nhiên
Trong điều kiện tự nhiên, heo nái kết thúc quá trình mang thai sẽ chọn một vị trí
yên tĩnh để sinh con. Ổ đẻ sẽ dựa một mặt vào gò đất, tảng đá hay bụi cây. Tránh xa
những tiếng ồn và đồng loại, heo con được sinh ra trong hố cạn. Trong chuồng nái đẻ
hiện nay, heo nái không được phép làm ổ nhưng được cung cấp vật liệu như mùn cưa
hoặc rơm trước khi sinh để giúp giảm heo con chết trước khi sinh và bị đè do stress.

Chuồng heo nái kiểu Thụy Sĩ
Chuồng heo nái kiểu Thụy Sĩ được phát triển dựa trên thối quen tự nhiên của
heo nái, nái sẽ có thể làm ổ mà không bị giam hãm. Trong điều kiện này heo nái có thể
di chuyển xung quanh, luật của Thụy Sĩ yêu cầu chuồng nái phải có 5kg rơm băm
nhuyễn trong thời gian heo đẻ. Điều kiện này giúp giảm stress cho heo nái và giảm tỷ
lệ chết của heo con.
Trong một trang trại heo hữu cơ ở Hà Lan, heo nái đẻ được tự do di chuyển
(ngoại trừ 2 ngày đầu sau khi sinh). Chuồng nái đẻ luôn rộng rãi khoảng 10m2 (7.5m 2
bên trong và 2,5m2 bên ngồi.

Nhóm 4
14


CHƯƠNG II: CHĂM SĨC VÀ NI DƯỠNG HEO NÁI ĐẺ


I.

Chuẩn bị trước khi heo đẻ
Nơi nái đẻ phải thoáng mát, n tĩnh. Nhiệt độ cao, hầm nóng, khơng thơng

thống làm cho nái thở mệt, lười rặn, đẻ chậm gây ngộp thai. Sự ồn ào, lạ người chăm
sóc, sự hiện diện thú lạ như chó mèo có thể làm nái hoảng sợ hoặc hung dữ, ngưng đẻ
hoặc đẻ chậm, số heo con chết lúc đẻ tăng.
Trước sinh 2-3 ngày phải giảm thức ăn xuống còn 1kg/nái/ngày. Tắm heo nái
sạch sẽ 2-3 ngày trước ngày đẻ, chú ý vệ sinh kỹ vùng giữa âm hộ và hậu môn. Dọn
sạch và sát trùng kỹ lưỡng chuồng nái đẻ. Đặt các tấm lót vào ô úm heo con và chuẩn
bị bóng đèn sưởi ấm.
Nên cắt sạch lông đuôi heo nái 3-4 ngày trước đẻ để giữ vệ sinh. Heo cái được
chọn làm giống thì khơng nên cắt ngắn đi như heo thịt, vì các biểu hiện ở đi là
dấu hiệu khá chính xác cho biết heo nái bị sót nhau hoặc sót con sau khi sinh.
Nái cho con bú mà đi bng thỏng thì xem như khơng bị sót con hoặc sót
nhau. Trái lại, khi cho con bú, heo nái vẫn cong đuôi thỉnh thoảng có những cơn rặn thì
xem như vẫn cịn sót con hoặc sót nhau. Thường là sót con nhiều hơn sót nhau.
Chuẩn bị những tấm vải sạch để lau khơ heo con khi mới sinh, thuốc sát trùng,
kềm bấm rang, kéo cắt rốn, chỉ buộc rốn, tất cả phải được sát trùng kỹ lưỡng.

Nhóm 4
15


Cần chuẩn bị những gì trước khi nái đẻ
II.
Can thiệp khi heo đẻ
1. Dấu hiệu heo nái sắp sinh

Dựa vào sổ ghi chép thời gian phối giống dể dự đoán ngày sinh.
Dựa vào các biểu hiện bên ngoài như âm hộ sưng to và các núm vú căng vài
ngày trước khi đẻ. Sự xuống sữa thương chứng tỏ nái sắp đẻ trong vịng 24 giờ. Heo
thường có biểu hiện bồn chồn, khơng n, ăn ít hay bỏ ăn.
Khi heo nái nằm nghiêng một bên, thở gấp, âm hộ chảy dịch màu hồng là nái sẽ
sinh trong 1/2 giờ tới.

2. Quá trình đẻ

Trong khi đẻ, nhiều nái thường đứng dậy, đi uống nước, hoặc đi phân, đi tiểu,
trở thế nằm để tiếp tục đẻ. Nguyên nhân có thể do thai phân bố hai bên sừng tử cung.
Do vậy khi thấy nái đẻ một số con rồi ngưng nghỉ, ta nên nhẹ nhàng đỡ nái đứng dậy

Nhóm 4
16


đi một vòng và tác động các vú đối diện để cho nái trở bề nằm (nếu muốn nái nằm bên
phải thì xoa nắn bệ vú, hàng vú bên trái và ngược lại).
Thông thường mỗi 15 – 20 phút nái đẻ 1 con, có khi nái đẻ liên tiếp nhiều con
rồi ngưng nghỉ một thời gian. Bình thường, khoảng 3 – 4 giờ nái đẻ hết số con, nhau
được tống ra sau cùng. Những nái tống nhau ra hàng loạt sau chót thường ít bị viêm
nhiễm đường sinh dục vì lá nhau như là chất “lau rửa” tống khứ chất dịch hậu sản ra
khỏi đường sinh dục. Trái lại có thai chết trước khi sinh hoặc thi lớn còn nằm trong
bọc nhau, thì nái ít rặn, chậm đẻ; những thai này ảnh hưởng xấu đến những thai còn
sống bên trong (tăng số heo con ngộp, chết trong lúc sanh: chết tươi).
Cần cảnh giác các trường hợp nái sinh con nhanh bỗng nhiên ngưng đẻ, cường
độ rặn yếu để có biên pháp can thiệp kịp thời tống những thai chết trước khi sinh, cứu
sống những thai sống trong bụng nái. Cũng có trường hợp sau khi tống hết số nhau
(bằng số con đẻ ra), vẫn cịn sót thai. Ngun nhân do thai này to và cũng do nái mệt,

ngủ nên không đẻ ra kịp. Hậu quả là thai chết, thai bị sình thối gây viêm nhiễm trùng
nặng cho nái; nái sốt cao, bỏ ăn, mất sữa…; heo con chết vì đói.
Khơng nên can thiệp bằng oxytocin khi chưa đẻ con đầu tiên. Nếu cần thiết, nên
thăm khám vùng chậu, không nên thọc tay sâu vào bên trong tử cung vì dễ gây nhiễm
trùng tử cung. Nếu thọc tay sâu vào tử cung nhiều lần gây rối loạn nhu động, làm đau
nái, nái tạm ngưng đẻ một thời gian.
Dùng khan vải mềm lau khô dịch nhờn cho heo con ngay sau khi sinh, xách hai
chân sau dốc ngược đầu xuống dưới cho nước nhờn trong xoang miện và mũi chảy ra
ngồi, khơng chảy ngược vào khí quản gây nghẽn đường thở.
Nếu heo con đẻ ra vẫn còn nằm trong bọc nhau, cần nhanh chóng xé bọc để heo
thở, khơng bị ngộp chết. Ở những nái sinh chậm có thể làm cho heo con bị ngạt, da tím
tái, khơng cử động, gặp trường hợp này phải nhanh chóng dung khan lau sạch nhớt
trong xoang miệng, mở rộng miệng và dung tay xoa bóp lồng ngực 60 lần/phút để tạo
sự thơng khí phổi. Thực hiện trong vòng 15 – 20 phút kết hợp với việc lau, mở rộng
miện mỗi 2 -3 phút/ lần, heo con có thể hồi phục.
Khi thấy heo bắt đầu loi nhoi cử động, cột rốn cách thành bụng 4 cm và cắt rốn
cách chỗ cột 1 cm. Chỉ cột rốn và kéo cắt rốn phải được sát trùng cẩn thận.Sau khi cắt
rốn phải kiểm tra xem có rỉ máu vì cột rốn không chặt. Những rốn vào dung dịch cồn
iot 5% để sát trùng. Heo sơ sinh được cắt bỏ 8 răng nhằm tránh gây đau vú mẹ khi bú.

Nhóm 4
17


III.

Chăm sóc heo mẹ sau sinh
Theo dõi số lượng nhau ra bằng cách gom nhau lại bỏ vào xơ có nắp đậy, đếm

số cuống rốn phải bằng số con đẻ ra.

Dùng nước muối sinh lý 0,9%, thuốc tím 0,1% lau rửa mép âm môn, rửa bầu vú
trước khi cho heo con bú.
Theo dõi tình trạng sức khỏe heo mẹ sau khi đẻ; màu sắc, lượng và mùi dịch
hậu sản; kiểm tra thân nhiệt heo mẹ ngày 2 lần (sáng, chiều) liên tục trong 3 ngày đầu
để can thiệp kịp thời, tránh trường hợp heo mẹ bị sốt gây mất sữa, nếu sốt cao phải
tiêm hạ sốt và tùy nguyên nhân cụ thể mà can thiệp.
Thường xuyên quan sát theo dõi đàn heo, tránh hiện tượng heo mẹ đè chết heo
con.
Cho heo mẹ uống nước sạch có pha thêm muối, ngày đầu sau sinh thường cho
ăn cháo, hoặc thức ăn hỗn hợp với số lượng ít (tránh viêm vú), sau đó cho ăn tự do.

Nhóm 4
18


CHƯƠNG III: CHĂM SĨC NI DƯỠNG HEO NÁI NI CON
Dinh dưỡng cho heo nái ni con

I.

Mục tiêu tối ưu hóa lượng thức ăn cho heo nái nuôi con không chỉ để đảm bao
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, mà còn giảm nguy cơ lứa sau đẻ kém do chế độ ăn thiếu
cân bằng. Các yếu tố được quan tâm như: tối đa hóa số heo con cai sữa mỗi lứa, tối đa
hóa trọng lượng cai sữa, giảm thời gian từ lúc cai sữa đến khi phối lại, nâng cao thời
gian sử dụng heo nái đều là kết quả quan trọng của một chương trình ni dưỡng thành
cơng.
1. u cầu chung

Nhu cầu dinh dưỡng đối với heo nái nuôi con rất cao, vì vậy cần cho ăn thật đầy
đủ dưỡng chất 3-4 lần/ngày theo đúng giờ quy định.

Heo mẹ cần ăn tốt để đảm bảo sữa nuôi con và cân bằng thể trạng.
Heo mẹ trong giai đoạn này cần giữ được thể trạng tốt (hao mịn heo mẹ thấp
nhất có thể) và hao mòn cơ thể heo mẹ ảnh hưởng tới lượng thức ăn tiêu thụ/ngày .
Trong giai đoạn này nếu heo mẹ khơng duy trì một thể trạng ổn định tới lúc cai
sữa (heo quá gầy) sẽ dẫn tới việc:



Giảm số trứng rụng ở lần sinh sản sau (đẻ ít con hơn vào lứa sau).
Kéo dài thời gian chờ phối.

Nhóm 4
19


BẢNG 1: HAO MÒN HEO MẸ
ẢNH HƯỞNG TỚI THỜI GIAN LÊN GIỐNG.
Lứa đẻ
<8
8,9 ngày
6,5 ngày
5,6 ngày
6,1 ngày

1
2
3
4

Hao mòn heo mẹ %

8 - 15
10,7 ngày
7 ngày
6,7 ngày
6,6 ngày

>15
13,2 ngày
11,9 ngày
6,4 ngày
6,5 ngày

2. Khẩu phần ăn của heo nái nuôi con

Mặc dù có nhiều phương pháp, “cho ăn tự do” (ad-libitum feeding) được cho là
mang lại nhiều lợi ích nhất cho heo nái và con của chúng. Đây cũng là cách đã được
chứng minh là tiết kiệm chi phí nhất để giữ cho nái ở trạng thái thích hợp trong suốt
thời kỳ cho con bú. Tuy nhiên việc cho ăn tự do cần có kiểm sốt nhất định.
Lượng ăn vào

2.1.

Chú ý trong 7 ngày đầu tiên, việc cho ăn phải đúng khẩu phần. Đặc biệt không
cho heo nái ăn trong ngày đầu heo đẻ, song vẫn để uống nước tự do.
BẢNG 2: THAM KHẢO VỀ LƯỢNG THỨC ĂN CHO HEO NÁI SAU SINH
Thời gian

Khẩu phần (kg/con/ngày)
Chuồng hở


Chuồng kín

Quản lý trung
bình

Quản lý tốt

Ni con 1 ngày

1,5

1,5

2

Nuôi con 2 ngày

1,5

2,5

3

Nuôi con 3 ngày

2,5

3,5

4


Nuôi con 4 ngày

3,5

4,5

5

Nuôi con 5 ngày

4,5

5,5

6

Nuôi con 6 ngày trở lên

Ăn tối đa

Ăn tối đa

Ăn tối đa

Nhóm 4
20


Từ ngày thứ 7 trở đi, khi có lượng sữa đảm bảo cho đàn con, tiêu chuẩn dinh

dưỡng của heo mẹ phải được tính chính xác như sau:


Nái ni 6 con cho ăn : 2kg + (6 con x 0,3kg/con ) = 3,8kg.



Nái ni 7 con cho ăn : 2kg + (7 con x 0,3kg/con) = 4,1kg.



Nái ni 8 con cho ăn : 2kg + (8 con x 0,3kg/con) = 4,4kg.



Nái ni 9 con cho ăn : 2kg + (9 con x 0,3kg/con) = 4,7kg.



Nái ni 10 con cho ăn : 2kg + (10 con x 0,3kg/con) = 5,0kg.
Khẩu phần ăn

2.2.

Thức ăn cho heo nái nuôi con phải đủ và cân bằng dưỡng chất, máng phải sạch
sẽ, không để thức ăn mốc, thừa, không nên thay đổi thức ăn của heo nái. Vì trong thời
gian ni con, lớp mỡ bọc thân của nái bị mất đi do phải rút lượng Ca, Phospho, chất
béo dự trữ trong cơ thể để hỗ trợ cho sự tiết sữa, do đó sau khi đẻ nái nhanh gầy,
xương trở nên xốp và chân dễ bại liệt.
Việc duy trì thể trạng tốt và đảm bảo sữa cho heo con đòi hỏi một lượng lớn

năng lượng, protein-acid amin, vitamin, khoáng và nước.
BẢNG 3: TIÊU CHUẨN ĂN DINH DƯỠNG CHO HEO NÁI NI CON
Thành phần
ME
Protein thơ
Lysine
Methionine
Vitamin A
Vitamin D
Vitamin E
Ca
P

Đơn vị
Kcal/kg thức ăn
%
%
%
UI
UI
UI
%
%

Nái ni con
3000
14
0,58
0,36
2000

200
10
0,75
0,5

Nhóm 4
21


Fe
Cu
Mn
I
Zn

2.2.1.

Mg
Mg
Mg
Mg
Mg

80
5
10
0,14
50

Nước


Nước giai đoạn này rất cần thiết cho heo: Thức ăn + nước = sữa
Sau khi đẻ, nái thường mệt, ăn ít hoặc khơng ăn nhưng phải cung cấp đầy đủ
nước uống. Nếu có điều kiện nên cho nái uống nước cháo tinh bột gạo, bắp, hay cám
để cung năng lượng (chất bột đường) bù đắp cho cơ thể bị mất sau khi đẻ.
Đảm bảo đủ nước uống cho nái vì heo tiết sữa sẽ uống rất nhiều nước, từ 30 –
50 lít/ngày/ nái nước mát, sạch.
BẢNG 4: LƯỢNG NƯỚC CẦN THIẾT VÀ TỐC ĐỘ CHẢY

2.2.2.

Năng lượng

Nhóm 4
22


Nhu cầu năng lượng của heo được xác định theo NRC 1998.



ME giai đoạn mang thai = 105 kcalME/kgW0.75.
ME cho quá trình tiết sữa: ME milk = (6,83 x ADG x số heo con) – 125 x số
heo con.
BẢNG 5: CHUYỂN ĐỔI THỂ TRỌNG (WB)
SANG THỂ TRỌNG TRAO ĐỔI (W0,75)
WB (kg)

W0,75 (kg)


WB (kg)

W0,75 (kg)

10

5,62

200

53,2

20

9,46

225

58,1

30

12,8

250

62

40


15,9

275

67,5

50

18,8

300

72,1

60

21,6

325

76,5

70

24,2

350

80,9


Nhóm 4
23


80

26,7

375

85,2

90

29,2

400

89,4

100

31,6

425

93,6

125


37,4

450

97,7

150

42,8

470

101,7

175

48,1

500

105,7

Như vậy năng lượng cần thiết cho nái giai đoạn ni con được tính như sau:


Heo nái đẻ lứa 3 (200kg) đang nuôi 10 heo con, độ tuổi tuần 3 (ADG:






240g/con/ngày).
ME duy trì: 200 kg thể trọng (WB) = 53,2 W0,75  ME = 110 x 53,2 = 5852 kcal.
ME tiết sữa: ME milk = (6,83 x 240 x 10) - (125 x 10) = 15142 kcal.
Tổng năng lượng cần cung cấp cho heo là: 15142 + 5852 = 20994 kcal.
2.2.3.

Protein và acid amin

Nhu cầu về protein cho heo nái giai đoạn này theo nghiên cứu của NRC, 1998,
protein thô trong thức ăn chiếm 19%, trong thành phần các acid amin trong khẩu phần
thức ăn cần được cân đối.
BẢNG 6: THÀNH PHẦN PROTEIN VÀ CÁC ACID AMIN
TRONG KHẨU PHẦN THỨC ĂN
Thành phần

Tỷ lệ (%)

Protein thơ

19

Lysine

1

Met và cysteine

0,6


Tryptophan

0,2

Threonine

0,72

Nhóm 4
24


II.

Valine

1

Calcium

0,9

Phosphorus

0,8

Phosphorus tổng số

0,5


Quản lý chăm sóc heo nái ni con
1. Theo dõi sức khỏe
Sau khi đẻ cần theo dõi nhiệt độ cơ thể nái, thông thường thân nhiệt nái khoảng

390C. Nếu thân nhiệt trên 400C là tình trạng báo động do nhiễm trùng sau đẻ, phải có
biện pháp điều trị thích hợp và kịp thời
Phải theo dõi dịch hậu sản bài xuất ở bộ phận sinh dục nái khi đẻ. Nái đẻ bình
thường thì dịch hậu sản ít, trong hoặc hơi hồng. Nếu dịch hậu sản quá nhiều, màu trắng
đục, hoặc vàng, hoặc xanh nhạt, hoặc đỏ hồng, lợn cợn như mủ, hôi thối… là do nhiễm
trùng nặng trong bộ phận sinh dục cái, cần có biện pháp can thiệp.
Vệ sinh chuồng trại máng ăn, máng uống thường xuyên, giữ chuồng luôn khô
ráo sạch sẽ, che chắn để tránh mưa tạt, gió lùa. Trong 3 tuần đầu sau khi đẻ, không nên
tắm cho heo mẹ và heo con.
2. Theo dõi lượng sữa

Phải quan sát sự xuống sữa của nái mỗi khi gọi con cho bú qua tiếng ịt sữa.
Thông thường khi nái sắp cho con bú, nái trở mình nằm nghiêng, gọi con bằng tiếng ít
ịt rời rạc.

Nhóm 4
25


×