`
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Ban hành lần: 3
UBND TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ
GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC/MƠ ĐUN: AN TỒN LAO ĐỘNG
NGÀNH/NGHỀ: ĐIỆN TỬ CƠNG NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-CĐKTCN ngày…….tháng….năm
................... của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ BR – VT)
BÀ RỊA-VŨNG TÀU, NĂM 2020
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Việc tổ chức biên soạn giáo trình An Toàn Điện để phục vụ cho đào tạo chuyên
ngành Điện Công Nghiệp của trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Công Nghệ Bà Rịa – Vũng
Tàu là một sự cố gắng rất lớn của nhà trường. Nội dung của giáo trình đã được xây
dựng trên cơ sở thưà kế những nội dung đang giảng dạy ở nhà trường, kết hợp với
những nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo phục vụ cho
đội ngũ giáo viên và học sinh – sinh viên trong nhà trường.
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay ở nước ta điện đã được sử dụng rộng rãi trong các xí nghiệp, cơng
trường, nơng trường, từ thành thị đến các vùng nông thôn hẻo lánh. Số người tiếp xúc
với điện ngày càng nhiều. Vì vậy vấn đề an toàn điện đang trở thành một trong những
vấn đề quan trọng nhất của công tác bảo hộ lao động.
Thiếu hiểu biết về an tồn điện, khơng tuân theo các nguyên tắc về kỹ thuật an
toàn điện có thể gây ra tai nạn. Khác với các loại nguy hiểm khác, nguy hiểm về điện
nhiều vì khó phát hiện trước bằng giác quan như nhìn, nghe, mà chỉ có thể biết được khi
tiếp xúc với các phần tử mang điện nhưng khi đó có thể bị chấn thương trầm trọng thậm
chí chết người. Chính vì lẽ đó cần hiểu những khái niệm cơ bản về an toàn điện để có
thể tránh được những nguy hiểm cho con người cũng như thiết bị
Để thực hiện biên soạn giáo trình này tác giả đã dựa vào các tài liệu tham khảo
chính nêu ở cuối giáo trình, kết hợp với kinh nghiệm giảng dạy ở bậc trung cấp và cao
đẳng. Tác giả cố gắng trình bày các vấn đề một cách đơn giản, dễ tiếp thu cho người
học. Tuy nhiên do trình độ và thời gian hạn chế nên chắc rằng giáo trình cịn nhiều sai
sót, rất mong được sự đóng góp xây dựng của bạn đọc.
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 20 tháng 07 năm 2020
Biên soạn
Đào Danh Tài
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
MỤC LỤC
BÀI 1: CÁC DẠNG TAI NẠN VỀ ĐIỆN ............................................................................... 7
1. Điện giật tác động tới con người như thế nào: ....................................................................... 7
1.1.Khái niệm: ...................................................................................................................... 7
1.2.Các yêu tố ảnh hưởng tới cơ thể người khi điện giật. ....................................................... 7
2. Tác hại của hồ quang điện: ................................................................................................... 9
2.1. Khái niệm. ..................................................................................................................... 9
2.2.Tính chất......................................................................................................................... 9
3.Phóng điện........................................................................................................................... 10
4.Cháy nổ do điện................................................................................................................... 10
5. Một số tai nạn về điện khác. ............................................................................................... 11
BÀI 2: NGUYÊN NHÂN TAI NẠN ĐIỆN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA ...................... 11
1.Tai nạn do điện giật: ............................................................................................................ 11
1.1. Nguyên nhân................................................................................................................ 11
1.2.Biện pháp phòng ngừa điện giật .................................................................................... 13
1.2.1.Đối với các phần tử mang điện áp .............................................................................. 13
2.1.2. Đối với các phần tử bình thường khơng có điện áp .................................................... 15
2.Do hồ quang điện. ............................................................................................................... 18
2.1.Nguyên nhân: ............................................................................................................... 18
2.2. Phương pháp phòng ngừa............................................................................................. 19
3. Do phóng điện: ................................................................................................................... 19
3.1. Nguyên nhân................................................................................................................ 19
3.2. Phịng phóng điện. ....................................................................................................... 20
4. Do điện áp bước (Ub) .......................................................................................................... 20
4.1. Nguyên nhân................................................................................................................ 20
4.2. Phòng điện áp bước: .................................................................................................... 20
5. Một số biện pháp phòng ngừa tai nạn điện khác .................................................................. 20
6. Cách nhận biết mối nguy hiểm ............................................................................................ 21
7. Đánh giá mối nguy hiểm ..................................................................................................... 21
BÀI 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHI CÓ TAI NẠN ĐIỆN .......................................... 22
1. Giải thoát nạn nhân ra khỏi nguồn điện: .............................................................................. 22
1.1. Đối với điện áp cao: .................................................................................................... 22
1.2. Đối với điện hạ áp: ....................................................................................................... 22
2. Sơ cứu nạn nhân: ................................................................................................................ 23
2.1. Các phướng pháp cứu chữa ngay sau khi người nạn thoát ra khỏi mạch điện: ............... 23
2.2. Phương pháp sơ cứu nạn nhân:..................................................................................... 23
Hình 3.1: Sơ cứu nạn nhân...................................................................................................... 24
BÀI 4: BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG ........................................................................ 25
1. Phịng chống nhiễm đđộc hóa chất ..................................................................................... 25
1.1. Phân loại theo đối tượng sử dụng, nguồn gốc, trạng thái và đặc điểm nhận biết. ......... 25
1.2. Phân loại theo độc tính ................................................................................................ 25
1.4 Bệnh nghề nghiệp ở Việt Nam hiện nay khi làm việc trong mơi trường hóa chất và một
số hóa chất độc gây bệnh nghề nghiệp ................................................................................ 33
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
2 Nguyên tắc và biện pháp cơ bản trong phòng ngừa tác hại của hóa chất – các biện pháp khẩn
cấp. ........................................................................................................................................ 35
2.1 Bốn nguyên tắc và các biện pháp cơ bản trong phịng ngừa tác hại của hóa chất. ........... 35
2.2 Các biện pháp khẩn cấp ................................................................................................ 40
3. Phòng chống bụi trong sản xuất .......................................................................................... 42
3.1. Định nghĩa và phân loại. .............................................................................................. 42
3.2. Đinh nghĩa: .................................................................................................................. 43
3.2.1. Phân loại: Người ta phân loại theo ba cách sau đây: .................................................. 43
3.2.2. Tính chất hố lí của bụi ............................................................................................ 44
4. Tác hại của bụi và các biện pháp phòng chống .................................................................... 45
4.1. Tác hại của bụi ............................................................................................................. 45
4.2. Các biện pháp phòng chống ......................................................................................... 46
5. Kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy ......................................................................................... 47
5.1 Những kiến thức cơ bản vế cháy nổ .............................................................................. 47
5.1.1. Khái niệm về cháy nổ................................................................................................ 47
5.1.2. Điều kiện cần thiết cho quá trình cháy. ..................................................................... 49
5.2 Những nguyên nhân gây cháy, nổ trực tiếp................................................................... 51
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơ đun: An tồn lao động
Mã mơ đun: MĐ 09
Vị trí, tính chất của mơ đun:
- Vị trí: Là mơ đun cơ sở ngành điện cơng nghiệp, được bố trí dạy ngay từ đầu khóa
học, trước khi học các mơ đun chun ngành.
- Tính chất: Là mô đun bổ trợ các kiến thức và kỹ năng cần thiết cho học sinh về lĩnh
vực an toàn lao động, an tồn điện, vệ sinh mơi trường.
- Ý nghĩa và vai trị của mơ đun: Cung cấp kiến thức cần thiết cho người lao động nói
chung và thợ điện nói riêng cơng tác trong mơi trường cơng nghiệp.
Mục tiêu mô đun: Sau khi học xong mô đun này, học sinh – sinh viên có khả năng:
- Về kiến thức
+ Xác định các dạng tai nạn về điện, nguyên nhân và biện pháp phòng ngừa
+ Phương pháp xử lý tai nạn về điện
+ Đánh giá mối nguy hiểm về tai nạn điện
+ Phương pháp phòng hộ lao động
- Về Kỹ năng
+ Thực hiện các biện pháp sơ, cấp cứu người bị điện giật.
+ Thực hiện các loại bình chữa cháy.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
Người học có khả năng làm việc độc lập hoặc làm nhóm, có tinh thần hợp tác,
giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn luyện, có ý thức tự giác, tính kỷ luật cao, tinh thần
trách nhiệm trong công việc.
Nội dung mô đun:
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
BÀI 1: CÁC DẠNG TAI NẠN VỀ ĐIỆN
Điện năng ngày càng đựơc sử dụng rộng rãi trong sản xuất và sinh hoạt thì vấn đề an
tồn khi vận hành và sử dụng điện càng trở nên cần thiết vì những sự cố, tai nạn điện
xảy ra rất nhanh và vô cùng nguy hiểm. Những tai nạn điện thường xảy ra là do hồ
quang điện (gây bỏng) và dòng điện truyền qua cơ thể người (điện giật).
1. Điện giật tác động tới con người như thế nào:
1.1.Khái niệm:
Hiện tại chưa có một nghiên cứu nào nói lên hết tác hại của dòng điện đi qua cơ thể
người (gọi là điện giật). Tuy nhiên người ta cũng đưa ra một cách chung như sau: Dòng
điện truyền qua cơ thể người gây nên phản ứng sinh lý phức tạp như: làm tê liệt, hủy
hoại bộ phận thần kinh điều khiển các giác quan bên trong của con người, làm sưng
màng phổi, hủy hoại cơ quan hơ hấp, tuần hồn máu và làm tê liệt cơ thịt.
1.2.Các yêu tố ảnh hưởng tới cơ thể người khi điện giật.
➢ Cường độ dòng điện chạy qua cơ thể:
Mức độ nguy hiểm của dòng điện đối với cơ thể người tuỳ thuộc vào trị số của
dòng điện và loại nguồn một chiều hay xoay chiều.
Bảng 1: Mức độ nguy hiểm của dòng điện AC và DC đối với cơ thể người
I (mA)
Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể người
Dòng điện xoay chiều AC (f = 50 60Hz)
Dòng điện một chiều (DC)
0,6 1,5
Bắt đầu thấy ngón tay tê
Khơng có cảm giác gì.
23
Ngón tay tê rất mạnh
Khơng có cảm giác gì.
37
Bắp thịt co lại và rung
Đau như kim châm cảm thấy nóng
8 10
20 25
50 80
90 100
Tay đã khó rời khỏi vật có điện. Ngón
tay, khớp tay, lịng bàn tay cảm thấy đau.
Tay đã khó rời khỏi vật có điện, đau, khó
Nóng tăng lên
Nóng càng tăng lên, thịt co quắt
thở.
lại nhưng chưa mạnh
Cơ quan hô hấp bị tê liệt. Tim bắt đầu đập
Cảm giác nóng mạnh. Bắp thịt ở
mạnh.
tay co rút, khó thở.
Cơ quan hô hấp bị tê liệt. Kéo dài 3 giây
hoặc dài hơn tim bị tê liệt đến ngừng đập.
➢ Thời gian dịng điện qua cơ thể (tng)
Cơ quan hơ hấp bị tê liệt.
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Yếu tố thời gian tác động của dòng điện vào cơ thể người rất quan trọng và biểu hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau. Đầu tiên chúng ta thấy thời gian tác dụng của dòng
điện càng lâu điện trở người càng giảm xuống vì lớp da nóng dần lên lớp sừng trên da bị
chọc thủng càng nhiều làm cho dòng điện đi qua cơ thể người càng tăng lên. Thời gian
càng dài, lớp da bị phá huỷ trở nên dẫn điện mạnh hơn, rối loạn hoạt động chức năng
của hệ thần kinh càng tăng nên mức độ nguy hiểm càng tăng.
➢ Đường đi của dòng điện qua cơ thể (Ing)
Phần lớn các nhà nghiên cứu cho rằng đường đi của dịng điện giật qua cơ thể người
có tầm quan trọng lớn. điều này chủ yếu là có bao nhiêu phần trăm của dịng điện tổng
qua cơ quan hơ hấp và tim.
Theo các nhà bác học Liên Xơ (cũ) đã thí nghiệm và ghi được kết quả sau:
- Dòng điện đi từ tay sang tay sẽ có 3,3% của dịng điện tổng đi qua tim.
- Dòng điện đi từ tay phải sang chân sẽ có 6,7% của dịng điện tổng đi qua tim.
- Dòng điện đi từ chân sang chân sẽ có 0,4% của dịng điện tổng đi qua tim.
➢ Điện trở người (Rng)
Là trị số điện trở đo được giữa hai điện cực đặt trên cơ thể người khi bị điện giật. Rng
không chỉ phụ thuộc vào trạng thái sức khỏe của cơ thể từng lúc mà còn phụ thuộc vào
môi trường xung quanh, điều kiện tổn thương… Rng là một đại lượng rất không ổn định,
Thực tế điện trở này thường hạ thấp khi lúc da bị ẩm, khi thời gian tác dụng của dòng
điện kéo dài hoặc khi tăng điện áp….
Rng luôn thay đổi trong một giới hạn rất lớn
Rng = 600 ÷ 20 k.
Khi ẩm hay do tiếp xúc trực tiếp với nước bên ngoài hoặc do mồ hơi thốt ra đều làm
điện trở giảm xuống.
Mặt khác nếu da người bị ấn mạnh vào các cực điện, điện trở cũng giảm đi. Với điện
áp (50 60V) có thể xem điện trở da tỉ lệ nghịch với diện tích tiếp xúc. Mức độ tiếp
xúc hay áp lực các đầu tiếp xúc của các cực điện vào da người làm điện trở thay đổi
theo.
- Ảnh hưởng của tần số dòng điện giật (f):
Theo các nhà nghiên cứu cho rằng tần số điện công nghiệp (f = 50 Hz – 60 Hz ) là
nguy hiểm đối với con người nhất. tần số dòng điện càng thấp hoặc càng cao thì càng ít
nguy hiểm đối với cơ thể người.
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
2. Tác hại của hồ quang điện:
2.1. Khái niệm.
Hồ quang điện phát sinh khi có sự cố điện hoặc khi đóng cắt ở lưới điện cao áp (U >
1000V), có thể gây bỏng cho người hay gây cháy (do bọt kim loại bắn vào vật dễ cháy).
Hồ quang điện thường gây thương tích ngồi da, có khi phá hoại phần mềm, gân và
xương.
Hình 1.1: Hình ảnh hồ quang điện
2.2.Tính chất.
Hiện vẫn tồn tại một quan niệm không đúng là: Hồ quang chỉ xuất hiện khi có điện áp
lớn. Thực tế cho thấy, điện áp thấp vẫn có thể sinh ra hồ quang với mức năng lượng lớn
có thể gây bỏng cho người hay gây cháy (do bọt kim loại bắn vào vật dễ cháy) Các sự
cố có kèm theo hồ quang với mức năng lượng cao thường phát ra một lượng nhiệt rất
lớn. Nhiệt lượng này làm nóng chảy, bốc hơi và giãn nở vật liệu dẫn điện, đồng thời,
không khí bao quanh vật liệu điện cũng bị bốc cháy và giãn nở theo, và do đó, nó tạo
nên sóng áp lực. Về góc độ điện học, sự bùng phát của sóng áp lực này là một nguy
hiểm ghê gớm, nhưng lại thường không dễ nhận diện. Đến lúc đã có thể phát hiện được
nó và thực hiện cơng tác cứu hộ, dù có khẩn trương di chuyển các nạn nhân khỏi khu
vực có nguồn phát nhiệt của hồ quang điện thì, thường là đã phải gánh chịu hậu quả đổ
vỡ nặng nề, kèm theo các thương vong thể chất như chấn thương sọ não, ù tai, điếc tai
hoặc thương vong do bị va đập vào các vật thể khác. Mảnh kim loại bay ra từ các bộ
phận cơ khí của mạch điện hay những giọt kim loại đã bị nóng chảy cũng có thể gây
thương tích. Những người ở kề sát với vùng đang có áp lực ghê gớm này cũng rất dễ bị
tổn hại nhất thời về thần kinh, thậm chí có khi khơng cịn nhớ gì về vụ nổ mãnh liệt
ngay trước đó từ hồ quang điện đã tác động đến mình như thế nào.
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
3.Phóng điện.
Hình 1.2: Hình ảnh phóng điện
4.Cháy nổ do điện.
Hình 1.3: Hình ảnh cháy nổ do điện
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
5. Một số tai nạn về điện khác.
Học viên tự tìm hiểu them
BÀI 2: NGUYÊN NHÂN TAI NẠN ĐIỆN VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA
1.Tai nạn do điện giật:
Điện giật là tai nạn về điện chiếm hơn 98% trong các loại tai nạn về điện.
1.1. Nguyên nhân
➢ Do chạm trực tiếp vào bộ phận mang điện:
- Khi sửa chữa đường dây, thiết bị điện…. mà không cắt điện, hoặc do chỗ làm việc
chât hẹp người làm vô ý chạm vào bộ phận mang điện.
- Chạm vào vỏ thiết bị điện bị rị điện: Do sử dụng các dụng cụ điện có vỏ làm bằng
kim loại như quạt bàn, bàn là, bếp điện, nồi cơm điện, tủ lạnh v.v… bị hư hỏng bộ phận
cách điện để điện truyền ra vỏ…
- Chạm vào các phần tử hở điện
Hình 2.1: Thiết bị hở điện
- Các trường hợp chạm trực tiếp vào dây pha
Hình 2.2: Các trường hợp chạm vào điện
•
(1) Nối pha này qua pha kia
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
•
(2) Nối dây pha với dây trung tính
•
(3) Nối dây pha xuống đất
- Chạm trực tiếp dây trung tính
Hình 2.3: Chạm vào dây trung tính
- Chạm trực tiếp dây trung tính bị đứt
Hình 2.4: Chạm vào dây trung tính bị đứt đầu nguồn
➢ Do chạm vào các bộ phận bình thường khơng mang điện áp:
Hình 2.5: Thiết bị rị điện
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
1.2.Biện pháp phòng ngừa điện giật
1.2.1.Đối với các phần tử mang điện áp
- Cách điện: Đối với những phần tử mang điện mà người có thể chạm vào như dây điện
trong nhà, ổ cắm điện, hộp cực động cơ…..v.v …
Hình 2.6: Cách điện
- Treo lên cao: Đối với các phần tử mang điện như dây truyền tải điện…
Hình 2.7: Treo lên cao
- Rào che chắn: Đối với những bộ phận dễ gây nguy hiểm như trạm biến áp…
Hình 2.8: Rào chắn
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
- Treo biển báo: Đối với những nơi không thực hiện được các cách trên như: đuờng dây
cao áp, cột điện hoặc khi sữa điện...thì ta treo biển cảnh báo như:
+ Cấm trèo,
+ Cấm vào
+ Nguy hiểm
Hình 2.9: Viết biển cảnh báo
+ Không đứng dựa vào cột điện và chơi đùa dưới đường dây điện .
+ Không đứng cạnh cột điện lúc trời mưa hay lúc có giơng, sét.
+ Khơng thả diều gần dây điện.
+ Khơng buộc trâu, bị, ngựa, thuyền vào cột điện.
+ Không xây nhà trong hành lang lưới điện hay sát trạm điện.
+ Có điện nguy hiểm.
+ Đang sữa điện, khơng đóng câu dao….
Hình 2.10: Một số biển cảnh báo
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
- Sử dụng phương tiện, dụng cụ an tồn điện
Hình 2.11: Sử dụng thiết bị, dụng cụ cách điện
2.1.2. Đối với các phần tử bình thường khơng có điện áp
➢ Nối đất bảo vệ:
Nhằm đảm bảo cho người sử dụng khi xảy ra hiện tượng “chạm vỏ”. Được áp dụng
trong mạng điện dây trung tính cách li.
- Cách thực hiện:
Dùng dây dẫn thật tốt, một đầu bắt bulông thật chặt vào vỏ kim loại của thiết bị, đầu
kia hàn vào cọc nối đất. Dây nối đất phải dược bố trí để vừa tránh va chạm, vừa dễ kiểm
tra
Hình 2.12: Nối đất bảo vệ trực tiếp
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Cọc nối đất:
Thường có tiết diễn trịn làm bằng thép mã đồng hoặc thép, dài từ 2,5 - 3m được
đóng thẳng đứng xuống đất, thường đóng nhiều cọc và được nối với nhau bằng dây
đồng.
Hình 2.13: Nối đất bảo vệ qua dây PE
- Tác dụng bảo vệ:
Giả sử khi thiết điện bị rò điện ra vỏ, người tay trần chạm vào, dòng điện từ vỏ sẽ theo 2
đường truyền xuống đất: qua người và qua dây nối đất. Vì điện trở thân người lớn hơn
rất nhiều lần so với điện trở dây nối đất nên dòng điện đi qua thân người sẽ rất nhỏ,
không gây nguy hiểm cho ngừơi.
➢ Nối trung tính bảo vệ:
Đây là phương pháp đơn giản, nhưng chỉ áp dụng được khi mạng điện có dây trung
tính nguồn nối đất trực tiếp:
- Cách thực hiện:
Dùng một dây dẫn (đường kính > 0,7 đường kính dây pha) để nối vỏ thiết bị điện với
dây trung tính của mạng điện
- Tác dụng bảo vệ:
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Khi vỏ thiết bị có điện (bị rị), dây nối trung tính tạo thành một mạch kín có điện trở
rất nhỏ làm cho dòng điện tăng cao đột ngột, làm thiết bị bảo vệ cắt mạch điện.
Hình 2.14: Nối trung tính bảo vệ
➢ Bảo vệ dịng điện rị:
Hình 2.15: Cần sử dụng CB bảo vệ dòng rò
Dùng CB Chống dòng điện rò lắp đầu nguồn.
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
Chú thích:
I1 Dịng điện đi vào thiết bị tiêu thụ điện
I2 Dòng điện đi từ vào thiết bị tiêu thụ
điện ra
Isc Dòng điện sự cố
In Dòng điện đi qua cơ thể người
1 Thiết bị cân bằng
2 Cơ cấu nhả
3 Lõi từ hình vành xuyến
Hình 2.16: Nguyên lý bảo vệ chống dòng rò
Nguyên tắc làm việc của CB chống dòng điện rị: Trong CB có bộ phận so sánh dịng
điện đi ra CB (Iđ) và dòng điện về CB (Iv) nếu thấy dịng đi và dịng về khác nhau thì
CB tác động cắt, còn thấy dòng đi và dòng về bằng nhau thì CB làm việc bình thường.
ta hay cịn gọi CB này là loại CB chống giật
Ký Hiệu CB chống dòng rò: ECB, RCBO, RCD, RCCB, ELCB…
2. Do hồ quang điện.
2.1.Nguyên nhân:
Hiện vẫn tồn tại một quan niệm không đúng là: Hồ quang chỉ xuất hiện khi có điện áp
lớn. Thực tế cho thấy, điện áp thấp vẫn có thể sinh ra hồ quang với mức năng lượng lớn
có thể gây bỏng cho người hay gây cháy (do bọt kim loại bắn vào vật dễ cháy)
Hình 2.17: Hồ quang điện
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
2.2. Phương pháp phịng ngừa
Các sự cố có kèm theo hồ quang với mức năng lượng cao thường phát ra một lượng
nhiệt rất lớn. Nhiệt lượng này làm nóng chảy, bốc hơi và giãn nở vật liệu dẫn điện, đồng
thời, khơng khí bao quanh vật liệu điện cũng bị bốc cháy và giãn nở theo, và do đó, nó
tạo nên sóng áp lực. Về góc độ điện học, sự bùng phát của sóng áp lực này là một nguy
hiểm ghê gớm, nhưng lại thường không dễ nhận diện. Đến lúc đã có thể phát hiện được
nó và thực hiện cơng tác cứu hộ, dù có khẩn trương di chuyển các nạn nhân khỏi khu
vực có nguồn phát nhiệt của hồ quang điện thì, thường là đã phải gánh chịu hậu quả đổ
vỡ nặng nề, kèm theo các thương vong thể chất như chấn thương sọ não, ù tai, điếc tai
hoặc thương vong do bị va đập vào các vật thể khác. Mảnh kim loại bay ra từ các bộ
phận cơ khí của mạch điện hay những giọt kim loại đã bị nóng chảy cũng có thể gây
thương tích. Những người ở kề sát với vùng đang có áp lực ghê gớm này cũng rất dễ bị
tổn hại nhất thời về thần kinh, thậm chí có khi khơng cịn nhớ gì về vụ nổ mãnh liệt
ngay trước đó từ hồ quang điện đã tác động đến mình như thế nào.
3. Do phóng điện:
3.1. Ngun nhân
Hình 2.18: Hiện tượng phóng điện
Vi phạm khoảng cách an toàn khi ở gần điện cao áp, tai nạn thường xảy ra do bị
phóng điện qua khơng khí gây đốt cháy cơ thể hay bị giật ngã.
Ví dụ: khi trời mưa đi dưới đường dây cao áp, làm cơng trình vi phạp khoảng cách an
tồn đối với đường dây cao áp, lấy cây ngoắc dây điện cao áp, thả diều gần đường cao
áp v.v…
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
3.2. Phịng phóng điện.
Hiện tượng phóng điện chỉ xẩy ra ở lưới điện cao áp, do đó khi làm việc với điện cao
áp, các thiết bị đóng cắt phải có bộ phận dập hồ quang điện và phải đứng cách thiết bị
điện một khoảng cách an toàn theo quy định của tưng lưới khác nhau.
4. Do điện áp bước (Ub)
4.1. Nguyên nhân
đ
Uđ
Ub = 1 − 2
Utx
1
2
a
2 : Điện thế tại điểm chân thứ 2.
a’
0
1720 m
1 : Điện thế tại điểm chân thứ nhất.
1720 m
Hình: 2.19. Điện áp bước
Khi người đến gần thiết bị hỏng cách điện, cọc tiếp địa của máy biến áp, cọc tiếp địa
chống sét lúc sét đánh, dây điện cao thế bị đứt rơi xuống…. thì giữa 2 chân (giả thiết 2
chân không cùng 1 điểm) sẽ có 2 điện thế khác nhau → tạo thành điện áp gọi là điện áp
bước. Nếu điện áp này đủ lớn sẽ gây nguy hiểm tới con người và gia súc khi đi vào
trong phạm vi bán kính an tồn > 20m kể từ điểm chạm đất.
4.2. Phòng điện áp bước:
Đối với tiếp địa chống sét để hạn chế điện áp bước khi sét đánh người ta chôn nhiều
cọc tiếp địa rãi ra. Đối với trường hợp dây điện cao áp đứt rơi xuống đất thì hệ thống
bảo vệ sẽ tác động cắt điện ngay.
5. Một số biện pháp phòng ngừa tai nạn điện khác
• Vận hành mạch điện đúng ngun lý.
Mạch điện phải đóng cắt theo đúng quy trình theo ngun lý tăng hoặc giảm dịng từ
từ khơng được tăng hoặc giảm dòng quá đột ngột sẻ sinh ra hồ quang lớn rất nguy hiểm.
• Kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ các thiết bị, máy móc.
• Sử dụng điện áp an toàn
Ở những nơi nguy hiểm về điện phải dử dụng điện áp nhỏ.
Theo tiêu chuẩn an toàn: quy định ở những nơi nguy hiểm về điện thì điện áp sử
dụng không được quá 36V, những nơi đặc biệt nguy hiểm không quá 12V. đèn chiếu
sáng cố định ở độ cao dưới 2,5m điện áp không quá 36V, hàn điện không quá 70V, hàn
hồ quang không quá 12V.
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
6. Cách nhận biết mối nguy hiểm
Cách nhận biết tình trạng thiết bị điện khơng đạm bảo an tồn.
•
CB hoặc ECB bị ngắt.
•
Thiết bị, dây nối hay ổ cắm bị nóng.
•
Cách điện bị hư hỏng.
7. Đánh giá mối nguy hiểm
Các nguy cơ gây tai nạn điện trong quá trình sản xuất và sử dụng
•
Vật dẫn để trần
•
Ở cắm và phích cắm, dây dẫn điện khơng đảm bảo.
•
Khơng có nối đất hoặc nối đất khơng đạm bảo
•
Mạch điện bị q tải.
•
Chổ nối tiếp xúc khơng tốt.
•
Chổ nối cách điện khơng tốt.
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
BÀI 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ KHI CÓ TAI NẠN ĐIỆN
Khi có người nạn, phải nhanh chóng cứu chữa ngay, khơng lãng phí thời gian vào
việc người đã sống hay chết. Sự thành công của việc sơ cứu sẽ phụ thuộc vào sự nhanh
nhẹn, tháo vát và cứu chữa đúng cách của người cứu. Thông thường việc cứu chữa
người bị nạn được tiến hành theo các bước sau:
1. Giải thoát nạn nhân ra khỏi nguồn điện:
1.1. Đối với điện áp cao:
Nhất thiết phải thông báo khẩn trương cho trạm điện hoặc chi nhánh điện gần nhất
cắt điện sau đó mới được đến gần nạn nhân và tiến hành sơ cứu.
1.2. Đối với điện hạ áp:
➢ Tình huống nạn nhân đứng dưới đất, tay chạm vào vật mang điện (tủ lạnh, máy
giặt…).
Nhanh chóng quan sát tìm dây dẫn điện đến thiết bị và thực hiện các công việc sau:
- Cắt cầu dao, rút phích điện, tắt cơng tắc hay gỡ cầu chì nơi gần nhất.
- Nếu khơng thể cắt điện được ngay thì dùng dây cán gỗ khơ chặt đứt dây điện.
- Nếu khơng có biện pháp nào cắt điện thì nắm vào các phần áo khơ của nạn nhân hoặc
dùng áo khơ của mình lót tay nắm vào tóc, tay, hoặc chân kéo nạn nhân ra.
➢ Người nạn nhân ở trên cao để sửa điện:
Nhanh chóng cắt điện, nhưng trước đó phải có người đón nạn nhân để khỏi rơi xuống
đất.
➢ Dây điện đường bị đứt chạm vào nạn nhân:
- Đứng trên ván gỗ khô, dùng sào tre khô, gậy gỗ khô gạt dây điện ra khỏi người nạn
nhân.
- Đứng trên ván gỗ khơ, lót tay bằng giẻ khô nhiều lớp kéo nạn nhân ra khỏi chỗ dây
điện.
- Đoản mạch đường dây (dây trần) bằng cách dùng một dây điện trần mềm, hai đầu
buộc hai vật nặng rồi ném lên cho vắt qua 2 dây điện trên cột để làm nổ cầu chì đầu
nguồn.
Chú ý:
- Đối với điện cao thế phải chờ cắt điện.
- Không chạm hoặc mất thăng bằng ngã vào các vật dẫn điện.
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
- Không nắm vào người bị nạn bằng tay không. Không tiếp xúc với cơ thể để trần của
người bị nạn.
2. Sơ cứu nạn nhân:
Điều quyết định thành công của việc sơ cứu nạn nhân là phải nhanh chóng và đúng
phương pháp.
2.1. Các phướng pháp cứu chữa ngay sau khi người nạn thoát ra khỏi mạch điện:
Ngay sau khi người bị nạn được cứu ra khỏi mạch điện, phải căn cứ vào trạng thái
người bị nạn để cứu chữa cho thích hợp.
➢ Người bị nạn chưa mất tri giác:
Khi thấy người bị nạn chỉ bị xỉu đi trong chốc lát, cịn thở yếu, thì phải đặt nạn nhân
nằm ở nơi thống mát, n tĩnh và nhanh chóng đi mời Bác sĩ hoặc đưa ngay nạn nhân
đến cơ quan y tế gần nhất để cứu chữa.
➢ Người bị nạn đã mất trị giác:
Khi người bị nạn mất trị giác nhưng vẫn cịn thở nhẹ, tim đập yếu thì phải đặt người
bị nạn nằm ở chỗ thống khí, n tĩnh (nếu trời lạnh phải đặt trong phịng thống khí).
Nới rộng quần áo, thắt lưng. Móc xem trong miệng có gì vướng lấy ra. cho nạn nhân
ngửi amoniac, nước đái, xoa bóp tồn thân cho nóng lên, đồng thời đi mời y bác sĩ đến
cứu chữa.
➢ Người bị nạn đã tắt thở:
Nếu người bị nạn đã tắt thở, tim ngừng đập toàn thân co giật như sắp chết, thì phải
đưa người bị nạn ra nằm ở chỗ thống khí, bằng phẳng, nới rộng thắt lưng quần áo ra,
moi miệng xem có vướng gì khơng rồi nhanh chóng làm hơ hấp nhân tạo, cho đến khi
có y bác sĩ đến và có ý kiến quyết định mới thôi.
2.2. Phương pháp sơ cứu nạn nhân:
Sơ cứu nạn nhân có nhiều phương pháp làm khác nhau. Sau đây là cách làm được sử
dụng nhiều nhất:
➢ Phương pháp hà hơi thổi ngạt:
Đặt nạn nhân nằm ngửa nơi bằng phẳng thống khí, nới rộng quần áo, thắt lưng moi
nhớt dãi và các vật cứng trong miệng ra (nếu có). Đặt gối vào gáy để nạn nhân ngửa đầu
ra phía sau, để cho cuống lưỡi khơng bịt kín đường hô hấp, lấy một miếng gạc sạch
(hoặc miếng vải sạch) đặt lên miệng nạn nhân. Một tay bịt mũi một tay giữ miệng nạn
nhân há ra. Nguời cứu quỳ bên cạnh sát vai nạn nhân ngẩng mặt lên hít một hơi thật
mạnh để lấy nhiều khơng khí vào phổi rồi áp kín miệng mình vào miệng nạn nhân thổi
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
thật mạnh cho ngực nạn nhân phồng lên (chỉ bịt mũi nạn nhân lúc thổi). Sau đó người
cứu ngẩng đầu lên hít hơi thật mạnh rồi lại tiếp tục thổi vào miệng nạn nhân nữa. Cứ
làm như vậy khoảng 10 lần trong một phút cho đến khi nạn nhân hồi tỉnh thở được hoặc
có ý kiến của y bác sĩ mới thơi .
Hình 3.1: Sơ cứu nạn nhân
➢ Hà hơi thổi ngạt kết hợp với ấn tim ngoài lồng ngực:
Thổi ngạt kết hợp với ấn tim ngoài lồng ngực là phương pháp cấp cứu tốt nhất. Đồng
thời với tác động hà hơi thổi ngạt, người thứ 2 (hoặc chỉ cần 1 người) ấn tim quỳ bên
cạnh nạn nhân. Hai tay xếp chồng lên nhau. Đặt cùi bàn tay lên 1/3 xương ức ấn mạnh
bằng cả sức cơ thể, tì xuống vùng xương ức nạn nhân. Sau mỗi lần ấn lại nới nhẹ tay để
lồng ngực trở lại bình thường. Nhịp độ phối hợp giữa thổi ngạt và ấn tim như sau: Cứ
ấn tim 5 đến 6 lần lại phối hợp thổi ngạt 1 lần, tức là ấn tim 50 đến 60 lần trong 1 phút.
Việc cứu chữa này phải làm liên tục cho đến khi nạn nhân thở được hoặc có ý kiến
quyết định của y bác sĩ mối thơi.
Lưu ý: Đối với trẻ em từ 1 đến 12 tuổi thì thực hiện ép tim bằng một tay, độ sâu ép từ 23cm
Đối với trẻ dưới 1 tuổi thì chỉ ép tim bằng 2 ngón tay, độ sâu ép từ 1-1,5cm.
BM/QT10/P.ĐTSV/04/04
BÀI 4: BIỆN PHÁP AN TỒN LAO ĐỘNG
1. Phịng chống nhiễm đđộc hóa chất
Có nhiều cách phân loại hóa chất độc hại khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại
thường gặp:
1.1. Phân loại theo đối tượng sử dụng, nguồn gốc, trạng thái và đặc điểm nhận biết.
- Theo dõi đối tượng sử dụng hóa chất: Nơng nghiệp, cơng nghiệp, lâm nghiệp, bệnh
viện, dịch vụ giặt khô, thực phẩm chế biến ( như phẩm màu, chất bảo quản…).
- Theo nguồn gốc hóa chất: Nước sản xuất, nơi sản xuất, thành phần hóa học, độ độc,
thời gian sản xuất, hạn sử dụng…
- Theo trạng thái của hóa chất như: Hóa chất dạng rắn (bụi kim loại, bụi than…), hóa
chất dạng lỏng và khí (dung mơi hữu cơ, hóa chất trừ sâu…).
Ơ đây tính chất vật lí, hóa học đặc thù của chúng cũng như dung lượng của nó có quan
hệ tới mơi trường sống xung quanh, đặc biệt với hóa chất cực độc và hóa chất gây cháy
nổ.
- Theo đặc điểm nhận biết nhờ trực giác tức thời của con người (qua màu sắc, mùi vị)
hay phân tích bằng máy. Ví dụ: nước có asen khơng màu, khơng mùi, khơng vị nên phải
phân tích bằng máy mới phát hiện ra nó.
Những nơi khí độc khơng mùi và khơng cảm nhận được nhờ cơ quan hơ hấp thường
nguy hiểm vì khó phát hiện ngay cả khi ngộ độc vượt quá mức cho phép như khí ơzơn,
nitơ ơxít, cacbon oxit.
- Theo tác hại nhận biết được của chất độc làm giảm sút sức khỏe người lao động khi
tiếp xúc với hóa chất ở thời gian ngắn gây ra nhiễm độc cấp tính (hoặc chấn thương do
độc), cịn ở thời gian dài gây ra nhiễm độc mãn tính.
1.2. Phân loại theo độc tính
- Phân loại theo độ bền vững sinh học, hóa học và lí học của hóa chất tới mơi
trường sinh thái ( đất, khơng khí, động thực vật, có bốn nhóm :
+ Nhóm độc tố khơng bền vững với mơi trường sinh thái như các hơp chất phốtpho
hữu cơ, cacbonat … bền vững trong khoảng 1 ÷ 2 tuần.