Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở ngô quyền thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.67 KB, 23 trang )

Bin phỏp qun lý cụng tỏc ch nhim lp
trng trung hc c s Ngụ Quyn thnh ph
Hi Phũng

V Th Hi

Trng i hc Giỏo dc
Lun vn Thc s ngnh: Qun lý giỏo dc; Mó s: 60.14.05
Ngi hng dn: PGS.TS. Trn Th Tuyt Oanh
Nm bo v: 2011

Abstract: Nghiờn cu thc trng cụng tỏc ch nhim lp v qun lý cụng tỏc ch
nhim lp trng Trung hc c s (THCS) Ngụ Quyn qun Lờ Chõn thnh ph Hi
Phũng. Kho sỏt, phõn tớch, ỏnh giỏ thc trng cụng tỏc ch nhim lp v vic qun
lý cụng tỏc ny ti mt s trng THCS trong qun Lờ Chõn núi chung v ti trng
THCS Ngụ Quyn núi riờng. ra cỏc bin phỏp qun lý ca Hiu trng nhm nõng
cao cht lng cụng tỏc ch nhim lp gúp phn nõng cao cht lng giỏo dc ton
din hc sinh ti cỏc trng Trung hc c s trong qun Lờ Chõn, trc ht l trng
THCS Ngụ Quyn qun Lờ Chõn thnh ph Hi Phũng.

Keywords: Qun lý giỏo dc; Cụng tỏc ch nhim; Giỏo dc trung hc; Hi Phũng

Content
M U
1. Lý do chn ti
i vi giỏo dc trung hc, ngi GVCNL cú vai trũ quan trng trong vic giỏo dc ton
din hc sinh. Ngi ta vn thng núi rng ngi GVCNL l "một đại diện của Hiu
trng" trong tập thể lp mình phụ trách. Ng-ời giáo viên chủ nhiệm lớp là linh hồn của lớp
học, là ng-ời cố vấn tin cậy dẫn dắt, định h-ớng, giúp học sinh biết v-ơn lên, tự hoàn thiện và
phát triển nhân cách. S phỏt trin ton din ca hc sinh, s i lờn ca tp th lp u cú s
úng gúp quan trng ca GVCNL.


Vai trũ xó hi ca ngi GVCNL tr nờn ln hn nhiu so vi chc nng ca ngi
ging dy b mụn. Ngi GVCNL l nh giỏo dc, l ngi t chc cỏc hot ng giỏo dc,
quan tõm ti tng hc sinh, chm lo n vic rốn luyn o c, hnh vi, nhng bin ng v
t tng, nhu cu, nguyn vng ca cỏc em.
Ngi GVCNL bng chớnh nhõn cỏch ca mỡnh, l tm gng tỏc ng tớch cc n vic
hỡnh thnh cỏc phm cht nhõn cỏch ca hc sinh. Mt khỏc, h cũn l cu ni gia tp th

2
học sinh với các tổ chức xã hội trong và ngoài nhà trường, là người tổ chức phối hợp các lực
lượng giáo dục.
GVCNL có trách nhiệm quản lý, điều hành mọi hoạt động của lớp chủ nhiệm và tác động
đến sự phát triển nhân cách của mỗi học sinh trong tập thể đó, chịu trách nhiệm trước nhà
trường về chất lượng giáo dục của lớp mình.
Người GVCNL có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giáo dục toàn diện học sinh qua
thực tế làm công tác chủ nhiệm lớp của người viết, qua quan sát và tìm hiểu về quản lý công
tác chủ nhiệm lớp ở các trường THCS quận Lê Chân tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp
quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường Trung học cơ sở Ngô Quyền thành phố Hải
Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp, thực tiễn quản lý công
tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở Ngô Quyền quận Lê Chân, xác định các biện pháp
quản lý công tác chủ nhiệm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác này nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh trong nhà trường.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1- Khách thể nghiên cứu
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cơ sở .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác chủ nhiệm lớp và biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS
Ngô Quyền thành phố Hải Phòng .
4. Giả thuyết khoa học

Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là một trong những hoạt động quan trọng thường xuyên
ở trường THCS, nếu tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp, tích cực sẽ thúc đẩy công tác chủ
nhiệm lớp đạt hiệu quả cao đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học
sinh trong nhà trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài và các vấn đề liên quan.
5.2. Nghiên cứu thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
trường THCS Ngô Quyền quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.
5.3. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và việc quản lý công tác
này tại một số trường THCS trong quận Lê Chân nói chung và tại trường THCS Ngô Quyền
nói riêng.

3
5.4. Đề ra các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ
nhiệm lớp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh tại các trường Trung học
cơ sở trong quận Lê Chân, mà trước hết là trường THCS Ngô Quyền quận Lê Chân thành phố
Hải Phòng.
6. Giới hạn nghiên cứu:
Khảo sát thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường THCS Ngô Quyền thành phố
Hải Phòng từ năm học 2008-2011.
Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở trường THCS Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011-2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích sách báo, tài liệu nghiên cứu, tạp chí liên quan tới đề tài. Phân loại, hệ thống
hóa, khái quát hóa các nội dung về lý luận giáo dục, thực tiễn giáo dục.
Nghiên cứu các văn bản pháp quy, những quy định của ngành có liên quan đến công tác
chủ nhiệm lớp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát thu thập dữ liệu từ thực tiễn công tác chủ nhiệm lớp và thực tiễn quản lý công
tác chủ nhiệm lớp.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng các phiếu điều tra, bằng hệ thống câu hỏi để khảo sát các đối tượng: cán bộ
quản lý, giáo viên, học sinh trung học cơ sở, cha mẹ học sinh và một số đối tượng có liên
quan.
7.2.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Tổng kết kinh nghiệm chủ nhiệm lớp từ những GVCNL và kinh nghiệm quản lý công tác
chủ nhiệm lớp từ những người đã kinh qua công tác quản lý giáo dục và đặc biệt là những
người đang đương chức.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp thống kê toán học sử dụng để xử lý các số liệu thông qua phiếu điều tra
và thực nghiệm sư phạm.
8. Cấu trúc luận văn

4
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm
lớp ở các trường Trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp
ở trường trung học cơ sở Ngô Quyền.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở trường trung
học cơ sở Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề

Khi đề cập đến công tác chủ nhiệm lớp đã có nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu, tìm
hiểu, phân tích, đánh giá và đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm
lớp. Ở Hải Phòng, công tác chủ nhiệm lớp ở trường trung học cũng được Ban lãnh đạo Sở
Giáo Dục và Đào Tạo Hải Phòng rất quan tâm, chỉ đạo sát sao với nhiều biện pháp để nâng
cao kỹ năng và kinh nghiệm cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp. Tuy nhiên chưa có
công trình nghiên cứu nào chuyên sâu về quản lý công tác chủ nhiệm lớp đặc biệt dành cho
khối Trung học cơ sở - Đây là một vấn đề nghiên cứu khá mới trong giai đoạn hiện nay ở
thành phố Hải Phòng.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
1.2.1.1 Những khái niệm về quản lý, chức năng quản lý
Khái niệm quản lý: Quản lý là một loại hình lao động của con người trong cộng đồng
nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra, quản lý là một hoạt động bao
trùm mọi mặt đời sống xã hội và là nhân tố không thể thiếu trong sự phát triển của xã hội.
Chức năng quản lý: Quản lý có 4 chức năng sau: Chức năng kế hoạch hóa; Chức năng tổ
chức; Chức năng chỉ đạo; Chức năng kiểm tra. Bốn chức năng này được coi như bốn công
đoạn tạo nên một chu trình quản lý. Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen nhau, bổ
sung cho nhau. Hoạt động quản lý là một chu trình thống nhất biện chứng với cả bốn chức
năng trên.
1.2.1.2. Giáo dục, quản lý giáo dục

5
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là quá trình truyền đạt và
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Giáo dục là một loại hình hoạt
động cơ bản của xã hội loài người nhằm phát triển nhân cách cho con người, nó không thể
thiếu cho mỗi cá nhân và cả cộng đồng trong các hình thái kinh tế – xã hội khác nhau.
Quản lý giáo dục. Theo nhà giáo Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” {2;tr.31}.
Quản lý GD là quản lý một hệ thống xã hội hết sức năng động và phức tạp, nó không

chỉ đơn thuần là sử dụng sức mạnh luật pháp mà còn sử dụng hàng loạt những biện pháp đối
nhân xử thế để điều khiển, định hướng, điều chỉnh, tác động vào toàn bộ hệ thống thúc đẩy nó
đạt tới mục tiêu mong muốn khả thi.
Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể cán bộ, giáo viên và học
sinh) và quản lý các nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của nhà trường. Có thể hiểu
quản lý nhà trường là hoạt động phối hợp điều hành của chủ thể quản lý nhằm đẩy mạnh các
hoạt động của nhà trường.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một bộ phận trong quản lý giáo dục. Nhà trường (cơ sở giáo
dục) chính là nơi tiến hành quá trình giáo dục đào tạo có nhiệm vụ trang bị kiến thức cho một
nhóm dân cư nhất định thực hiện tối đa một quy luật tiến bộ xã hội là: “Thế hệ đi sau phải lĩnh
hội được các kinh nghiệm xã hội mà thế hệ trước tích lũy và truyền lại, đồng thời phải làm
phong phú thêm những kinh nghiệm đó”{9;tr 15}.
Trường THCS là cấp học chuyển giao giữa tiểu học và THPT, cấp học có ý nghĩa then
chốt đối với sự phát triển trí tuệ và nhân cách cho học sinh, ở cấp học này HS không những
cần tÝch lòy kiÕn thức, tri thức tốt chuÈn bÞ ®Ó tiÕp tôc cho bậc THPT mà còn cần có nhân
cách tốt, có các kỹ năng mềm để có thể tự ứng xử với những tình huống xảy ra trong cuộc
sống hàng ngày. Ngày nay phát triển nhân cách là nhiệm vụ số một của giáo dục, là vấn đề
trọng tâm trong chiến lược con người được các nhà khoa học trong nước cũng như trên thế
giới quan tâm nghiên cứu. Một trong những công tác góp phần phát triển nhân cách học sinh
ở trường THCS là công tác CNL.
1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp
1.2.2.1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp
GVCN (GVCN) là người được Hiệu trưởng lựa chọn từ những GV có kinh nghiệm giáo
dục, có uy tín trong học sinh, được Hội đồng giáo dục nhà trường nhất trí phân công làm chủ
nhiệm lớp học xác định để thực hiện mục tiêu GD.

6
Công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường là những nhiệm vụ, những công việc mà người
GVCN phải làm, cần làm và nên làm.

1.2.2.2. Vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của người GVCNL trong nhà trường phổ thông
* Vị trí và vai trò của người GVCNL
GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu
trưởng, hội đồng nhà trường và CMHS quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục
toàn diện HS lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở
lớp.
Người GVCNL có nhiều vai trò: với nhà trường là người đại diện cho tập thể các nhà sư
phạm, GVCN có trách nhiệm truyền đạt tất cả yêu cầu, kế hoạch GD của nhà trường tới tập
thể và từng HS của lớp chủ nhiệm; với HS và tập thể lớp, GVCN là nhà giáo dục và là người
lãnh đạo gần gũi nhất lãnh đạo, tổ chức, điều khiển, kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các
mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi lớp mình phụ trách dựa trên đội ngũ tự quản là cán bộ lớp,
cán bộ Đoàn – Đội và tính tự giác của mọi HS trong lớp; Với các lực lượng giáo dục khác
GVCNL là nhân vật trung tâm để hình thành, phát triển nhân cách HS và là cầu nối giữa gia
đình, nhà trường và xã hội…
* Chức năng của người GVCNL
a. Chức năng quản lý: GVCNL là người thay mặt Hiệu trưởng làm nhiệm vụ quản lý
toàn diện HS một lớp học.
b. Chức năng giáo dục: GVCNL trước hết phải là một nhà giáo dục, thông qua việc tổ
chức các hoạt động của tập thể lớp để GD những phẩm chất, nhân cách của mỗi HS.
c. Chức năng đại diện: Người GVCNL đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu
cầu đối với học sinh. GVCNL còn là đại diện cho quyền lợi chính đáng của HS trong lớp, bảo
vệ HS một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời với Hiệu trưởng, các giáo viên bộ môn, với gia
đình HS, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường về những nguyện vọng chính đáng của HS
và của tập thể lớp để cùng có các biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có tác dụng GD.
* Nhiệm vụ của người GVCNL ở trường trung học
Trước hết GVCN phải là giáo viên giảng dạy bộ môn, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của
một người giáo viên đứng lớp.
Ngoài các nhiệm vụ quy định trên, GVCN còn có những nhiệm vụ sau đây: Tìm hiểu và
nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức GD sát với đối tượng, nhằm thúc
đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS; Thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã xây

dựng; Cộng tác chặt chẽ với gia đình HS, chủ động phối hợp với các GV bộ môn, Đoàn thanh
niên Cộng sản HCM, Đội Thiếu niên Tiền phong HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong

7
hoạt động giảng dạy và giáo dục HS của lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các
nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường; Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ
và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp
thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp,
hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh; Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình
hình của lớp với Hiệu trưởng.
1.2.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Quản lý công tác chủ nhiệm lớp là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều hành, kiểm tra,
đánh giá đội ngũ GVCN, phát hiện và giải quyết những vấn đề thuộc công tác CNL nhằm
nâng cao hiệu quả GD toàn diện trong nhà trường phổ thông.
1.3. Công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng trung học cơ sở
1.3.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân được quy định
trong Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học được ban hành theo
thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
1.3.2. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp:
1.3.2.1.Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD
Tìm hiểu và nắm vững đối tượng GD vừa là nội dung vừa là điều kiện để làm tốt công tác
của GVCNL.
* Nội dung tìm hiểu:
+ Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm
- Số lượng HS, tên, tuổi của từng HS trong lớp.
- Đặc điểm tình hình của lớp: chất lượng GD chung, chất lượng học tập, kết quả xếp loại
văn hóa, hạnh kiểm, bầu không khí học tập, thuận lợi, khó khăn…
- Đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ
- Mục tiêu phấn đấu chung của lớp chủ nhiệm.

- Đặc điểm tình hình địa phương, hoàn cảnh kinh tế của địa phương
+ Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS
- Sơ yếu lý lịch: Họ tên cha mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng khiếu
- Hoàn cảnh sống của HS: Điều kiện kinh tế gia đình, trình độ văn hóa của CMHS, điều
kiện học tập, bầu không khí gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, quan hệ xã
hội của gia đình, tình hình kinh tế - xã hội, …
- Đặc điểm tâm, sinh lý, năng lực, trình độ, nhu cầu, sở thích, phẩm chất đạo đức, các mối
quan hệ, cách ứng xử của HS trong gia đình, với bạn bè,

8
Tóm lại, GVCNL cần hiểu rõ toàn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của HS kể cả những
thay đổi trong đời sống nội tâm của từng HS. Đặc biệt đối với những HS cá biệt cần tìm hiểu
kỹ những nguyên nhân dẫn đến tình trạng cá biệt này để có các giải pháp tác động phù hợp,
kịp thời, hiệu quả.
* Cách thức tìm hiểu đối tượng GD
+ Nghiên cứu hồ sơ HS: Gồm học bạ, sơ yếu lý lịch, sổ liên lạc, các bản nhận xét đánh giá
HS của các GV cũ, sổ điểm
+ Đàm thoại, trao đổi trực tiếp với HS, GV bộ môn, GVCN cũ, CMHS, bạn bè, những
người có liên quan với HS để tìm hiểu những vấn đề cá nhân của HS đó.
+ Quan sát: Theo dõi trực tiếp, thường xuyên một cách khách quan những biểu hiện về thái
độ hành vi của HS trong mọi hoạt động học tập, lao động, sinh hoạt tập thể, trong cuộc sống ở
trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường
+ Thông qua các sản phẩm do HS làm ra như bài kiểm tra, sáng tác, đồ dùng học tập, các
sản phẩm lao động khác.
* Thu thập và xử lý thông tin
+ Những thông tin thu thập được qua quá trình tìm hiểu cần được ghi vào sổ chủ nhiệm
hay nhật ký GVCN.
+ Dùng các PP phân tích, tổng hợp, so sánh, phân loại để rút ra kết luận chính xác, khách
quan, khoa học, tránh hời hợt, chủ quan, thiên vị, cảm tính trong đánh giá đối tượng GD.
Tìm hiểu HS là một quá trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, đòi hỏi GVCN phải kiên trì,

thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng thương yêu HS sâu sắc. 1.3.2.2. Lập kế hoạch
chủ nhiệm
Xây dựng kế hoạch là sự xác lập một cách có căn cứ khoa học những mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ và cách thức thực hiện nhiệm vụ để tiến hành hoạt động trong một quá trình nhằm
thực hiện có hiệu quả những mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
* Mục đích ý nghĩa của việc lập kế hoạch chủ nhiệm
- Mục đích: Xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo việc đạt được mục tiêu đề ra một cách
khoa học và hiệu quả. GVCN lập kế hoạch sẽ luôn nắm vững mục tiêu và thực hiện một cách
khoa học, hiệu quả để đạt được mục tiêu trong công tác chủ nhiệm lớp.
- Ý nghĩa:
+ Giúp GVCNL và HS luôn nắm vững mục tiêu cần phấn đấu.
+ Làm cho các hoạt động được thực hiện theo chương trình định trước cụ thể và thống
nhất, giảm thiểu hoạt động trùng lặp, dư thừa, tránh gây áp lực cho HS, tăng hiệu quả
hoạt động.

9
+ Giúp GVCN chủ động, tự tin trong công việc của mình.
+ Là phương tiện để GVCN nhận được sự tư vấn hướng dẫn của cấp trên, giao tiếp với
đồng nghiệp, CMHS, các tổ chức đoàn thể khác.
1.3.2.3. Tổ chức đội ngũ cán bộ tự quản và xây dựng tập thể HS lớp tự quản.
Đội ngũ cán bộ lớp là những người trợ giúp đắc lực giúp GVCN thực hiện chức năng của
mình. Đội ngũ cán bộ lớp tốt, có trách nhiệm sẽ tạo cho lớp thành tập thể tốt, qua đó có tác dụng
GD tích cực đến các thành viên trong lớp, nhưng đội ngũ cán sự không phải là công cụ, hay cánh
tay nối dài của GVCN. GVCN cần phải bồi dưỡng năng lực tổ chức và quản lý tập thể lớp cho đội
ngũ cán bộ lớp để đảm bảo sự thống nhất giữa quản lý của GVCN và tự quản của HS.
1.3.2.4. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn diện
Hoạt động GD ngoài giờ lên lớp theo chương trình, hoạt động sinh hoạt dưới cờ, giờ
sinh hoạt lớp, hoạt động tư vấn trong công tác hướng nghiệp, dạy nghề…
1.3.2.5. Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường
Giáo dục mỗi cá nhân HS và tập thể HS là trách nhiệm của tất cả các giáo viên, các lực

lượng GD trong nhà trường, trong đó GVCNL giữ vai trò chủ đạo. GVCNL thường xuyên
gặp gỡ trao đổi với GVBM đang giảng dạy tại lớp của mình về tình hình học tập của HS, nắm
chắc ý thức học tập, thế mạnh, thế yếu của từng HS ở mỗi môn học.
GVCNL cần có kế hoạch kết hợp với tổ chức Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để
tiến hành giáo dục toàn diện ở lớp. Mặt khác GVCNL phải giúp đỡ chi đoàn lớp xây dựng kế
hoạch công tác, bồi dưỡng cán bộ nòng cốt, cố vấn cho Ban chấp hành chi đoàn tổ chức các
hoạt động giáo dục.
1.3.2.6. Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của HS lớp chủ nhiệm
Đánh giá kết quả học tập, rèn luyện, phát triển nhân cách của HS đòi hỏi sự khách quan,
chính xác, công bằng của người GVCNL. Mục đích của đánh giá là nhằm thúc đấy sự cố gắng
vươn lên của HS, kích thích ở các em động cơ phấn đấu đúng đắn, hình thành niềm tin vào
khả năng của bản thân, vào tập thể và thầy cô giáo.
1.3.3. Mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh các trường trung học
Khỏe mạnh về thể lực và tinh thần
Sức khỏe cơ thể và tinh thần là điều kiện tiên quyết của một tuổi thơ và tuổi vị thành
niên tươi vui và hạnh phúc. Học sinh cấp THCS được chăm sóc chu đáo và rèn luyện thường
xuyên để phát triển cân đối về thể chất và phát huy tối đa về năng lực tư duy cũng như một
đời sống tinh thần phong phú.
Sống lành mạnh và tự tin

10
Học sinh cấp THCS được rèn luyện một tinh thần tự tin và tự trọng, biết tôn trọng bạn
bè và kính trọng thầy cô. Nhà trường đảm bảo sự công bằng giữa các HS, bất kể hoàn cảnh
gia đình và những đặc điểm cá nhân khác nhau, khuyến khích HS quan tâm, chia sẻ, xây dựng
và duy trì một tình bạn chan hòa, thân ái.
Yêu sự học suốt đời
Nhà trường chú trọng phát triển trong mỗi HS một tình yêu đối với việc học - ham hiểu
biết, chủ động không ngừng vươn lên tìm tòi kiến thức mới, rèn luyện những kỹ năng mới -
làm nền tảng cho niềm say mê học suốt đời. Đối với HS cấp THCS, học trước hết không phải
là nghĩa vụ, trách nhiệm đối với cha mẹ, thầy cô, mà chính là một việc làm tự nguyện, vui

thích, một điều may mắn và một niềm hạnh phúc của mỗi một học trò.
Được trang bị đầy đủ kỹ năng, phương pháp và ý chí làm chủ tri thức mới
Bên cạnh việc trao truyền kiến thức, nhà trường đặc biệt chú trọng việc đào tạo PP tư
duy, các kỹ năng thao tác, và một ý chí chiếm lĩnh, làm chủ những tri thức mới, đảm bảo cho
HS vững tin trước mọi thách thức và đổi thay nhanh chóng của thời đại. PP tư duy đúng đắn
và một bản lĩnh vững vàng là những hành trang quan trọng nhất nhà trường chuẩn bị cho HS
bước vào đời.
Trân trọng các giá trị truyền thống và đón nhận các giá trị thời đại
Nhà trường chú trọng GD đạo đức nhân cách cho mỗi HS, giúp các em biết cách sống
hài hòa giữa bản thân và gia đình, xã hội. Không chỉ giữ vững những giá trị truyền thống
phương Đông như nhân, lễ, nghĩa, chí, tín, học sinh còn được khuyến khích đón nhận những
giá trị của thời đại và nhân loại như tự do, dân chủ, bình đằng, công bằng, bác ái và yêu
chuộng hòa bình. Học sinh được chuẩn bị toàn diện về nhân cách để trở thành không chỉ một
người có ích cho XH mà còn là chủ thể của XH đó.
1.3.4. Những yêu cầu đối với GVCN
1.3.4.1. Về đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, lối sống
Những yêu cầu về nhân cách, đạo đức người GV, kể cả những điều cấm GV không
được vi phạm đã được đề cập ở nhiều văn bản pháp quy từ Luật cho đến những văn bản dưới
Luật.
1.3.4.2. Về đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục
GVCN cần quán triệt đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục của Đảng, Nhà nước,
đồng thời phải nắm vững quy chế, điều lệ nhà trường phổ thông, mục tiêu giáo dục của bậc học, của
khối lớp về kế hoạch, chương trình hoạt động của nhà trường trong năm học và mỗi học kì để vận
dụng vào việc tổ chức hoạt động giáo dục HS.
1.3.4.3. Về việc thu thập và xử lý thông tin

11
GVCN cần phải thu thập và xử lý thông tin đa dạng về lớp chủ nhiệm để xây dựng hồ sơ
học sinh và lập kế hoạch phát triển tập thể, GVCN cần tìm hiểu đặc điểm cá nhân, đặc điểm
phát triển trí tuệ, xã hội, xúc cảm- tình cảm và thể chất của học sinh, hoàn cảnh học sinh lớp

mình phụ trách để hiểu rõ đặc điểm chung về tập thể lớp chủ nhiệm cũng như những đặc điểm
riêng, nhu cầu của từng cá nhân HS.
1.3.4.4. Lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục
GVCN phải biết lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục ngắn hạn khác để thực
hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục, các chủ trương, nhiệm vụ nhà trường giao cho.
1.3.4.5. Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm.
Nhiệm vụ của người GVCN là đưa tập thể lớp từ trạng thái này đến trạng thái phát
triển cao hơn.Tập thể phát triển là tập thể ở giai đoạn có tính tự quản cao, có dư luận tập thể
lành mạnh, các mối quan hệ trong tập thể gắn bó và mang tính nhân văn.
1.3.4.6. Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa dạng.
Đây là một nhiệm vụ cơ bản của GVCN.Thông qua tổ chức các loại hình hoạt động
phong phú, đa dạng để giáo dục hành vi, thói quen ứng xử văn hóa cho HS về các mặt đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, lao động…đồng thời, qua đó phát triển tập thể lớp và từng HS.
1.3.4.7. Phát hiện kịp thời và ngăn ngừa những xung đột
Thực tiễn bạo lực học đường hiện nay đã và đang làm mọi người bức xúc và để lại hậu
quả nặng nề về tâm lí, tinh thần HS. Do đó GVCN cần lưu tâm ngăn ngừa và giải quyết kịp thời
những mâu thuẫn có thể xảy ra trong tập thể lớp chủ nhiệm.
1.3.4.8. Đánh giá, xếp loại học sinh
Đánh giá kết quả tu dưỡng, học tập và sự tiến bộ của HS về các mặt giáo dục. Quy chế
đánh giá xếp loại học sinh THCS và THPT (Ban hành theo Thông tư số 58/2011/ TT-BGDDT
ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT) quy định một số việc phải làm cụ
thể của GVCN về đánh giá kết quả học tập và đạo đức của HS để xếp loại mang tính quản lí
hành chính.
1.3.4.9. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
GVCN thường xuyên cần kết hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
để quản lý, giáo dục học sinh.
1.3.4.10. Cập nhật hồ sơ công tác GVCN và hồ sơ học sinh
Việc cập nhật hồ sơ công tác GVCNL và hồ sơ HS là thực hiện yêu cầu từ góc độ quản
lí hành chính, mặt khác cập nhật hồ sơ học sinh để theo dõi sự phát triển của các em và khi
cần thiết có thể kịp thời can thiệp điều chỉnh.

1.4. Lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng trung học cơ sở

12
1.4.1. Vai trò của người CBQL trong nhà trường
CBQL nhà trường là những cán bộ chủ chốt, họ là những người có trách nhiệm chính
trong việc triển khai, tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước và cấp trên tại đơn vị mình. Họ giữ vai trò quyết định, trong việc đề ra các quyết định và
tổ chức thực hiện các quyết định trong phạm vi đơn vị. Họ phải chịu trách nhiệm pháp lý
trước đơn vị và đơn vị chủ quản cấp trên.
1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS được quy định trong Điều lệ
trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành theo thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
1.4.3. Vai trò của Hiệu trưởng trong công tác chủ nhiệm lớp
Vai trò quản lý của hiệu trưởng thể hiện trong việc:
+ Phân công công tác chủ nhiệm.
+ Quản lý kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
+ Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để quản lý,
giáo dục học sinh.
+ Kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm.
+ Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho người làm công tác CNL.
1.4.4. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THCS
- Xây dựng một đội ngũ GVCNL nhằm thực hiện việc QL và GD học sinh.
- Chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch công tác CNL của GVCN theo lớp.
- Tổ chức GVCNL thực hiện kế hoạch CNL giáo dục đã được phê duyệt.
- Giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch (nếu cần).
- Xây dựng cơ chế phối kết hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường.
- Chỉ đạo GVCN vận dụng các quy định về kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh, tổ chức kiểm tra đánh giá và duyệt kết quả đánh giá HS của GVCN.
- Quản lí, giám sát việc ghi chép, bảo quản các loại hồ sơ của HS theo quy định.

1.4.5. Quy trình quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng
1.4.5.1. Chỉ đạo GVCNL tìm hiểu, phân loại học sinh
Chỉ đạo GVCN nắm vững tình hình Hs trong lớp chủ nhiệm bằng cách tìm hiểu đời sống
tâm sinh lý của HS, tìm hiểu học vấn hoàn cảnh gia đình, điều kiện xã hội nơi HS sinh sống.
1.4.5.2. Biên chế lớp học
Hiệu trưởng dựa theo kết quả GVCN thu được từ bước tìm hiểu học sinh về hoàn cảnh gia
đình, trình độ học vấn, điều kiện xã hội nơi học sinh sinh sống và đời sống tâm sinh lý của
học sinh để phân loại để từ đó căn cứ biên chế lớp.

13
1.4.5.3. Lựa chọn, bố trí giáo viên làm công tác CNL
Phân công GVCNL: căn cứ vào nhiều yếu tố. Việc phân công GVCN một cách hợp lý sẽ
giúp nâng cao chất lượng giáo dục
1.4.5.4. Rút kinh nghiệm
- Tổ chức trao đổi rút kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp.
- Quy định mối liên hệ thường xuyên giữa BGH với GVCNL thông qua họp giao ban,
định kỳ báo cáo, cáo cáo đột xuất (khi cần thiết)…
1.4.5.5. Quy định quyền lợi và nghĩa vụ của GVCNL
Xây dựng quy chế làm việc, quy định các công việc người làm trong công tác chủ nhiệm
mà người GVCNL có nghĩa vụ phải thực hiện và đảm bảo quyền lợi tốt nhất cho người làm
công tác chủ nhiệm lớp.
1.4.5.6. Kiểm tra đánh giá công tác chủ nhiệm lớp
Hiệu trưởng cần xây dựng được những chỉ tiêu, tiêu chí, lượng hóa tối đa các nội dung
cho cả năm học, từng học kỳ, mỗi đợt thi đua sát với đối tượng học sinh để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc đánh giá được công bằng, chính xác.
Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm qua đó Ban Giám Hiệu xây
dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp, các quy trình đánh giá hợp lý và hoàn thiện quy chế về
công tác chủ nhiệm.
Kết luận chƣơng 1
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận, đề tài đã hệ thống hóa một số nội dung cơ bản của các vấn

đề QL, công tác chủ nhiệm lớp, QL công tác chủ nhiệm lớp, biện pháp QL công tác chủ
nhiệm lớp và các văn bản chỉ đạo của Nhà nước, Bộ GD & ĐT về vấn đề công tác chủ nhiệm
lớp.
Nâng cao chất lượng công tác CNL cho giáo viên là yêu cầu thiết thực, cấp bách trong
giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Để thực hiện
nhiệm vụ này các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng là vô cùng quan trọng, bằng các biện
pháp quản lý phù hợp, linh hoạt, thiết thực người Hiệu trưởng sẽ tạo dựng được một đội ngũ
GVCN nhiệt tình, trách nhiệm với khả năng chuyên môn cũng như năng lực chủ nhiệm hoàn
toàn đáp ứng được với yêu cầu giáo dục toàn diện HS.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
VÀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
NGÔ QUYỀN, QUẬN LÊ CHÂN, HẢI PHÒNG

14
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục các trƣờng THCS trong quận Lê Chân và trƣờng
THCS Ngô Quyền.
2.1.1. Tình hình giáo dục các trường trong Quận Lê Chân
Trong những năm gần đây, ngành GD quận Lê Chân đã đạt được những thành tích nổi
bật: Quy mô giáo dục được giữ vững; Chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, giáo dục
kỹ năng sống, năng lực và ý thức công dân được chú trọng, dẫn đầu thành phố về công tác
học sinh giỏi.
2.1.2. Tình hình giáo dục tại trường THCS Ngô Quyền, Quận Lê Chân.
Trường THCS Ngô Quyền là trường loại I của quận Lê Chân, trường có quy mô 47 lớp,
100% đội ngũ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn đào tạo, tỷ lệ cán bộ, giáo viên trên trên 60%.
Những năm gần đây, chất lượng giáo dục toàn diện được nâng cao, luôn dẫn đầu quận về tỷ lệ
học sinh đỗ vào các trường THPT, nhà trường tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy, đề ra
các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp phù hợp, hiệu quả, đẩy mạnh công tác vệ sinh,
đảm bảo trật tự an toàn, an ninh trường học, xây dựng môi trường giáo dục trong sạch, quan
tâm bồi dưỡng đội ngũ, thực hiện nghiêm túc thanh kiểm tra. Đẩy mạnh phong trào thi đua,

làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục.
2.2. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THCS Ngô Quyền
2.2.1 Thực trạng về đội ngũ giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp.
Số GVCNL là nữ chiếm đại đa số, 100% GVCN đạt chuẩn đào tạo, trên chuẩn là 34%,
độ tuổi trung bình của GVCN của trường là 31 tuổi, thâm niên làm công tác CNL là 7 năm.
Số GVCN được đánh giá là làm tốt công tác CNL chưa cao, rất cần thiết được bồi dưỡng về
kỹ năng và tích lũy thêm kinh nghiệm làm CNL để có thể đáp ứng với yêu cầu công việc.
2.2.2 Thực trạng về năng lực của GVCNL tại trường THCS Ngô Quyền.
Qua kết quả khảo sát 9 kỹ năng cơ bản mà người GVCNL phải làm thường xuyên, số
người làm tốt, làm thành thạo ít hơn nhiều so với số người còn lúng túng. Số GVCNL hoàn
thành công việc được giao ở mức bình thường đạt khoảng 50%, điều đó cho ta nhận xét rằng
kỹ năng, kinh nghiệm của đội ngũ GVCN nhà trường đạt ở mức trung bình, họ rất cần thiết
được bồi dưỡng về nghiệp vụ và tích lũy trau dồi thêm kinh nghiệm.
2.2.3 Thực trạng về chế độ chính sách đối với giáo viên làm công tác CNL
Chế độ chính sách của nhà nước ta đối với những người làm công tác CNL là hoàn toàn
không tương xứng với công sức, trí tuệ, với trách nhiệm, với thời gian mà người GVCN bỏ
ra cho công việc CNL họ được phân công.
2.3. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trƣờng THCS Ngô Quyền, thành phố
Hải Phòng

15
2.3.1 Thực trạng về việc phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm
Việc phân công giáo viên làm công tác CNL cơ bản hợp lý. Các tiêu chí ưu tiên hàng
đầu là :chọn những giáo viên có khả năng, uy tín và hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm để làm
chủ nhiệm lớp; chọn GVCN theo lớp cùng địa bàn với học sinh; chọn những GV có nhiều giờ
dạy ở lớp đó làm GVCN.
2.3.2 Thực trạng về quản lý giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp
Ban lãnh đạo trường THCS Ngô Quyền quận Lê Chân có kế hoạch và các biện pháp
quản lý GVCN nhưng việc nắm bắt tình hình công tác chủ nhiệm hàng tháng chưa được lãnh
đạo quan tâm đúng mức, việc kiểm tra đánh giá, xếp loại công tác CNL theo từng học kỳ mới

làm ở mức hình thức, lấy lệ, chưa qui củ.
2.3.3 Thực trạng về bồi dưỡng kỹ năng chủ nhiệm lớp cho GVCN
Các hình thức bồi dưỡng năng lực cho GVCN không được làm thường xuyên, công việc
viết sáng kiến kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp là việc thường xuyên nhất nhưng mức
độ thường xuyên chỉ đạt 25%.
2.4. Thực trạng sự phối hợp giữa GVCNL với các lực lƣợng giáo dục khác.
GVCNL phối hợp nhiều nhất với cán bộ Đội thiếu niên tiền phong, sau đó là với Ban
giám hiệu, GVBM trong công tác phối hợp dạy học, tiếp theo là với CMHS để thông báo về
tình hình học tập, tu dưỡng đạo đức của học sinh. Sự phối kết hợp với công an, chính quyền
địa phương và các lực lượng GD khác còn lỏng lẻo, ít được chú trọng.
2.5. Đánh giá thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở tr-
ƣờng THCS Ngô Quyền quận Lê Chân, Hải Phòng.
* Những thuận lợi
- Đội ngũ GVCN của nhà trường có trình độ chuyên môn tốt, tâm huyết với sự nghiệp
giáo dục, có uy tín trong nhà trường và với nhân dân.
- GVCNL đều được tìm hiểu HS về mặt: chất lượng học tập, rèn luyện ở lớp dưới, hoàn
cảnh gia đình, nhu cầu, khả năng, đặc điểm của từng HS. Từ đó xây dựng kế hoạch công tác
CNL và đưa vào sổ chủ nhiệm.
- GVCNL biết kết hợp với các lực lượng giáo dục trong công tác quản lý, giáo dục HS
trong lớp và HS toàn trường, phối hợp với CMHS để quản lý, giáo dục HS thông qua các buổi
họp CMHS.
- Ban giám hiệu nhà trường nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của
công tác CNL, lựa chọn và phân công giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp hợp lý, đã có
những biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp.
* Những vấn đề tồn tại cần giải quyết

16
+ Kinh nghiệm và kỹ năng làm công tác chủ nhiệm lớp của GVCN còn hạn chế.
+ GVCN còn lúng túng trong công việc chủ nhiệm lớp, trong xử lý các tình huống sƣ
phạm.

+ Công tác quản lý kế hoạch theo đặc thù lớp của GVCNL chƣa đƣợc chi tiết.
+ Công tác bồi dƣỡng kỹ năng cho đội ngũ GVCN chƣa đƣợc làm thƣờng xuyên, nghèo
nàn về hình thức.
+ Các biện pháp quản lý GVCNL chƣa đƣợc làm thƣờng xuyên, chƣa sâu sát, chƣa hỗ
trợ đƣợc nhiều cho GVCN, chƣa động viên đƣợc các chủ nhiệm lớp tích cực, chƣa chỉ ra
đƣợc điểm yếu, điểm cần khắc phục của các chủ nhiệm lớp còn yếu kém.
+ Chế độ chính sách với GVCN chưa tương xứng với vai trò, trách nhiệm, thời gian mà
GVCN bỏ ra.



Kết luận chƣơng 2
+ Những mặt mạnh:
- Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch, biện pháp để chỉ đạo, quản lý hoạt động của
GVCNL phù hợp với điều kiện thực tế của trường nhằm đem lại hiệu quả cao về chất lượng
giáo dục.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn coi trọng công tác CNL, đã có nhiều biện pháp để
nâng cao công tác này như việc lựa chọn phân công giáo viên làm công tác CNL đầu mỗi năm
học là tương đối hợp lý, đáp ứng với yêu cầu GD thực tiễn ở từng lớp.
+ Những hạn chế:
- Kỹ năng tổ chức và điều hành lớp chủ nhiệm của GVCN chưa đáp ứng được với tình
hình GD trong giai đoạn hiện nay.
- Việc bồi dưỡng công tác CNL cho đội ngũ GVCNL nhà trường chưa được thường
xuyên, chưa tạo điều kiện cho giáo viên trẻ muốn được học tập.
- Về phía giáo viên một số còn chưa ý thức rõ được tầm quan trọng và trách nhiệm của
người GVCN, chưa tâm huyết với công tác chủ nhiệm.
+ Nguyên nhân:
a. Nguyên nhân chủ quan
- Một bộ phận nhỏ GVCNL thiếu nhiệt tình.
- Việc động viên khen thưởng cho GVCNL còn ít hoặc chưa kịp thời.

- Các hội nghị rút kinh nghiệm về công tác CNL; chuyên đề công tác CNL hay hội thi
GVCNL giỏi ít được tổ chức.

17
- Một số GV mới ra trường chưa chuẩn bị tốt kiến thức, kỹ năng làm công tác CNL.
b. Nguyên nhân khách quan
- Do xu thế chung của xã hội (nhiều thầy, cô, học sinh, CMHS ) chỉ quan tâm đến dạy học văn
hóa, ít chú ý tới việc giáo dục nề nếp, ý thức, KNS cho HS.
- Chế độ chính sách của nhà nước với công tác CNL chưa đáp ứng được công sức mà người
GVCNL bỏ ra.

Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM CỦA HIỆU TRƢỞNG
Ở TRƢỜNG THCS NGÔ QUYỀN QUẬN LÊ CHÂN
3.1. Căn cứ xây dựng đề xuất các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp
3.1.1 Căn cứ pháp lý
Các biện pháp QL công tác chủ nhiệm được đề xuất phải phù hợp với quan điểm, nguyên
lý GD của Đảng và Nhà nước và các quy định hiện hành của Ngành GD & ĐT.
3.1.2. Căn cứ thực tiễn
Các biện pháp QL được đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động CNL và QL công
tác CNL ở các trường THCS trong quận Lê Chân thành phố Hải Phòng nhằm đáp ứng được
các yêu cầu cấp thiết đang đặt ra và buộc phải phù hợp với thực tế đang diễn ra.
3.2. Một số nguyên tắc xây dựng hệ thống biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính kế thừa
Đảm bảo tính kế thừa khi đề xuất biện pháp QL yêu cầu người nghiên cứu phải xác định
được những điểm mới, biện pháp QL mới trên cơ sở nền tảng của các biện pháp QL cũ đang
tiến hành, tránh phủ định toàn bộ.
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Đề xuất các biện pháp QL công tác CNL phải căn cứ vào thực tiễn hoạt động CNL và
QL công tác CNL và phải đáp ứng được các yêu cầu đang đặt ra trong thực tiễn QL công tác
CNL, điều kiện thực tế của đội ngũ GVCN và tình hình GD chung của nhà trường và địa

phương.
3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ
Đề xuất biện pháp QL phải đảm bảo tính đồng bộ, cũng không nên quá đề cao hay xem
nhẹ biện pháp nào mà phải kết hợp các biện pháp chung với biện pháp mang tính đặc thù sao
cho phù hợp với điều kiện thực tế.
3.3. Đề xuất các biện pháp QL công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trƣởng.
3.3.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch quản lý công tác CNL

18
Quản lý công tác CNL cần được xây dựng thành chương trình hành động trong năm học
một cách cụ thể, chi tiết trên cơ sở tình hình thực tế của nhà trường, năng lực của giáo viên,
đặc điểm, trình độ của học sinh.
3.3.2. Biện pháp 2: Lựa chọn, bố trí GVCNL hợp lý
Việc lựa chọn, phân công GVCNL là công việc rất quan trọng, việc lựa chọn và phân
công GVCNL hợp lý sẽ cho kết quả giáo dục tốt.
3.3.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng kỹ năng làm công tác CNL cho giáo viên.
3.3.3.1. Bồi dưỡng kỹ năng tìm hiểu học sinh: Đây là kỹ năng cơ bản giúp GVCNL nắm được
đặc điểm, hoàn cảnh, điểm mạnh, điểm yếu của học sinh qua đó có các biện pháp quản lý,
giáo dục phù hợp.
3.3.3.2. Bồi dưỡng kỹ năng xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp. Kế hoạch chủ nhiệm
là chương trình hành động trong tương lai của lớp chủ nhiệm, bồi dưỡng kỹ năng xây dựng kế
hoạch công tác CNL nhằm giúp GVCN xác định một cách chính xác lớp học do mình phụ
trách muốn đi đến đâu và cần phải làm gì, làm như thế nào để đạt được điều đó.
3.3.3.3. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức giờ sinh hoạt lớp. Giúp GVCN có kỹ năng tốt trong việc
điều hành tổ chức giờ sinh hoạt lớp một cách hiệu quả với mục đích cuối cùng là thông qua
các giờ sinh hoạt lớp, các em HS có thể bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm và tự đánh giá nhận
xét lẫn nhau một cách thẳng thắn, tích cực.
3.3.3.4. Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức giáo dục KNS cho HS. Giúp GVCN có được các kĩ năng
cần thiết trong việc tổ chức giáo dục KNS cho HS vì KNS là năng lực, khả năng tâm lí - xã
hội của con người.

3.3.3.5. Bồi dưỡng kỹ năng ngăn ngừa và giải quyết những xung đột trong tập thể lớp. Bồi dưỡng
nhận thức và kỹ năng ngăn ngừa, giải quyết những xung đột có thể xảy ra trong lớp chủ
nhiệm để họ chủ động đón nhận và có cách thức phù hợp nhất giải quyết tình huống đó. Trong
cuộc sống, trong giao tiếp và đặc biệt là trong nhà trường mâu thuẫn nảy sinh là khó tránh
khỏi.
3.3.3.6.Bồi dưỡng kỹ năng xử lí tình huống giáo dục. Giúp GVCN có được các kĩ năng cơ bản
cần thiết trong quá trình xử lí các tình huống GD mang tính điển hình đối với HS nảy sinh
ngay trong quá trình GD, trong đời sống nhà trường, lớp học, hoặc trong gia đình, ngoài cộng
đồng, xã hội.

3.3.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp
Việc Ban giám hiệu tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp để nắm bắt
kịp thời mọi diễn biến, tình hình công tác dạy và học của các lớp trong nhà trường từ đó có

19
biện pháp tư vấn, thúc đấy kịp thời, đưa ra phương án giải quyết tối ưu những vấn đề nảy
sinh, giúp GVCN phát huy những ưu điểm, khắc phục nhược điểm, điều chỉnh và thực hiện
tốt kế hoạch đề ra.
3.3.5. Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối kết hợp giữa GVCNL với các lực lượng GD trong
và ngoài nhà trường.
Giáo dục HS là nhiệm vụ chung của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
trong đó GVCNL là nhân vật trung tâm. Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng giáo dục là
tạo điều kiện thuận lợi cho GVCN trong công tác chủ nhiệm lớp.
3.3.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế hỗ trợ chế độ chính sách đối với giáo
viên làm công tác CNL.
Ngoài chế độ theo quy định hiện hành là không hợp lý, nhà trường cần hỗ trợ cho
GVCNL về tinh thần, vật chất, điều kiện làm việc để GVCNL làm tốt công tác được giao.
3.4. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp
Các biện pháp được đề xuất trên cơ sở của các chức năng quản lý trong chu trình quản
lý, đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.

Không có biện pháp nào là vạn năng, phải vận dụng một cách linh hoạt nhiều biện
pháp để phối hợp giải quyết một nhiệm vụ. Phải tùy theo từng trường, từng lớp, từng hoàn
cảnh điều kiện, không gian, thời gian, con người cụ thể để lựa chọn các biện pháp thích hợp.
Mỗi biện pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định do đó khi thực hiện cần phải
kết hợp một cách đồng bộ, có hệ thống.
Mọi hoạt động đều do con người thực hiện, công tác CNL cũng vậy, đều do GVCNL
thực hiện và kết quả của công tác này là do sự nỗ lực của mỗi GVCNL quyết định. Trong biện
pháp này có nói đến việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các GVCNL. Đó là một công
việc hết sức cần thiết vì không chỉ tích cực, nỗ lực là đủ mà còn phải biết cách tiến hành công
việc đó một cách khoa học, đạt hiệu quả.
3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tất cả các biện pháp trên đều được đa số ý kiến của các cán bộ quản lý các trường, các
giáo viên đã và đang làm công tác CNL đánh giá cao là rất cần thiết và cần thiết, không có ý
kiến nào cho là không cần thiết.
100% số cán bộ quản lý và giáo viên chủ nhiệm tham gia khảo sát đánh giá biện pháp
số 1, 2, 4, 5 là rất khả thi và khả thi, chỉ có 10% ý kiến cho rằng biện pháp số 3 - Bồi dưỡng
năng lực làm công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên là không khả thi, biện pháp số 6 - Xây
dựng cơ chế hỗ trợ chế độ chính sách đối với giáo viên chủ nhiệm có 17% ý kiến cho rằng là

20
không khả thi, rất khó được áp dụng trong thời gian tới nếu không có sự hướng dẫn thực hiện
từ các văn bản mang tính pháp quy của các cấp lãnh đạo cao hơn.
Tổng kết chƣơng 3
Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ
nhiệm lớp cho giáo viên được đề xuất là:
STT
Các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trƣởng
1
Xây dựng kế hoạch quản lý công tác chủ nhiệm lớp.
2

Lựa chọn, bố trí giáo viên chủ nhiệm lớp hợp lý.
3
Bồi dưỡng kỹ năng làm công tác chủ nhiệm lớp cho giáo viên.
4
Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp.
5
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với các lực lượng giáo dục
khác.
6
Xây dựng cơ chế hỗ trợ chế độ chính sách đối với GVCNL.

Các biện pháp trên, theo chúng tôi là những biện pháp cơ bản cần phải đột phá. Các biện
pháp này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau. Thực hiện đồng bộ các biện
pháp này sẽ giúp ích rất nhiều cho Hiệu trưởng trong việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp.

KÕt luËn vµ khuyÕn nghÞ
1. Kết luận
1.1. Công tác chủ nhiệm lớp ở các trường PT đặc biệt là khối THCS là một nhiệm vụ
quan trọng và vô cùng cần thiết. Chất lượng GD phổ thông được nâng lên phần lớn nhờ vào
đội ngũ GVCNL.
1.2. Biện pháp quản lý công tác CNL là công việc quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất
lượng công tác CNL của đội ngũ GVCN.
1.3. Xây dựng các bước làm công tác chủ nhiệm lớp giúp người chủ nhiệm lớp chủ động
trong công việc được giao.
1.4. Chúng tôi đã đề xuất 6 biện pháp mang tính khả thi. Thực hiện đồng hộ các biện
pháp sẽ giúp nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT:
- Bộ GD&ĐT cần nghiên cứu ban hành chế độ chính sách phù hợp với công tác chủ nhiệm
lớp giai đoạn hiện nay.


21
2.2. Đối với Sở GD&ĐT Hải Phòng và Phòng GD& ĐT quận Lê Chân
- Tổ chức tập huấn về kỹ năng làm công tác CNL cho tất cả các GVCN vào dịp trước mỗi
năm học, tất cả các GVCN đều được tham dự tập huấn và trực tiếp được bồi dưỡng các kỹ
năng từ các chuyên gia, chuyên viên.
- Phòng giáo dục cần có kế hoạch chỉ đạo công tác chủ nhiệm đến các trường THCS theo
từng chuyên đề, từng tháng.
2.3. Đối với trƣờng THCS Ngô Quyền:
- Hiệu trưởng và các CBQL nhà trường cần nâng cao trách nhiệm và năng lực QL công tác
CNL.
- Xây dựng kế hoạch quản lý công tác chủ nhiệm lớp hữu hiệu, phù hợp với đặc điểm nhà
trường.
- Nhà trường cần tổ chức đa dạng các hình thức bồi dưỡng đội ngũ GVCNL. 2.4. Đối với
các giáo viên và GVCNL:
- Cần nhận thức đúng đắn về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của GVCNL, luôn nêu cao tinh thần
trách nhiệm trong mọi công việc được giao.

References
1. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục- Trường CBQLGD-
ĐTTW, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo (1998), Một số suy nghĩ về chiến lược phát triển đội ngũ CBQLGD
phục vụ công cuộc đổi mới sự nghiệp GD&ĐT, Kỷ yếu hội thảo khoa học
CBQLGD trước yêu cầu CNH,HĐH Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2001), Dự báo giáo dục và những vấn đề liên quan đến dự báo
giáo dục.
4. Đặng Quốc Bảo và Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị quốc gia.
5. Nguyễn Thanh Bình (2000), Công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT, mã số: SPHN-
09-465 NCSP.

6. Nguyễn Thị Bình (ngày 04/12/2002), “Về một số vấn đề trong giáo dục và đào tạo
hiện nay”- Báo Nhân Dân.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2000), Chiến lược phát triển GD&ĐT đến năm 2020,
NXBGD, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Kỷ yếu hội thảo Công tác GVCN ở trường phổ
thông, NXBGD.

22
9. Chiến lược phát triển giáo dục đào tạo, 2001-2010 của chính phủ.
10. Nguyễn Đức Chính (2007), Tập bài giảng “Thiết kế và đánh giá chương trình giáo
dục”.
11. Hoàng Chúng (1984) Phương pháp thống kê toán học trong khoa học GD, NXB
Thống kê, Hà Nội.
12. Nguyễn Minh Đạo (2000), Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia Hà
Nội.
13. Đỗ Ngọc Đạt (2000), Bài giảng lí luận dạy học hiện đại: ĐHQG Hà Nội.
14. Phạm Văn Đồng (1986), Mấy vấn đề văn hóa, giáo dục, NXB Sự thật Hà Nội.
15. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về QLDG và khoa học GD, NXBGD, Hà
Nội.
16.Nguyễn Khắc Hiền (2005), Một số biện pháp tăng cường quản lý của Hiệu trưởng
đối với công tác chủ nhiệm lớp trong các trường THPT tỉnh Bắc Ninh.
16. Nguyễn Sinh Huy- Nguyễn Văn Lê (1985), Giáo dục học đại cương, NXB Giáo
dục.
17. Đặng Vũ Hoạt- Hà Thế Ngữ (1986), Giáo dục học(t.I), NXB Giáo dục.
18. Mai Hữu Khuê (1982), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý, NXB Lao động,
Hà Nội.
19. Trần Kiểm (1990), QLGD và QL trường học, Viện KHGD, Hà Nội.
20. Trần Kiểm- Bùi Minh Hiền (2006), Giáo dục Quản lí và Lãnh đạo nhà trường,
trường ĐHSP Hà Nội.
21. Kỷ yếu Hội thảo quốc gia (2002), Viện nghiên cứu phát triển giáo dục.

22. Hồ Chí Minh (1972), Bàn về công tác giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội.
23. Hồ Chí Minh (1997), Vấn đề GD, NXB GD, Hà Nội.
24. Luật giáo dục (2009), NXB Chính trị Quốc gia,Hà Nội.
25. Hà Thế Ngữ (2001), GD học, Một số vấn đề về lý luận và thực tiễn- NXB Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
26. Nguyễn Dục Quang, Lê Thanh Sử, Nguyễn Thị Kỷ (2000), Những tình huống giáo
dục học sinh của người GVCN, NXB ĐHQG Hà Nội.
27. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý giáo dục,
Trường CBQL TW 1, Hà Nội.
28. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề về cơ bản về khoa học QL.
29. Hà Nhật Thăng (2001), Phương pháp công tác của người GVCN trường THPT,
NXB ĐHQG Hà Nội.

23
30. Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn Thị Kỷ (1998), Công tác GVCN ở
trường phổ thông, NXBGD.
31. Thông tin QLGD và đào tạo(2001), Trường cán bộ QLGD Hà Nội.
32. Dương Thiệu Tống (2000) Thống kê ứng dụng trong nghiên cứu khoa học GD, NXB
Đại học KT Quốc dân Hà Nội.
33. Nguyễn Quang Uẩn (1999), Tâm lý học đại cương, NXB GD Hà Nội.
34. Nguyễn Cảnh Toàn (2002), Tuyển tập tác phẩm bàn về giáo dục Việt Nam, NXB
Lao động, Hà Nội.
35. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục học hiện đại, NXB ĐHQG Hà Nội.
36. Phạm Viết Vượng (2001), Giáo dục học, NXB ĐHQG Hà Nội.
37. Phạm Viết Vượng (2001), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB ĐHQG Hà Nội.
38. Phạm Viết Vượng (2004) Giáo dục học (Chương XVI. Người GVCNL), NXB
ĐHQG Hà Nội.
39. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam
(1991)- NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
40. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam

(1996), NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
41. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam,
(2001), NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
42. Văn kiện hội nghị lần thứ 6 BCHTW khóa IX (2002)
43. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chỉ thị số 32/2006 /CT-BGDĐT về nhiệm vụ trọng tâm
của toàn ngành năm học 2006-2007
44. Văn kiện hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII (1997), NXB
Chính trị quốc gia Hà Nội.
45. Nguyễn Thị Phi Yến (2001), Tìm hiểu vai trò QL Nhà nước đối với phát huy nhân
tố con người, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
46. Bôn-đư-rép N.I. (1984) Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp, NXB Giáo dục,
Mátxcơva.

×