1
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh của Hiệu trưởng trường Trung học
phổ thông Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương
Activity management measures on moral education for students of the Principal of Gia Loc II
High School in Hai Duong province
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 99 tr. +
Nguyễn Tuấn Anh
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Hà Nhật Thăng
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu, xác định cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông. Khảo sát, đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THPT Gia Lộc II. Đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT Gia Lộc II, tỉnh Hải
Dương.
Keywords: Quản lý giáo dục; Giáo dục đạo đức; Học sinh
Content
Lý do chọn đề tài
Luật Giáo dục năm 2005 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định:
“…Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.” [trang 13 – 14,]
Như vậy việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh là nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt trong nhà trường phổ thông. Nhiệm vụ này càng trở nên cấp thiết hơn trong bối cảnh
hiện nay, khi đất nước ta đang thực hiện tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập kinh
tế quốc tế trong xu hướng toàn cầu hoá.
Mặt khác việc giúp đỡ, giáo dục, uốn nắn học sinh tiến bộ về đạo đức là công việc phức
tạp, đòi hỏi người giáo viên cần có những biện pháp, kỹ năng nhất định. Đặc biệt đối với những
trường THPT thuộc khối ngoài công lập như trường THPT Gia Lộc II, học sinh tuyển đầu vào
chất lượng thấp, kèm theo học lực yếu là ý thức kém, thì việc giáo dục học sinh tự giác, tích cực
trong tu dưỡng, rèn luyện đạo đức là nhiệm vụ hàng đầu, là nền móng để xây dựng nhà trường ổn
định và phát triển.
2
Trong thực tế giáo dục của nhà trường, sở dĩ các em học sinh chậm tiến bộ chủ yếu do chưa có
các biện pháp quản lý, chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức một cách đồng bộ, toàn diện giữa nhà
trường, gia đình và xã hội, giữa các thầy cô và các tổ chức trong nhà trường. Đội ngũ giáo viên, đặc biệt
là giáo viên chủ nhiệm của nhà trường còn trẻ cả về tuổi đời lẫn tuổi nghề nên kinh nghiệm giáo dục còn
nhiều hạn chế, các biện pháp giáo dục đã áp dụng chủ yếu hướng về xử phạt mà chưa chú trọng đến việc
giúp các em nhận thấy sai lầm của mình và có hướng khắc phục cụ thể.
Từ trước đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT, nhưng để áp dụng có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm riêng của từng
trường thì cần có những nghiên cứu thực tế tại cơ sở, qua đó nêu ra được cách làm, chỉ dẫn cụ thể
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
Xuất phát từ những lý do nêu ở trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường Trung học phổ thông Gia
Lộc II, tỉnh Hải Dương” với mục tiêu xác định được các biện pháp quản lý hiệu quả, đồng bộ
trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THPT Gia Lộc II, đồng thời đóng góp,
chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp và độc giả quan tâm đến lĩnh vực này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh tại trường THPT Gia lộc II. Qua đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng trường THPT Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trung học phổ
thông của Hiệu trưởng
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Trung học phổ thông Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học:
Nếu Hiệu trưởng có các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh một
cách hợp lý, đồng bộ thì sẽ đem lại hiệu quả cao trong giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THPT Gia Lộc II.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận của việc quản lý HĐGDĐĐ cho HS phổ thông trong đó có THPT
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng GDĐĐ và quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh tại trường THPT
Gia Lộc II
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh trường THPT Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Đề tài nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ tháng 5 năm 2011 cho đến nay và được tiến
hành ở cả 3 khối lớp của trường THPT Gia Lộc II: khối 10, khối 11 và khối 12.
3
6.2. Khảo sát cán bộ QL, GVCN, GVBM của trường THPT Gia Lộc II và một số trường THPT
trong địa bàn tỉnh Hải Dương.
6.3. Khảo sát HS, cha mẹ học sinh trường THPT Gia Lộc II và một số cán bộ cộng đồng địa
phương nơi trường đóng
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Trung học phổ thông
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học
phổ thông Gia lộc II, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng
trường Trung học phổ thông Gia lộc II, tỉnh Hải Dương.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đã có nhiều bài viết, công trình nghiên cứu của nhiều tác giả về đạo đức và giáo dục đạo đức
cho học sinh trong bối cảnh hiện nay. Tác giả Phạm Minh Hạc bầy tỏ quan điểm về các định hướng
giáo dục giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ mới, thời kỳ CNH-HĐH đất nước
Nội dung cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông” [], của nhóm tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc - Đinh Thị Kim Thoa - Trần Văn Tính - Vũ
Phương Liên đã nghiên cứu, hướng dẫn phương pháp, kỹ năng giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống
cho học sinh THPT. Tác giả Hà Nhật Thăng đã nghiên cứu sự phát triển trí lực- tâm lực- thể lực
của mỗi con người, trong đó phải coi tâm lực là nội lực của sự phát triển con người.
Một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục của Trường Đại học Giáo dục, Đại
học Quốc gia Hà Nội cũng đã lựa chọn nghiên cứu về đề tài giáo dục đạo đức cho học sinh và đạt
được những thành công nhất định khi áp dụng vào công tác tại cơ sở.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức
4
Đạo đức là những chuẩn mực, nguyên tắc xử lý các mối quan hệ trong gia đình, cộng đồng
hay xã hội, là những định hướng giá trị được thừa nhận rộng rãi.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của
xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói
quen của người được giáo dục.
1.2.2.1. Giáo dục đạo đức là quá trình có tính mục đích
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức là một quá trình diễn ra lâu dài.
1.2.2.3. Quá trình giáo dục đạo đức diễn ra rất phức tạp, diễn ra với nhiều mâu thuẫn.
1.2.2.4. QTGDĐĐ là quá trình có hai mặt tương tác biện chứng.
1.2.3. Quản lý
1.2.3.1 Quản lý
Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các
nguồn lực và phối hợp hành đồng của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất
1.2.3.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối của giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy-học,
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất
1.2.4. Quản lý nhà trường phổ thông của Hiệu trưởng
1.3. Vai trò của đạo đức và giáo dục đạo đức đối với sự phát triển nhân cách học sinh Trung
học phổ thông
1.3.1. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách (Đức - Tài)
1.3.2. Giáo dục đạo đức đối với sự phát triển nhân cách của học sinh THPT
1.3.3. Mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp và các con đường giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học phổ thông hiện nay
1.3.3.1. Mục tiêu : Theo mục tiêu GD phổ thông đã đề ra
1.3.3.2. Nhiệm vụ Giáo dục về chính trị, tư tưởng ; về pháp luật ; về đạo đức gia đình ; về đạo đức
trong các mối quan hệ xã hội ; về giá trị sống và kỹ năng sống
1.3.3.3. Phương pháp : Nhóm phương pháp thuyết phục; Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động ;
Nhóm phương pháp kích thích hành vi đạo đức
1.3.3.4 .Các con đường GDĐĐ cho học sinh THPT : Giáo dục đạo đức thông qua dạy học;
GDĐĐ thông qua tổ chức các hoạt động đa dạng và phong phú ; Giáo dục đạo đức trong tập thể
và bằng tập thể. Tự rèn luyện và tu dưỡng đạo đức
5
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trƣởng
1.4.1. Vai trò quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục đạo đức
Trong nhà trường thì công tác quản lý và điều hành nhà trường (trong đó có HĐGDĐĐ)
của Hiệu trưởng là yếu tố quyết định đến thành công và phát triển của nhà trường.
1.4.2. Nhiệm vụ, nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trưởng
1.4.2.1. Nhiệm vụ quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Hiệu trưởng
Xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức ; Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo
đức; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
giáo dục đạo đức
1.4.2.2. Nội dung quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Hiệu trưởng
* Quản lý hoạt động GDĐĐ trong nhà trường
Quản lý hoạt động GDĐĐ của GVCN các lớp. Quản lý hoạt động GDĐĐ của Đoàn TN,
GV bộ môn và các lực lượng GD khác trong nhà trường. Quản lý sự phối hợp trong hoạt động
GDĐĐ của các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Quản lý việc tiếp thu giáo dục và tự tu
dưỡng, rèn luyện của học sinh. Quản lý việc xây dựng môi trường GD, các điều kiện phục vụ hoạt
động GDĐĐ cho học sinh. Quản lý công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong GDĐĐ.
* Quản lý sự phối hợp GDĐĐ giữa Gia đình – Nhà trường – Xã hội
Quản lý sự phối hợp GD giữa Hội cha mẹ học sinh với nhà trường, với GVCN. Quản lý sự
phối hợp GDĐĐ cho học sinh giữa nhà trường với các cơ quan hữu quan, chính quyền địa phương
nơi trường đóng. Quản lý việc khai thác, sử dụng các tiềm năng hữu ích ngoài nhà trường vào
hoạt động GDĐĐ cho học sinh.
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giáo dục đạo đức cho học Trung học phổ thông
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Trung học phổ thông
1.5.1.1. Đặc điểm sinh lý của học sinh THPT
1.5.1.2. Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
1.5.2. Yếu tố giáo dục trong nhà trường
1.5.3. Yếu tố gia đình
1.5.4. Các tác động của môi trường sống, điều kiện tự nhiên , kinh tế - xã hội đến hoạt động
giáo dục đạo đức
Tiểu kết chương 1 :
GD với tư cách là một hoạt động đặc biệt giữ vai trò chủ đạo, có ảnh hưởng quyết định trong
sự phát triển nhân cách. Một nhân cách tốt đẹp không thể phát triển ngoài giáo dục và một nền giáo
dục tiên tiến không thể tạo ra những con người có lệch lạc trong nhân cách. Giáo dục đạo đức là 1 hoạt
động có mục đích, vì vậy mọi nội dung, mọi hình thức tổ chức QTGDĐĐ, mọi hoạt động GDĐĐ đều
phải nhằm tới đạt được những mục tiêu cụ thể. Trong tổ chức mọi hoạt động cho học sinh, các nhà
GD phải tự đặt ra câu hỏi: hoạt động này vì mục đích gì? Đem lại lợi ích gì trước mắt và lâu dài? Hiệu
6
quả của hoạt động này sẽ dẫn tới đâu? Trả lời câu hỏi ấy chính là việc đặt mục đích cho hoạt động
giáo dục đạo đức. Câu hỏi và trả lời cần được cân nhắc kỹ trước khi tiến hành các hoạt động giáo dục
đạo đức. Để QTGDĐĐ đạt kết quả tối ưu, nhà giáo dục mà trước hết là các nhà QLGD phải biết tổ
chức, điều khiển và phối hợp một cách đồng bộ và có định hướng các tác động chủ quan, khách quan
đối với QTGDĐĐ, nhằm phát huy các ảnh hưởng tích cực , ngăn ngừa và đẩy lùi các ảnh hưởng tiêu
cực trên cơ sở phát huy vai trò chủ thể tích cực của học sinh
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG GIA LỘC II, TỈNH HẢI DƢƠNG
2.1. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của huyện Gia lộc, trƣờng THPT Gia Lộc
II, Tỉnh Hải Dƣơng.
2.1.1. Khái quát về huyện Gia Lộc
Gia Lộc là huyện cửa ngõ phía Nam của thành phố Hải Dương. Trung tâm huyện lỵ cách
thành phố Hải Dương 10km; phía Đông giáp huyện Tứ Kỳ; phía Tây giáp huyện Bình Giang,
Thanh Miện; phia Nam giáp huyện Ninh Giang; phía Bắc giáp thành phố Hải Dương.
2.1.2. Khái quát về trường Trung học phổ thông Gia Lộc II
Trường THPT Gia Lộc II hiện nay được thành lập vào tháng 8 năm 2000 với tên gọi
THPT Bán công Gia Lộc, đến năm 2006 thì đổi tên thành THPT Gia Lộc II. Khi thành lập trường
có 5 lớp học với 248 học sinh, đội ngũ cơ hữu gồm Hiệu trưởng, một hiệu phó, hai giáo viên, 3
nhân viên, trường hoạt động theo mô hình trường THPT Bán công.
* Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên : Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường tính
đến tháng 9 năm 2011 là 68 người.
* Học sinh: Tổng số học sinh: 1658 em. Hàng năm tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung bình là 97%.
Đỗ đại học, cao đẳng, trung cấp là 56%.
* Cơ sở vật chất: Diện tích: 13.650 mét vuông ; Tổng số phòng: 33 (trong đó phòng học: 27;
phòng chức năng: 6); Chưa có nhà tập TDTT
* Kết quả giáo dục của nhà trường trong 3 năm học gần đây: Danh hiệu tập thể: 3 năm liên tục
được công nhận danh hiệu Trường tiên tiến ; Trong 3 năm trường có 11 học sinh đạt giải 3 và 24
học sinh đạt giải khuyến khích trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp tỉnh ở môn Lịch sử, Địa lý, Hóa
học. Nhất toàn đoàn trong Hội thao quốc phòng toàn tỉnh năm 2009 – 2010. Phong trào TDTT
xếp loại khá trong khối THPT.
2.2. Thực trạng ĐĐ của học sinh trƣờng THPT Gia Lộc II, Tỉnh Hải Dƣơng.
2.2.1. Nhận thức của học sinh đối với các quan niệm đạo đức
Đa số các em đồng ý với những chuẩn mực đạo đức đúng đắn của xã hội, từ trên 50% đến
100% số học sinh được hỏi có ý thức, quan điểm đúng đắn trong cuộc sống, học tập và tu dưỡng. Tuy
7
nhiên, vẫn còn có một số phần trăm không nhỏ các em có quan niệm lệch lạc, íc kỷ, thiếu niềm tin, vật
chất hóa cuộc sống đây là điều đáng lo ngại cho giáo dục nói chung và nhà trường nói riêng.
2.2.2. Tìm hiểu về hành vi vi phạm đạo đức của học sinh nhà trường
Thường xuyên vi phạm cao nhất là: Gian lận trong kiểm tra, thi cử (HS nam 25% và HS nữ
22%); Ý thức học tập chưa tốt (HS nam 23% và HS nữ 19%); Vi phạm luật giao thông (HS nam
21% và HS 22%); Chơi game (HS nam 21% và HS nữ 19%); Sử dụng điện thoại khi tham gia các
hoạt động giáo dục (HS nam 15% và HS nữ 19%); Không giữ vệ sinh nơi công cộng ((HS nam
13% và HS nữ 11%)
Kết quả khảo sát học sinh nêu trên cho thấy các vi phạm theo đánh giá của các em về các
mức độ thường xuyên vi phạm của học sinh rất đáng lo ngại, mặt khác tỉ lệ mức độ thỉnh thoảng
vi phạm cũng rất cao. Do vậy việc có các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh nhà trường
một cách hiệu quả trở nên rất cấp thiết.
2.2.3. Khảo sát quan điểm của học sinh về vị trí, vai trò của giáo dục đạo đức trong nhà trường
Qua bảng 2.4 cho ta thấy phần lớn các em học sinh đều đánh giá rất cao vai trò và vị trí
của GDĐĐ trong nhà trường. Điều đáng nói là không có em nào xem nhẹ vị trí, vai trò của giáo
dục đạo đức trong nhà trường (0%). Như vậy có thể nói các biện pháp giáo dục đạo đức của nhà
trường thời gian qua còn có nhiều hạn chế nên kết quả giáo dục đạo đức chưa cao. Điều đó càng
khẳng định việc nghiên cứu, tìm tòi các biện pháp giáo dục đạo đức phù hợp, hiệu quả cho học
sinh trường THPT Gia Lộc II trong bối cảnh hiện nay là hết sức cấp thiết.
2.3. Thực trạng về hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của các lực lƣợng giáo dục
trong nhà trƣờng THPT Gia Lộc II
2.3.1. Nhận thức của giáo viên về giáo dục đạo đức cho học sinh
Tỷ lệ giáo viên nhà trường xác định giáo dục đạo đức cho học sinh là rất quan trọng và
quan trọng chiếm đa số, có tới 71% số GV nhà trường được hỏi ý kiến trả lời khẳng định giáo dục
đạo đức là rất quan trọng, 29% ý kiến trả lời đánh giá là quan trọng. Đặc biệt không có ý kiến nào
cho rằng giáo dục đạo đức cho học sinh là không quan trọng.
2.3.2. Tính hiệu quả của các biện pháp đã áp dụng giáo dục đạo đức cho học sinh nhà trường.
Kết quả khảo sát ở Bảng 2.7 cho thấy các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh được
thực hiện trong nhà trường thời gian qua là rất phong phú và đa dạng. Được áp dụng thường
xuyên là hình thức giáo dục đạo đức học sinh thông qua giờ chào cờ đầu tuần và giáo dục bằng
các hình thức trách phạt (đạt 100%). Ở mức độ thỉnh thoảng áp dụng là các hình thức như: giáo
dục đạo đức thông qua hoạt động của ĐTN; thông qua hoạt động xã hội; thông qua hoạt động văn
hóa, thể thao; thông qua sinh hoạt tập thể theo chủ đề; thông qua thi đua, nêu gương, khuyên bảo
(đạt từ 52% - 94%). Các biện pháp chưa thực hiện theo đánh giá của giáo viên nhà trường rơi vào
nhóm các hình thức giáo dục ĐĐ như GD thông qua diễn đàn, đối thoại (48%); GD thông qua
dạy học trên lớp (24%)… phần nào nói lên tính đồng bộ trong thực hiện hoạt động GDĐĐ cho
8
học sinh nhà trường còn hạn chế. Về tính hiệu quả của các hình thức GDĐĐ đã áp dụng cũng thể
hiện rất nhiều điều đáng quan tâm trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ trong nhà trường. Như
vậy với kết quả khảo sát nêu trên đặt ra cho nhà quản lý (Hiệu trưởng) và các lực lượng giáo dục
rất nhiều câu hỏi, nhiều vấn đề cần phải trả lời và giải quyết như hình thức GDĐĐ đã phù hợp với
đặc điểm ưa thích hoạt động, ham học hỏi khám phá cái mới, mong muốn được bày tỏ chính kiến,
tự khẳng định bản thân của lứa tuổi học sinh THPT chưa? Biện pháp quản lý, cách thức, biện pháp
thực hiện hoạt động như thế nào để đạt hiệu quả cao……trong GDĐĐ?
2.3.3. Sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động giáo dục đạo dức cho học sinh
(Bảng 2.8):
* Về mức độ: Thường xuyên phối hợp là 3 lực lượng: GVCN; BGH; Gia đình học sinh
(74%; 56%; 43%); Phối hợp không thường xuyên là các lực lượng như: ĐTN; Ban đại diện cha
mẹ học sinh; GVBM; các tổ chức ngoài nhà trường. Gia đình học sinh gần như không phối hợp
với chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội khác (3%; 6%)
* Về hiệu quả: Các lực lượng thường xuyên phối hợp trong hoạt động GDĐĐ cho học sinh
là BGH; GVCN; Gia đình học sinh thì hiệu quả được đánh giá rất cao (68%; 77%; 71%); Các lực
lượng không thường xuyên phối hợp thì hiệu quả trong GDĐĐ cho học sinh là rất thấp
Với kết quả đó có thể nhận thấy việc không phát huy được sự phối hợp đồng bộ giữa các lực
lượng GDĐĐ trong và ngoài nhà trường đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả GDĐĐ cho học sinh
nhà trường.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THPT Gia Lộc II
của Hiệu trƣởng
2.4.1. Khảo sát về xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức
73% số ý kiến được hỏi cho rằng nhà trường đã làm tốt việc xác định mục tiêu giáo dục đạo
đức; 27% số ý kiến cho rằng việc xác định mục tiêu giáo dục đạo đức làm chưa tốt và không ý
kiến nào cho rằng nhà trường chưa xác định được mục tiêu giáo dục đạo đức; 51% số ý kiến đánh
giá việc xây dựng các biện pháp giáo dục đạo đức hiệu quả; có 43% số ý kiến cho rằng làm chưa
tốt và 6% có ý kiến khác; Có tới 66% số ý kiến đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch GDĐĐ
thực hiện chưa tốt, chỉ có 34% số ý kiến cho rằng qui trình triển khai kế hoạch làm tốt; 72% -
89% ý kiến đánh giá việc xây dựng cơ chế phối hợp, tiêu chí kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ
làm chưa tốt. 77% đánh giá việc huy động nhân lực, vật lực cho GDĐĐ làm chưa tốt.
Với kết quả trên có thể nhận thấy tuy nhà trường đã nhận thức đúng và xác định được mục
tiêu GDĐĐ cho học sinh nhưng việc kế hoạch hóa hoạt động GDĐĐ của hiệu trưởng nhà trường
còn nhiều hạn chế. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng, hiệu quả của công tác GDĐĐ
cho học sinh của nhà trường.
9
2.4.2. Khảo sát về tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức
Việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức trong nhà trường chưa đạt hiệu
quả như mong muốn. Cụ thể: Được đánh giá cao nhất là nội dung Phân công công việc cho từng
tổ chức, cá nhân đạt (83% tốt); thấp nhất là nội dung Nâng cao năng lực nghiệp vụ, phương pháp
cho giáo viên (26% tốt); các nội dung còn lại mức độ đánh giá tốt chưa vượt qua 50%. Với 61%
và 56 % số ý kiến đánh giá việc nâng cao năng lực nghiệp vụ…. và đầu tư CSVC…thực hiện chưa
tốt thể hiện việc GDĐĐ cho học sinh chưa được quan tâm, đầu tư xứng đáng với vị trí và vai trò
quan trọng vốn có của nó trong nhà trường
2.4.3. Khảo sát về kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức
Qua kết quả khảo sát thể hiện trong bảng 2.11 ta thấy với bốn nội dung khảo sát thì số ý
kiến đánh giá tốt và chưa tốt gần như ngang nhau, số có ý kiến khác là không đáng kể. Như vậy có
thể nói, mặc dù nhà trường đã quan tâm đến công tác kiểm tra đánh giá giáo dục đạo đức học sinh,
song chất lượng, hiệu quả kiểm tra đánh giá HĐGDĐĐ còn nhiều hạn chế.
2.5. Đánh giá về thực trạng GDĐĐ và quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh của hiệu trƣởng
trƣờng THPT Gia Lộc II, tỉnh Hải Dƣơng
2.5.1. Những mặt tích cực trong GDĐĐ và quản lý HĐGDĐĐ
Hiệu trưởng nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch GDĐĐ. Công tác kiểm tra đánh giá được tiến hành theo học kỳ, năm học. Nhà trường đã
chú ý đến công tác phối hợp các lực lượng để giáo dục học sinh, có tổ chức, huy động được các lực
lượng cùng tham gia giáo dục đạo đức học sinh. Về phía học sinh, đa số các em có nhận thức đúng
đắn trong học tập tu dưỡng và rèn luyện đạo đức. Nhiều em có ý thức trong học tập và tu dưỡng.
Có thể nói công tác GDĐĐ và QLGDĐĐ học sinh ở trường THPT Gia Lộc II trong các
năm qua đã đạt được những thành tích đáng ghi nhận, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện của nhà trường.
2.5.2. Những mặt còn hạn chế trong GDĐĐ và quản lý HĐGDĐĐ
Cán bộ, giáo viên tuy đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức
học sinh song vẫn còn một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên chưa có nhận thức đúng và chưa
thực sự quan tâm đến công tác GDĐĐ cho HS. Chương trình một số bộ môn còn nặng về kiến
thức nên GV chỉ đủ điều kiện dạy hết kiến thức của bài học không còn thời gian cho việc GDĐĐ
học sinh trong giờ dạy. Hiệu trưởng tuy có xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GDĐĐ, nhưng
công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra đánh giá chưa thường xuyên, kịp thời nên hiệu quả
chưa cao. Chỉ đạo sự phối hợp giữa các LLGD chưa đồng bộ, chưa thường xuyên, còn mang tính
hình thức. Nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp giáo dục đạo đức học sinh còn bộc lộ nhiều
hạn chế, chưa phát huy được tính tích cực của bản thân học sinh, một số hình thức chưa thật sự
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi.GDĐĐ tại gia đình chưa được quan tâm đúng mức.
Tính tự giác trong rèn luyện tu dưỡng của một số học sinh còn rất yếu.Cơ sở vật chất, tài chính hỗ
10
trợ cho các HĐ GDĐĐ còn nhiều thiếu thốn Cơ chế khen thưởng, động viên còn chung chung,
thiếu cụ thể
2.6. Xác định nguyên nhân của hạn chế
Các cấp, các nghành, dư luận xã hội và trong nhà trường rất ít chú ý đánh giá, quan tâm đến
chất lượng giáo dục đạo đức. Do những tác động tiêu cực của cơ chế thị trường tới mọi mặt của
đời sống xã hội. Một số gia đình chưa thực sự chú trọng, quan tâm đến giáo dục con cái trong gia
đình. CBQL nhà trường quan tâm chưa đúng mức cho HĐGDĐĐ. Việc nâng cao nghiệp vụ, năng
lực của GVCN trong GDĐĐ chưa thực sự được quan tâm ở các cấp và trong nhà trường. Một số
GVCN chưa tìm hiểu được tâm lý, nguyên nhân HS hay mắc khuyết điểm nên hiệu quả GD chưa
cao. Các biện pháp GD chưa đồng bộ, còn mang tính tự phát, một số hình thức GD chưa hợp lý.
Chưa làm rõ trách nhiệm của gia đình trong việc quản lý, giáo dục con em mình. Hoạt động của
ĐTN trong trường học còn mang nặng tính hình thức. Cơ chế đãi ngộ, động viên khen thưởng, đối
với người làm công tác giáo dục đạo đức học sinh chưa được chú ý.
Tiểu kết chương 2
Hiệu trưởng nhà trường trong thời gian qua đã quan tâm, đầu tư cho công tác quản lý
HĐGDĐĐ học sinh. Các LLGD trong và ngoài nhà trường có sự phối hợp GDĐĐ cho HS xong
chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao Đội ngũ GVCN, GVBM có nhiều cố gắng trong GDĐĐ
xong biện pháp GD còn chưa hợp lý, sâu sát… nên ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng GDĐĐ
cho học sinh. Đa số HS nhà trường có ý thức trong học tập và rèn luyện, tu dưỡng đạo đức. Nhưng
bên cạnh đó còn có một số HS không tự giác trong rèn luyện. Công tác quản lý HĐGDĐĐ học
sinh còn bộc lộ nhiều khiếm khuyết. Một số biện pháp quản lý GDĐĐ học sinh chưa đạt được
mục tiêu đề ra.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CỦA
HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT GIA LỘC II, TỈNH HẢI DƢƠNG
3.1. Một số nguyên tắc xác định biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng Trung học phổ thông Gia Lộc II
3.1.1. Phục vụ mục tiêu giáo dục phổ thông
3.1.2. Có tính đồng bộ cao
3.1.3. Phát huy được tính tích cực của các chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh (giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, các đoàn thể )
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của Hiệu trƣởng
trƣờng Trung học phổ thông Gia Lộc II, Tỉnh Hải Dƣơng
3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh toàn
trường
11
3.2.1.1 .Xác định, cụ thể hóa mục tiêu GDĐĐ cho HS toàn trường theo định hướng mục tiêu giáo
dục phổ thông
Xác định mục tiêu HĐ giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường; Cần cụ thể hóa
thành mục tiêu GD cụ thể, phù hợp với điều kiện, yêu cầu thực tế của nhà trường; Khi xác định
mục tiêu cần phân tích, làm rõ và xác định được hệ thống mục tiêu trước mắt, mục tiêu lâu dài và
có tính khả thi cao. Khi thực hiện kế hoạch hóa HĐGDĐĐ, nhà quản lý cần thể hiện rõ 2 nhóm
mục tiêu cụ thể: đó là nhóm mục tiêu phát triển giáo dục ĐĐ (cả về hình thức GD và chất lượng
giáo dục) và nhóm mục tiêu điều kiện để thực hiện mục tiêu giáo dục ĐĐ.
3.2.1.2 .Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu GDĐĐ đã đề ra
Căn cứ vào mục tiêu GDĐĐ đã đề ra, phải xây dựng hệ thống các biện pháp thực hiện
tương ứng với hệ thống mục tiêu đã được xác định. Lập kế hoạch có thể được tiến hành ở các cấp
độ quản lý khác nhau. Trong nhà trường có thể phân cấp như sau: Cấp nhà trường; Cấp các LLGD
trong nhà trường như ĐTN; Ban đại diện cha mẹ học sinh, GVCN. Lập kế hoạch hành động cụ thể
trong từng thời gian ngắn của từng giáo viên chủ nhiệm lớp
3.2.1.3. Các bước thực hiện kế hoạch hóa hoạt động GDĐĐ
Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDĐĐ. Ban chỉ đạo tổ chức xây dựng và triển
khai kế hoạch giáo dục đạo đức cụ thể theo các bước như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh toàn trường trong năm học. Phướng
hướng, nội dung GDĐĐ cho năm tiếp theo.
Bước 2: Cụ thể hóa kế hoạch hoạt động GDĐĐ cho học sinh nhà trường theo tháng, học kỳ
và năm học.
Bước 3: Xây dựng quy chế, xác định trách nhiệm cho từng LLGD trong việc phối hợp giáo
dục đạo đức cho học sinh
Bước 4: Căn cứ vào kế hoạch GDĐĐ cho học sinh và cơ chế phối hợp đã xác định ở bước 1-
3. Các tổ chức như ĐTN, Ban đại diện cha mẹ học sinh, GVCN xây dựng kế hoạch GDĐĐ chi tiết
cho tổ chức hay lớp học do mình phụ trách
Bước 5: Hiệu trưởng tổ chức cho GVCN, GVBM, ĐTN, Ban đại diện cha mẹ học sinh
nghiên cứu, phân tích kế hoạch đã xây dựng về các vấn đề trọng tâm như: mục tiêu cần đạt; các
bước thực hiện; biện pháp cần thực hiện; các nguồn lực cần được sử dụng và các chế độ chính
sách hỗ trợ, động viên, khen thưởng ….
Bước 6: Hiệu trưởng xác định rõ lực lượng nòng cốt trong việc triển khai từng hoạt động
đồng thời quy định phạm vi, nhiệm vụ cũng như quyền hạn cho từng LLGD, trong đó làm rõ mối
quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân và cơ chế hoạt động.
Bước 7: Hiệu trưởng triển khai, hướng dẫn và đôn đốc thực hiện các hoạt động cụ thể.
12
Bước 8: Hiệu trưởng giám sát việc thực hiện các hoạt động, động viên khen thưởng hay xử
lý, phê bình kịp thời, tiếp nhận các thông tin phản hồi để điều chỉnh kế hoạch, bổ sung các điều
kiện, biện pháp mới cho phù hợp với điều kiện thức tế.
3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Tổ chức bồi dưỡng nhận thức, nâng cao năng lực tổ chức giáo
dục đạo đức cho đội ngũ giáo viên và các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức
3.2.2.1. Đối với giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm
*Nâng cao về nhận thức: Hướng dẫn cho GVBM, GVCN học tập, hiểu rõ quan điểm của
Đảng, của Nhà nước, của Ngành GD&ĐT về giáo dục đạo đức học sinh nhằm đạt được yêu cầu
đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục và đáp ứng với yêu cầu của xã hội thông qua nội dung
các qui định, qui chế, văn bản chỉ đạo liên quan đến học sinh THPT. Qua đó, nhận thức rõ vai trò
và trách nhiệm của mình trong công tác giáo dục đạo đức và rèn luyện đạo đức học sinh.
*Bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ sư phạm: Tổ chức hướng dẫn và bồi dưỡng đội ngũ GV
về kỹ năng xây dựng kế hoạch chủ nhiệm; Hướng dẫn phương pháp tổ chức các buổi sinh hoạt tập
thể, kỹ năng tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, kỹ năng tổ chức hoạt động tập thể cho GV
đặc biệt là GVCN; Hướng dẫn GVCN phương pháp xây dựng đội ngũ cán bộ lớp; Hướng dẫn cho
giáo viên học tập để nắm vững qui chế chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; Tổ chức các buổi hội
thảo về công tác chủ nhiệm và giáo dục đạo đức học sinh cho toàn thể GV trong trường; Bồi
dưỡng kỹ năng, phương pháp phối hợp GDĐĐ giữa GVBM, GVCN Đoàn thanh niên, Cha mẹ
học sinh…. Theo qui chế phối hợp giữa các bộ phận, LLGD được qui định trong kế hoạch GDĐĐ
của trường; Bồi dưỡng kỹ năng giáo dục học sinh yếu về rèn luyện, tu dưỡng. Kỹ năng ứng xử
của giáo viên trong các tình huống sư phạm với học sinh.
3.2.2.2. Đối với ĐTN và các lực lượng giáo dục khác
*Đối với tổ chức ĐTN: Chi bộ và Hiệu trưởng nhà trường cần tăng cường chỉ đạo Ban chấp hành
Đoàn trường tuyên truyền mạnh mẽ và sâu rộng về đạo đức, lối sống, phẩm chất của người ĐVTN. Bí
thư Đoàn trường là một thành phần trong Ban chỉ đạo GDĐĐ cho học sinh của nhà trường vì vậy cần
căn cứ vào đặc điểm tình hình của đơn vị, của địa phương để xây dựng và tổ chức các hoạt động rèn
luyện đạo đức cho ĐVTN nhà trường, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, bồi dưỡng nhận thức cho
ĐVTN. Chú ý bồi dưỡng về nhận thức và nghiệp vụ công tác Đoàn cho đội ngũ học sinh là Bí thư các
Chi đoàn để đạt hiệu quả cao trong hướng dẫn rèn luyện đạo đức cho ĐVTN
*Đối với Ban đại diện cha mẹ học sinh và các lực lượng XH: Phải xác định được vai trò
trách nhiệm của Ban đại diện cha mẹ học sinh, của gia đình trong việc GDĐĐ học sinh. Tuyên
truyền và tạo điều kiện để tất cả cha mẹ học sinh biết cách phối hợp với nhà trường, với GVCN
trong việc giáo dục học sinh, nhất là học sinh còn yếu về hạnh kiểm. Nhà trường cần tuyên truyền
công tác giáo dục đạo đức đến các lực lượng tham gia vào công tác giáo dục, đặc biệt là các cấp
ủy, chính quyền, đoàn thể địa phương làm cho các lực luợng xã hội đồng thuận cùng tạo điều
kiện, tích cực, trách nhiệm trong phối hợp giáo dục đạo đức học sinh.
13
3.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Xây dựng các bước giáo dục, đánh giá, xếp loại hạnh kiểm học
sinh.
3.2.3.1. Đánh giá xếp loại hạnh kiểm cho học sinh
* GVCN cần vận dụng đúng, phù hợp các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại hạnh kiểm theo
quy định.
* Thực hiện đúng trình tự đánh giá xếp loại hạnh kiểm theo các bước sau: Tiến hành cho
học sinh bình xét hạnh kiểm tháng, học kỳ, cả năm theo đơn vị tổ, lớp; Căn cứ vào tiêu chuẩn
đánh giá, xếp loại hạnh kiểm; quá trình theo dõi, giáo dục học sinh của GVCN; bản tự nhận xét
của học sinh; biên bản xếp loại hạnh kiểm của lớp cuối tháng, cuối mỗi học kỳ và cuối năm học.
GVCN dự kiến và lập danh sách xếp loại hạnh kiểm sau khi đã tham khảo ý kiến của các giáo
viên bộ môn, ĐTN, phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng khi đánh giá, xếp loại
hạnh kiểm học sinh. Duyệt xếp loại hạnh kiểm với đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách; Công bố
xếp loại hạnh kiểm chính thức cho học sinh sau khi đã duyệt và thông báo cho Cha (mẹ) học sinh
nắm được.GVCN phải chịu trách nhiệm về việc đánh giá, xếp loại hạnh kiểm của học sinh lớp
mình phụ trách.
3.2.3.2. Hướng dẫn quy định giáo dục, kỷ luật học sinh vi phạm nội quy nhà trường
GVCN khi áp dụng các biện pháp giáo dục đối với học sinh vi phạm nội quy, nề nếp của
nhà trường cần thực hiện theo các bước sau:
Yêu cầu học sinh làm bản tự kiểm điểm. Trong bản kiểm điểm cần nêu rõ khuyết điểm,
xác định rõ sai phạm cũng như phương hướng sửa chữa khuyết điểm, cam kết không tái phạm các
khuyết điểm đã mắc. Bản kiểm điểm phải có ý kiến của cha mẹ học sinh vi phạm; Tiến hành kiểm
điểm học sinh trước lớp đối với các học sinh vi phạm khuyết điểm nhiều lần, đã làm bản tự kiểm
điểm nhưng không có ý thức sửa chữa (Ghi đầy đủ nội dung kiểm điểm, biện pháp giáo dục đã áp
dụng với học sinh vào biên bản theo mẫu); Tiến hành gặp cha mẹ học sinh vi phạm để trao đổi và
thông báo các lỗi vi phạm cũng như bàn biện pháp giáo dục học sinh( có biên bản kèm theo). Yêu
cầu cha mẹ học sinh viết cam đoan tăng cường trách nhiệm giáo dục con em mình (Theo mẫu
hướng dẫn); Các học sinh xếp hạnh kiểm yếu của tháng cần có đủ các hồ sơ cần thiết bao gồm:
Bản tự kiểm điểm; Biên bản kiểm điểm trước lớp; Biên bản gặp cha mẹ học sinh. (Hồ sơ này
GVCN quản lý, khi có yêu cầu thì bàn giao cho ban QS-TĐ hoặc Hội đồng kỷ luật.); Khi cần thiết
phải đề nghị đưa học sinh ra hội đồng kỷ luật GVCN cần hoàn thiện hồ sơ kỷ luật học sinh gửi
cho đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách cùng với bản báo cáo chủ nhiệm (về khuyết điểm vi
phạm của học sinh, các biện pháp giáo dục đã áp dụng, đề nghị hình thức kỷ luật)
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư: Xây dựng hệ thống nội quy, tiêu chí đánh giá hoạt động rèn
luyện , tu dưỡng đạo đức phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của nhà trường và đối tượng
giáo dục
3.2.4.1. Xây dựng nội quy nhà trường đối với học sinh
14
Việc xây dựng nội quy nhà trường để học sinh học tập và tuân thủ nghiêm túc có ý nghĩa
rất lớn trong việc giáo dục, tạo ý thức chấp hành quy định của trường, của địa phương cũng như
pháp luật cho học sinh. Nội dung nội quy nhà trường cần bám sát các yêu cầu trong mục tiêu giáo
GDĐĐ và đặc điểm thực tế của nhà trường. Tác giả đã biên soạn nội dung nội quy học sinh trong
kế hoạch GDĐĐ cụ thể được trình bầy trong mẫu 3.3
Nhà trường tổ chức cho HS học tập và ký cam kết thực hiện nội quy ngay từ đầu năm học,
giao cho ĐTN nhà trường trang bị tại mỗi phòng học một bảng nội quy học sinh để hàng ngày
hàng giờ các em đều có thể quan sát, học tập và thực hiện theo quy định trong nội quy học sinh.
Với việc làm này ý thức chấp hành nội quy của học sinh được nâng cao rõ rệt.
3.2.4.2. Xây dựng biểu điểm thi đua khối học sinh
Tác giả căn cứ vào các quy định của ngành, của trường, căn cứ vào nội quy học sinh, xây
dựng tiêu chí đánh giá thi đua việc thực hiện nề nếp, nội quy của các lớp một cách chi tiết, cụ thể,
hợp lý và khoa học, thể hiện trong mẫu 3.4
3.2.4.3. Thành lập Ban Quản sinh - Thi đua khối học sinh
Để có thể theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đánh giá HĐGDĐĐ, đồng thời nâng cao chất lượng
GDĐĐ cho học sinh. Tác giả đề xuất biện pháp thành lập Ban Quản sinh – Thi đua theo dõi khối
học sinh với nhiệm vụ: Là bộ phận thường trực giáo dục, ngăn ngừa, xử lý các vi phạm của học
sinh; có quy chế hoạt động cụ thể. Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, gia đình học sinh trong giáo
dục, xử lý các vi phạm của học sinh. Tác giả xây dựng quy chế hoạt động cụ thể cho Ban Quản
sinh – Thi đua thể hiện trong mẫu 3.5
3.2.5 .Nhóm biện pháp thứ năm: Tăng cƣờng hiệu quả giáo dục đối với học sinh diện rèn
luyện trong hè.
Để tăng tính hiệu quả cho học sinh diện rèn luyện thêm trong hè cần có các biện pháp,
hình thức rèn luyện cụ thể giúp học sinh thay đổi được nhận thức, quyết tâm sửa chữa khuyết
điểm, phấn đấu thay đổi hạnh kiểm theo hướng tích cực. Tác giả nghiên cứu, đề xuất các yêu cầu,
quy định về rèn luyện thêm trong hè cho học sinh như sau: Ban Quản sinh – Thi đua phụ trách
việc rèn luyện hè cho học sinh theo kế hoạch của nhà trường. Họp cha mẹ học sinh, học sinh diện
rèn luyện trong hè sau khi kết thúc năm học. Thông báo quy định, nhiệm vụ rèn luyện hè cho cha
mẹ học sinh và học sinh nắm được. Sau mỗi buổi rèn luyện giáo viên phụ trách nhận xét về ý
thức, thái độ của từng học sinh; học sinh phải ký xác nhận vào bảng theo dõi rèn luyện của mình.
Kết thúc đợt rèn luyện học sinh viết bản tự đánh giá có ý kiến của cha mẹ và xác nhận của chính
quyền nơi cư trú. Nhà trường duyệt học sinh được lên lớp hay ở lại sau khi rèn luyện trong hè theo
quy định. Quy định về rèn luyện thêm trong hè thể hiện chi tiết trong mẫu 3.6
3.2.6 .Nhóm biện pháp thứ sáu: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, đầu tư cơ sở vật chất
của Hiệu trưởng trong quản lý HĐGDĐĐ
3.2.6.1. Biện pháp đôn đốc, kiểm tra, tiếp nhận thông tin phản hối
15
Để tăng tính hiệu quả trong việc kiểm tra đánh giá HĐGDĐĐ cho học sinh, Hiệu trưởng
duyệt việc xếp loại hạnh kiểm của GVCN các lớp vào đầu tháng. Báo cáo chủ nhiệm (theo mẫu
3.7) nêu rõ được các nội dung thiết yếu của lớp như xếp thứ thi đua tháng, biến động về sĩ số, số
HS xếp hạnh kiềm yếu, các hình thức giáo dục, các đề xuất khuyến nghị….Qua đó hiệu trưởng
nắm được sâu sát, chi tiết hiệu quả GDĐĐ của GVCN đồng thời có những biện pháp kịp thời để
chấn chỉnh hoạt động này đi đúng hướng.
3.2.6.2. Biện pháp đầu tư nhân lực, vật lực cho HĐGDĐĐ
Trong nhà trường phổ thông có rất nhiều hoạt động diễn ra nhưng tất cả các hoạt động đó dù
ở cấp độ nào thì cũng cần có nguồn kinh phí và cơ sở vật chất nhất định thì mới hoạt động có hiệu
quả được. Vì vậy việc đầu tư cơ sở vật chất, tài chính cho HĐ GDĐĐ trong và ngoài nhà trường là
điều vô cùng quan trọng, có ý nghĩa rất lớn đến hiệu quả của hoạt động này.
3.2.7. Nhóm biện pháp thứ bẩy: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Gia đình - Nhà trường - Xã
hội trong HĐGDĐĐ
Nhà trường phải là hạt nhân, chủ động gắn kết sự phối hợp giáo dục với gia đình và xã hội.
Khi có được cơ chế phối hợp hiệu quả sẽ mang lại những thuận lợi sau: Hình thành được môi
trường thuận lợi tính đồng bộ, thống nhất và liên tục để giáo dục học sinh. Nâng cao khả năng
"miễn dịch" cho các em trước những tác động tiêu cực ngoài xã hội.
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tam giác giáo dục Gia đình - Nhà trường- Xã hội trong giáo dục đạo
đức cho học sinh.
3.2.7.1. Nhà trường phối hợp với Gia đình
Xây dựng kế hoạch hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh trườngNhà trường phổ biến
kế hoạch giáo dục đạo đức cho cha mẹ học sinh, thống nhất xây dựng cơ chế phối hợp giữa Ban đại
GIA ĐÌNH
XÃ HỘI
NHÀ
TRƯỜNG
NHÂN
CÁCH
16
diện cha mẹ học sinh với nhà trường; Ban đại diện cha mẹ học sinh phân công trách nhiệm cụ thể
cho từng thành viên trong việc phối hợp GDĐĐ học sinh với nhà trường, chính quyền địa phương
trong việc giáo dục học sinh; Tổ chức họp cha mẹ học sinh vào đầu năm học, cuối học kỳ I, cuối
năm học, thường xuyên liên lạc, trao đổi, phối hợp với GVCN các lớp để làm tốt công tác giáo
dục đạo đức học sinh; Tư vấn, tuyên truyền để cha mẹ học sinh xác định rõ gia đình có trách
nhiệm hàng đầu đối với việc nuôi dưỡng và bảo vệ các em.
3.2.7.2. Nhà trường phối hợp với Xã hội
Nhà trường cần tạo mối quan hệ giữa chặt chẽ, thường xuyên với các cấp uỷ Đảng, chính
quyền địa phương, các cơ quan ban ngành đoàn thể và tổ chức xã hội liên quan để quản lý và giáo
dục học sinh, đặc biệt là chính quyền thôn, xóm nơi học sinh cư trú; Trước khi nghỉ hè, hiệu
trưởng cần quan tâm, chỉ đạo sâu sát Đoàn TN nhà trường bàn giao học sinh về sinh hoạt hè cho
chính quyền địa phương nơi các em cư trú; Cần có kế hoạch phối hợp với chính quyền các tổ chức
chính chính trị xã hội, tuyên truyền vận động tất cả các lực lượng, mọi tầng lớp xây nhân dân
chung sức, đồng lòng xây dựng nếp sống văn minh, thực hiện tốt pháp luật. tạo môi trường sống
lành mạnh góp phần tích cực trong việc ngăn ngừa, đẩy lùi tiến tới xoá bỏ các tệ nạn xã hội, các tác
động tiêu cực làm ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách của HS.
3 2.7.3. Gia đình phối hợp với Xã hội
Không chỉ phối hợp với nhà trường trong giáo dục, mà gia đình cũng cần có sự phối hợp
với chính quyền, đoàn thể nơi cư trú để quản lý và giáo dục con em mình một cách toàn diện.
3.2.8. Sơ đồ hóa mối quan hệ giữa các biện pháp
Các nhóm biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức không phải là riêng rẽ, tách rời
mà là một hệ thống gắn bó chặt chẽ, hữu cơ với nhau, chúng gắn bó, tác động lẫn nhau, hỗ trợ bổ
xung cho nhau để cùng đạt được mục tiêu GDĐĐ đã đề ra. Vì vậy nhà QL phải biết phối hợp các
biện pháp GDĐĐ với nhau một cách hiệu quả nhất, và không nên tuyệt đối hóa bất cứ một biện
pháp nào. Mối quan hệ của các biện pháp được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp
NBP 1:
Kế hoạch hóa
NBP 3:
NBP 2
NBP5
17
3.3. Khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp giáo dục đạo đức cho học
sinh trƣờng Trung học phổ thông Gia Lộc II đƣợc đề xuất
Với kết quả khảo nghiệm thể hiện ở bảng 3.1 nêu trên, chúng ta nhận thấy cả bẩy nhóm biện
pháp mà tác giả đề xuất đều được đa số ý kiến khảo sát đánh giá là cấp thiết và có tính khả thi trong
quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh của hiệu trưởng trường THPT Gia Lộc II tỉnh Hải Dương.
Biểu đồ 3.1. Tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
0
20
40
60
80
100
MỨC ĐỘ
NBP1 NBP2 NBP3 NBP4 NBP5 NBP6 NBP7
NHÓM BIỆN PHÁP
BIỀU ĐỒ THỂ HIỆN MỨC ĐỘ CẤP THIẾT VÀ KHẢ
THI CỦA CÁC NHÓM BIỆN PHÁP
Tính cấp
thiết
Tính khả thi
Tiểu kết chương 3
Các nhóm biện pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh của hiệu trưởng trường THPT Gia
Lộc II được xây dựng trên cơ sở khoa học, đồng thời cũng xuất phát từ thực tiễn quản lý
NBP 4
NBP6
NBP7
18
HĐGDĐĐ học sinh hiện nay ở trường THPT Gia Lộc II. Hệ thống gồm bẩy nhóm biện pháp do
tác giả đề xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, thúc đẩy, hỗ trợ lẫn nhau nhằm đạt tới mục tiêu
hình thành và phát triển nhân cách toàn vẹn cho các em. Việc đề xuất các biện pháp này là một
việc làm cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo mục tiêu giáo dục phổ
thông đã đặt ra, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với giáo dục. Trong khoảng
thời gian nghiên cứu từ tháng 5 năm 2011 cho đến nay tác giả đã từng bước áp dụng các nhóm
biện pháp quản lý HĐGDĐĐ cho học sinh trường THPT Gia Lộc II, tỉnh Hải Dương và thu được
những kết quả rất đáng khích lệ. điều đó càng cho thấy ý nghĩa tác dụng thiết thực, hiệu quả của
đề tài đối với HĐGDĐĐ của nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý HĐGDĐĐ học sinh
của hiệu trưởng trường THPT Gia Lộc II, tác giả đã đã làm sáng tỏ được một số vấn đề lý luận về
quản lý HĐGDĐĐ, làm rõ được mục tiêu, yêu cầu GDĐĐ cho HS THPT, đánh giá được những
mặt mạnh, mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong GDĐĐ và quản lý HĐGDĐĐ cho học
sinh ở trường THPT Gia Lộc II. Đồng thời đề xuất được 7 nhóm biện pháp quản lý HĐGDĐĐ học
sinh nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế và góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho
học sinh trong nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ GD&ĐT
Giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cần được đầu tư hơn nữa ở cả 3 cấp học phổ thông. Cần
nghiên cứu để trở thành môn học chính khóa trong nhà trường. Cần có các chế độ, danh hiệu khen
thưởng thỏa đáng đối với GV làm công tác GDĐĐ nhất là đội ngũ GVCN. Cần quy định rõ nhiệm
vụ, trách nhiệm của các cấp chính quyền, đoàn thể trong công tác phối hợp GDĐĐ cho học sinh.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra HĐGDĐĐ của các nhà trường. Tổ chức các buổi hội thảo
chuyên đề về GDĐĐ học sinh. Tổ chức các hội thi GVCN giỏi các cấp, khen thưởng biểu dương
kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích trong GDĐĐ. Thiết kế, tổ chức các chương trình bồi dưỡng
kỹ năng sư phạm và nâng cao nghiệp vụ trong công tác chủ nhiệm lớp cho GV. Có qui chế cụ thể,
hợp lý trong việc đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động GDĐĐ trong nhà trường.
2.3. Đối với nhà trường
Hiệu trưởng nhà trường cần quan tâm đúng mức đối với công tác GDĐĐ. Thực hiện tốt việc
kiểm tra, đánh giá, xếp loại hạnh kiểm cho học sinh của GVCN. Đầu tư thích đáng về kinh phí, cơ
sở vật chất phục vụ HĐGDĐĐ. Kết hợp chặt chẽ với gia đình, đoàn thể và chính quyền địa
phương trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
19
References
1. Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà nước về giáo dục. Tài liệu giảng dạy Cao học QLGD. Trường
ĐHGD-ĐHQG Hà Nội, 2010.
2. Đặng Quốc Bảo- Đặng Bá Lãm- Nguyễn Lộc - Phạm Quang Sáng- Nguyễn Đức Thiệp. Đổi
mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam. Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010.
3. Bộ GD&ĐT. Điều lệ trường trung học cơ sở, trường phổ thông và trường phổ thông có nhiều
cấp học, 2011
4. Bộ GD&ĐT. Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông,
2012.
5. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản lý. Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2010.
6. Nguyễn Quốc Chí-Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những quan điểm giáo dục hiện đại. Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, 2010
7. Chính phủ. Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 01/6/2001 của Chính phủ về đổi mới giáo dục phổ
thông.
8. Nguyễn Đức Chính. Đo lường và đánh giá trong giáo dục, Tài liệu giảng dạy Cao học QLGD.
Trường ĐHGD-ĐHQG Hà Nội, 2011
9. Phạm Khắc Chƣơng-Hà Nhật Thăng. Đạo đức học. Nxb Giáo dục, 2001
10. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI. Nxb Chính trị
quốc gia, 2011
11. Phạm Bá Đạt (Sưu tầm và hệ thống). Luật Giáo dục và các quy định pháp luật mới nhất đối
với ngành Giáo dục và Đào tạo. Nxb Lao động – Xã hội, 2005
12. Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nxb Giáo dục
Việt Nam, 2010.
13. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. Nxb Giáo dục Hà Nội, 1986
14. Phạm Minh Hạc và nhiều tác giả. Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng của thế kỷ XXI. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002
15. Vũ Gia Hiền. Tâm lý học và chuẩn hành vi. Nxb Lao động, 2005.
16. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ. Những bài giảng về quản lý trường học. Nxb Hà Nội, 1985
17. Trần Hậu Kiểm. Giáo trình đạo đức học. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1997
18. Trần Kiểm. Khoa học quản lý nhà trường phổ thông. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2002
19. GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc – TS Đinh Kim Thoa – ThS Trần Văn Tính – ThS Vũ
Phƣơng Liên. Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh THPT. Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2010.
20. Hồ Chí Minh. Về vấn đề giáo dục, Nxb Hà Nội, 1989
20
21. Hồ Chí Minh. Về vấn đề giáo dục đạo đức. Nxb Chính trị quốc gia, 1990.
22. Macarenkô.A.C. Tuyển tập các tác phẩm sư phạm. Nxb Giáo dục. Hà Nội, 1984.
23. Hà Nhật Thăng. Rèn luyện kỹ năng sư phạm, Nxb Giáo dục, 2010
24. Hà Nhật Thăng. Sổ tay giáo viên chủ nhiệm Nxb Giáo dục, 2010