Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại học viện công nghệ bưu chính viễn thông trong đào tạo theo tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.97 KB, 22 trang )

1

Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
trong đào tạo theo tín chỉ
Management measures of self-study activities of students at Posts and
Telecommunications Institute of Technology in credits training
NXB H. : ĐHGD, 2012 Số trang 119 tr. +


Nguyễn Bá Khương


Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Văn Cúc
Năm bảo vệ: 2012

Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trong đào tạo theo tín chỉ. Khảo sát, phân tích và đánh
giá thực trạng hoạt động tự học của sinh viên tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trong
đào tạo theo tín chỉ. Đề xuất một số nhóm biện pháp: quản lý hoạt động tự học (HĐTH) ở trên lớp
của sinh viên (SV); Quản lý HĐTH ngoài giờ lên lớp của SV; Biện pháp quản lý tăng cường tổ
chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ tự học và bồi dưỡng kỹ năng tự
học cho SV; Biện pháp quản lý công tác kiểm tra đánh giá hoạt động tự học, tự nghiên cứu của
SV. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng; Tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học
trên lớp của giảng viên; Hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị, tăng cường
quản lý và sử dụng có hiệu quả của HĐTH của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông trong đào tạo theo tín chỉ.

Keywords: Quản lý giáo dục; Viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông; Hoạt động tự học; Giáo


dục đại học

Content.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu,
đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Tự học là phương thức cơ bản để người học tiếp cận và chiếm lĩnh hệ thống tri thức phong phú và
thiết thực. Chỉ có tự học thì giáo dục đào tạo mới thành công, đó chính là tính khách quan, vấn đề có tính
nguyên tắc của quá trình giáo dục đào tạo.
Thước đo chất lượng giáo dục đào tạo lại chính là kết quả học tập của người học. Do đó, quá trình
giáo dục đào tạo cần phải biết nâng cao hiệu quả hoạt động tự học cho người học.
2

Tuy nhiên, quá trình tổ chức các biện pháp quản lý hoạt động tự học của SV còn gặp nhiều khó khăn,
bộc lộ những hạn chế cũng như chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến hiệu quả đạt được chưa cao, xuất
phát từ rất nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan.
Xuất phát từ những lý do trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học
của sinh viên tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông trong đào tạo theo tín chỉ” làm đề tài luận
văn thạc sĩ với mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện các biện pháp quản lý hoạt động
tự học của SV tại Học viện để đưa ra những biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học
của SV, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của Học viện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý HĐTH của sinh viên HV Công nghệ Bưu
chính Viễn thông (BCVT), đề xuất một số biện pháp quản lý HĐTH nhằm nâng cao hiệu quả học tập của
sinh viên HV Công nghệ BCVT trong quá trình đào tạo theo phương thức tín chỉ.
3. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học (HĐTH) và thực trạng công
tác quản lý hoạt động tự học của SV hệ chính qui tập trung tại HV Công nghệ BCVT. Từ đó đề xuất các

biện pháp quản lý hoạt động tự học nhằm nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên trong quá trình đào tạo
và chất lượng đào tạo tại HV Công nghệ BCVT.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại HV Công nghệ BCVT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại HV Công nghệ BCVT.
5. Giả thuyết khoa học
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả dạy - học ở các trường Đại học nói chung và tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông nói riêng, một trong những nguyên nhân đó là do hoạt động tự học của
sinh viên chưa được quản lý, tổ chức một cách hợp lý. Nếu đề ra được các biện pháp quản lý hoạt động tự
học ở trên lớp, kết hợp với hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp và hoạt động ngoại khoá của sinh viên theo
hướng tích cực hoá hoạt động người học, thì sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tự học của sinh viên
tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông nói riêng và chất lượng dạy và học của Học viện trong giai
đoạn hiện nay nói chung.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại HV Công
nghệ BCVT thông trong đào tạo theo tín chỉ.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tự học của sinh viên tại Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông.
3

- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát hoạt động tự học, dạy học của sinh viên, giảng viên.
- Phương pháp điều tra bằng ankét về thực trạng tự học của sinh viên.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến góp ý của các nhà chuyên môn về cách xử lý kết quả điều
tra, các biện pháp tổ chức, cách thực nghiệm…

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu lý luận về tự học.
- Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của vấn đề nghiên cứu, phát hiện và khai thác những
khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập tới vấn đề về tự học và quản lý hoạt động tự
học.
7.3. Nhóm phương pháp thống kê
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra, khảo sát thực tế thu được.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày
trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tự học và biện pháp quản lý hoạt động tự học trong đào tạo theo
tín chỉ.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ HỌC VÀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC TRONG ĐÀO TẠO THEO TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Thời cổ đại, Khổng Tử (551 - 479 trước Công nguyên), Nhà giáo dục kiệt xuất của Trung Hoa luôn
quan tâm và coi trọng mặt tích cực suy nghĩ của người học. Khi nói về cách học, ông cho rằng cách học
đúng là: “học suy nghĩ phải phù hợp với nhau và coi trọng cả hai”.
Thời cận đại, nhà sư phạm lỗi lạc người Tiệp Khắc Jan Amos Komensky (1592 - 1670) đã khẳng
định: “Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài năng”. Năm 1657, ông đã hoàn thành tác
4

Tổ chức
Thông tin

Chỉ đạo
Kiểm tra
phẩm “Khoa sư phạm vĩ đại” trong đó nêu rõ: “Việc học hành, muốn trau dồi kiến thức vững chắc không
thể làm một lần mà phải ôn đi ôn lại, có bài tập thường xuyên phù hợp với trình độ”. [6, tr. 40]
Ở Việt Nam, hoạt động tự học chỉ thực sự được chú ý và quan tâm dưới nền giáo dục xã hội chủ
nghĩa. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam là một tấm gương sáng về tinh
thần tự học. Tư tưởng của Người về giáo dục đã được vận dụng, quán triệt trong các Nghị quyết của Đảng.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II - BCH TW Đảng khoá VIII đã khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy
học… nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của người học”. [9]
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý được hiểu ở những góc độ khác nhau, song vẫn được thống nhất: là hoạt động có ý thức
của chủ thể quản lý (người quản lý) nhằm điều khiển tác động lên đối tượng, khách thể quản lý (người bị
quản lý) để đạt được mục tiêu quản lý.
Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu đề ra.
1.2.2. Các chức năng quản lý
Có nhiều cách phân chia các chức năng quản lý, song về cơ bản đều thống nhất toàn bộ quá trình
quản lý được thực hiện thông qua 4 chức năng quản lý đó là: Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ
đạo và kiểm tra đánh giá.



Lập kế hoạch









Sơ đồ 1.1. Các chức năng và thông tin trong quản lý
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Ngày nay, lĩnh vực giáo dục
được mở rộng nhiều hơn so với trước. Đối tượng giáo dục từ thế hệ trẻ sang người trưởng thành và toàn xã
hội. Tuy nhiên, giáo dục thế hệ trẻ vẫn là bộ phận nòng cốt. Quản lý giáo dục gồm QL Nhà nước về giáo
5

dục, QL nhà trường và các cơ sở giáo dục khác. Là một bộ phận của quản lý xã hội, QLGD dù có những
đặc điểm riêng biệt song cũng chịu sự chi phối của quản lý xã hội.
1.2.4. Đào tạo theo tín chỉ
1.2.4.1. Định nghĩa “Tín chỉ là gì ?”
Tín chỉ là đại lượng dùng để đo khối lượng kiến thức, kĩ năng của một môn học mà người học cần
phải tích lũy trong một khoảng thời gian nhất định thông qua các hình thức: (1) học tập trên lớp; (2) học tập
trong phòng thí nghiệm, thực tập hoặc làm các phần việc khác (có sự hướng dẫn của giảng viên); và (3) tự
học ngoài lớp như đọc sách, nghiên cứu, giải quyết vấn đề hoặc chuẩn bị bài v.v Tín chỉ còn được hiểu là
khối lượng lao động của người học trong một khoảng thời gian nhất định trong những điều kiện học tập tiêu
chuẩn.
1.2.4.2. Những lợi thế của phương thức đào tạo theo tín chỉ
Phương thức đào tạo theo tín chỉ, tự học, tự nghiên cứu của sinh viên được coi trọng, được tính vào
nội dung và thời lượng của chương trình. Đây là phương thức đưa giáo dục đại học về với đúng nghĩa của
nó: người học tự học, tự nghiên cứu, giảm sự nhồi nhét kiến thức của người dạy, và do đó, phát huy được
tính chủ động, sáng tạo của người học; vừa là thước đo khả năng học tập của người học, vừa là thước đo
hiệu quả và thời gian làm việc của giảng viên; Là cơ sở để các trường ĐH tính toán ngân sách chi tiêu,
nguồn nhân lực.
1.2.4.3. Vai trò người dạy trong đào tạo theo tín chỉ
Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, ngoài hai vai trò truyền thống, người dạy phải đảm nhiệm
thêm ít nhất ba vai trò nữa; đó là: Cố vấn cho quá trình học tập; người tham gia vào quá trình học tập; người
học và nhà nghiên cứu.

1.2.4.4. Vai trò của người học trong đào tạo theo tín chỉ
Trong phương thức đào tạo theo tín chỉ, người học phải được tạo điều kiện để thực sự trở thành ng-
ười đàm phán tích cực và có hiệu quả: Với chính mình trong quá trình học tập, với mục tiêu học tập, với các
thành viên trong nhóm và trong lớp học, và với người dạy.
1.3. Hoạt động tự học của sinh viên
1.3.1. Hoạt động tự học của sinh viên đại học
1.3.1.1. Hoạt động học của sinh viên đại học
* Khái niệm sinh viên: sinh viên là những người đang học tại các trường ĐH, CĐ trong và ngoài nước,
đang tích cực tích lũy tri thức, nghề nghiệp để đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
* Đặc điểm tâm lý - xã hội của sinh viên: sinh viên là giai đoạn chuyển từ sự chín muồi về thể lực sang sự
trưởng thành về mặt phương diện xã hội, là giai đoạn ổn định tính cách, đặc biệt họ có vai trò xã hội của
người lớn.
6

* Khái niệm hoạt động học: là quá trình từng cá thể tiếp thu, lĩnh hội những thành tựu văn hóa về vật chất
và tinh thần mà thế hệ trước để lại bằng cách tái hiện lại những thuộc tính, những năng lực do con người tạo
ra, biến nó thành cái riêng của mình dưới sự hướng dẫn chỉ bảo của người lớn.
* Hoạt động học của sinh viên đại học: bên cạnh thời gian học ở trên lớp hoặc ngoài giờ lên lớp, SV phải có
phương pháp, kỹ năng học tập chủ động, tự giác, kết hợp lý thuyết với thực hành, tăng cường thực hành,
thực tập mới vững vàng về nghiệp vụ.
1.3.1.2. Hoạt động tự học của sinh viên đại học
* Khái niệm hoạt động tự học: tự học là học với sự độc lập và tích cực, tự giác ở mức độ cao, tự học là quá
trình mà trong đó, chủ thể người học tự biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng các thao tác
trí tuệ hoặc chân tay nhờ cả ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân nhằm tích lũy kiến thức cho
bản thân người học từ kho tàng tri thức của nhân loại, biến những kinh nghiệm này thành kinh nghiệm và
vốn sống của cá nhân người học.
* Đặc điểm hoạt động tự học của sinh viên: cần phải có kế hoạch khoa học, thời gian biểu hợp lý thì mới
đem lại hiệu quả, chất lượng, đồng thời góp phần thúc đẩy chất lượng tự học, tự nghiên cứu như mong
muốn.

1.3.2. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên, bao gồm
* Quản lý việc bồi dưỡng động cơ tự học
* Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên
* Quản lý việc xây dựng nội dung tự học của sinh viên
* Quản lý phương pháp tự học của sinh viên
* Quản lý việc tổ chức các hoạt động tự học
* Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động tự học của sinh viên
1.4.1. Yếu tố khách quan: là các yếu tố tác động từ bên ngoài vào chủ thể đó là người học.
1.4.2. Yếu tố chủ quan: là các yếu tố bên trong quyết định trực tiếp đến kết quả của hoạt động tự học, bao
gồm yếu tố về thể chất và tâm lý.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Quản lý hoạt động tự học thực chất là một hệ thống các tác động sư phạm có mục đích, phương
pháp, kế hoạch của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đến toàn bộ quá trình tự học của sinh
viên nhằm thúc đẩy sinh viên tự giác, tích cực, chủ động tự chiếm lĩnh tri thức bằng sự cố gắng nỗ lực của
chính bản thân.



7

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TẠI HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
2.1. Vài nét về Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông được thành lập theo quyết định số 516/TTg của Thủ
tướng Chính phủ ngày 11 tháng 7 năm 1997 trên cơ sở sắp xếp lại 4 đơn vị thành viên thuộc Tổng Công ty
Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam). Học viện có 2 cơ sở

đào tạo đại học tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh với quy mô 29.000 sinh viên. Học viện có 3 Viện
nghiên cứu chuyên ngành với hàng trăm đề tài, nhiệm vụ Khoa học công nghệ hàng năm; Hai Trung tâm
đào tạo bồi dưỡng của Học viện cung cấp các khóa đào tạo ngắn hạn với lưu lượng người học đạt 10.000
người/năm.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông Việt nam. Học viện thực hiện hai chức năng cơ bản:
- Giáo dục, đào tạo cho xã hội và cho nhu cầu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
- Nghiên cứu khoa học, tư vấn, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
2.1.3. Hoạt động dạy và học ở Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của HV Công nghệ BCVT: gồm có Ban Giám đốc, Hội đồng khoa học, các Phòng
khoa chuyên môn, các tổ chức Đoàn thể.
2.1.3.2. Hoạt động dạy ở HV Công nghệ BCVT
* Đội ngũ cán bộ, giảng viên: Là đơn vị Nghiên cứu - Đào tạo đầu Ngành Bưu chính Viễn thông với đội
ngũ cán bộ trên 1100 người, HV là một trong các đơn vị có mật độ tri thức cao nhất trong Ngành; Đội ngũ
cán bộ quản lý, giảng viên tương đối ổn định; Trình độ đội ngũ được bồi dưỡng nâng lên đạt chuẩn và trên
chuẩn; Đội ngũ giảng viên của HV đều được đào tạo chính quy, có phẩm chất đạo đức tốt, tư tưởng chính
trị vững vàng, yên tâm công tác, yêu ngành, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác.
* Hoạt động dạy: Đội ngũ cán bộ, giảng viên Học viện không ngừng học tập, nghiên cứu về chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm, đổi mới chương trình sách giáo khoa, giáo trình, đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên.
2.1.3.3. Hoạt động học tập:
Hoạt động học tập của SV được thể hiện qua kết quả đạt được. Kết quả học tập của SV Học viện
Công nghệ BCVT từ năm học 2009 đến nay được thể hiện ở bảng 2.1 (trang 39) như sau:


8

Bảng 2.1. Kết quả học tập của SV hệ chính quy từ năm học 2009 đến nay

Năm học
Tổng số
SV
Kết quả học tập
Giỏi
Khá
TB Khá
TB
Yếu
Kém
2009-2010
9.450
113
(1,2%)
3411
(36,1%)
4451
(47,1%)
1143
(12,1%)
151
(1,6%)
181
(1,9%)
2010-2011
9.643
125
(1,3%)
3471
(36%)

4629
(48%)
1080
(11,2%)
164
(1,7%)
174
(1,8%)
2011-2012
10.151
112
(1,1%)
3624
(35,7%)
4964
(48,9%)
1127
(11,1%)
152
(1,5%)
172
(1,7%)
(Nguồn: Phòng Giáo vụ và Công tác học sinh sinh viên
Qua kết quả xếp loại học lực bình quân 3 năm học, chúng ta thấy tỷ lệ sinh viên xếp loại học
lực khá, giỏi của Học viện là tương đối cao; Chất lượng giảng dạy của GV và chất lượng đầu vào của
sinh viên HV Công nghệ BCVT là tương đối cao, tuy vậy HV vẫn luôn quan tâm để cải thiện tốt hơn
nữa chất lượng đào tạo.
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên tại HV Công nghệ BCVT
2.2.1. Thực trạng nhận thức của sinh viên về vai trò, ý nghĩa của tự học
Sinh viên của HV đều nhận thức được vai trò, ý nghĩa của tự học đối với bản thân. Nhưng phần lớn

các em mới chỉ nhận thức được vai trò, ý nghĩa của tự học đối với hiệu quả học tập trước mắt mà không
thấy được hiệu quả lâu dài của tự học trong hình thành và phát triển nhân cách, cũng như tự biến đổi và tự
hoàn thiện nhân cách.
2.2.2. Động cơ tự học của sinh viên
Kết quả khảo sát được thống kê trong bảng 2.3 (trang 41) cho thấy: Đại đa số SV có động cơ
học tập đúng đắn xếp ở thứ bậc cao, có 95% SV được hỏi cho rằng tự học là để có kiến thức, nghiệp vụ
vững vàng giúp SV có việc làm tốt trong tương lai và phục vụ công việc sau này. 94% SV cho rằng tự học
là để thỏa mãn nhu cầu hiểu biết rộng của bản thân, có thứ bậc thấp hơn đó là 82% SV cho rằng tự học để
khẳng định mình và 75% SV cho rằng tự học để phục vụ cho đất nước. Còn các động cơ khác như SV có
động cơ học tập cốt để thi qua các môn học; động cơ giành điểm cao để được học bổng và để vui lòng thầy
cô, cha mẹ và người thân xếp ở thứ bậc thấp.
2.2.3. Thực trạng sử dụng thời gian dành cho tự học của sinh viên
Theo khảo sát trong bảng 2.4 (trang 42), 85% sinh viên sử dụng thời gian tự học khi chuẩn bị kiểm
tra và thi, điều này phản ánh đúng với thực tế sinh viên hiện nay chủ yếu đến lúc kiểm tra thì mới học, với
tỷ lệ 78% sinh viên tự học theo thời gian biểu đã đề ra ở mức độ thường xuyên đã thể hiện tính tự giác học
tập của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông là tương đối tốt.
2.2.4. Thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên
Hoạt động tự học chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sinh viên biết cách quản lý việc tự học của
9

mình thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học, nghĩa là lượng hoá được thời gian tự học
tương ứng với từng nhiệm vụ học tập.
* Lập kế hoạch tự học
Qua nghiên cứu trực tiếp hồ sơ học tập của sinh viên các lớp được khảo sát thì chỉ những sinh viên
khá, giỏi mới có kế hoạch tự học mà phần lớn các em cũng chỉ có kế hoạch học tập theo ngày. Còn lại phần
lớn sinh viên không có kế hoạch tự học, các em quan niệm kế hoạch tự học là thời khoá biểu và thực hiện
thời khoá biểu là thực hiện kế hoạch tự học. Đây là mâu thuẫn giữa nhận thức và thực tiễn trong công tác
lập kế hoạch tự học và thực hiện kế hoạch tự học của sinh viên.
2.2.5. Thực trạng nội dung tự học của sinh viên
Khảo sát thực trạng các nội dung tự học của sinh viên HV Công nghệ BCVT thu được kết quả:

21% học theo yêu cầu GV hướng dẫn; 6% học nguyên văn theo sách giáo khoa; 38% kết hợp học theo yêu
cầu GV hướng dẫn và học nguyên văn theo sách giáo khoa; 65% kết hợp học theo yêu cầu GV hướng dẫn,
học nguyên văn theo sách giáo khoa và các tài liệu nâng cao, tài liệu tham khảo.
2.2.6. Thực trạng sử dụng các phương pháp tự học của sinh viên
Từ thực tế khảo sát: Nhận thức về vai trò của tự học trong sinh viên chưa toàn diện, năng lực tự học
của sinh viên còn hạn chế, các em chưa có kế hoạch tự học hoặc có kế hoạch tự học nhưng việc thực hiện
kế hoạch chưa triệt để. Nội dung tự học của sinh viên chưa mở rộng, vẫn bó gọn trong vở ghi, sách giáo
khoa, chưa biết mở rộng các vấn đề. Phương pháp tự học chưa khoa học, năng lực vận dụng thực hành của
sinh viên còn ở mức trung bình.
2.2.7. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên
Qua khảo sát điều kiện đảm bảo cho HĐTH của SV được thống kê trong bảng 2.6 (trang 46) cho
thấy: có 80% SV thường xuyên học ở KTX, 73% SV thường xuyên học ở những nơi yên tĩnh, trong khi đó
chỉ có ít SV thường xuyên học ở hội trường, học và đọc tài liệu tham khảo ở thư viện. Như vậy, SV thiên về
tự học ở KTX, học ở những nơi yên tĩnh hơn là tự học, tự nghiên cứu ở thư viện, ở hội trường và lớp học
(ngoài giờ hành chính).
Các phương tiện hỗ trợ HĐTH của SV như: sách, báo, đài, tivi, tạp chí, máy vi tính, cassete… giúp
cho SV tự học mà không cần sự trợ giúp của GV. Trong thời đại bùng nổ của CNTT, việc áp dụng CNTT
vào giảng dạy và học tập, đặc biệt là với mạng internet, điều này được thể hiện rõ qua khảo sát ở bảng 2.6
(trang 46): với tỷ lệ 75% sinh viên sử dụng internet để hỗ trợ hoạt động tự học chỉ sau tỷ lệ (89%) sử dụng
phương tiện hỗ trợ là tài liệu, SGK, giáo trình.
2.2.8. Nhận xét chung về kết quả điều tra hoạt động tự học của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông
Nhìn chung, sinh viên HV Công nghệ BCVT chưa có nhận thức đầy đủ về bản chất, vai trò, ý nghĩa
của hoạt động tự học, vì thế mà việc sử dụng thời gian và các biện pháp tổ chức hoạt động tự học của SV
chưa được hợp lý và khoa học. SV tự học không thường xuyên, mới chỉ tập trung học khi chuẩn bị kiểm tra
10

và thi. Một trong những nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên là do SV chưa có kỹ năng tự học, chưa biết
cách học, chưa có đủ tài liệu giáo trình và các phương tiện hỗ trợ cho hoạt động tự học. Đặc biệt là do giảng
viên chưa thực sự quan tâm đến các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho SV, chưa phát huy hết vai trò

tích cực, độc lập sáng tạo của SV trong quá trình dạy học.
2.3. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động tự học đã thực hiện của sinh viên tại Học viện Công
nghệ Bƣu chính Viễn thông
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên Học viện về vai trò, ý nghĩa của quản lý hoạt
động tự học
Cán bộ quản lý và GV của Học viện đều nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của công tác quản
lý hoạt động tự học. Trong đó, giúp sinh viên phát huy được tính tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo trong
học tập được đánh giá ở mức độ rất quan trọng cao nhất (80% cán bộ quản lý và 87,5% giáo viên); đối với
các vai trò khác như hình thành tính kỷ luật tự giác, thói quen và nền nếp học tập; hình thành và phát triển
nhân cách sinh viên cũng được 80% cán bộ quản lý và GV thống nhất ở mức độ rất quan trọng.
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên
2.3.2.1. Quản lý xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự học cho sinh viên
Hàng năm HV triển khai chương trình, kế hoạch tới các phòng, bộ môn để tổ chức thực hiện. Ban
Giám đốc chỉ đạo GV phải nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị nội dung, giáo án đầy đủ trước khi lên lớp, đồng
thời phải thực hiện đầy đủ nội dung chương trình theo kế hoạch; Nhìn chung công tác quản lý xây dựng và
bồi dưỡng động cơ tự học cho sinh viên trong những năm qua HV làm tương đối tốt, đúng quy trình; HV đã
thường xuyên tổ chức cho sinh viên học tập nội quy, quy chế ngay từ khi nhập học.
2.3.2.2. Quản lý hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch tự học
Việc quản lý hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch tự học chỉ được thống nhất cao đối với kế
hoạch tự học cho học kỳ và kế hoạch tự học cho cả năm học; đối với kế hoạch tự học cho tháng và kế hoạch
tự học cho tuần thì chưa thực sự được chú trọng Đây là vấn đề cần được khắc phục, bởi khả năng lập kế
hoạch của sinh viên còn nhiều hạn chế, phần lớn sinh viên chưa có kế hoạch tự học hoặc kế hoạch tự học
của các em lập ra chỉ mang tính chất thủ tục hành chính, không khả thi nên rất khó khăn trong thực hiện,
dẫn đến hiệu quả tự học không cao.
2.3.2.3. Quản lý hướng dẫn sinh viên xây dựng nội dung tự học
Việc xác định nội dung tự học quyết định tới việc hoàn thành nhiệm vụ tự học, trong những năm
qua HV thường xuyên quan tâm quản lý hướng dẫn sinh viên các nội dung tự học thông qua việc giao cho
Bộ môn Khoa học tự nhiên xây dựng kế hoạch hướng dẫn SV các nội dung tự học để triển khai trong HV.
Để thực hiện kế hoạch, HV đã quan tâm mua sắm bổ sung thường xuyên các danh mục sách báo, tài liệu
cho thư viện để GV tăng cường nghiên cứu bổ sung nội dung mới trong các bài giảng, SV có nhiều tư liệu

để đọc, nghiên cứu.

11

2.3.2.4. Quản lý hướng dẫn sinh viên phương pháp tự học
Chất lượng tự học phụ thuộc nhiều vào phương pháp tự học của SV. Nhận thức được vấn đề này,
HV đã quan tâm chỉ đạo bồi dưỡng phương pháp tự học cho sinh viên. Ban hành kế hoạch hướng dẫn đổi
mới phương pháp dạy học và kế hoạch hướng dẫn đổi mới phương pháp tự học nhằm phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, kỹ năng vận dụng vào thực tiễn của sinh viên.
2.3.2.5. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của sinh viên
Việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của sinh viên được HV quy định gắn liền với kế hoạch đổi
mới phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp tự học, gắn chặt giữa kiểm tra đánh giá hoạt động tự
học ngoài giờ lên lớp với trong giờ lên lớp. Tuy nhiên, công tác kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động tự
học của HV còn khó khăn và hạn chế: Việc kiểm tra còn mang tính chất hành chính, chưa đánh giá được
nội dung sinh viên tiến hành tự học và mức độ hoàn thành các nội dung tự học. Đội ngũ cán bộ lớp chưa
phát huy hết vai trò trong công tác quản lý điều hành lớp tự học.
2.3.2.6. Quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho HĐTH
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học chính là quản lý yếu tố nguồn
lực để đảm bảo cho hoạt động tự học diễn ra theo đúng mục tiêu.
Được đầu tư hàng nghìn tỷ đồng, HV đã trở thành một trong những đơn vị nghiên cứu đào tạo
có cơ sở vật chất khang trang hiện đại với hệ thống giảng đường, ký túc xá, các trung tâm nghiên cứu
ứng dụng, các phòng thí nghiệm, phòng chức năng…Tuy nhiên trong công tác quản lý cơ sở vật chất,
đảm bảo trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tự học của HV còn có những hạn chế: Một số hạng
mục, cơ sở vật chất được trang bị từ lâu nên xuống cấp. Việc đầu tư cho xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm các phương tiện thiết bị chưa đồng bộ, còn dàn trải. Các thủ tục mua sắm đấu thầu còn
phức tạp dẫn đến tiến độ các dự án chậm…
2.3.3. Thực trạng các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học
Để hoạt động tự học của sinh viên có nền nếp, nâng cao về chất lượng, HV đã tiến hành nhiều biện
pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học. Qua khảo sát, cán bộ quản lý và GV đều thống nhất cao đánh giá
các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học hiện nay như: Xây dựng các lực lượng tổ chức, quản lý hoạt

động tự học của SV; Phân công, phân nhiệm trong quản lý hoạt động tự học của sinh viên; Xây dựng chế
độ kiểm tra hoạt động tự học của SV.
Qua phân tích thực trạng, vấn đề yếu nhất của sinh viên HV hiện nay chính là năng lực thực hành
vận dụng, điều này hoàn toàn phù hợp với cấu trúc tâm lý của sinh viên. Do đó đòi hỏi trong công tác quản
lý cần phải chú trọng đến các biện pháp tăng cường năng lực thực hành vận dụng cho sinh viên.
2.3.4. Kết quả quản lý HĐTH và các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
Khảo sát về kết quả học tập của sinh viên HV: 62% cán bộ quản lý và GV đánh giá kết quả học tập
của sinh viên HV ngang với mặt bằng chung cả nước; 38% cán bộ quản lý và GV đánh giá kết quả học tập
của sinh viên HV cao hơn với mặt bằng chung cả nước; Yếu tố quyết định lớn nhất tới chất lượng tự học
12

chính là người học; khi ý thức, động cơ học tập của sinh viên chưa cao thì các biện pháp tác động khó có
hiệu quả. Đối với những khó khăn khác như chưa có phần mềm ứng dụng cho công tác quản lý hoạt động
tự học; chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác quản lý chưa phù hợp; cơ sở vật chất còn thiếu; năng lực
quản lý của cán bộ còn hạn chế.
2.4. Đánh giá chung về mức độ các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên Học viện Công nghệ Bƣu
chính Viễn thông
2.4.1. Ưu điểm
Phần lớn SV đã có nhận thức đúng đắn về vai trò tự học đối với hoạt động học tập của SV. Điều
này giúp SV có động cơ học tập tốt, học để thỏa mãn nhu cầu của bản thân và để có kiến thức vững vàng
phục vụ cho công việc sau này. Đây là động cơ rất thuận lợi cho hoạt động học tập của SV, giúp SV thoải
mái, vui vẻ, tích cực trong việc học tập, nghiên cứu chiếm lĩnh tri thức khoa học.
2.4.2. Hạn chế
Về công tác lập kế hoạch mới thực hiện tốt ở tầm vĩ mô, còn kế hoạch cụ thể ở tầm vi mô chưa
được triển khai và thực hiện tốt. Số SV chưa bao giờ lập kế hoạch tự học cho từng kỳ, từng tháng, từng tuần
còn nhiều, SV còn bị động trong HĐTH, thiếu sắp xếp trình tự học tập. Kỹ năng lập kế hoạch tự học của
SV còn yếu.
2.4.3. Nguyên nhân
- SV chưa có cách học, phương pháp tự học phù hợp, chưa xây dựng kế hoạch học tập một cách
thường xuyên.

- Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBQL hoạt động tự học của SV còn thiếu về kinh
nghiệm và cách thức quản lý.
- Công tác tổ chức hoạt động nhằm nâng cao kỹ năng tự học cho SV còn nhiều hạn chế.
- Công tác kiểm tra đánh giá kết quả HĐTH của SV chưa được cải tiến, chưa phát huy được tính
chủ động, tích cực trong học tập của SV.
- Công tác quản lý HĐTH ngoài giờ lên lớp chưa được thực hiện tốt và thường xuyên, đôi lúc còn
mang tính hình thức, chiếu lệ.
- Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị, SGK, giáo trình, TLTK còn thiếu.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Công tác quản lý hoạt động tự học của HV đã dần đi vào chiều sâu, hệ thống các nội quy, quy định
ngày các hoàn thiện và triển khai thực hiện có hiệu quả. Kết quả học tập của SV ngày càng được nâng lên,
tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ra trường có được việc làm thu nhập ổn định ngày càng cao.
Tuy nhiên, công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên HV vẫn còn một số tồn tại đó là: nhận
thức của sinh viên về tự học chưa toàn diện, phương pháp học tập của sinh viên chưa khoa học; việc đổi
mới phương pháp dạy học của GV đã được quan tâm chỉ đạo nhưng tiến hành còn chậm, cơ sở vật chất cơ
13

bản đã được quan tâm nhưng còn thiếu và chưa đồng bộ, việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học của sinh
viên đã tiến hành thường xuyên nhưng chưa thực sự hiệu quả.

CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TẠI HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý
Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại HV Công nghệ BCVT
nhằm nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên và chất lượng dạy và học của Học viện trong giai đoạn
hiện nay phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính phù hợp;
- Đảm bảo tính kế thừa và phát triển;

- Đảm bảo tính đồng bộ;
- Đảm bảo tính khả thi;
- Đảm bảo tính thực tiễn.
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Học viện Công nghệ Bƣu chính Viễn thông
3.2.1. Nhóm biện pháp quản lý hoạt động tự học ở trên lớp của sinh viên
Để tổ chức hoạt động tự học ở trên lớp cho SV, giảng viên có thể tiến hành một loạt các biện
pháp như tạo môi trường học tập, tổ chức cho SV làm việc theo nhóm, kết hợp với thảo luận toàn
lớp, tăng cường việc giải các bài tập thực hành, sử dụng mô hình hoá, thông tin phản hồi nhanh nhằm
tích cực hoá hoạt động của SV trong quá trình tự học.
Giảng viên tiến hành các biện pháp giảng dạy bộ môn nhằm phát huy tới mức cao nhất tính tự giác,
tính tích cực học tập của SV, thông qua việc giải quyết các vấn đề, các nhiệm vụ học tập nhằm đạt được các
mục tiêu học tập đề ra. Để tích cực hoá hoạt động học tập ở trên lớp của SV giảng viên phải thực hiện tốt
các biện pháp sau:
- Tạo môi trường học tập cho SV;
- Tổ chức cho SV làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp.
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý HĐTH ngoài giờ lên lớp của SV
Quản lý HĐTH là nhiệm vụ, trách nhiệm và sự hợp tác thống nhất của nhiều bộ phận, với chức
năng, nhiệm vụ khác nhau từ Đảng ủy, Ban Giám đốc, đến các Phòng, Khoa, Tổ bộ môn, GVCN, GV bộ
môn, Đoàn Thanh niên, Hội SV. Vì vậy, để giúp cho công tác quản lý HĐTH có tổ chức, thống nhất và
hiệu quả trước hết cần xác định cấu trúc bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các bộ phận trong quản lý HĐTH của SV góp phần nâng cao hiệu quả tự học và chất lượng học tập của SV
toàn Học viện. Để thực hiện tốt việc quản lý HĐTH ngoài giờ lên lớp của SV, các bộ phận trong toàn Học
viện phải thực hiện tốt các biện pháp sau:
14

- Xác định cấu trúc bộ máy, chức năng, nhiệm vụ và xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận
trong quản lý HĐTH của SV;
- Quản lý tốt các HĐTH ngoài giờ lên lớp của SV trong KTX.
3.2.3. Nhóm các BPQL tăng cường tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ
tự học và bồi dưỡng kỹ năng tự học cho SV

Bồi dưỡng động cơ tự học, tự nghiên cứu cho SV là giúp họ xác định được mục đích “Học để làm
người, làm cán bộ, học để phụng sự tổ quốc, phụng sự nhân dân”, và hơn thế nữa đặc trưng của việc học
trong thế kỷ 21 là học tập suốt đời, dựa trên bốn trụ cột của giáo dục: Học để biết, học để làm, học để hợp
tác cùng chung sống và học để làm người. Vậy vậy, để giúp cho công tác quản lý nhằm nâng cao nhận
thức, xây dựng động cơ tự học và bồi dưỡng kỹ năng tự học cho SV, các bộ phận trong toàn Học viện cần
phải phối hợp và thực hiện tốt các biện pháp sau:
- Tổ chức tốt các hoạt động nhằm giáo dục nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ, thái độ học tập
cho SV;
- Thường xuyên tổ chức cho SV nghe báo cáo và thảo luận về chuyên đề tự học;
- Tăng cường nền nếp, giáo dục và rèn luyện ý thức tự giác, tích cực trong tự học;
- Biểu dương, khen thưởng SV tiến bộ, có thành tích cao trong học tập nhờ tự học, tự nghiên cứu;
- Quy định việc chấp hành quy chế tự học là một tiêu chí xếp loại, đánh giá điểm rèn luyện của SV;
- Tổ chức tốt các hoạt động nhằm bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng tự học cho SV.
3.2.4. Nhóm BPQL công tác kiểm tra đánh giá hoạt động tự học, tự nghiên cứu của SV. Làm tốt công
tác thi đua khen thưởng
Công tác kiểm tra đánh giá hoạt động tự học, tự nghiên cứu là công cụ để điều khiển các hoạt động
trong HV. Kiểm tra để có đánh giá chính xác và từ đó có sự điều chỉnh và uốn nắn kịp thời. Kiểm tra để có
cơ sở làm tốt công tác thi đua khen thưởng tạo động lực thúc đẩy hoạt động học tập đạt kết quả cao. Vì vậy,
để thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng, các bộ phận trong Học viện cần phải
thực hiện tốt các biện pháp sau:
- Kiểm tra việc chấp hành xây dựng kế hoạch tự học, tự nghiên cứu của SV;
- Kiểm tra việc chấp hành thực hiện thời gian và kế hoạch tự học, tự nghiên cứu;
- Ra đề thi có liên quan đến nội dung tự học, tự nghiên cứu xủa SV;
- Đánh giá kết quả học tập phải gắn với nhận xét tinh thần, thái độ, năng lực tự học, tự nghiên cứu
của SV;
- Động viện khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
3.2.5. Nhóm biện pháp tăng cường quản lý đổi mới phương pháp dạy học trên lớp của giảng viên
- Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm tích cực hoá hoạt động tự học, phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và năng lực của người học;
15


- Rèn luyện cho sinh viên có thói quen, phương pháp học, kỹ năng học, biết tự lực phát hiện vấn đề
và giải quyết các vấn đề mà thực tiễn đòi hỏi.
3.2.6. Nhóm biện pháp hoàn thiện các điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị, tăng cường quản lý
và sử dụng có hiệu quả của hoạt động tự học
- Tăng cường đầu tư thêm cơ sở vật chất, phương tiện thiết bị theo hướng hiện đại, tiên tiến gắn liền
với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đảm bảo các điều kiện tốt nhất để giảng viên thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học. Sinh viên có được những điều kiện tốt nhất để phát huy năng lực tự học.
- Tổ chức quản lý và khai thác hiệu quả các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị trong giảng dạy
và học tập.
3.3. Mối quan hệ giữa các nhóm biện pháp quản lý hoạt động tự học
Các biện pháp quản lý chính là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt
được mục tiêu quản lý. Nó là một hệ thống các biện pháp quản lý có mối liên hệ chặt chẽ, thống nhất, tác
động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Mỗi biện pháp
QL đều có ý nghĩa, vai trò nhất định phù hợp với một nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý.
Biện pháp quản lý HĐTH cũng là một hệ thống các biện pháp có mối liên hệ giàng buộc mật thiết
hữu cơ với nhau. Thực hiện BPQL này cũng có thể là điều kiện để thực hiện BPQL khác, các biện pháp có
thể bổ sung, hỗ trợ cho nhau, tuỳ từng điều kiện, thời gian và hoàn cảnh nhất định mà lựa chọn các biện
pháp phù hợp để tạo điều kiện cho HĐTH, tự nghiên cứu của SV đạt hiệu quả cao nhất. Vì vậy, các nhóm
biện pháp đề xuất trong đề tài này cần được tiến hành đồng bộ để phát huy tác dụng tổng hợp của chúng.
Nếu thực hiện đơn lẻ từng biện pháp sẽ không mang lại kết quả như mong muốn.
Tóm lại: 6 nhóm BPQL vừa nêu trên có vai trò hết sức qua trọng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả HĐTH của sinh viên HV Công nghệ BCVT. Mỗi nhóm BP đều có một vai trò, ý nghĩa và tầm quan
trọng riêng, nhưng chúng đều có mối liên hệ mật thiết, hỗ trợ bổ sung cho nhau. Nếu thiếu một trong các
nhóm BP đó thì việc quản lý HĐTH, tự nghiên cứu của SV kém hiệu quả. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng đào tạo của HV. Do đó, trong quá trình thực hiện cần có sự vận dụng linh hoạt và áp dụng
đồng bộ các nhóm BPQL.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên tại
HV Công nghệ BCVT
Để kiểm chứng tính thực tiễn của 6 nhóm biện pháp trên, tác giả tiến hành khảo nghiệm về tính cấp

thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất như sau:





16

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lý HĐTH của SV
TT

Biện pháp quản lý

Tính cấp thiết (%)
Tính khả thi (%)
Rất
cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không

khả
thi
1
Hoạt động tự học ở trên lớp của sinh
viên
90
10
-
85
15
-
2
Hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp
của sinh viên
80
20
-
65
30
5
3
Tăng cường tổ chức các hoạt động
nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng
động cơ tự học và bồi dưỡng kỹ năng
tự học cho sinh viên
85
15
-
80
20

-
4
Công tác kiểm tra đánh giá HĐTH, tự
nghiên cứu của SV. Làm tốt công tác
thi đua khen thưởng
80
20
-
65
30
5
5
Tăng cường quản lý đổi mới phương
pháp dạy học trên lớp của giảng viên
100
-
-
90
5
5
6
Hoàn thiện các điều kiện cơ
sở vật chất, phương tiện thiết bị, tăng
cường quản lý và sử dụng có hiệu quả
của HĐTH
100
-
-
70
20

10






17












Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
quản lý HĐTH của SV
Từ các kết quả khảo nghiệm, có thể nhận xét như sau:
- Các biện pháp quản lý hoạt động tự học được đề xuất là cần thiết với điều kiện thực tế của HV
Công nghệ Bưu chính Viễn thông
- Các biện pháp được đề xuất mang tính khả thi, trong điều kiện được quan tâm chỉ đạo và tổ chức
đồng bộ, không thể dập khuôn máy móc mà căn cứ vào điều kiện cụ thể, sử dụng phối hợp đồng bộ các
biện pháp.

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Từ những cơ sở lý luận ở chương 1 và những phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tự học cũng
như thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại HV Công nghệ BCVT ở chương 2, tác giả đã đề
xuất sáu nhóm biện pháp quản lý hoạt động tự học ở HV Công nghệ BCVT trên cơ sở những nguyên tắc
đảm bảo tính đồng bộ, tính hệ thống, tính thực tiễn, tính khả thi. Những biện pháp mà tác giả nêu ra chưa
phải là tất cả các biện pháp để hoàn thiện toàn bộ quá trình quản lý hoạt động tự học nhưng nó cũng là
những biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế và góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tự học cho sinh
viên tại HV Công nghệ Bưu chính Viễn thông nói riêng và chất lượng dạy và học ở HV trong giai đoạn
hiện nay nói chung.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn với đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông trong đào tạo theo tín chỉ” được nghiên cứu dựa trên hệ thống cơ sở lý luận về
18

quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường, hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của sinh
viên. Trên cơ sở lý luận quản lý và kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá công tác quản lý hoạt động tự học
của sinh viên ĐH, kế thừa và phát huy những ưu điểm hiện có và hạn chế còn tồn tại trong bối cảnh hiện
nay, luận văn đã đề xuất sáu nhóm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý HĐTH của SV
tại HV Công nghệ BCVT, bao gồm:
Nhóm 1: Nhóm BPQL hoạt động tự học ở trên lớp của SV;
Nhóm 2: Nhóm BPQL hoạt động tự học ngoài giờ lên lớp SV;
Nhóm 3: Nhóm BP tăng cường tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ
tự học và bồi dưỡng kỹ năng tự học cho sinh viên;
Nhóm 4: Nhóm BPQL công tác kiểm tra đánh giá HĐTH, tự nghiên cứu của SV. Làm tốt công tác
thi đua khen thưởng;
Nhóm 5: Nhóm BP tăng cường QL đổi mới PPDH trên lớp của GV;
Nhóm 6: Nhóm biện pháp hoàn thiện các điều kiện CSVC, phương tiện thiết bị, tăng cường quản lý
và sử dụng có hiệu quả của HĐTH.

Thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐTH của SV và công tác quản lý HĐTH
của SV tại HV Công nghệ BCVT cho thấy: Sinh viên HV Công nghệ BCVT đã nhận thức được vai trò, ý
nghĩa và tầm quan trọng của HĐTH; Phần lớn SV đã xác định được phải tự học để có kiến thức, nghiệp vụ
vững vàng phục vụ cho công việc sau này của các em. Tuy nhiên, SV có thói quen tự học chưa nhiều, vẫn
còn một bộ phận SV học mang tính chất đối phó với thi cử, chưa có tinh thần cầu tiến, còn trung bình chủ
nghĩa; Công tác quản lý HĐTH của Học viện đã được quan tâm và đạt được những kết quả nhất định, góp
phần nâng cao chất lượng tự học của SV nói riêng và chất lượng đào tạo của Học viện nói chung. Tuy
nhiên, bên cạnh đó công tác quản lý HĐTH của SV vẫn còn bộc lộ những yếu kém, bất cập, tính đồng bộ
chưa cao.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
- Quan tâm đầu tư các dự án hoàn thiện CSVC, trang thiết bị, các dự án đầu tư cần tính toán đến
tính hiện đại, đồng bộ đáp ứng hơn yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và học của Học viện theo phương
thức tín chỉ trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của ngành Bưu điện nói riêng và của đất nước nói chung.
- Thường xuyên quan tâm chỉ đạo công tác đào tạo của Học viện.
2.2. Đối với lãnh đạo HV Công nghệ BCVT
- Quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện hơn nữa đến công tác quản lý HĐTH của SV. Quy định rõ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý HĐTH ngoài giờ
lên lớp của SV nội trú trong KTX phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ trường
Đại học.
19

- Triển khai sâu rộng, có hiệu quả nội dung cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng GD&ĐT của
Học viện.
- Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH, kiểm tra đánh giá của GV theo hướng lấy người học làm
trung tâm, phát huy tính tích cực tự học của người học; Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
giảng dạy của GV và tự học của SV.
- Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV theo hướng giảm bớt tự luận, đẩy mạnh

việc ra đề trắc nghiệm khách quan ở tất cả các môn tiến tới lập ngân hàng đề thi. Tổ chức kiểm tra, đánh giá
bằng việc kết hợp thi tự luận với thi trắc nghiệm, tăng cường thi vấn đáp … để khuyến khích SV tự học.
- Tăng cường tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, xây dựng động cơ, thái độ và bồi
dưỡng kỹ năng tự học, tự nghiên cứu cho SV.
- Củng cố và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ QL, giảng viên, nhân viên tham gia trực tiếp quản
lý HĐTH của SV ngoài giờ lên lớp.
- Phải quan tâm giáo dục động cơ ý thức học tập của SV ngay từ đầu khoá học và trong suốt năm
học nhằm giúp SV ý thức rõ nhiệm vụ học tập.
- Nghiên cứu cải tiến quy trình đổi mới phương pháp dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn, phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên.
- Quan tâm đến việc đầu tư mua sắm CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy và học
tập theo hướng đồng bộ, hiện đại; nâng cấp khu KTX, phòng học; khai thác có hiệu quả Trung tâm thông
tin thư viện của HV để đáp ứng đầy đủ, kịp thời về tư liệu phục vụ cho giảng dạy và học tập
- Cần có kế hoạch cụ thể và có sự thống nhất cao trong Hội nghị Cán bộ công chức hàng năm về
định mức qui đổi giờ làm việc để có chế độ cho CBQL khu KTX, quản lý hướng dẫn việc tự học, làm ngoại
khóa,… Có chế độ làm thêm giờ cho nhân viên thư viện, nhân viên phụ tá thí nghiệm và nhân viên phụ
trách phòng máy vi tính và mạng Internet … và được cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị.
2.3. Đối với giảng viên
- Tham gia đầy đủ các khóa bồi dưỡng về chuyên môn của Bộ GD&ĐT và của trường tổ
chức; có kế hoạch thường xuyên tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho bản thân.
- Thực hiện việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của người học, làm cho
người học chủ động, tích cực, tự giác trong quá trình học tập; cải tiến cách ra đề thi, kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của SV. Quan tâm hơn nữa đến việc hướng dẫn SV lập kế hoạch tự học và kiểm tra mức độ
thực hiện kế hoạch đã đề ra. Tích cực hướng dẫn SV phương pháp và kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, khơi
dậy SV lòng ham học, làm cho SV hứng thú với việc học tập. Thường xuyên giao và kiểm tra nội dung tự
học, tự nghiên cứu của SV.

20


2.4. Đối với Đoàn Thanh niên và Hội Sinh viên
- Đẩy mạnh phong trào thi đua “Học tập và rèn luyện vì ngày mai lập nghiệp”; đa dạng hóa các hoạt
động của Đoàn, của Hội; tăng cường giáo dục, rèn luyện cho SV có động cơ, thái độ học tập đúng đắn;
hưởng ứng tốt các cuộc vận động: “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”,
“Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”,…
- Chú trọng công tác kế hoạch hóa việc tự quản HĐTH của SV ngoài giờ lên lớp. Thường xuyên
phối hợp với GVCN và các bộ phận chức năng trong trường việc quản lý giờ tự học của SV trong KTX.
- Tổ chức nhiều sân chơi, diễn đàn bổ ích cho SV như: CLB môn học; hội nghị, hội thảo về kinh
nghiệm và phương pháp tự học; hưởng ứng mạnh mẽ phong trào SV tự quản trong giờ tự học; ….
- Khuyến khích SV tham gia hoạt động NCKH, đề xuất những ý tưởng sáng tạo, sáng kiến trong
học tập.
- Làm tốt công tác tuyên dương, khen thưởng những SV có ý thức tự học tốt và kết quả học tập xuất
sắc để từ đó nhân rộng điển hình, phát triển mạnh mẽ và rộng khắp phong trào tự học trong tập thể SV toàn
trường.
2.5. Đối với sinh viên
- Có nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề tự học; có thái độ và động
cơ học tập tốt.
- Tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo lập kế hoạch tự học và thực hiện tốt kế hoạch học tập của cá
nhân một cách khoa học và hiệu quả.
- Thường xuyên kiên trì rèn luyện các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu.
- Có tinh thần kỷ luật cao, thực hiện tốt các quy định, quy chế, nội quy.

References.
1. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường. Bài giảng cho
học viên cao học quản lý giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Điều lệ trường Đại học.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quy chế về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp Đại
học, Cao đẳng hệ chính quy.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ
thống tín chỉ.

5. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương Khoa học quản lý. NXB Đại học Quốc gia
Hà Nội.
6. Phạm Khắc Chƣơng (1997), Jan Amos Komenxki, Ông tổ của nền sư phạm cận đại. NXB Giáo
dục, Hà Nội.
21

7. Đặng Văn Cúc (2005), Lý luận dạy học đại học với việc đổi mới phương pháp dạy học giáo dục học cho
sinh viên sư phạm chuyên ngoại ngữ. Chủ trì Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội (Mã số:
QN.01.22).
8. Vũ Cao Đàm (2009), Giáo trình Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Giáo dục.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ II - BCH TW Đảng khóa VIII. NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
10. Nguyễn Minh Đạo (1997), Cơ sở khoa học quản lý. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
11. Bùi Minh Hiền - Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo (2011), Quản lý giáo dục. NXB Đại học Sư phạm.
12. Bùi Hiển - Nguyễn Văn Giao - Nguyễn Hữu Quỳnh - Vũ Văn Tảo (2001), Từ điển giáo dục học.
NXB Từ điển bách khoa.
13. Lê Văn Hồng (1998), Tâm lý học lứa tuổi. NXB Giáo dục, Hà Nội.
14. Nguyễn Sinh Huy - Nguyễn Văn Lê (1997), Giáo dục học đại cương. NXB Giáo dục, Hà Nội.
15. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học. Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
16. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB Giáo
dục, Hà Nội.
17. Harold Koontz (1992), Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
18. Lê Ngọc Lan (1999), Tâm lý học. NXB Giáo dục, Hà Nội.
19. Hồ Chí Minh (2001), Về vấn đề học tập. NXB trẻ, TP Hồ Chí Minh.
20. Lƣu Xuân Mới (2000), Lý luận dạy học đại học. NXB Giáo dục, Hà Nội.
21. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt (1997), Giáo dục học tập 1, tập 2. NXB Giáo dục, Hà Nội.
22. Trần Thị Tuyết Oanh (2005), Giáo dục học tập I, II. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
23. Phạm Hồng Quang (1998), Các biện pháp tổ chức hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp. Luận án
tiến sỹ Giáo dục học, Hà Nội .
24. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường Cán bộ

quản lý giáo dục và Đào tạo Trung ương.
25. Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục. NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
26. Văn Tâm - Nguyễn Văn Đạm (2003), Từ điển tiếng Việt. NXB Khoa học giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Thạc (chủ biên) - Phạm Thành Nghị (2008), Tâm lý học sư phạm đại học. NXB Đại
học sư phạm Hà Nội.
28. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên) - Nguyễn Kỳ - Lê Khánh Bằng - Vũ Văn Tảo (2002), Học và dạy
cách học. NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
29. Viện Khoa học xã hội TP Hồ Chí Minh (2001), Từ điển Hồ Chí Minh sơ giản. NXB Trẻ, TP
Hồ Chí Minh.
30. Phạm Viết Vƣợng (1996), Giáo dục học đại cương. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
22

31. Phạm Viết Vƣợng (2003), Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo.
NXB Đại học sư phạm Hà Nội.
32. www.ptit.edu.vn/
33. www.vnu.edu.vn/home/



×