Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở của tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.32 KB, 27 trang )

Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường trung học cơ sở của tỉnh Nam
Định

Nguyễn Hoài Thanh

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Lê
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý phát triển đội ngũ
Cán bộ quản lý (CBQL) trường Trung học cơ sở (THCS). Khảo sát, đánh giá thực
trạng đội ngũ CBQL các trường THCS của tỉnh và thực trạng quản lý phát triển đội
ngũ CBQL trường THCS của sở Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) tỉnh Nam Định,
nguyên nhân của thực trạng trên. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm phát triển
đội ngũ CBQL các trường THCS của sở GD&ĐT tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện
nay

Keywords: Quản lý giáo dục; Cán bộ quản lý; Trường trung học cơ sở; Nam Định

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng đã xác định:
“Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QL giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị,
phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc QL, phát triển đúng
định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước…”


Trong những năm qua, ngành Giáo dục và Đào tạo Nam Định đã nỗ lực phấn đấu đạt
được những thành tựu quan trọng, trong đó có sự đóng góp của 9 huyện và thành phố Nam
Định. Với vai trò, chức năng nhiệm vụ được quy định, cùng với những đặc điểm của địa bàn,
đội ngũ CBQL ở các trường THCS tỉnh Nam Định đã có những nỗ lực góp phần tạo ra hiệu
quả giáo dục THCS ở địa phương, từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần cùng cả
tỉnh hoàn thành phổ cập THCS vào tháng 12/2008. Tuy nhiên, chất lượng và hiệu quả giáo

2
dục THCS ở các huyện và thành phố chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của tỉnh. Một
trong những nguyên nhân là một bộ phận không nhỏ đội ngũ CBQL của các trường THCS
trên địa bàn tỉnh Nam Định chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Vì vậy, việc nghiên
cứu để đề xuất các biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn tỉnh
Nam Định là vấn đề có tính cấp thiết.
Từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Biện pháp quản lý phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ sở của tỉnh Nam Định” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng đội ngũ CBQL các trường THCS;
thực trạng QL phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS của tỉnh Nam Định; đề xuất một số
biện pháp QL phát triển đội ngũ cán bộ QL các trường trung học cơ sở tỉnh Nam Định, nhằm
nâng cao hiệu quả QL phát triển đội ngũ CBQL, đáp ứng yêu cầu chất lượng và hiệu quả giáo
dục trung học cơ sở của Tỉnh.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1.Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp QL phát triển đội ngũ cán bộ QL các trường THCS của
Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định.
3.2. Khách thể nghiên cứu: Công tác QL phát triển đội ngũ cán bộ QL trường trung học cơ
sở
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Nam
Định đã đạt được nhiều thành tựu đánh ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cơ bản
chưa phát huy hết nội lực của đội ngũ CBQL; nếu thực hiện những biện pháp quản lý phù hợp

thì sẽ khắc phục được những hạn chế trên, đồng thời nâng cao chất lượng công tác quản lý
phát triển đội ngũ CBQL đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục THCS của Tỉnh trong giai đoạn
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản vê QL phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL các trường trung học cơ sở của tỉnh Nam Định
và thực trạng QL đội ngũ CBQL các trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định, nguyên
nhân của thực trạng trên.
- Đề xuất một số biện pháp QL nhằm phát triển đội ngũ cán bộ QL các trường trung học cơ
sở của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu

3
Một số biện pháp QL phát triển đội ngũ cán bộ QL các trường THCS của tỉnh Nam
Định.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập và phân tích các tài liệu khoa học, các văn
bản về QL, phát triển đội ngũ CBQL trường THCS.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến để tìm hiểu, khảo sát nhằm thu
thập những thông tin cần thiết về công tác QL ở các trường trung học cơ sở tỉnh Nam Định.
Từ đó phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiếp xúc với CBQL các cấp, giáo viên thông qua một số câu hỏi để
tìm hiểu về trình độ, năng lực của cán bộ QL các trường THCS tỉnh Nam Định.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động giáo dục ở các trường trung học cơ sở
tỉnh Nam Định với các hình thức như quan sát không tham dự, tham quan CSVC, trang thiết
bị nhà trường; dự các buổi sinh hoạt chuyên môn, họp hội đồng nhà trường, nghiên cứu sản
phẩm của các CBQL…
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia để khảo nghiệm tính cần thiết và khả
thi.

- Nhóm phương pháp thống kê toán học: Sử dụng một số công thức toán học để thống
kê số lượng, chất lượng về đội ngũ CBQL, GV định lượng kết quả nghiên cứu nhằm đưa ra
những kết luận phục vụ công tác nghiên cứu.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề QL phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS
- Đề xuất một số biện pháp nhằm QL phát triển đội ngũ CBQL trường THCS ở tỉnh Nam
Định để đáp ứng với nhu cầu phát triển GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận
văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về vấn đề quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học cơ
sở của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Nam Định.

4
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
trung học cơ sở của Sở giáo dục và đào tạo tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.




5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài
- Ở nước ngoài

- Ở trong nước
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
QL là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể QL đến đối tượng QL
nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với quy luật khách quan,
trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu
đã xác định theo ý chí của chủ thể QL.
1.2.1.1. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là nội dung, phương thức hoạt động cơ bản mà nhờ nó chủ thể QL
tác động đến đối tượng QL thông qua quá trình QL nhằm thực hiện mục tiêu QL. Chức năng
QL gồm chức năng lập kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra.
1.2.1.2.Bản chất của hoạt động quản lý
QL không chỉ là một khoa học mà còn là một nghệ thuật. QL là hệ thống mở mà bản
chất của nó là sự phối hợp các nỗ lực của con người thông qua việc thực hiện các chức năng
QL. Hoạt động QL vừa có tính chất khách quan, vừa mang tính chủ quan, vừa có tính pháp
luật Nhà nước, vừa có tính xã hội rộng rãi,… chúng là những mặt đối lập trong một hệ thống
nhất. Đó là biện chứng và bản chất của hoạt động QL
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là tập hợp những biện pháp: tổ chức, phương pháp, kế hoạch hóa … tác động
có mục đích, hợp quy luật của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đảm bảo sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục. QLGD có thể hiểu là sự QL hệ thống Giáo
dục và Đào tạo bao gồm một hay nhiều cơ sở giáo dục, trong đó nhà trường là đơn vị cơ sở, ở
đó diễn ra các hoạt động QL giáo dục cơ bản nhất.
1.2.3. Quản lý trường học
1.2.3.1. Trường học
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường.
1.2.3.2. Quản lý trường học

6

QL trường học nói chung và QL trường trung học cơ sở nói riêng là tổ chức chỉ đạo và
điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học của trò, đồng thời QL những điều
kiện cơ sở vật chất và công việc phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích giáo dục và
đào tạo. Xét về bản chất, QL con người trong nhà trường là tổ chức một cách hợp lý lao động
của giáo viên và học sinh, là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt động của họ đáp ứng được
yêu cầu của việc đào tạo con người.
1.2.4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường học
1.2.4.1. Phát triển
Phát triển là quá trình biến đổi làm cho số lượng, cơ cấu và chất lượng luôn vận động
đi lên trong mối hỗ trợ bổ sung lẫn nhau tạo nên thế càng bền vững. Xây dựng luôn gắn với sự
phát triển, phát triển phải dựa trên cơ sở của thế ổn định.
1.2.4.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
Phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục được thể hiện trong các mặt:
- Một là, phát triển đội ngũ CBQL là gây dựng đội ngũ cán bộ QL làm cho đội ngũ đó
được biến đổi theo chiều hướng đi lên, xây dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng bước nâng cao
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
- Hai là, thực hiện tốt tất cả các khâu từ việc quy hoạch, tuyển chọn, bổ nhiệm sử dụng
hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sàng lọc đội ngũ cán bộ QL. Đó là quá trình làm cho đội
ngũ nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ chính trị, năng lực QL, có phẩm chất tốt, có trí
tuệ và tay nghề thành thạo, nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người QL.
- Ba là, con người với tư cách là tiềm lực của sự phát triển giáo dục và đào tạo, phát
triển xã hội, cải tạo xã hội, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng cao hơn.
1.2.4.3. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
* Biện pháp là gì?
Biện pháp là một bộ phận tổ thành của phương pháp, có nghĩa là để sử dụng một
phương pháp nào đó phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau và cùng một biện pháp có thể sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau.
* Biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
Biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là cách tổ chức thực hiện, chỉ
đạo điều hành của chủ thể QL (Sở GD&ĐT) đối với các hoạt động của đội ngũ CBQL trường

THCS nhằm đạt được mục tiêu phát triển giáo dục hiện nay.
1.3. Vị trí, mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc
dân với tình hình phát triển hiện nay
1.3.1 Vị trí của trường trung học cơ sở

7
Luật Giáo dục năm 2005 – khoản b, Điều 26 quy định: “Giáo dục trung học cơ sở được
thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn
thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi”.
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục phổ thông
“Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của
giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ
thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động”
1.3.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở
1.4. Yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng trung học cơ sở trong giai đoạn
hiện nay
1.4.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng trường trung học cơ
sở
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
* Nhiệm vụ và quyền hạn của phó Hiệu trưởng
1.4.2. Những yêu cầu của việc quản lý phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
cơ sở hiện nay.
1.4.2.1. Xu hướng đổi mới và phát triển giáo dục toàn cầu là
Quá trình giáo dục phải hướng tới người học. Thực hiện có hiệu quả các trụ cột của
giáo dục và thực hiện được triết lý học suốt đời: “học để biết, học để làm, học để chung sống,
học để làm người, học suốt đời”
1.4.2.2. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam đến năm 2020
Đảng và Nhà nước nhận thức rõ tính tất yếu và sự cần thiết phải đối mới giáo dục nói
chung, và giáo dục phổ thông nói riêng. Phát triển sự nghiệp giáo dục cần dựa trên một hệ

thống triết lý. Đó chính là một hệ thống quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cần được
vận dụng một cách sáng tạo phù hợp thực tiễn giai đoạn mới.
1.4.2.3. Các mục tiêu chiến lược giai đoạn 2009 – 2020
Chất lượng toàn diện của HS phổ thông có sự chuyển biến rõ rệt để phát triển năng lực
làm người. HS có ý thức và trách nhiệm cao trong học tập, có lối sống lành mạnh, có bản lĩnh,
trung thực, có năng lực làm việc độc lập và hợp tác, có kỹ năng sống, tích cực tham gia các
hoạt động xã hội, ham thích học tập và học tập có kết quả cao; có năng lực tự học. Khả năng
sử dụng ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh trong học tập và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc
sống của học sinh phổ thông Việt Nam tương đương với HS ở các nước phát triển trong khu
vực; tỷ lệ hoàn thành cấp học được duy trì ở mức 90% trở lên đối với cả ba cấp học.

8
1.4.2.4. Mục tiêu cụ thể phát triển giáo dục đến năm 2020
- Quy mô giáo dục được phát triển hợp lý chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước, thời
kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi người dân.
- Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo được nâng cao, tiếp cận được với chất
lượng giáo dục của khu vực và quốc tế.
- Các nguồn lực cho giáo dục được huy động đủ, phân bổ và sử dụng có hiệu quả để
đảm bảo điều kiện phát triển giáo dục.
1.4.2.5. Các giải pháp phát triển giáo dục
- Giải pháp đổi mới quản lý giáo dục;
- Giải pháp xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD;
- Nhóm giải pháp về chương trình và tài liệu giáo dục;
- Giải pháp về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập;
- Giải pháp về kiểm định và đánh giá các cơ sở giáo dục;
- Giải pháp xã hội hóa giáo dục;
- Giải pháp tăng cường cơ sở vật chất cho giáo dục;
- Giải pháp gắn đào tạo với nhu cầu xã hội;
- Nhóm giải pháp hỗ trợ đối với các vùng miền và người học.
1.4.2.6. Vai trò của người cán bộ QL trường học theo quan điểm mới

- Người cán bộ QL trường học phải có vai trò kép là lãnh đạo và QL.
- Những yêu cầu cơ bản trong đổi mới đối với đội ngũ cán bộ QL trường trung học cơ
sở trong giai đoạn hiện nay là lãnh đạo và QL sự thay đổi nhà trường; lập kế hoạch chiến lược
phát triển nhà trường; phát triển đội ngũ nhà trường phổ thông; xây dựng và phát triển văn
hóa nhà trường; phát triển toàn diện giáo dục học sinh.
Tóm lại: QL giáo dục và QL nhà trường lúc nào cũng đóng vai trò định hướng, là một
trong những yếu tố mang tính đột phá và quyết định đến chất lượng và nhà trường và hiệu quả
giáo dục. Cho nên đổi mới, phát triển công tác QL giáo dục nói chung và phát triển đội ngũ
cán bộ QL trường học nói riêng (trong đó có nhà trường trung học cơ sở) là một yếu tố khách
quan và cũng là sự đòi hỏi cấp thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay, nhất là trong bối cảnh
nước ta đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO).

Tiểu kết chƣơng 1
Từ những cơ sở lý luận trên, chúng tôi nhận thấy việc QL phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS là làm cho đội ngũ đó được biến đổi theo chiều hướng đi lên, bao gồm: xây
dựng đội ngũ đủ về số lượng, từng bước nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.

9
Biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là phương thức, cách thức của
chủ thể QL (Sở GD&ĐT) tổ chức thực hiện, điều hành các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu
phát triển giáo dục THCS hiện nay.
Đó là quá trình xây dựng, phát triển đội ngũ có trình độ chuyên môn, trình độ chính trị,
năng lực quản lí, có phẩm chất tốt, có trí tuệ cao và tay nghề thành thạo. Vấn đề cơ bản là
nâng cao chất lượng đội ngũ nhằm giúp họ hoàn thành tốt vai trò, nhiệm vụ của người QL.










10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA TỈNH NAM ĐỊNH
2.1. Đặc điểm tình hình của địa phƣơng
Tỉnh Nam Định là một tỉnh nằm trên đồng bằng sông Hồng, được thành lập từ việc tách
tỉnh Nam Hà; diện tích tự nhiên 1650km2. Tỉnh có 10 đơn vị hành chính gồm 9 huyện và 1
thành phố.Dân số toàn tỉnh có 1916400 người
Tình hình kinh tế - xã hội phát triển không đồng đều giữa các vùng.
2.2. Thực trạng về giáo dục THCS của tỉnh Nam Định
2.2.1. Quy mô phát triển
Hiện nay tỉnh Nam Định có 245 trường THCS và được Bộ GD&ĐT kiểm tra công
nhận hoàn thành công tác phổ cập THCS vào tháng 12/2008
2.2.2. Chất lượng giáo dục cấp THCS
Về việc đánh giá kết quả học lực của học sinh ở các trường qua các năm chưa phản ánh
đúng thực trạng của học sinh, chưa thể hiện tính thống nhất trong quá trình giáo dục. Qua số
liệu hàng năm, chúng ta thấy học lực loại giỏi tuy có tăng 1,09%, nhưng loại yếu được đánh
giá không đồng đều qua các năm.
2.3. Thực trạng về đội ngũ CBQL các trƣờng THCS của tỉnh Nam Định
2.3.1. Số lượng và cơ cấu
- Tổng số CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng): 562 người
- Nữ: 293(52.1%)
- Đảng viên: 562 (100%)
2.3.2. Chất lượng
2.3.3. Thực trạng phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL các trường THCS của tỉnh
Nam Định
2.3.3.1. Thực trạng chung về phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL trường THCS tỉnh

Nam Định
2.3.3.2. Thực trạng về phẩm chất chính trị đạo đức của đội ngũ CBQL trường THCS tỉnh
Nam Định
2.3.3.3. Thực trạng năng lực chuyên môn của đội ngũ CBQL trường THCS huyện Cát Tiên
2.3.4. Đánh giá chung về đội ngũ CBQL các trường THCS tỉnh Nam Định
* Về số lượng và cơ cấu:
- Về số lượng: Số lượng đảm bảo theo đúng quy định

11
- Về cơ cấu: Đội ngũ trẻ đa số tuổi đời từ 35 đến 45, thâm niên công tác QL từ 6 – 10
năm chiếm 40%, từ 11-15 năm chiếm 15% còn lại là từ 1-5 năm (35%)
* Về chất lượng đội ngũ CBQL:
- Ưu điểm: Tất cả CBQL trường THCS là Đảng viên nên có lập trường tư tưởng chính
trị vững vàng, có đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy và nhiệt tình trong công
việc, yêu nghề, chấp hành nghiêm chỉnh hiến pháp và luật, không tham nhũng, cửa quyền.
Nhìn chung đội ngũ CBQL đều đảm bảo yêu cầu đặt ra, đa số là những cán bộ trình độ đào
tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, có kinh nghiệm và kết quả công tác chuyên môn vững vàng,
luôn có ý thức học hỏi nâng cao trình độ; có quan hệ tốt với cộng đồng, biết động viên khuyến
khích các cá nhân và tập thể đoàn kết để hoàn thành nhiệm vụ.
- Hạn chế: Số CBQL thâm niên trong công tác QL là quá ít (10%), trình độ chính trị
của đội ngũ CBQL còn ở mức sơ cấp nhiều (40%). Năng lực của một số CBQL chưa đáp ứng
được những yêu cầu và nhiệm vụ trong thời kỳ hiện đại hóa và hội nhập.
2.4. Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL các trƣờng THCS của Sở
Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định
2.4.1. Thực trạng nội dung quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của Sở
GD&ĐT tỉnh Nam Định
2.4.1.1. Quản lý phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong
Bảng 2.14: Đánh giá về mức độ QL phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong
CBQL các trường THCS của Sở GD&ĐT được đánh giá ở mức Tốt, có điểm trung bình của
các nội dung là = 3,67, nổi bật là nội dung 9 và 12. Được đánh giá thấp nhất mức đạt là nội

dung 8. Đặc biệt có 37,5% đối tượng đánh giá nội dung này ở Phòng GD&ĐT chỉ đạt yêu
cầu.
2.4.1.2. QL phát triển năng lực chuyên môn
Bảng 2.15: Đánh giá về mức độ QL phát triển năng lực chuyên môn cho đội ngũ
CBQL trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh
2.4.1.3. QL phát triển kiến thức và năng lực QL cho đội ngũ CBQL
Bảng 2.16: Đánh giá về mức độ QL phát triển năng lực QL cho đội ngũ CBQL trường
THCS của Sở GD&ĐT tỉnh
* Nhận xét:
Vậy thực trạng về QL phát triển năng lực QL đối với CBQL các trường THCS của
Sở GD&ĐT được đánh giá ở mức Khá, có điểm trung bình của các nội dung là = 2,88.
Trong đó mức tốt là các nội dung 8,16. Được đánh giá thấp nhất (mức đạt) là nội dung 3, 11.

12
Đặc biệt đối tượng đánh giá nội dung này ở Sở GD&ĐT đạt yêu cầu là 46,88% và chưa đạt là
21,08%. Tương tự các nội dung có thứ bậc từ 6-12 đều có mức điểm trung bình < 2,88 và
hệ số chênh lệch nhỏ nhất là 0,4. Qua tìm hiểu chúng tôi thấy tại Sở GD&ĐT Cát Tiên, từ khi
phân cấp theo Nghị định 43/NĐ-CP, UBND tỉnh đã giao nhiệm vụ này cho Phòng tài chính –
kế hoạch, Sở GD&ĐT chỉ QL nhà nước về mặt chuyên môn (dạy và học) một cách thuần
thúy. Đây là một vấn đề bất hợp lý trong QL giáo dục hiện nay.
2.4.2. Thực trạng biện pháp QL phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của Phòng
GD&ĐT tỉnh Nam Định.
2.4.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức, tầm quan trọng về phẩm chất và năng lực của đội ngũ
cán bộ QL nhà trường
Theo đánh giá của lãnh đạo, chuyên viên Sở GD&ĐT; Hiệu trưởng, Phó hiệu
trưởng các trường hầu hết có sự nhất trí cao về nội dung và biện pháp QL phát triển đội
ngũ CBQL trường THCS mà Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định đã thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn
một số nội dung và biện pháp chưa được khả thi và quan tâm đúng mức
2.4.2.2. Công tác phổ biến và quán triệt hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng và
quản lý CBQLGD

2.4.2.3 Thực trạng biện pháp xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của
tỉnh Nam Định
2.4.2.4. Thực trạng biện pháp đẩy mạnh đào tạo bồi dưỡng phát triển CBQL trường THCS
của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định
2.4.2.5. Thực trạng biện pháp tuyển chọn, sử dụng hợp lý năng lực sở trường đội ngũ CBQL
trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định
2.4.2.6. Thực trạng biện pháp xây dựng môi trường tạo động lực phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định
2.4.2.7. So sánh mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ
CBQL trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định
2.5. Thực trạng các nguyên nhân ảnh hƣởng đến công tác quản lý phát triển đội ngũ
CBQL trƣờng THCS tỉnh Nam Định
2.5.1. Nhóm nguyên nhân thuộc về chủ thể quản lý
2.5.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về đối tượng quản lý
2.5.3. Nhóm nguyên nhân thuộc về điều kiện, môi trường quản lý
Tiểu kết chƣơng 2

13
Ƣu điểm: Nhìn chung công tác tổ chức, học tập quán triệt chỉ thị, xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện chỉ thị đã được các đơn vị tổ chức học tập triển khai nghiêm túc đến toàn
thể đội ngũ nhà giáo và CBQL trong đơn vị, qua đó góp phần nâng cao nhận thức mục đích, ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ, từ đó mỗi CBQL có
ý thức tự giác trong việc tự đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn và vượt chuẩn.
Sở GD&ĐT đã có nhiều cố gắng trong việc sắp xếp, giải quyết chế dộ chính sách cho
đội ngũ CBQL, giáo viên đảm bảo yêu cầu định biên. Việc thực hiện các chính sách của nhà
nước đối với cán bộ quản lý giáo dục đều được thực hiện nghiêm túc, khá đầy đủ, kịp thời.
Thực hiện chế độ chính sách cho nhà giáo và CBQLGD được thực hiện đầy đủ đảm bảo chế
độ như nâng lương định kỳ, nâng lương sớm trước thời hạn những đối tượng có thành tích
xuất sắc.
Hàng năm, Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các trường chủ động rà soát, phân loại, đánh giá toàn

diện thực trạng đội ngũ giáo viên, trên cơ sở đó sắp xếp lại đội ngũ GV và CBQL và xây dựng
kế hoạch, lộ trình, thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cân đối cơ cấu,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức, cho đội ngũ nhà giáo và CBQL.
Phòng đã thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Lâm Đồng về thực hiện đổi
mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục phổ thong, tổ chức thực hiện bồi dưỡng
thay sách. Công tác bồi dưỡng GV đã được triển khai theo đúng quy trình, nội dung quy định
của Bộ GD&ĐT, từ việc lựa chọn GV, cán bộ mạng lưới chuyên môn để tập huấn ở Sở, đến
công tác triển khai bồi dưỡng ở cấp huyện và ở cấp trường đều thực hiện nghiêm túc. Có
100% GV tham gia giảng dạy đều được bồi dưỡng về đổi mới nội dung, chương trình, phương
pháp giảng dạy SGK mới.
Sở GD&ĐT đã chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý phát triển
CBQL, các giải pháp như: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chú trọng đến việc nâng
cao ý thưc trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp đều thực hiện nghiêm túc. Có 100% GV tham
gia giảng dạy đều được bồi dưỡng về đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy
SGK mới.
Phòng GD&ĐT đã chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý phát triển
CBQL, các giải pháp như: tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chú trọng đến việc nâng
cao ý thưc trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Đồng
thời tăng cường các hoạt động thanh tra, uốn nắn, chấn chỉnh những biểu hiện tiêu cực, nên
kỷ luật kỷ cương trong nhà trường thời gian qua ngày càng tốt hơn. Giám sát thực hiện các
nhiệm vụ trọng tâm như thực hiện nội dung, chương trình giảng dạy, thi tốt nghiệp, thi tuyển
sinh; việc dạy thêm, học thêm; chú trọng đánh giá thực chất chất lượng giáo dục của các đơn

14
vị; xử lý, thi hành kỉ luật nghiêm minh, kịp thời những người vi phạm quy chế chuyên môn,
quy chế thi cử… đã góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL và GV.
Về đánh giá xếp loại CBQL các trường THCS thực hiện theo quy chế và thực hiện
thường xuyên theo từng năm học gắn với thực hiện nhiệm vụ năm học và bình xét thi đua
cuối năm.
Hàng năm cử CBQL tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và có cấp chế

độ theo quy định hiện hành. Đã phối hợp với các tổ chức đoàn thể công đoàn vận động xây
dựng quỹ giúp đỡ nhà giáo có hoàn cảnh khó khăn thực hiện nâng lương chuyển đổi lương,
chuyển loại viên chức đúng theo quy định.
Nhìn chung tình hình giáo dục THCS ở các địa phương đã có những chuyển biến rõ
nét. Chất lượng đội ngũ nâng lên, tỷ lệ GV đạt chuẩn và trên chuẩn cao, tỷ lệ GV giỏi khá
ngày càng nâng lên, đáp ứng yêu cầu công tác QL và dạy học.
Hạn chế yếu kém:
Công tác lãnh đạo, kiểm tra của Sở có lúc, có nơi chưa thường xuyên, việc triển khai tổ
chức thực hiện của các trường còn có mặt chưa sâu sát.
Việc xếp loại cán bộ, GV và đánh giá thi đua vẫn còn trong biểu hiện chạy theo thành
tích. Nhiều đơn vị có đến 95% GV xếp loại tốt, trong khi đó chất lượng giáo dục lại không
tương xứng.
Việc thực hiện đổi mới nội dung chương trình và SGK đã triển khai 6 năm nay, nhưng
việc đầu tư mua sắm thiết bị, sách giáo khoa cho năm học mới để phục vụ công tác bồi dưỡng
thay sách thường bị chậm. Việc bố trí, tăng cường CSVC, thiết bị, phòng học, phòng bộ môn,
kho bảo quản… ở hầu hết các trường còn quá thiếu, không đồng bộ với thiết bị mới. Những
bất cập nêu trên ảnh hưởng không nhỏ đến công tác bồi dưỡng đội ngũ GV, đổi mới phương
pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó có chất lượng giáo dục đạo đức vẫn còn những
tồn tại, yếu kém nhất định. Hiện tượng HS lười học, bỏ tiết vi phạm pháp luật vẫn còn.
Khuyết điểm này có phần trách nhiệm của nhà trường, của đội ngũ CBQL và nhà giáo. Công
tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn được tăng cường, song việc đánh giá xếp loại sau thanh
tra, kiểm tra đối với CBQL vẫn còn biểu hiện nương nhẹ, tỉ lệ giờ dạy xếp loại cao, trong khi
đó chất lượng giáo dục thực sự còn nhiều bất cập.
Trong quá trình triển khai thực hiện Sở GD&ĐT chậm tham mưu trong việc thành lập
ban chỉ đạo của tỉnh. Việc xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị trường học trong việc thực
hiện xây dựng, nâng cao chất lượng cán bộ quản lý giáo dục còn chậm, chưa thường xuyên.

15
Công tác chỉ dạo của các cấp còn thiếu đồng bộ, còn lúng túng trong việc đa dạng hóa

các loại hình đào tạo. Đội ngũ CBQL trường THCS chưa thực hiện tốt các chức năng QL,
nhất là khâu quản lý quá trình dạy và học.
Công tác bồi dưỡng cán bộ tuy đã thực hiện, nhưng việc bồi dưỡng chưa đi vào chiều
sâu và phân hoạch cụ thể theo từng cấp và từng bậc học, chưa có sự tham quan thực tế để học
tập những kinh nghiệm quản lý tốt của các đơn vị tiên tiến, nhằm tạo điều kiện cho đội ngũ
CBQL đúc rúc kinh nghiệm và có kế hoạch điều chỉnh trong công tác QL của mình.
Công tác bồi dưỡng vẫn chưa thực hiện theo một chu trình cụ thể, thường xuyên, tạo
điều kiện cho đội ngũ CBQL đúc rúc kinh nghiệm và có kế hoạch điều chỉnh trong công tác
QL của mình.
Công tác bồi dưỡng vẫn chưa thực hiện theo một chu trình cụ thể, thường xuyên, tạo
điều kiện cho đội ngũ CBQL có thể cập nhật được kiến thức khoa học mới nhất và có giá trị
thực tiễn trong công tác tổ chức và chỉ đạo quá trình giáo dục trong đơn vị mình QL.
Nguyên nhân hạn chế yếu kém:
- Tình hình kinh tế xã hội ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý phát triển giáo
dục của tỉnh nhà, là một tỉnh điều kiện kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn.
- Một số CBQL chưa thực sự kiên quyết trong việc sàng lọc giáo viên có tay nghề yếu
kém và vi phạm đạo đức nhà giáo. Trong quản lý, xử lý còn thiếu kiên quyết, nể nang.
- Do quy mô lớp giảm, quy mô lớp nhỏ, khó phân công đủ GV chuyên cho từng trường.
Tác động của mặt trái của cơ chế thị trường, chạy theo mục đích kinh tế đã làm ảnh hưởng
đến kinh tế tư tưởng, tình cảm, lối sống, ý thức rèn luyện, vươn lên của một số bộ phận GV,
nhất là GV trẻ.
- Một bộ phận không nhỏ CBQL, GV mặc dù đã đạt chuẩn về bằng cấp xong còn yếu về
nghiệp vụ nhất là việc ứng dụng CNTT trong QL và dạy học, nguyên nhân do điểm xuất phát
thấp (có 1 số CBQL, GV được đào tạo cấp tốc từ trình độ 7+1 tháng, 9+1… để đạt chuẩn theo
quy định). Việc cử CBQL sự nguồn (theo quy hoạch A3) theo học bồi dưỡng tiếp cận chuẩn
và bổ nhiệm đối với đội ngũ này còn chênh lệch, tỷ lệ chưa cao.
Từ những thực trạng về công tác QL, những yếu kém và bất cập, những nguyên nhân
dẫn đến công tác QL chưa đạt hiệu quả cao cho chúng ta thấy những bài học về sự thành công
và những thất bại trong công tác QL.
Vậy làm thế nào để QL phát triển đội ngũ CBQL trường THCS, hạn chế tối đa những

tồn tại trong công tác QL nhằm đáp ứng được việc thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo trong
giai đoạn mới, chúng tôi xây dựng những biện pháp nhằm QL phát triển đội ngũ CBQL
trường THCS tỉnh Nam Định.

16



17
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ TỈNH NAM ĐỊNH
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1 Quán triệt đường lối, quan điểm chỉ đạo của Đảng và nhà nước về phát triển giáo
dục và đào tạo
3.1.2. Quán triệt định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Nam Định
3.1.2.1. Mục tiêu chung
3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông
- Tiểu học
- THCS và THPT
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.4 .Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.2. Các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trƣờng THCS tỉnh Nam Định
3.2.1. Cụ thể hóa tiêu chuẩn CBQL trường THCS
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng hệ thống tiêu chí tương ứng với các tiêu chuẩn của CBQL trường THCS cho
sự phấn đấu rèn luyện của CBQL, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự đánh giá tuyển
chọn chính xác CBQL

3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Căn cứ vào những quy định chung của Nhà nước để cụ thể hóa tiêu chuẩn CBQL
trường THCS phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị xã hội của tỉnh.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện
Khi cụ thể hóa tiêu chuẩn CBQL nói chung và CBQL trường THCS ta cần lượng hóa
để có đủ phẩm chất và năng lực, nghĩa là có đủ tài và đức. Nội dung cụ thể của tài và đức tùy
thuộc vào từng giai đoạn cụ thể.
3.2.2. Tổ chức thường xuyên,đánh giá đội ngũ CBQL các trường THCS
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Thông qua khảo sát, đánh giá đúng đội ngũ cán bộ mới có thể bố trí, sử dụng đúng cán
bộ, tránh được những thiếu sót sai lầm
3.2.2.2. Nội dung biện pháp

18
Để đánh giá cán bộ, trước tiên phải căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ. Công tác cán bộ, vấn
đề nổi lên hàng đầu là phải đánh giá đúng. Đánh giá và bố trí, sử dụng cán bộ là hai vấn đề
của một nội dung hết sức quan trọng trong công tác cán bộ, hai vế đó tạo nên một chỉnh thể
thống nhất.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện
Thường xuyên khảo sát, đánh giá đúng đội ngũ cán bộ nói chung và đội ngũ CBQL
trường THCS nói riêng là một công việc rất quan trọng để quản lý phát triển đội ngũ CBQL.
3.2.2.4. Điều kiện để thực hiện
- Khi đánh giá cán bộ phải đảm bảo các nguyên tắc: Nguyên tắc thống nhất giữa hoạt
động và nhân cách; Nguyên tắc phát triển; Nguyên tắc đảm bảo tính lịch sử; Nguyên tắc toàn
vẹn.
- Phải phối hợp các phương pháp đánh giá.
3.2.3. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ các trường THCS
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Muốn thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục THCS ở địa phương trước mắt và lâu dài,
chúng ta không thể không tiến hành công tác quy hoạch CBQL trường THCS

3.2.3.2. Nội dung biện pháp
Việc đào tạo, bồi dưỡng phải có mục đích, mục tiêu cụ thể và yêu cầu nhiệm vụ rõ
ràng
3.2.3.3. Cách thức thực hiện
Trong quy hoạch phát triển CBQL trường THCS cần chú ý cả 03 yếu tố: số lượng đội
ngũ; chất lượng đội ngũ và cơ cấu đội ngũ. Trên cơ sở các yêu cầu của công tác quy hoạch
cán bộ, phải có quy trình, biện pháp tiến hành hợp lý thì mới đạt được hiệu quả và chất lượng.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện
- Phải xây dựng kế hoạch, chiến lược lâu dài để làm cơ sở cho công tác quy hoạch cán
bộ, mỗi chức danh lãnh đạo phải đào tạo người kế cận để bồi dưỡng họ phát triển sớm đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Phải có kế hoạch định kỳ để kiểm tra, tổng kết và nâng cao chất lượng công tác quy
hoạch cán bộ.
3.2.4. Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ quản lý và khuyến
khích tự bồi dưỡng cho CBQL các trường THCS
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Muốn đổi mới thì tất cả CBQL trường học phải cần được đào tạo và bồi dưỡng trước
khi đề bạt và bổ nhiệm, sau khi đề bạt bổ nhiệm cũng cần tiếp tục đào tạo bồi dưỡng.

19
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Thông qua đào tạo, bồi dưỡng mà mỗi CBQL tiếp nhận được những tri thức và kinh
nghiệm, nhận thức được những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, biết vận dụng trong
thực tiễn, biết nhận thức rõ chân lý, biết được cái hay, cái dở của mình để phấn đấu vươn lên
trong công tác quản lý.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện
Hàng năm Sở GD&ĐT phải xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác đào tạo bồi dưỡng
cho đội ngũ. Thông qua kết quả khảo sát đối với đội ngũ CBQL trường THCS tỉnh Nam Định
cần được đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, về lý luận chính trị và về nghiệp vụ quản lý.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện

Bộ GD&ĐT cần phải có chủ trương đổi mới toàn diện về công tác đào tạo bồi dưỡng.
3.2.5. Thực hiện tốt quy trình tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và sắp xếp CBQL trường
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Bổ nhiệm CBQL trường THCS là cơ hội để cán bộ, giáo viên thăng tiến, phát triển hợp
lý đáp ứng yêu cầu của nhà trường và sự phát triển chung của toàn xã hội.
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
Căn cứ vào các tiêu chuẩn, các quy định để tuyển chọn những giáo viên, CBQL có
phẩm chất, năng lực, trình độ để đề bạt bổ nhiệm đủ số lượng CBQL hiện nay, đảm bảo chất
lượng theo quy định của ngành và của địa phương.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Trong công tác tuyển chọn, đề bạt bổ nhiệm cán bộ hiện nay có nhiều hình thức khác
nhau: tín nhiệm, xét tuyển, thi tuyển. Song chúng ta cũng cần khuyến khích hình thức xét
tuyển hoặc thi tuyển.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
Cần phải căn cứ vào các chuẩn của CBQL trường THCS để đánh giá, đánh giá theo
từng tiêu chí cụ thể, lấy hiệu quả làm thước đo, lấy kết quả đánh giá làm cơ sở để tuyển chọn,
bổ nhiệm.
3.2.6. Hoàn thiện chính sách khuyến khích, đãi ngộ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát
triển đội ngũ CBQL
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
Xây dựng một số chính sách mới đối với công tác QL phát triển đội ngũ CBQL trường
THCS là rất cần thiết và đúng với đường lối chủ trương của Đảng và Nhà nước ta.
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
3.2.6.3. Cách thức thực hiện

20
Nhà nước cần ban hành thêm những chính sách mới về chế độ tiền lương, phụ cấp
chức vụ, và các loại phụ cấp phù hợp hơn.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện
Các cấp, các ngành cần phải thực sự quan tâm đến ngành GD&ĐT thật sự là “quốc

sách hàng đầu”. Hàng năm cần dành nguồn kinh phí đầu tư cho phát triển con người và phát
triển giáo dục.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trong các giải pháp đã nêu ở trên, muốn phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS
tỉnh Nam Định, luôn phải xác định những nguyên tắc định hướng và có các biện pháp cụ thể,
mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối còn có quan hệ chi phối, ràng buộc và phụ thuộc vào
nhau. Ở từng điều kiện và thời điểm khác nhau, vị trí của mỗi biện pháp có tầm quan trọng
khác nhau, có khi biện pháp này là kết quả để thực hiện các biện pháp tiếp theo.
3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đƣợc
đề xuất
3.4.1. Khảo nghiệm tính cần thiết
Bảng 3.1: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính cần thiết của biện pháp xây dựng đội ngũ
CBQL các trường THCS tỉnh Nam Định
Nhận xét:
Các biện pháp đề ra trong phiếu xin ý kiến đều được đánh giá là rất cần thiết và cần
thiết cho việc phát triển đội ngũ CBQL trường THCS tỉnh Nam Định.
3.4.2. Khảo nghiệm tính khả thi
Bảng 3.2: Kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi của biện pháp xây dựng đội ngũ
CBQL các trường THCS tỉnh Nam Định
Nhận xét:
Với điểm trung bình X = 2,68 cho thấy các biện pháp đề xuất nêu trên có khả thi.
3.4.3. Đề xuất,phân tích sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp
Bảng 3.3: Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS
Sử dụng hệ số tương quan Spiếc-man để so sánh mức độ nhận thức và mức độ thực
hiện các biện pháp kết quả như sau:
Công thức: r = 1 -

21

Kết quả nhận được r = 0,98 cho phép kết luận rằng giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp quản lý đề xuất là tương quan thuận và chặt chẽ, có nghĩa là các biện pháp
đó là cấp thiết và có khả thi.
Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp xây dựng
đội ngũ CBQL các trường THCS tỉnh Nam Định
Tiểu kết Chƣơng 3
Từ những cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ CBQL nói chung, đội ngũ CBQL các
trường học nói riêng và thực trạng đội ngũ CBQL các trường THCS tỉnh Nam Định, chúng tôi
nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS tỉnh
Nam Định trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp chúng tôi đề xuất không phải là vấn đề
hoàn toàn mới, nhưng đối với địa phương là vấn đề lần đầu tiên được đề cập, góp phần cho
việc nghiên cứu vận dụng để phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS trên địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên các biện pháp đó cũng chỉ mang tính chất lý luận, còn việc thực hiện các biện pháp
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như điều kiện phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, sự
quan tâm đó không chỉ dừng lại ở các chủ trương, chính sách mà còn bằng hành động thực
tiễn trong xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển đội ngũ CBQL cũng như quan tâm đầu tư
các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực cho phát triển đội ngũ CBQL các trường THCS.

22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn của luận văn cho phép rút ra kết luận sau:
1. Quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường học nói chung, trường THCS nói riêng là một
chức năng quan trọng của quản lý giáo dục, có ý nghĩa quyết định hiệu quả quản lý nhà
trường, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2. Quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS là một nhiệm vụ của Sở GD&ĐT thể hiện
trên ba mặt nội dung cơ bản đó là:
- Quản lý phát triển về phẩm chất chính trị, đạo đức
- Quản lý phát triển năng lực chuyên môn
- Quản lý phát triển năng lực quản lý

3. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của Sở GD&ĐT là cách tổ chức
thực hiện, chỉ đạo điều hành của chủ thể quản lý (Sở GD&ĐT) đối với các hoạt động của đội
ngũ CBQL trường THCS nhằm đạt được mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông hiện nay.
4. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh Nam Định
đã đạt được những thành tựu cơ bản:
- Công tác QL chỉ đạo của Sở Giáo dục đối với các trường có nhiều chuyển biến,
một số cán bộ quản lý đã năng động, sáng tạo trong việc thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm của
ngành. Đội ngũ giáo viên đã có sự đầu tư cho công tác soạn giảng và ứng dụng CNTT nâng cao
chất lượng giáo dục; tỷ lệ học sinh yếu kém giảm, tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS
cao hơn cùng kỳ năm trước 4,27%.
- Đội ngũ CBQL không ngừng được củng cố, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và năng lực hoạt động từng bước được nâng cao. Công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL
giáo dục trong tiến trình đổi mới giáo dục đã có chuyển biến quan trọng về nhận thức, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện.
- Công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng, đãi ngộ không ngừng được thực hiện, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc ổn định, thu hút và phát triển đội ngũ.
- Chất lượng giáo dục được nâng lên, tỷ lệ học sinh bỏ học trong năm giảm so
với cùng kỳ. Phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà trường
để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa
phương và đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
- Cuộc vận động “hai không”; “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” gắn kết với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học
và sáng tạo” tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong CB-GV-CNV và học

23
sinh trong từng trường. Cuộc vận động đã được xã hội đồng thuận, cha mẹ học sinh hưởng
ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành giáo dục dạy thật, học thật, thi thật.
* Tuy nhiên còn tồn tại những mặt hạn chế, yếu kém:
- Đội ngũ CBQL trường THCS chưa thật sự đủ mạnh, còn nhiều yếu kém bất cập
nhất là về chất lượng và hiệu quả công tác, chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi ngày càng cao của

tiến trình đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới. Cơ cấu đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
còn bộc lộ nhiều bất hợp lý, đặc biệt là cơ cấu vùng miền và cơ cấu trình độ.
- Năng lực và trình độ của đội ngũ CBQL các trường THCS chưa ngang tầm với
nhiệm vụ, hẫng hụt về nhiều mặt. Điều đáng lo ngại là một bộ phận CBQL các trường yếu kém về
tác phong, chưa thật sự gương mẫu (chim đầu đàn); tinh thần trách nhiệm và thái độ trong công
việc chưa thật sự đúng mực, ý thức tổ chức kỷ luật kém.
- Sở GD&ĐT chưa cụ thể hóa tiêu chuẩn CBQL cho phù hợp với địa phương vùng
miền. Công tác đào tạo – bồi dưỡng CBQL còn mang tính thời vụ chưa có quy hoạch, kế
hoạch đào tạo bài bản và lâu dài. Một số CBQL chưa cố gắng trong việc tự học tự rèn, tự
trang bị kiến thức cho mình, năng lực quản lý kém.
- Công tác sử dụng, bố trí CBQL các trường THCS chưa phát huy và khai thác
khả năng và kinh nghiệm của từng CBQL, thiếu định hướng trong việc sắp xếp bố trí, sử
dụng…
5. Trong các biện pháp quản lý đã và đang được sử dụng, phần lớn là có mức độ thực hiện
cao, tuy nhiên mức độ hiệu quả còn thấp, đa số các đối tượng đánh giá ở mức đạt yêu cầu
hoặc chưa đạt. Sở GD&ĐT còn thiếu những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả quản lý
phát triển phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL các trường THCS.
6. Luận văn đã xác định được những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những hạn chế của công
tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL trường THCS của Sở GD&ĐT tỉnh.
7. Nghiên cứu luận văn đã đề xuất 6 biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý phát triển
đội ngũ CBQL trường THCS tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay.
Những biện pháp đó là:
3.1. Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể của CBQL trường THCS
3.2. Tăng cường khảo sát đánh giá đúng thực trạng đội ngũ CBQL trường THCS
3.3. Xây dựng và thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ (số lượng, chất lượng, cơ
cấu)
3.4. Tổ chức đào tạo bồi dưỡng và khuyến khích tự bồi dưỡng nâng cao trình độ quản
lý của đội ngũ CBQL và cán bộ kế cận.

24

3.5. Tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại sắp xếp CBQL trường THCS theo hướng tăng
cường hiệu lực quản lý.
3.6. Xây dựng chính sách mới để phát triển đội ngũ CBQL trường THCS
Các biện pháp đã được khảo nghiệm và khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi.
2. Khuyến nghị
Để các biện pháp trên có tính khả thi cao, tất yếu phải có sự quan tâm chỉ đạo của các
cấp ủy Đảng, chính quyền và của ngành giáo dục và đào tạo từ trung ương đến cơ sở, sự phối
hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng, đơn vị giáo dục. Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi
xin khuyến nghị với các cấp một số vấn đề như sau:
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo cụ thể hơn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên THCS cùng với việc
tiến hành đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS.
Sớm hoàn chỉnh các chính sách về chế độ đãi ngộ cho đội ngũ CBQL nói chung và cán
bộ quản lý trường THCS nói riêng tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và trách nhiệm của
người cán bộ quản lý, vấn đề mà lâu nay các cấp quản lý rất quan tâm.
Có quy định về tăng định mức kinh phí giáo dục, vì phân bố như hiện nay chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển giáo dục, việc chỉ cho con người trong nhiều năm qua đều chiếm
trên 90% ngân sách phân bổ hàng năm.
Cần xây dựng một cơ chế chính sách phân cấp quản lý theo ngành dọc để đảm bảo sự
phát triển đồng bộ từ bậc học mầm non đến đại học. Việc phân cấp giao cho UBND tỉnh quản
lý về công tác tài chính, nhân sự là không phù hợp với sự phát triển chung. Sở GD&ĐT quản
lý chỉ đạo toàn diện và chịu trách nhiệm về lĩnh vực giáo dục Mầm non, Tiểu học và THCS
của địa phương trước UBND tỉnh.
2.2. Với UBND tỉnh Nam Định
Tăng cường đầu tư, có chính sách hỗ trợ kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ quản lý nói chung và cán bộ quản lý trường THCS.
Chỉ đạo các đơn vị, phòng ban chức năng, tổ chức bồi dưỡng lý luận chính trị, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Đồng thời yêu cầu các phòng ban có liên quan đến lĩnh vực giáo dục phải nghiên cứu và nắm
bắt tình hình giáo dục nói chung tại địa phương để tạo điều kiện cho ngành được sớm phát

triển.
Ưu tiên các chương trình dự án để tăng cường cơ sở vật chất – trang thiết bị các trường
THCS đáp ứng với yêu cầu đổi mới.

25
- Chỉ đạo công tác tuyên truyền giáo dục đến cán bộ và nhân dân có nhận thức
đúng vai trò của giáo dục THCS, tạo ra sự quan tâm và đồng thuận của toàn xã hội đối với
giáo dục THCS.
2.3. Với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ quản lý các trường THCS tham quan học
tập kinh nghiệm ở các trường THCS trong và ngoài tỉnh. Kịp thời cung cấp thông tin quản lý,
phổ biến những kinh nghiệm quản lý trong thực tiễn.
- Tăng cường công tác thanh kiểm tra, đánh giá sàng lọc hàng năm về công tác
cán bộ, để có sự điều chỉnh kịp thời những sai lệch trong công tác quản lý.
- Tạo các nguồn lực cho phát triển giáo dục THCS.
2.4. Với cán bộ quản lý các trường THCS
Trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và yêu cầu phát triển giáo dục
ở địa phương, người cán bộ quản lý cần xác định tinh thần trách nhiệm, phải tích cực tự giác
học tập, rèn luyện, nêu cao tinh thần tự bồi dưỡng, rèn luyện.
Cập nhật những thông tin mới và vận dụng sáng tạo trong hoạt động quản lý, phát huy
được các nguồn lực cho nhiệm vụ phát triển nhà trường, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục ở
địa phương.

References
1. Đặng Quốc Bảo (2008), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường.
2. Đặng Quốc Bảo (2008), Đề cương bài giảng Phát triển nguồn nhân lực, phát triển con
người (Dành cho học viên Cao học QLGD)
3. Đặng Quốc Bảo (2008), Học để làm người.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chuẩn Nghề nghiệp Giáo viên Trung học.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.
6. Đỗ Văn Chấn (2003), Dự báo phát triển giáo dục.
7. CacMac – Ph.Angghen toàn tập (1993), NXB Chính trị quốc gia Hà Nội.
8. Chỉ thị 40/2004/CT – TW, ngày 15/6/2004.
9. Chiến lược phát triển Giáo dục 2001 – 2010 của Thủ tướng Chính phủ
10. Phạm Khắc Chƣơng (2009), Bài giảng khoa học quản lý giáo dục
11. Phạm Tất Long – Lê Ngọc Hùng (2001), Xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Vũ Dũng (2006), Tâm lý học quản lý – NXB Đại học sư phạm

×