Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Các giải pháp quản lí nâng cao trình độ giáo viên dạy thực hành nghề may công nghiệp tại trường cao đẳng công nghiệp nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.56 KB, 19 trang )


1
Các giải pháp quản lí nâng cao trình độ giáo
viên dạy thực hành nghề may công nghiệp tại
trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định

Nguyễn Xuân Long

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Đức Trí
Năm bảo vệ: 2007

Abstract. Đã xác định và làm rõ cơ sở lý luận cho công tác bồi dưỡng giáo viên dạy
nghề (GVDN), mô hình hoạt động của người GVDN, những phẩm chất và năng lực của
họ. Khảo sát thực trạng đội ngũ GVDN dạy thực hành nghề May của Trường trong
những năm qua. Phân tích nguyên nhân của những hạn chế về trình độ của đội ngũ giáo
viên dạy nghề May công nghiệp, từ đó khảo sát nhu cầu, nguyện vọng và các đề nghị của
đội ngũ giáo viên. Đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao trình độ ĐNGV thông qua bồi
dưỡng về trình độ chuyên môn, nâng cao tay nghề, tin học, ngoại ngữ; tăng cường công
tác nghiên cứu các chuyên đề về dạy nghề; đổi mới hình thức bồi dưỡng dài hạn (từ 1
đến 5 năm), ngắn hạn (dưới 1 năm) và bồi dưỡng thường xuyên, nhằm nâng cao trình độ
đội ngũ GVND Trường CĐCN - Nam Định

Keywords. Giáo viên; May công nghiệp; Quản lý giáo dục; Trường Cao đẳng Công
nghiệp Nam Định

Content.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1. Lý do chọn đề tài


Trong một quốc gia giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội, nguồn nhân lực được đào tạo với chất lượng cao chính là năng lực
cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế và đảm bảo chắc chắn cho sự phát triển bền
vững của quốc gia. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục với sự phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã khẳng định “Ưu tiên hàng
đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở
vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học
sinh, sinh viên”



2
1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Bồi dưỡng giáo viên là một vấn đề quan trọng đối với chất lượng giáo dục và đào
tạo đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
Ở Việt Nam năm 1987 Bộ Giáo Dục - Đào tạo đề ra chương trình cho ngành Trung
học chuyên nghiệp - dạy nghề. “Xây dựng đội ngũ giáo viên” Chương trình này chú
trọng tới việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên chủ yếu về sư phạm kỹ thuật.
Năm 1991, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục đã nghiên cứu đề tài: “ Mô hình bồi
dƣỡng giáo viên dạy nghề ”, đề tài chủ yếu điều tra trực trạng mà chưa đề cập sâu về cơ
sở lý luận của công tác quản lý, bồi dưỡng.
Đề tài KX 07- 14 do GS .TSKH Nguyễn Minh Đƣờng chủ trì, nói về vấn đề bồi
dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới. Trong đó đề cập hai vấn đề
chủ yếu là cán bộ quản lý và giáo viên. Trong đề tài này GS đã đánh giá về thực trạng
của đội ngũ GVDN trong bối cảnh đổi mới hiện nay của đất nước, GS đã đưa ra những
giải pháp để nâng cao trình độ cho đội ngũ GVDN trong quá trình hội nhập quốc tế.
Đề tài B99-52-36 “ Xây dựng mô hình đào tạo giáo viên kỹ thuật có trình độ Đại học
cho các trường trung học chuyên nghiệp – dạy nghề ” do PGS .TS Nguyễn Đức Trí
làm chủ nhiệm. Những nội dung đề tài nêu ra đã được các trường trong khối dạy nghề áp

dụng và đã đem lại những hiệu quả thiết thực trong công tác đào tạo nguồn nhân lực mới
cho đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp quản lý thực hiện việc nâng cao trình độ giáo viên dạy thực
hành nghề May công nghiệp tại Trường CĐCN - Nam Định
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định một số vấn đề lý luận của việc nâng cao trình độ giáo viên dạy nghề.
- Đánh giá thực trạng của đội ngũ giáo viên dạy thực hành tại trường CĐCN - Nam
Định trong những đã năm qua.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề qua
khảo sát.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề và giải pháp quản lí nâng cao trình
độ đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề May công nghiệp tại trường CĐCN - Nam
Định.


3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc, phân tích, khái quát hoá, hồi cứu các tài liệu
lý luận khoa học, tạp chí, sách báo kỉ yếu hội thảo
- Phương pháp điều tra, khảo sát bằng các phiếu thăm dò, tìm hiểu thực tế.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia
về giáo dục đào tạo.
- Phương pháp thống kê và sử lý các số liệu.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu:
- Thực trạng đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề May công nghiệp tại trường
CĐCN - Nam Định trong 5 năm đã qua.
- Một số giải pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy thực

hành nghề May công nghiệp tại trường CĐCN - Nam Định trong 10 năm tiếp theo (Từ
2007 – 2017).
7. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở lý luận về giáo viên dạy thực hành nghề, yêu cầu quản lí bồi dưỡng nâng
cao trình độ đội ngũ giáo viên, và kết quả của việc đánh giá thực trạng trình độ của đội
ngũ giáo viên dạy thực hành nghề May công nghiệp tại đơn vị. Các giải pháp để nâng cao
trình độ đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn: Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế được đề xuất trên cơ sở lí luận và nghiên cứu thực tiễn
tại đơn vị, nếu được thực hiện thì sẽ góp phần nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên dạy
thực hành nghề May công nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao
đẳng Công nghiệp Nam Định
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Luận
văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nâng cao trình độ giáo viên dạy nghề
Chƣơng 2:Thực trạng công tác quản lý việc nâng cao trình độ giáo viên dạy thực
hành nghề May công nghiệp tại trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên dạy thực
hành nghề May công nghiệp tại trường Cao đẳng công nghiệp Nam Định.



4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ
GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo viên và giáo viên dạy nghề
+ Giáo viên: Theo cách hiểu thông thường, giáo viên là những người làm nghề dạy
học, khái niệm này được dùng rất phổ biển không chỉ trong cuộc sống mà còn thể hiện

trong các văn bản pháp quy. Các khái niệm liên quan đến giáo viên được định nghĩa như
sau :
- Giáo viên: Là người dạy học ở bậc phổ thông hoặc tương đương.
- Giảng viên: Là tên gọi chung cho người làm công tác giảng dạy ở bậc Đại học và
Cao đẳng.
Như vậy có thể hiểu “Giáo viên” là tên gọi chung đối với tất cả những người làm
công tác giảng dạy ở các bậc học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Giáo viên dạy nghề: Giáo viên dạy nghề là những người giảng dạy các môn kỹ
thuật cơ sở, lý thuyết nghề và thực hành nghề. Giáo viên dạy nghề có chức năng đào tạo
nguồn nhân lực có kỹ thuật, trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
1.1.2. Khái niệm quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: Quan hệ giữa con người với
con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả quan hệ giữa
con người với chính bản thân mình cũng xuất hiện theo. Điều này làm nảy sinh nhu cầu
về quản lý. Trải qua tiến trình phát triển của lịch sử từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn
minh, trình độ sản xuất , tổ chức, điều hành xã hội cũng phát triển theo. Đó là điều tất
yếu của lịch sử.
Khái niệm “quản lý” là khái niệm rất chung, tổng quát, nó dùng cho cả quá trình quản
lý xã hội.
- Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau
(xã hội, sinh vật, kỹ thuật) nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt
động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động.
- Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý trong
tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định.



5
1.1.3. Quản lý giáo dục
* Đối với cấp độ vĩ mô: - Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có

ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất
cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (Emergence) của hệ thống, sử dụng
một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến nục tiêu
một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với môi trường bên ngoài luôn
biến động.
- Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức,
điều phối, điều chỉnh, giám sát một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực,
vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
* Đối với cấp độ vi mô: - Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống) hợp quy luật của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội
trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục
của nhà trường.
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể
quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành tới tập thể giáo viên và học sinh với sự hỗ
trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách
học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.1.4. Quản lý nhà trường
- Nhà trường trong nền kinh tế công nghiệp không chỉ là thiết chế sư phạm đơn
thuần. Nội dung công việc diễn ra trong nhà trường có mục tiêu cao nhất là hình thành
“Nhân cách – Sức lao động” phục vụ phát triển cộng đồng làm tăng nguồn vốn con người
(Hu man capital), vốn tổ chức (Organiza tional) và vốn xã hội (Social capital).
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên dạy nghề
1.2.1. Vai trò của giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên (Teaching Staff) và đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục, quản lí các
nhà trường và các cơ quan trong hệ thống giáo dục quốc dân có vai trò rất quan trọng cho

sự thành bại của sự nghiệp giáo dục.

6
Bởi vì sản phẩm của họ khác với sản phẩm của loại hình lao động khác ở chỗ: Sản
phẩm này tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là “Nhân cách – Sức lao động”.
1.2.2 .Những yêu cầu chung đối với việc phát triển đội ngũ giáo viên
* Những yêu cầu về phẩm chất: Lòng yêu nghề, uy tín đối với học sinh, kỉ luật nghề
nghiệp
*Những yêu cầu về cơ cấu: Đủ về số lượng, đạt chuẩn về chất lượng, đồng bộ về cơ
cấu.
1.2.3 Những nhiệm vụ của người giáo viên dạy nghề
* Truyền thụ kiến thức và rèn luyện kĩ năng, kĩ sảo nghề nghiệp cho học sinh
* Giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho học sinh
* Tạo tiềm năng cho học sinh
1.3. Phát triển giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập Quốc
tế
Cơ chế thị trường đã tạo ra động lực mới cho sự phát triển xã hội cũng như giáo dục
và đào tạo, tuy nhiên nó cũng gây ra không ít khó khăn cho giáo dục nghề nghiệp. Mặc
dù các trường dạy nghề đã có bước đầu thích ứng, song còn xoay quanh trong công việc
tiếp cận có hiệu quả với sự biến động, thể hiện qua các quy luật sau: Qui luật giá trị, Qui
luật cung cầu, Qui luật cạnh tranh
1.4. Những nội dung trong công tác quản lý nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên
dạy nghề
1.4.1. Nội dung quản lý theo chức năng
1.4.1.1. Lập kế hoạch quản lý
1.4.1.2. Tổ chức thực hiện
1.4.1.3. Công tác chỉ đạo trong quản lí giáo dục
1.4.1.4. Công tác kiểm tra trong quản lí giáo dục
Đây là các chức năng quan trọng của nhà quản lí, có thể nói các chức năng này là
xuyên suốt trong quá trình quản lí, của mọi cấp quản lí.

1.4.2. Nội dung quản lí công tác bồi dướng nâng cao trình độ
1.4.2.1. Quản lý bồi dưỡng chuyên môn (lý thuyết và thực hành )
- Nâng cao bậc nghề
- Bồi dưỡng công nghệ sản xuất mới và hiểu biết thực tế.
- Các nội dung bổ trợ.

7
Ngoài những nội dung bồi dưỡng về năng lực sư phạm kỹ thuật, giáo viên dạy nghề cần
phải được bồi dưỡng các nội dung bổ trợ để hoàn thiện năng lực sư phạm kỹ thuật. Nội
dung bồi dưỡng bổ trợ như : Tin học, ngoại ngữ… sẽ là bắt buộc đối với giáo viên dưới
45 tuổi.
1.4.2.2. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
- Chuẩn hoá bậc nghề
- Chuẩn hoá trình độ chuyên môn.
1.4.2.3 Quản lý bồi dưỡng Ngoại ngữ và Tin học
*Ngoại ngữ:
Nước ta đang trong thời kì mở cửa hội nhập, hợp tác với nhiều nước. Số lượng giáo
viên dạy nghề đi tu nghiệp ở nước ngoài ngày càng nhiều, đòi hỏi phải biết ngoại ngữ để
giao tiếp và làm việc với bạn. Ngoại ngữ là một điều kiện mà giáo viên dạy nghề nhất
thiết phải có trong giai đoạn hiện nay.
* Công nghệ thông tin.
Đội ngũ công nhân kỹ thuật đựơc đào tạo trong những năm tới phải có trình độ tin học
cơ sở. Đã đến lúc dạy nghề phải đưa tin học vào chương trình đào tạo chính khoá, để
người công nhân trong tương lai có thể sử dụng các thiết bị tin học như là một phương
tiện sản xuất.
1.5. Các phƣơng thức quản lý công tác bồi dƣỡng nâng cao trình độ giáo viên
1.5.1. Bồi dưỡng dài hạn – ngắn hạn
1.5.2. Thực hành sản xuất – Thực tập – Thăm quan
1.5.3. Hội thảo – Hội giảng – Dự giảng
Trong các hình thức bồi dưỡng thì hội thảo, hội giảng, dự giảng là hình thức được

sử dụng để nâng cao năng lực thực hành giảng dạy và hiểu biết chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên dạy nghề. Các hình thức này lôi cuốn được đông đảo giáo viên tham gia.
1.5.4. Tự bồi dưỡng
Tự bồi dưỡng là biện pháp tốt nhất để giáo viên bù đắp những năng lực thiếu hụt và
nâng cao năng lực sư phạm kĩ thuật của mình. Chỉ có bản thân người giáo viên mới biết
mình thiếu gì, cần gì, để đặt ra kế hoạch tự bồi dưỡng chính xác, kịp thời.
1.5.5. Bồi dưỡng từ xa
Đây là một hình thức bồi dưỡng mới phát triển, thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng như: Vô tuyến truyền hình, truyền thanh, mạng Internet.

8
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên dạy
nghề
1.6.1. Động lực của giáo viên
- Đối với mỗi người làm công tác giáo viên phải xác định cho mình một động cơ
đúng đắn trong việc nâng cao trình độ. Đội ngũ này phải luôn luôn phải làm mới mình
bằng con đường biết “Học – hỏi – hiểu – hành”, đây là phương châm hành sử của con
người hiện đại và cũng là phương châm hành xử của mỗi tập thể trong giai đoạn hiện
nay.
1.6.2. Điều kiện cơ sở vật chất
Trong triết học Mác – Lênin đã nói: “Vật chất quyết định ý thức”, do đó trong công
tác nâng cao trình độ của giáo viên dạy ghề vấn đề về điều kiện cơ sở vật chất đóng một
vai trò rất quan trọng. Điều kiện cơ sở vật chất có tồn tại và đầy đủ thì việc bồi dưỡng
nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên sẽ đạt kết quả tốt.
1.6.3. Cơ chế chính sách đối với giáo viên dạy nghề
Hiện nay chúng ta đã và đang trong con đường hội nhập quốc tế, đường lối của đảng
và nhà nước Việt Nam là phát triển nền kinh tế quốc dân theo hướng công nghiệp hoá -
hiện đại hoá, với nền kinh tế nhiều thành phần lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động cách mạng.


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VIỆC NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ GIÁO
VIÊN DẠY THỰC HÀNH NGHỀ MAY CÔNG NGHIỆP TẠI TRƢỜNG CAO
ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát chung về sự hình thành và phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề Việt
Nam
Đội ngũ giáo viên dạy nghề nước ta hình thành và phát triển cùng với sự phát triển
của ngành dạy nghề.
Thời kì đầu lập nước, trước yêu cầu cấp thiết của cuộc kháng chiến cứu nước phải có
đội ngũ công nhân kĩ thuật phục vụ cho tiền tuyến, một số trường dạy nghề được thành
lập, trong khi chưa chuẩn bị được lực lượng giáo viên dạy nghề. Chúng ta đang theo
phương châm: “người biết nghề dạy người chưa biết, người biết nhiều dạy người biết ít”.

9
Tóm lại ngành dạy nghề nước ta phát triển chưa bền vững, có nhiều thay đổi và biến
động theo chu kì 10 năm. Chúng ta hi vọng trong tương lai ngành dạy nghề sẽ phát triển
ổn định để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho các ngành kinh tế khác.
2.2 Khái quát về trƣờng cao đẳng công nghiệp Nam Định
Trường CĐCN - Nam Định tiền thân là trường Trung cấp kỹ thuật III, được thành
lập từ năm 1956, đến nay trường đã có hơn 50 năm tồn tại và phát triển,
Trường đào tạo ba hệ chính quy đó là hệ Cao đẳng (CĐ), hệ Trung cấp chuyên nghiệp
(TCCN) và hệ Công nhân kỹ thuật (CNKT), ngoài ra còn đào tạo hệ không chính quy
bậc Đại học và Công nhân kỹ thuật với nhiều ngành nghề khác nhau.
2.3. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên dạy nghề
Đội ngũ giáo viên là người trực tiếp và quyết định việc đổi mới nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường
Qua phân tích và nghiên cứu các số liệu thống kê, đối chiếu với yêu cầu của
nghề đào tạo và tiêu chuẩn chức danh GVDN thi đội ngũ GVDN của trường hiện nay còn
có hiều bất cập đó là:
- Cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa cân đối.

- Phần lớn giáo viên đều tham gia giảng dạy cả ba hệ đào tạo, do đó khó có thể phân
biệt rõ giáo viên dạy hệ cao đẳng với trung học chuyên nghiệp và với giáo viên dạy hệ
công nhân kỹ thuật.
- Đa phần đội ngũ giáo viên còn yếu về nhiều mặt trong đó có trình độ ngoại ngữ và
tin học.
2.3.1. Thực trạng tuổi đời, thâm niên giảng dạy và bằng cấp đội ngũ giáo viên hiện
nay
Bảng 2.1: Đội ngũ GVDN chuyên ngành may công nghiệp trường CĐCN Nam Định - (
theo tuổi đời và thâm niên giảng dạy)
Số tt
Độ tuổi
Tổng số
Tỉ lệ %
Thâm nên giảng dạy
Dƣới 5
năm
5  10
năm
10  15
năm
Trên 15
năm
1
≤ 30 tuổi
7
30,4
3
4
0
0

2
31  40 tuổi
8
34,8
0
3
4
1
3
41  50 tuổi
5
21.7
0
0
0
4
4
Trên 50 tuổi
3
13.1
0
0
0
4

Tổng số
23
100
3
7

4
9

10

Tỷ lệ %

100
13,1
30,4
17,4
39,1


Số liệu thống kê từ phiếu điều tra GV và phòng đào tạo
Trường CĐCN Nam Định - (xem phụ lục số 3)

Bảng 2.2. Đội ngũ GVDN chuyên ngành may công nghiệp trường CĐCN Nam Định
(theo tuổi đời và bằng cấp hiện nay)
Số TT
Độ tuổi
Tổng
số
Tỷ lệ
%
Bằng cấp
ĐHCQ
ĐHTC
CĐCQ
Th. S

1
≤ 30 tuổi
7
30.4
4
2
1
0
2
31  40 tuổi
8
34.8
4
2
0
2
3
41  50 tuổi
5
21.7
3
0
0
1
4
Trên 50
tuổi
3
13.1
2

1
1
0
5
Tổng cộng
23
100
13
5
2
3
6
Tỷ lệ %

100
56.5
21.7
8.69
13.1

Số liệu thống kê từ phiếu điều tra GV và phòng đào tạo
Trường CĐCN Nam Định - (xem phụ lục số 3)
2.3.2. Năng lực chuyên môn
Tiến hành điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến của các đối tượng, với 3 loại phiếu:
phiếu điều tra lấy ý kiến của 23 GV trực tiếp tham gia giảng dạy trong khoa hiện nay,
210 HS với 5 lớp hiện đang học tại Khoa công nghệ may – Trường CĐCN - Nam Định, 2
cán bộ quản lý của khoa, và 2 tổ trưởng tổ môn. Đã cho kết quả như sau:

11
Bảng 2.3. Thống kê khả năng tiếp thu kiến thức lý thuyết của HS trên lớp

Môn học
Tỷ lệ % số HS có khả năng tiếp thu kiến thức lý thuyết
trên lớp theo các mức
Hiểu
Tốt
Hiểu khá
Trung
bình
Yếu
Kém
Thiết kế trang phục 1
15
35
25
20
5
Kỹ thuật may
15
32
30
20
3
Công nghệ may 1
17
35
35
10
3
Công nghệ may 2
25

33
28
12
2
Thiết bị may
20
38
30
11
1
Công nghệ sản xuất
14
26
33
17
10
Vẽ mỹ thuật
12
38
30
18
2
Vật liệu may
15
31
35
14
5
Thiết kế trang phục 2
15

32
30
20
3
Vẽ kỹ thuật
12
29
40
13
6
Số liệu thống kê từ phiếu điều tra HS - (xem phụ lục số 2).
Bảng 2.4: Thống kê đánh giá về năng lực dạy LT của đội ngũ GV

Mức độ đánh giá
Ngƣời đánh giá
Tốt %
Khá %
T.bình %
Kém %
Cán bộ quản lí
20
30
35
15
Giáo viên
20
25
35
20


Số liệu thống kê từ phiếu điều tra GV và cán bộ QL Khoa (phụ lục số 1và 3)


12
Bảng 2.5: Thống kê đánh giá về năng lực dạy thực hành của GV
Mức độ đánh giá
Người đánh giá
Tốt %
Khá %
T.bình %
Kém %
Cán bộ quản lí
20
25
30
25
Giáo viên quản lí
25
35
30
10

Số liệu thống kê từ phiếu điều tra GV và cán bộ quản lý nhà trường
( xem phụ lục số 1 và phụ lục số 3 ).
Bảng 2.6. Đánh giá về năng lực nghiệp vụ SP của đội ngũ GVdạy thực hành
trong khoa CN may
Mức độ đánh giá

Người đánh giá
Tốt %

Khá %
T. Bình %
Kém %
Cán bộ quản lý
22
35
33
10
Giáo viên
30
35
25
15


Số liệu thống kê từ phiếu điền tra GV và cán bộ quản lý (xem phụ lục số 1và 3)
Bảng 2.7. Thực trạng những tri thức và kỹ năng sư phạm cụ thể của đội ngũ GVDN
Mức độ đánh giá
Những tri
thức và kỹ năng sƣ phạm

Tốt %

Khá %

T.Bình
%

Kém
%

Khả năng xác định mục tiêu bài giảng
23
30
32
15
Khả năng lựa chọn nội dung và chuẩn bị bài giảng
25
27
23
25
Năng lực sử dụng phương pháp dạy học
28
35
25
12
Năng lực sử dụng phương tiện dạy học
30
25
25
20
Năng lực giải quyết tình huống sư phạm
28
38
20
14
Năng lực tổ chức điều khiển các hoạt động dạy học
20
27
35
18

Khả năng hiểu tâm lý học sinh
30
40
20
10
Năng lực truyền đạt ngôn ngữ
35
20
32
13
Năng lực thu hút học sinh
30
36
20
14
Năng lực kiểm tra đánh giá
20
37
34
9




6300

13
Số liệu thống kê từ phiếu điều tra GV - (xem phụ lục số 3)
Bảng 2.8. Thống kê từ khảo sát thực tế những nguyên nhân ảnh hưởng tới hoạt động
giảng dạy của đội ngũ GVDN

Stt
I. Nguyên nhân chủ quan của giáo viên.
Số ngƣời
Tỉ lệ %
1
Công việc không phù hợp với ngành đào tạo
3
13.04
2
Không yêu nghề
2
8.695
3
Không thường xuyên nghiên cứu tài liệu
7
30.43
4
Hoàn cảnh gia đình khó khăn
4
17.39

II. Nguyên nhân do nhà trƣờng, và xã hội.


1
Phải giảng dạy quá nhiều môn trong 1 năm
9
39.13
2
Cơ sở vật chất và thiết bị còn thiều thốn và lạc hậu

23
100
3
Tài liệu tham khảo còn hạn chế
23
100
4
Quản lý hoạt động giảng dạy chưa có hiệu quả cao
15
65.21
5
Chế độ khen thưởng chưa thoả đáng cho cố gắng của GV
16
69.65
6
Chế độ lương và phụ cấp còn thấp
11
47.82
Số liệu thống kê từ phiếu điều tra GV - (phụ lục số 3)
2.3.4. Thực trạng trình độ ngoại ngữ và tin học của đội ngũ giáo viên khoa công nghệ
may
2.3.5. Những nguyên nhân khác ảnh hưởng tới quá trình giảng dạy của đội ngũ giáo
viên dạy nghề
2.4. Công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên dạy nghề
Từ năm 2005 đến 2007 khoa đã tuyển thêm 05 giáo viên trong đó có 03 người có trình
độ đại học sư phạm kỹ thuật, 02 người có trình độ cao đẳng sư phạm kỹ thuật. Số giáo
viên mới này đã thích ứng dần với công việc được giao, họ đã thể hiện được vai trò trách
nhiệm của người giáo viên trong giai đoạn hiện nay.



14
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN DẠY THỰC HÀNH NGHỀ MAY CÔNG NGHIỆP TẠI TRƢỜNG CAO
ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
3.1. Quan điểm về bồi dƣỡng nâng cao trình độ giáo viên dạy nghề
Trong các trường chuyên nghiệp, đội ngũ giáo viên dạy thực hành nghề đóng vai trò
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường vì sản phẩm lao động của họ là đội
ngũ công nhân lành nghề, có tri thức, kỹ năng nghề nghiệp. Để sản phẩm của họ có chất
lượng cao thì bản thân họ phải là những “ Người thầy – Người thợ ” chuẩn mực về đạo
đức, tinh thông nghề nghiệp, là tấm gương sáng cho người học noi theo.
3.2. Mục tiêu bồi dƣỡng
Trong cơ chế kinh tế xã hội hiện nay, nguồn nhân lực lao động có kỹ thuật đang được thị
trường đòi hỏi rất khắt khe về tư cách đạo đức, kĩ năng nghề nghiệp. Chính vì vậy để có thể
phát triển ngành May công nghiệp, nhà trường cần xác định lại mục tiêu đào tạo chuyên
ngành May công nghiệp. Từ đó xây dựng mục tiêu quản lí bồi dưỡng nâng cao trình độ GV
dạy thực hành cho chuyên ngành này.
3.3. Nâng cao nhận thức vai trò trách nhiệm và lòng tự hào của ngƣời giáo viên dạy
nghề trong sự nghiệp giáo dục đào tạo
Bồi dưỡng ý thức thái độ và tình cảm nghề nghiệp của người GV là làm cho người
GV nhận thức đúng đắn được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp GD -
ĐT.
3.4. Các giải pháp về quản lý
3.4.1. Tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên dạy nghề
Căn cứ vào cơ sở lý luận về GV và yêu cầu bồi dưỡng nâng cao trình độ cũng như
thực trạng về trình độ, và nguyện vọng bồi dưỡng của đội ngũ giáo viên. Về phía lãnh
đạo Khoa công nghệ may và các nhà quản lý giáo viên cần quan tâm đến các vấn đề sau:
- Xây dựng tiêu chuẩn cụ thể để đánh giá trình độ cho GVdạy thực hành ngành May
công nghiệp.
- Tổ chức đánh giá và xếp loại GV hàng tháng, hàng quý, hàng năm

- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
GVDN
- Tăng cường kinh phí cho kế hoạch bồi dưỡng GV

15
- Thay đổi phương pháp quản lý hoạt động giảng dạy của GV
3.4.2. Xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ giáo viên dạy nghề
+ Quan điểm lấy cá nhân GVDN là trọng tâm
+ Quan điểm lấy nhà trường làm trọng tâm
+ Kết hợp cá nhân giáo viên với mục tiêu của nhà trường
3.4.3. Quản lý, tổ chức và phát triển công tác bồi dưỡng giáo viên dạy nghề
Quá trình tổ chức, triển khai công tác bồi dưỡng phải đảm bảo đúng kế hoạch đã được
xây dựng và cần có biện pháp quản lý nhằm mang lại hiệu quả cao của công tác bồi
dưỡng
3.5. Nâng cao năng lực tự bồi dƣỡng của đội ngũ giáo viên dạy nghề
Thực tế cho thấy rằng, dù tổ chức kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ tốt đến đâu thì
nhân tố chính vẫn là sự tự giác ngộ và động cơ vươn lên của mỗi cá nhân.
3.6. Một số giải pháp đổi mới nội dung bồi dƣỡng
3.6.1. Bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm
Trình độ nghiệp vụ sư phạm là tổng hợp những kiến thức của GV về các bộ môn như
tâm lý học dạy học, lý luận dạy học chung, lý luận dạy học chuyên ngành, phương tiện dạy
học… Từ những kiến thức đó người GV hình thành năng lực sư phạm (các tri thức và các kỹ
năng sư phạm) cần thiết giúp họ chú trọng lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện và
tổ chức giảng dạy đạt hiệu quả cao nhất.
3.6.2. Bồi dưỡng về trình độ chuyên môn
* Quan điểm mới yêu cầu về trình độ chuyên môn đối với GVDN:
+ Phải nắm vững cả lý thuyết và thực hành tay nghề.
+ Phấn đấu để GVDN phải dạy được cả lý thuyết nghề và thực hành nghề.
Đây là yêu cầu hướng tới phải đạt được.
3.6.3. Các nội dung bồi dưỡng khác

+ Bồi dưỡng về tin học
+ Bồi dưỡng ngoại ngữ
+ Bồi dưỡng những hiểu biết chung
+ Tăng cường công tác nghiên cứu các chuyên đề về dạy nghề
3.7. Một số giải pháp về đổi mới hình thức bồi dƣỡng
Bên cạnh việc xây dựng nội dung thích hợp, các nhà quản lý cần quan tâm tới hoàn cảnh
thực tế của từng GV, vì ngoài việc giảng dạy họ còn rất nhiều công việc khác để đảm bảo
cuộc sống riêng cũng như quản lý HS.3.7.1. Bồi dưỡng dài hạn (từ 1 đến 5 năm)

16
Với hình thức bồi dưỡng dài hạn GV có thể tham gia các lớp tập trung dài hạn tại các
Trường Đại học với các hình thức tại chức hoặc đào tạo từ xa. Việc chọn hình thức để
tham gia bồi dưỡng phụ thuộc nhiều vào các điều kiện của GV như: Trình độ, hoàn cảnh
gia đình… tuy nhiên nhà quản lý cũng cần tư vấn và đặt ra tiêu chí (mục tiêu) của việc
bồi dưỡng để họ có định hướng đúng.
3.7.2. Bồi dưỡng ngắn hạn (dưới 1 năm)
Đây là hình thức phù hợp nhất với đa số GV đang tham gia giảng dạy của nhà trường
vì họ thường có ít thời gian và kinh phí. Với hình thức này có thể tổ chức tại trường
nhằm nâng cao trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học và các
lĩnh vực khác.
3.7.3. Bồi dưỡng thường xuyên
Hình thức bồi dưỡng thường xuyên đa dạng và rất bổ ích với mọi đối tượng. Với
trường CĐCN – Nam Định việc sử dụng số GV giỏi kèm cặp số GV yếu cũng đã mang
lại hiệu quả, vì vậy nhà trường cần có kế hoạch duy trì hình thức bồi dưỡng này thường
xuyên.
3.7.4. Hội thao, hội giảng
Trong các hình thức bồi dưỡng thì hội thao, hội giảng lôi cuốn được đông đảo GV
tham gia, nhà trường nên tổ chức thường xuyên nhằm giúp GV kém có thể học hỏi kinh
nghịêm về chuyên môn, phương pháp dạy học, sử dụng phương tiện dạy học của các GV
giỏi.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề tài đã tập chung phân tích thực trạng đề ra những giải pháp cơ bản cho việc nâng
cao trình độ của đội ngũ GVDN đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác đào tạo
công nhân kỹ thuật lành nghề.
Tuy còn những hạn chế nhưng trong khuôn khổ một luận văn cao học, đề tài đã đạt
được một số kết quả sau:
- Đã xác định và làm rõ cơ sở lý luận cho công tác bồi dưỡng GVDN, mô hình
hoạt động của người GVDN, những phẩm chất và năng lực của họ được phản ánh
trong các tiêu chuẩn chức danh ở mức độ khái quát nhất. Từ tiêu chuẩn nhà nước về
GVDN và đặc thù riêng của ngành, đề tài đã phân tích rõ những yêu cầu tối thiểu mà
họ phải có để hoàn thành công việc “Đào tạo nghề”.

17
- Qua khảo sát đề tài đã xác định được thực trạng đội ngũ GVDN của trường trên
tất cả các mặt. Trên cơ sở đó đề tài tập chung phân tích nguyên nhân của những hạn chế
về trình độ của đội ngũ GV dạy thực hành nghề may công nghiệp tại trường CĐCN –
Nam Định, từ đó đề tài đã khảo sát nhu cầu, nguyện vọng và các đề nghị của đội ngũ GV
dạy thực hành nghề.
- Trên cơ sở ở mục 1và 2 (phần kết luận) đã xây dựng các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng, đổi mới nội dung và hình thức bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ
GVND Trường CĐCN - Nam Định. Trong đó giải pháp đổi mới hình thức quản lý, bồi
dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên dạy thực hành nếu được Lãnh đạo trường
áp dụng thì sẽ đem lại kết quả cao cho những năm học tới.
2. Khuyến nghị
- Cần xây dựng kế hoạch giảng dạy cho đội ngũ GV dạy thực hành nghề theo
hướng “chuyên môn hoá” (Mỗi GV chỉ dạy từ 1- 2 môn).
- Tăng cường quả lý về hoạt động giảng dạy của đội ngũ GVDN, cần xây dựng
tiêu chí cụ thể một cách chính xác mức độ hoàn thành công việc giảng dạy của từng GV.

Từ căn cứ đó mà phân loại GV có chế độ khen thưởng kịp thời, tạo động lực cho quá
trình bồi dưỡng của cá nhân.
- Quan điểm mới yêu cầu về trình độ chuyên môn đối với đội ngũ GVDN:
Mỗi giáo viên phải nắm vững cả lý thuyết nghề và thực hành nghề, nghĩa là: Tiến tới
mỗi GV phải dạy được cả lý thuyết nghề và thực hành nghề có như vậy mới nâng cao
được trình độ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
- Thường xuyên tổ chức dự giờ để đánh giá được chất lượng giờ giảng của cuả
giáo viên, rút kinh nghiệm bổ sung kiến thức mới.
- Xây dựng kế hoạch tuyển chọn thêm GV mới, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho
số giáo viên cũ.
- Tăng cường các trang thiết bị phục vụ cho dạy học, như tài liệu, các thiết bị thực
hành và các điều kiện làm việc của GV.
- Từ mối liên kết của trường với các trường Đại học, nhà trường cần liên hệ trực
tiếp với các chuyên gia giỏi: Nhằm giới thiệu công nghệ mới, thực hiện bồi dưỡng ngắn
hạn cho đội ngũ GVDN.




18
References.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Văn kiện, văn bản
1. Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (1998) Luật giáo dục, NXB Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
2. Quyết định số 1672 /TH -DN 18/8/1992 về việc ban hành chương trình
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (Hà Nội 1996 Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII, NXB Chính trị quốc gia).
4. Bộ giáo dục & Đào tạo (1998) Luật giáo dục NXB chính trị quốc gia, Hà nội
5. Chỉ thị 40/CT.TW của Ban Bí thư, ký ngày 15/6/2004 “về việc xây dựng, nâng cao chất

lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
6. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010, được Thủ tướng phê duyệt số
201/2002/QĐ - TTg ngày 28/12/2001.
7. Quyết định số 2988/GD - ĐT 28/12/1993 về việc ban hành chương trình bồi dưỡng sư
phạm bậc 2.
8. Quản lý giáo dục – NXB Đại học sư phạm – HN. Năm 2006
9. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X về định hướng phát triển sự nghiệp GD
và ĐT trong thời kỳ CNH -HĐH đất nước.
10. Hồ Chí Minh – toàn tập – NXB Chính trị Quốc gia
*Tác giả, tác phẩm
1. Đặng Quốc Bảo. Quan điểm phát triển giáo dục trong điều kiện kinh tế thị trường và
việc vận dụng vào hoàn cảnh Việt Nam. Thông tin khoa học giáo dục, số 107 năm 2004
2. Nguyễn Đức Chính. Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học. Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia - Hà Nội
3. Nguyễn Minh Đƣờng (1996), Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực trong điều
kiện mới - Đề tài KX 07- 14, Hà Nội.
4. Vũ Văn Gầu, Nguyễn Anh Quốc -Tư tưởng Hồ chí Minh với sự nghiệp phát triển
giáo dục. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2005.
5. Vũ Ngọc Hải. Đổi mới giáo dục nước ta trong những năm đầu thế kỷ 21. Tạp chí phát
triển giáo dục số 4 (52), 2003.
6. Phan Văn Kha: Phát triển ĐNGV trong các trường DN hiện nay. ĐT và BD GV DN
/TCDN Hà Nội 3/1998.
7. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý nguồn nhân lực . Đại học quốc gia HN – Tài liệu giảng
dạy lớp Cao học K5.

19
8. Nguyễn Hùng Lƣợng: Những giải pháp bồi dưỡng GV trong các trường dạy nghề,
VNCPTGD - Hà Nội 1996.
9. Phạm Thành Nghị: đề tài B92 -38 -18. Nghiên cứu bồi dưỡng cán bộ giảng dạy và
giáo viên dạy nghề. Viện NCPTGD Hà Nội 1993.

10. Nguyễn Đức Trí: một số vấn đề mục tiêu, giải pháp xây dựng ĐNGVTHCN -DN
đến năm 2020 và những năm tiếp theo trong “kỷ yếu hội thảo 10/1998” NXBGD.
11. Nguyễn Đức Trí: Các giải pháp xây dựng đội ngũ CBGV Đại học, Cao đẳng từ nay
đến năm 2020. VNCPTGD - Hà Nội
12. Nguyễn Đức Trí: vấn đề phát triển ĐGVN các trường THCN – DN bài giảng về
quản lý GD. Viện NCPTGD Hà Nội 2000.
113. Nguyễn Đức Trí: đề tài B99-52-36 (Xây dựng mô hình ĐTGVKT ở trình độ ĐH
cho các trường THCN - DN) 12/2000.
16. Nguyễn Đức Trí: Giáo dục học nghề nghiệp (viện nghiên cứu phát triển giáo dục
1997)
14. Nguyễn Đức Trí: Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường (2002 ) Viện chiến
lược và phát triển giáo dục – Hà Nội


×