1
bộ giáo dục và đào tạo
trờng đại học vinh
Vơng Xuân Chấn
một số giải pháp quản lý
nâng cao chất lợng công tác
bồi dỡng giáo viên tại các trờng
trung học phổ thông thị xà cửa lò
tỉnh nghệ an
luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục
chuyên ngành: quản lý giáo dục
mà số: 60. 14. 05
Vinh, tháng 12 năm 2008
2
Lời cảm ơn!
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với:
- Khoa sau Đại học Trờng Đại học Vinh, Hội đồng đào tạo Cao
học chuyên ngành Quản lí giáo dục.
- Các thầy giáo, cô giáo đà trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tôi suốt
quá trình học tập và viết luận văn.
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn
Bá Minh, ngời đà hết sức tận tình, chu đáo, trực tiếp hớng dẫn
khoa học và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn:
- Các đồng chí Hiệu trởng, Phó Hiệu trởng và giáo viên các trờng
THPT Cửa Lò, THPT BC Cửa Lò đà giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
- Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đà động viên, khích lệ tôi
học tập và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đà hết sức cố gắng, nhng chắc chắn Luận văn không thể
tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong sự chỉ dẫn, góp ý của các
thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Vinh, tháng 12 năm 2008.
Tác giả luận văn
Vơng Xuân Chấn
Bảng kí hiệu viết tắt.
3
BDTX
BCHTW
BGH
BTV
CNTT
CNH, HĐH
ĐT
GD- ĐT (GD&ĐT)
GD
GDTX
GV
KHTN
KT- XH
NQ
NXB
PPDH
QLGD
SGK
SKKN
TB
TBDH
THPT
THPT BC
THCS
TX
UBND
Bồi dỡng thờng xuyên
Ban chấp hành Trung ơng
Ban giám hiệu
Ban thờng vụ
Công nghệ thông tin
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đào tạo
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục
Giáo dục thờng xuyên
Giáo viên
Khoa học tự nhiên.
Kinh tế- xà hội
Nghị quyết
Nhà xuất bản.
Phơng pháp dạy học.
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Sáng kiến kinh nghiệm
Trung bình
Thiết bị dạy học.
Trung học phổ thông
Trung học phổ thông bán công
Trung học cơ sở
Thị xÃ
Uỷ ban nhân dân
Mục lục.
Mở đầu..............................................................................................................................
Chơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài.................................................................................
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề..................................................................................
1.2. Giáo viên...............................................................................................................
1.2.1. Khái niệm giáo viên......................................................................................
1.2.2. Vai trò của giáo dục và vị trí của giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
.....................................................................................................................................
1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên..........................................................
4
1.2.4. Phẩm chất của giáo viên................................................................................
1.2.5. Năng lực s phạm của giáo viên.....................................................................
1.2.6. Những yêu cầu mới đối với giáo viên...........................................................
1.2.7. Đánh giá chất lợng giáo viên........................................................................
1.3. Công tác bồi dỡng giáo viên.................................................................................
1.3.1. Khái niệm bồi dỡng giáo viên.......................................................................
1.3.2. Vì sao phải tiến hành bồi dỡng giáo viên......................................................
1.3.3. Lí luận về công tác bồi dỡng giáo viên.........................................................
1.3.4. Chất lợng giáo viên và công tác bồi dỡng giáo viên.....................................
1.4. Quản lí và các giải pháp quản lí...........................................................................
1.4.1. Khái niệm về quản lí.....................................................................................
1.4.2. Giải pháp quản lí........................................................................................
Chơng 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài...........................................................................
2.1. Thực trạng yêu cầu của giáo dục phổ thông hiện nay về đội ngũ giáo
viên...................................................................................................................................
2.1.1. Những yêu cầu mới của giáo dục TX Cửa Lò về ngời giáo viên
THPT...........................................................................................................................
2.1.2. Thực trạng phẩm chất, năng lực của giáo viên THPT trên địa bàn TX
Cửa Lò trong giai đoạn hiện nay...................................................................
2.2. Thực trạng công tác bồi dỡng giáo viên ở các trờng THPT trên địa bàn
TX Cửa Lò...........................................................................................................
2.2.1. Thực trạng về nội dung bồi dỡng giáo viên...................................................
2.2.2. Phơng pháp và phơng thức bồi dỡng giáo viên.............................................
2.2.3. Điều kiện thực hiện công tác bồi dỡng giáo viên..........................................
2.2.4. Chất lợng công tác bồi dỡng giáo viên..........................................................
2.3. Thực trạng các giải pháp quản lý đà đợc áp dụng................................................
Chơng 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lợng công tác bồi dỡng giáo viên tại các trờng THPT ở TX Cửa Lò.............................
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp............................................................................
5
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu.....................................................................................
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện.....................................................................................
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả......................................................................................
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi.. 55
3.2. Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng giáo viên.............................
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác bồi
dỡng giáo viên..............................................................................................
3.2.2. Xây dựng hệ thống quy chế nội bộ để khuyến khích giáo viên tham
gia các lớp nâng cao trình độ về mọi mặt.....................................................
3.2.3. Đổi mới nội dung bồi dỡng giáo viên...........................................................
3.2.4. Đổi mới cách tổ chức và phơng pháp bồi dỡng giáo viên............................
3.2.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán bồi dỡng tại trờng................................
3.2.6. Đổi mới việc đánh giá kết quả bồi dỡng giáo viên.......................................
3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi..............................................................
Kết luận, kiến nghị..................................................................................................
Tài liệu tham khảo...................................................................................................
mở đầu.
1. Lý do chọn đề tài.
1.1. Chỉ thị số 40 CT/TƯ về việc xây dựng, nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục, đà khẳng định: Phát triển giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp CNH, HĐH đất nớc, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục là lực lợng nòng cốt, có vai trò quan trọng [1]. Chỉ thị nêu rõ: Mục tiêu là
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đợc chuẩn hoá, đảm bảo
chất lợng, đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lơng tâm, tay nghề của nhà giáo. [1]
6
Hội nghị lần thứ hai BCHTW khoá VIII khẳng định: Giáo viên là nhân tố
quyết định chất lợng của giáo dục và đợc xà hội tôn vinh. Giáo viên phải có đủ
đức, tài....
Đào tạo giáo viên gắn gắn với địa chỉ và có chính sách sử dụng hợp lý để
khắc phục nhanh chóng tình trạng thiếu giáo viên hiện nay.
Thực hiện chơng trình bồi dỡng thờng xuyên, bồi dỡng chuẩn hoá, nâng cao
phẩm chất và năng lực cho đội ngũ giáo viên....Không bố trí ngời kém phẩm
chất, đạo đức làm giáo viên, kể cả giáo viên hợp đồng. [10, Tr 39]
Đối với giáo dục đào tạo nhân tố con ngời chính là đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý các cấp. Đội ngũ giáo viên là ngời trực tiếp thực thi hàng ngày các
mục tiêu chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo. Với vai trò chủ đạo trong quá
trình đào tạo của các trờng, các cơ sở đào tạo, đội ngũ giáo viên là nhân tố
quyết định chất lợng của giáo dục. Trong chiến lợc phát triển giáo dục 20012010 xác định, để đạt đợc mục tiêu của chiến lợc giáo dục, cần tập trung thực
hiện 7 nhóm giải pháp lớn trong đó, đổi mới chơng trình giáo dục, phát triển đội
ngũ nhà giáo là giải pháp trọng tâm [7, Tr 27].
Khâu then chốt để thực hiện chiến lợc phát triển giáo dục là phải đặc biệt
chăm lo đào tạo, bồi dỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên cũng nh cán bộ
quản lý giáo dục cả về chính trị, t tởng, đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp
vụ [10,Tr12].
1.2. Những năm qua, chúng ta xây dựng đợc đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục ngày càng đông đảo, phần lớn có phẩm chất đạo đức và ý thức chính
trị tốt, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng đợc nâng cao. Đội ngũ này đÃ
đáp ứng quan trọng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân
tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng đất nớc. Tuy nhiên, trớc
những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có những hạn chế, bất
cập.... Chất lợng chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt cha đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển kinh tế- xà hội, đa số vẫn dạy theo
7
lối còn nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển t duy, năng lực sáng
tạo, kỹ năng thực hành của ngời học; một bộ phận nhà giáo thiếu gơng mẫu
trong đạo đức, lối sống, nhân cách, cha làm gơng tốt cho học sinh, sinh viên...
[1].
Đội ngũ giáo viên trờng trung học phổ thông thị xà Cửa Lò hầu hết có phẩm
chất chính trị và đạo đức tốt, say mê nghề nghiệp, biết khắc phục khó khăn để
hoàn thành nhiệm vụ. Năng lực chuyên môn khá.
Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên THPT ở Thị xà Cửa Lò vẫn còn một số hạn chế
sau: Một số giáo viên cha ý thức đợc việc bồi dỡng, tự bồi dỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao ý thức chính trị, phẩm chất đạo
đức; các giáo viên hầu nh ngại đổi mới phơng pháp giảng dạy; ngại sử dụng
thiết bị dạy học và các dụng cụ thí nghiệm; giáo viên cha thực sự quan tâm đến
vấn đề nghiên cứu khoa học và viết sáng kiến kinh nghiệm; một số ít giáo viên
cha toàn tâm, toàn ý cho bài giảng và cho nghề nghiệp của mình...
Từ những lý do về mặt lý luận và mặt thực tiễn ở trên tôi nhận thấy cần phải
nâng cao chất lợng công tác bồi dỡng giáo viên THPT tại TX Cửa Lò, và từ thực
tế cha có đề tài nào nghiên cứu về việc xây dựng đội ngũ giáo viên THPT ở TX
Cửa Lò, trên cơng vị là một cán bộ quản lý giáo dục ở trờng THPT Cửa Lò, với
những kiến thức đà đợc tiếp thu từ khoá học cao học QLGD tôi chọn đề tài:
Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lợng công tác bồi dỡng giáo viên
tại các trờng THPT thị xà Cửa Lò, tỉnh Nghệ An
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp để tăng cờng công tác bồi dỡng giáo viên; nâng cao
hiệu quả công tác bồi dỡng giáo viên tại các trờng THPT ở thị xà Cửa Lò,
góp phần nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên ở các trờng THPT trên địa
bàn đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nớc.
3. Khách thể, đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
3.1.
Khách thể: Công tác bồi dỡng giáo viên ở các trờng THPT của TX
Cửa Lò.
8
3.2.
Đối tợng: Các giải pháp nhằm góp phần nâng cao chất lợng công tác
bồi dỡng giáo viên tại các trờng THPT trên địa bàn TX Cửa Lò.
3.3.
Phạm vi: - Các trờng THPT trên địa bàn TX Cửa Lò.
- Nghiên cứu các giải pháp dới góc độ quản lý giáo dục.
4. Giả thuyết khoa học.
Các giải pháp đợc đề xuất có thể nâng cao chất lợng công tác bồi dỡng giáo
viên tại các trờng THPT ở thị xà Cửa Lò.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1.
Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề bồi dỡng giáo viên.
5.2.
Thực trạng công tác bồi dỡng giáo viên tại các trờng THPT trên địa
bàn TX Cửa Lò và thực trạng các giải pháp quản lý đà sử dụng.
5.3.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lợng công tác bồi dỡng
giáo viên tại các trờng THPT trên địa bàn TX Cửa lò, đáp ứng yêu cầu
của giáo dục THPT hiện nay.
6. Phơng pháp nghiên cứu.
6.1.
Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Phơng pháp phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan.
- Khái quát hoá, hệ thống hoá những tri thức đà học.
6.2.
Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Điều tra, phỏng vấn, phơng pháp chuyên gia...
- Quan sát...
6.3.
Nhóm phơng pháp bổ trợ: Thống kê toán học...
7. Đóng góp của đề tài.
- Phản ánh đợc thực trạng chất lợng đội ngũ giáo viên THPT và chất lợng
công tác bồi dỡng giáo viên tại các trờng THPT trên địa bàn TX Cửa Lò.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lợng công tác bồi dỡng giáo viên THPT trên địa bàn TX Cửa Lò, đáp ứng yêu cầu giáo dục
THPT hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn.
9
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận kiến nghị và phần phụ lục, luận văn bao
gồm 3 chơng.
- Chơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
1.2.
Giáo viên.
1.2.1. Khái niệm giáo viên.
1.2.2. Vai trò của giáo dục và vị trí của giáo viên trong giai
đoạn hiện nay.
1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên.
1.2.4. Phẩm chất của giáo viên.
1.2.5. Năng lực s phạm của giáo viên.
1.2.6. Những yêu cầu mới đối với giáo viên.
1.2.7. Đánh giá chất lợng giáo viên.
1.3.
Công tác bồi dỡng giáo viên.
1.3.1. Khái niệm bồi dỡng giáo viên.
1.3.2. Vì sao phải tiến hành bồi dỡng giáo viên.
1.3.3. Lí luận về công tác bồi dỡng giáo viên.
1.3.4. Chất lợng giáo viên và công tác bồi dỡng giáo viên.
1.4.
Quản lí và các giải pháp quản lí.
1.4.1. Khái niệm về quản lí.
1.4.2. Giải pháp quản lí.
Chơng 2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
2.1. Thực trạng yêu cầu của giáo dục phổ thông hiện nay về đội
ngũ giáo viên.
2.1.1. Những yêu cầu mới của giáo dục TX Cửa Lò
về ngời giáo viên THPT.
2.1.2. Thực trạng phẩm chất, năng lực của giáo viên
THPT trên địa bàn TX Cửa Lò trong giai đoạn hiện
nay.
10
2.2. Thực trạng công tác bồi dỡng giáo viên ở các trờng THPT trên
địa bàn TX Cửa Lò.
2.2.1. Thực trạng về nội dung bồi dỡng giáo viên.
2.2.2. Phơng pháp và phơng thức bồi dỡng giáo viên.
2.2.3. Điều kiện thực hiện công tác bồi dỡng giáo
viên.
2.2.4. Chất lợng công tác bồi dỡng giáo viên.
2.3. Thực trạng các giải pháp quản lý đà đợc áp dụng.
Chơng 3. Một số giải pháp quản lý nâng cao chất lợng công tác bồi dỡng
giáo viên tại các trờng THPT thị xà Cửa Lò tỉnh Nghệ An.
3.1. Nguyên tắc xây dựng giải pháp.
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu.
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện
3.1.3. Nguyên tắc hiệu quả.
3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi.
3.2. Các giải pháp.
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên
về công tác bồi dỡng giáo viên.
3.2.2. Xây dựng hệ thống quy chế nội bộ để khuyến khích
giáo viên tham gia các lớp nâng cao trình độ về mọi mặt.
3.2.3. Đổi mới nội dung bồi dỡng giáo viên.
3.2.4. Đổi mới cách tổ chức và phơng pháp bồi dỡng giáo
viên.
3.2.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên cốt cán bồi dỡng tại trờng.
3.2.6. Đổi mới việc đánh giá kết quả bồi dỡng giáo viên.
3.3. Kiểm tra tính cấp thiết và tính khả thi.
11
chơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài.
1.1.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Giáo dục Đào tạo là một lĩnh vực quan trọng của đời sống xà hội. Đặc
biệt thời đại ngày nay- thời đại của nền kinh tế tri thức vai trò của giáo dục đối
với sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, đòi hỏi phải có sự quản lý cả về
vĩ mô lẫn vi mô phải tơng xứng, phù hợp với sự phát triển của giáo dục - đào tạo
mà xà hội yêu cầu. Đà có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục trong
và ngoài nớc. Các quan điểm về quản lí nh quan điểm hiệu quả, quan điểm kết
quả, quan điểm đáp ứng, quan điểm phù hợp lần lợt ra đời phù hợp với sự phát
triển của khoa học quản lí và sự phát triển của nền giáo dục.
Song song với những công trình nghiên cứu có tính chất tổng quan về
quản lý giáo dục thì các công trình nghiên cứu về nhà trờng, quản lý nhà trờng
có ý nghĩa thiết thực. Vì nhà trờng đợc thừa nhận rộng rÃi nh một thiết chế
chuyên biệt của xà hội để giáo dục- đào tạo thế hệ trẻ trở thành những công dân
có ích cho xà hội.
Trong việc quản lý nhà trờng thì quản lý đội ngũ giáo viên là một bộ
phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống quản lý quá trình giáo dục - đào
tạo, vì đội ngũ cán bộ quản lý cùng với đội ngũ giáo viên là yếu tố quyết định
chất lợng giáo dục. Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trờng, chất lợng giáo dôc
12
cđa nhµ trêng phơ thc rÊt nhiỊu vµo viƯc tỉ chức đúng đắn và hợp lý công tác
hoạt động của đội ngũ giáo viên.
ở Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý nhà trờng nói
chung và quản lý đội ngũ giáo viên nói riêng. Nh các tác giả: Trần Bá Hoành,
Thái Duy Tuyên, Nguyễn Ngọc Hợi, Thái Văn Thành, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc
Hải, Đặng Quốc Bảo, Các Giảng viên học viện quản lý giáo dục...Nguyễn Ngọc
Quang; Phạm Viết Vợng; Nguyễn Văn Lê; Hà Sỹ Hồ; Lê Tuấn;tác giả Bùi
Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo cho rằng: Đội ngũ giáo viên và
đội ngũ quản lí giáo dục: quản lí các nhà trờng và quản lí các cơ quan trong hệ
thống giáo dục quốc dân có vai trò rất quan trọng cho sự thành bại của sự
nghiệp giáo dục....Sứ mệnh của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục có
ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ phận lao động tinh hoa của đất nớc. Lao động
của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nớc, cộng đồng đi
vào trạng thái phát triển bền vững [13].
Các công trình khoa học trên với tầm vóc quy mô về giá trị lý luận và
thực tiễn đà đợc áp dụng rộng rÃi và mang lại những hiệu quả nhất định trong
quản lý giáo dục, quản lý nhà trờng. Phần lớn các công trình đó chủ yếu đi sâu
nghiên cứu lý ln cã tÝnh chÊt tỉng quan vỊ qu¶n lý giáo dục, quản lý nhà trờng, xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên theo chúng
tôi ít có công trình nghiên cứu đi sâu vào các biện pháp quản lý nhằm nâng cao
chất lợng công tác bồi dỡng giáo viên THPT. Trong giai đoạn đổi mới toàn diện
giáo dục THPT thì việc bồi dỡng đội ngũ giáo viên là hết sức quan trọng, nó đòi
hỏi các hiệu trởng, các nhà quản lý cần phải có những giải pháp hợp lý, phù hợp
với điều kiện thực tế của từng trờng để nâng cao chất lợng công tác bồi dỡng
giáo viên, nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên.
1.2.
Giáo viên.
1.2.1. Khái niệm giáo viên.
Nhà giáo là ngời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trờng hoặc các
cơ sở giáo dục khác [20, Điều 70].
13
Giáo viên là những ngời làm công tác dạy học- giáo dục, ngời trực tiếp biến
các chủ trơng, các chơng trình, cải cách, đổi mới giáo dục thành hiện thực.[15,
Tr 9].
Trình độ chuẩn đợc đào tạo của giáo viên THPT là có bằng tốt nghiệp đại
học s phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dỡng nghiệp vụ
s phạm theo đúng chuyên ngành tại các khoa, trờng đại học s phạm.[3]
1.2.2. Vai trò của GD và vị trí của ngời giáo viên trong giai đoạn hiện nay.
Hiện nay, loài ngời đang sống những năm đầu cđa thÕ kØ XXI, thÕ kØ cđa ®Ønh
cao trÝ t.
Theo tác giả Trần Bá Hoành thì thế kỉ XXI có những đặc điểm nổi bật là: Sự
bùng nổ của tri thức và khoa học công nghệ; sự xuất hiện một thế giới phụ
thuộc lẫn nhau; sự đối mặt những vấn đề lớn có tính toàn cầu, vợt ra ngoài phạm
vi của mỗi quốc gia; con ngời là trung tâm của sự phát triển.[16, tr.11].
Đánh giá vai trò của giáo dục trong thế kỉ XXI, tác giả Trần Bá Hoành khẳng
định:
Giáo dục đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lợc phát triển của mỗi
quốc gia. Sự bùng nổ của tri thức khoa học và công nghệ đòi hỏi không những
khoa học mà cả kĩ thuật và công nghệ phải trở thành những yếu tố không thể
thiếu trong cấu trúc nhân cách con ngời hiện đại thì mới bảo đảm sự thích nghi
với đời sống xà hội và khả năng đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng.
Sự xuất hiƯn cđa mét thÕ giíi phơ thc lÉn nhau yªu cầu GD phải phát huy
tính năng động sáng tạo của mỗi cá nhân đồng thời xây dựng ý thức và kĩ năng
hợp tác trong tập thể.
Sự đối mặt với những vấn đề toàn cầu đặt ra nhiệm vụ cho GD không chỉ
trang bị những kiến thức mà phải chăm lo hình thành trong lớp trẻ những tình
cảm, thái độ, hành vi, thói quen ứng xử hợp lí để góp phần ngăn chặn các hiểm
hoạ của nhân loại, bảo đảm sự phát triển bền vững.
14
Việc đặt con ngời vào trung tâm của sự phát triển khiến cho GD phải rà soát lại
nhận thức về mục tiêu: từ chỗ học để biết sang nhấn mạnh học để làm, rồi
học để tồn tại, để cùng chung sống. GD phải nhằm xây dựng nguồn lực con
ngời thành động lực cho sự phát triển bền vững.
Nh vậy, trong những năm của thế kỉ XXI, GD phải thay đổi mục tiêu của nó
cho phù hợp với những yêu cầu của thời đại.
Đội ngũ giáo viên là lực lợng cốt cán biến các mục tiêu GD thành hiện thực,
giữ vai trò quyết định chất lợng và hiệu quả GD. Xu thế đổi mới GD đang đặt ra
những yêu cầu mới về phẩm chất, năng lực, làm thay đổi vai trò và chức năng
của ngời giáo viên. [16, 13-14].
Nói về tầm quan trọng của giáo viên, đội ngũ giáo viên trong bối cảnh giáo
dục đi vào thế kỉ XXI, Tiến sỹ Raja Roy Singh, nhà giáo dục nổi tiếng ở ấn Độ,
chuyên gia giáo dục nhiều năm ở UNESCO khu vực châu á- Thái Bình Dơng
có một lời bình khá ấn tợng:
Giáo viên giữ vai trò quyết định trong quá trình giáo dục và đặc biệt trong
việc định hớng lại giáo dục
Những công nghệ thành đạt, nói chính xác là những công nghệ thông tin
(giáo dục từ xa chẳng hạn) sử dụng trình độ nghề nghiệp và phong cách của
những giáo viên giỏi nhất. Trong quá trình dạy học giáo viên không chỉ là ngời
truyền thụ những tri thức rời rạc. Giáo viên giúp ngời học thờng xuyên gắn với
cơ cấu lớn hơn. Giáo viên cũng đồng thời là ngời híng dÉn, ngêi cè vÊn, ngêi
mÉu mùc cđa ngêi häc. Giáo viên do đó không phải là ngời chuyên về một
ngành hẹp mà là ngời cán bộ tri thức, ngời học suốt đời. Trong công cuộc hoàn
thiện quá trình dạy học, ngời dạy, ngời học là những ngời bạn cùng làm việc,
cùng nhau tìm hiểu và khám phá [ 13, Tr 270]
Níc ViƯt Nam cđa chóng ta n»m trong mét khu vực năng động về kinh tế,
đồng thời đang phải đối mặt với sức ép dân số và suy thoái môi trờng. Đảng ta
đà khẳng định: GD và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là một động lực thúc đảy và là một điều kiện cơ bản bảo đảm việc
15
thực hiện những mục tiêu kinh tế- xà hội, xây dựng và bảo vệ đất nớc. Trong
thời kì CNH, HĐH, GD nớc ta nhằm mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dỡng nhân tài; coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lợng và phát huy hiệu quả.
Đảng ta cũng xác định: để bảo đảm chất lợng GD phải giải quyết tốt vấn đề
thầy giáo, và để có sự chuyển biến căn bản trong đội ngũ thầy giáo phải thực
hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với GV, khuyến khích
ngời giỏi làm nghề dạy học, ..., phải đổi mới công tác đào tạo và bồi dỡng đội
ngũ GV và cán bộ quản lí GD, sử dụng GV đúng năng lực, đÃi ngộ đúng công
sức và tài năng, với tinh thần u đÃi và tôn vinh nghề dạy học [16, Tr15].
Đảng ta khẳng định: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí
giáo dục đợc chuẩn hoá, đảm bảo chất lợng, đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lơng tâm,
tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hớng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lợng đào tạo nguồn nhân lực, đáp
ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp CNH, HĐH đất nớc. [1]
Nh vậy, vị trí, vai trò, giá trị của ngời giáo viên luôn đợc xà hội tôn vinh. Đứng
trớc nhiệm vụ lớn lao của ngành giáo dục đào tạo của nớc ta hiện nay thì sứ
mệnh lịch sử của ngời giáo viên trong việc thực hiện yêu cầu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dỡng nhân tài đáp ứng cho sự nghiệp CNH, HĐH, tiến
tới mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xà hội công bằng dân chủ văn minh là rất
nặng nề nhng cũng rất vẻ vang.
1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên.
1.2.3.1. Nhiệm vụ
Giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:
- Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và
có chất lợng chơng trình giáo dục;
- Gơng mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lƯ
nhµ trêng;
16
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của ngời
học, đối xử công bằng với ngời học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
ngời học;
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phơng pháp giảng dạy, nêu gơng tốt
cho ngời học;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
[20, Điều 71].
1.2.3.2.
Quyền của giáo viên.
Giáo viên có những quyền sau đây:
- Đợc giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
- Đợc đào tạo nâng cao trình độ, bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đợc hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học ở các trờng, cơ sở giáo dục
khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ
nhiệm vụ nơi mình công tác;
- Đợc bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
- Đợc nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.
[20, Điều 73]
1.2.4. Phẩm chất của giáo viên.
Phẩm chất của nhà giáo là những nét tâm lý đặc trng của nhà giáo thể hiện
trong các mối quan hệ với công tác giáo dục, với học sinh, với đồng nghiệp và
các lực lợng giáo dục.
Nhà giáo cần có những phẩm chất sau đây:
+ Phải là một công dân mẫu mực, có lập trờng chính trị, t tởng vững vàng, có
thế giới quan khoa học và có ý thức pháp luật tốt.
+ Có t cách, đạo đức, có lối sống lành mạnh, gơng mẫu, trung thực, công
bằng, nhân ái với mọi ngời để học sinh noi theo.
17
+ Yêu nghề, mến trẻ, có lơng tâm nghề nghiệp, nhiệt tình, tận tuỵ với sự
nghiệp giáo dục trớc yêu cầu mới của đất nớc và thời đại, để dìu dắt thế hệ trẻ
bớc vào cuộc sống lao động sáng tạo.
[27, Tr101].
1.2.5. Năng lực s phạm của giáo viên.
Năng lực s phạm của nhà giáo là tổ hợp những thuộc tính tâm lý đặc trng của
nhà giáo phù hợp với yêu cầu của hoạt động s phạm và đảm bảo sự thành công
của các hoạt động s phạm.
Năng lực s phạm của nhà giáo là khả năng thực hiện các hoạt động dạy họcgiáo dục với chất lợng cao. Năng lực bộc lộ trong hoạt động và gắn liền với một
số kỹ năng tơng ứng.
Có thể trình bày các nhóm năng lực s phạm cơ bản của giáo viên một cách
khái quát nh sau:
+ Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm đối tợng dạy học- giáo dục.
+ Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học- giáo dục.
+ Năng lực tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học- giáo dục.
+ Năng lực giám sát, đánh giá kết quả các hoạt động dạy học- giáo dục.
+ Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học- giáo
dục.
Về cụ thể, năng lực s phạm của nhà giáo thể hiện ở các mặt sau đây:
+ Nắm vững mục tiêu, nguyên lý giáo dục, chơng trình, nội dung môn học
và các đặc điểm tâm lí học sinh.
+ Hiểu đợc tâm lí, trình độ, năng lực học tập, dự đoán đợc triển vọng phát
triển của học sinh để có những phơng pháp giáo dục có hiệu quả.
+ Có kiến thức sâu về chuyên ngành, rộng về liên ngành, có hiểu biÕt thùc
tiƠn phong phó, cã kinh nghiƯm gi¸o dơc.
+ Cã phơng pháp tự học, tự nghiên cứu, biết ngoại ngữ để mở rộng kiến thức
chuyên môn và nâng cao trình độ nghiệp vụ s phạm.
+ Có khả năng phát triển chơng trình, thiết kế bài giảng.
18
+ Có khả năng tổ chức các hoạt động giáo dục và dạy học bằng phơng pháp
tích cực.
+ Biết sử dụng các thiết bị kĩ thuật dạy học, đặc biệt là ứng dụng công nghệ
thông tin vào quá trình giảng dạy môn học.
+ Linh hoạt, tế nhị trong giao tiếp, ứng xử s phạm và cảm hoá học sinh.
+ Biết phối hợp các lực lợng giáo dục, trớc yêu cầu mới của đất nớc và thời
đại.
+ Biết ngoại ngữ để có thể tự học, tự nghiên cứu, giúp đỡ học sinh häc tËp vµ
cã thĨ giao tiÕp víi ngêi níc ngoài, học tập kinh nghiệm quốc tế.
[27, Tr101-102]
1.2.6. Những yêu cầu mới đối với giáo viên.
Trong thời đại ngày nay, GV có vai trò xà hội rộng hơn nhiều so với chức
năng truyền đạt tri thức. GV trớc hết phải là nhà giáo dục, bằng chính nhân
cách của mình tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách học sinh. GV phải
có tính tích cực công dân, có ý thức trách nhiệm xà hội, hăng hái tham gia sự
phát triển cộng đồng. GV là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu không
khí dân chủ trong nhà trờng, có lòng yêu trẻ và có khả năng hợp tác với trẻ. GV
phải đợc đào tạo ở trình độ cao về học vấn, nhất là GV trung học, không phải
chỉ yêu cầu cao về khoa học tự nhiên, các khoa học ứng dụng, kĩ thuật và công
nghệ mà còn phải đợc chú trọng đào tạo về khoa học nhân văn, khoa học xà hội.
Ngời giáo viên phải có nhu cầu và năng lực không ngừng hoàn thiện, phát huy
tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong hoạt động s phạm cũng nh biết phối hợp
nhịp nhàng với tập thể s phạm nhà trờng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục
[16, Tr 37].
1.2.7. Đánh giá chất lợng giáo viên THPT.
1.2.5.1. Khái niệm đánh giá
Đánh giá là nhận định, bình phẩm về giá trị [ 28, Tr 224]
Thuật ngữ đánh giá (Evaluation) là đa ra nhận định tổng hợp về các dữ kiện đo
lờng đợc qua các kỳ kiểm tra/ lợng giá (assessment) trong quá và khi kết thúc
19
bằng cách đối chiếu, so sánh với nhũng tiêu chuẩn đà đợc xác định rõ ràng trớc
đó trong các mục tiêu. [18]
Nh vậy, nội hàm của đánh giá có thể hiểu là:
- Đánh giá là quá trình thu thập, xử lý thông tin để lợng định tình hình và
kết quả công việc giúp quá trình lập kế hoạch, quyết định và hành động
có kết quả.
- Đánh giá là quá trình mà qua đó ta gán (quy) cho đối tợng một giá trị nào
đó.
- Đánh giá là một hoạt động nhằm nhận định, xác nhận giá trị thực trạng ở
thời điểm hiện tại đang xét so với mục tiêu hay chuẩn mực đà đợc xác lập
[19, Tr 24].
1.2.5.2. Đánh giá giáo viên
Nội dung đánh giá giáo viên bao gồm: Trình độ nghiệp vụ; thực hiện quy chế
chuyên môn; kết quả giảng dạy, giáo dục; việc thực hiện các công tác khác đợc
phân công.
Căn cứ vào đặc điểm lao động s phạm của giáo viên; căn cứ vào nội dung cần
đánh giá (theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo) đối với giáo viên ở các
bậc học.
Có thể nêu ra chuẩn đánh giá giáo viên theo các tiêu chí sau:
+ Trình độ kiến thức: đảm bảo nội dung giảng dạy chính xác, không sai sót
kiến thức, khắc sâu đợc kiến thức cơ bản, mở rộng đợc kiến thức.
+ Trình độ phơng pháp: Giảng dạy học sinh dễ hiểu, dễ nhớ, phát huy đợc tính
tích cực nhận thức của học sinh trong học tập; vận dụng và thể hiện tốt phơng
pháp đặc trng của bộ môn; tổ chức lớp tốt, bao quát lớp đầy đủ; điều khiển tối u
hoạt động học tập trên lớp của học sinh.
+ Kết quả giảng dạy: Kết quả học tập của học sinh.
+ Thái độ: Có tinh thần trách nhiệm cao, tôn trọng quy chế, có ý thức trau dồi
nghề nghiệp; thơng yêu và tận tình giúp đỡ học sinh; tôn trọng, học hỏi và sẵn
20
sàng giúp đỡ đồng nghiệp; là một công dân tốt, thầy giáo tốt, quan hệ tốt với
các lực lợng giáo dục khác ngoài xà hội.[18].
1.3.
Công tác bồi dỡng giáo viên.
1.3.1. Khái niệm bồi dỡng giáo viên.
Bồi dỡng đạo đức, bồi dỡng kiến thức nghiệp vụ là làm cho tốt hơn, giỏi hơn
[28, Tr 56].
Bồi dỡng có thể coi là quá trình cập nhật hoá kiến thức còn thiếu hoặc đà lạc
hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm hoặc củng cố các kỹ năng nghề nghiệp
theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho ngời lao động
có cơ hội để củng cố và mở mang một cách có hệ thống những tri thức, kỹ
năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động một cách có hiệu quả hơn và
thờng đợc xác nhận bằng một chứng chỉ [23]
Thuật ngữ bồi dỡng GV chỉ việc nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ cho các GV đang dạy học. Bồi dỡng GV đợc xem là việc đào
tạo lại, đổi mới, cập nhật kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp. ở nớc ta có 3 loại
hình bồi dỡng: bồi dỡng thờng xuyên theo chu kì, bồi dỡng để dạy chơng trình
và SGK mới (gọi tắt là bồi dỡng thay sách) và bồi dỡng chuẩn hoá (cho những
GV cha đạt chuẩn).
Nh vậy, bồi dỡng giáo viên là một loại hoạt động có chủ đích nhằm bổ sung
tri thức, kỹ năng giúp cho giáo viên cập nhật kiến thức, kỹ năng mới hoặc nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trên cơ sở đó, thoả mÃn đòi hỏi nghề
nghiệp của giáo viên và nâng cao chất lợng giảng dạy và giáo dục.
1.3.2. Vì sao phải tiến hành bồi dỡng giáo viên.
Vấn đề mấu chốt trong đổi mới sự nghiệp GD Việt Nam mà Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định là Chuyển dần mô hình giáo dục
hiện nay sang mô hình xà héi häc tËp víi hƯ thèng häc tËp st ®êi, đào tạo liên
tục.... Mô hình đó chính là mô hình gắn kết giáo dục ban đầu và giáo dục liên
tục thành một hệ thống, trong đó tại bất cứ thời điểm nào và bất cứ không gian
nào, mỗi thành viên trong xà hội, không phân biệt tuổi tác, giới tính, thành phần
21
xà hội, nghề nghiệp và địa vị xà hội đều có thể tiến hành việc học tập theo nhu
cầu của cá nhân để nâng cao học vấn, hoàn thiện tay nghề, chuyển đổi nghề
nghiệp, lấp những lỗ hổng trong kiến thức quản lí, trau dồi văn hoá lÃnh đạo, tu
dỡng đạo đức. Sống trong một thế giới có những thay đổi rất nhanh về mọi mặt,
con ngời buộc phải tìm đến sự học tập để ứng xử đợc với những tình huống mới
mẻ nổi lên trong sinh hoạt cá nhân cũng nh trong lao động nghề nghiệp.[17].
Đội ngũ giáo viên nớc ta hiện nay không đồng bộ, một bộ phận cha đạt chuẩn
đào tạo, một số có biểu hiện thiếu năng lực giảng dạy và tinh thần trách nhiệm,
vì thế cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo trong
thời kì CNH, HĐH đất nớc.
Chất lợng giáo dục lại phụ thuộc rất lớn và chủ yếu vào đội ngũ giáo viên, nh
Luật Giáo dục đà quy định Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo
chất lợng giáo dục. Vì vậy, công tác bồi dỡng giáo viên là một yêu cầu khách
quan có tính cấp thiết để xây dựng và nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo, cán
bộ quản lí giáo dục ở nớc ta hiện nay [21, Tr103].
Tiếp tục đào tạo trong thời gian làm việc là một yêu cầu khách quan, giúp
cho việc nâng cao, cập nhật hoá tri thức, kỹ năng của giáo viên, đáp ứng yêu
cầu đổi mới của xà hội đối với giáo dục, yêu cầu của ngành giáo dục trong việc
chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, yêu cầu của cá nhân giáo viên đợc tiếp thu các chơng trình giảng dạy mới, các phơng pháp giảng dạy mới [16, Tr41]
Giáo dục phổ thông hiện nay đang có sự thay đổi mạnh mẽ về nội dung chơng
trình và phơng pháp dạy học theo hớng hiện đại hoá, tiếp cận trình độ của các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Sự đổi mới về nội dung, chơng trình và phơng pháp dạy học đòi hỏi công tác
bồi dỡng GV phải tạo tiềm lực để GV không chỉ thích ứng mà còn tích cực chủ
động tham gia vào quá trình đổi mới đó.
Giáo dục trong nớc và trên thế giới đang phát triển mạnh mẽ theo xu thế: tăng
cờng giáo dục nhân văn, giáo dục tin học và ngoại ngữ; đào tạo những con ngời
có năng lực, đóng gãp tÝch cùc vµo sù tiÕn bé cđa x· héi; hiện đại hoá phơng
22
pháp, xây dựng hệ thống giáo dục suốt đời làm cơ sở cho cho xà hội học tập;
đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng góp phần to lớn tạo nên diện mạo và
chất lợng giáo dục mỗi quốc gia. Vì thế GV phải đợc trang bị đầy đủ về bản
lĩnh, kiến thức chuyên môn và năng lực nghề nghiệp để đáp ứng xu thế giáo dục
trong thế kỉ XXI.
Chuẩn GV là những yêu cầu về phẩm chất và năng lực nghề nghiệp mà ngời
GV ở các bậc học cần phải có. Công tác bồi dỡng GV cũng dựa vào chuẩn GV
để bổ sung những những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, t tởng chính trị, kiến
thức, kĩ năng s phạm hiện còn thiếu ở GV nhằm giúp cho tất cả GV có thể đạt
chuẩn theo cấp độ GV tơng ứng [21, Tr104].
Số GV mới bổ sung hàng năm chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong đội ngũ, nhất là
giai đoạn hiện nay. Về thâm niên nghề nghiệp của GV cấp III, khoảng 1/3 là dới 5 năm, 1/3 từ 5 10 năm, 1/3 trên 10 năm.... Vì vậy, việc đào tạo tiếp tục,
đào tạo lại số GV hiện có, nhất là số trẻ, có ý nghĩa chiến lợc quan trọng đối với
sự nghiệp phát triển giáo dục trong những tập kỉ tới. Cần phải đặt đúng vị trí của
công tác bồi dỡng thờng xuyên sau đào tạo ban đầu.[16, Tr 45].
Nh vậy, từ những yêu cầu của xà hội cũng nh những yêu cầu của bản thân mỗi
giáo viên thì vấn đề tăng cờng và đổi mới công tác bồi dỡng giáo viên là một
vấn đề tất yếu.
1.3.3. Lí luận về công tác bồi dỡng giáo viên.
1.3.3.1. Mục đích và nhiệm vụ bồi dỡng giáo viên.
Mục đích của bồi dỡng giáo viên là để cập nhật, bổ sung kiến thức và phơng
pháp giáo dục mới để chuẩn hoá, nâng trình độ đào tạo và năng lực s phạm cho
đội ngũ nhà giáo[27, Tr.104].
Bồi dỡng thờng xuyên cho giáo viên nhằm nâng cao trình độ đội ngũ giáo
viên về chính trị, chuyên môn và quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu nâng cao
chất lợng giáo dục.
Nhiệm vụ của bồi dỡng thờng xuyên cho giáo viên lµ:
23
+ Bỉ sung vµ cËp nhËt kiÕn thøc vỊ chÝnh trị, t tởng; về năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, năng lực s phạm cho giáo viên.
+ Bồi dỡng cho giáo viên năng lực tiếp cận những đổi mới và sự phát triển của
khoa học giáo dục, khoa học có liên quan trực tiếp tới môn học (đặc biệt là đổi
mới phơng pháp giáo dục, những thành tựu khoa học mới ở trong nớc, khu vực
và quốc tế).
+ Rèn luyện năng lực tự học, tự bồi dỡng của giáo viên [2].
1.3.3.2. Nội dung bồi dỡng giáo viên.
Nội dung bồi dỡng giáo viên bao gồm các vấn đề về chính trị, hành chính,
pháp luật, chuyên môn, nghiệp vụ s phạm, tin học, ngoại ngữ...
Trớc hết cần bồi dỡng t tởng chính trị, đạo đức và lý tởng nghề nghiệp cho
giáo viên. Bồi dỡng t tởng chính trị nhằm nâng cao nhận thức về thế giới quan,
nhân sinh quan của ngời giáo viên, nhằm tạo ra sự nhạy bén, sự mẫn cảm và khả
năng thích ứng về mặt xà hội trong công cuộc đổi mới đất nớc hiện nay. Những
phẩm chất đó tạo nên sức mạnh, niềm tin và lý tởng của ngời giáo viên, để từ đó
thấm vào từng bài giảng, từng hoạt động giáo dục của họ.
Bồi dỡng lòng nhân ái s phạm cho đội ngũ giáo viên là nội dung quan trọng
trong công tác bồi dỡng giáo viên. Lòng nhân ái, tình yêu thơng con ngời là cái
gốc của đạo lí làm ngời, với giáo viên thì tình thơng ấy là cốt lõi, là cội nguồn
sâu xa, vì lí tởng nhân văn là đặc trng của giáo dục. Tình thơng yêu học sinh là
điểm xuất phát của mọi sự sáng tạo s phạm và làm cho giáo viên có trách nhiệm
cao với công việc của mình.
Bồi dỡng năng lực s phạm cho giáo viên là nội dung cơ bản quan trọng trong
công tác bồi dỡng. Năng lực s phạm bao gồm năng lực tổ chức quá trình dạy
học và năng lực tổ chức qua trình giáo dục tri thức khoa học sâu và rộng.
Trong giai đoạn hiện nay, nội dung bồi dỡng giáo viên cần tập trung chủ yếu
các nội dung sau:
- Nội dung cơ bản của chơng trình và s¸ch gi¸o khoa míi ë c¸c bËc häc.
24
Chơng trình và sách giáo khoa mới có những đổi mới nhất định bảo đảm giáo
dục toàn diện, chống quá tải quan tâm đúng mức đến các loại trình độ học
tập, hỗ trợ có hiệu quả cho việc đổi mới phơng pháp dạy học theo hớng phát
huy tính tích cực, chủ động của học sinh...Vì thế, trong công tác bồi dỡng giáo
viên cần tập trung làm rõ những điểm mới đó, giúp giáo viên nắm đợc trọng tâm
của chơng trình môn học cũng nh cấu trúc của sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Các phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học theo đặc trng môn học.
Mỗi môn học ®Ịu cã ®Ỉc trng cđa nã. Chó ý ®Õn ®Ỉc trng đó đòi hỏi phải lựa
chọn và sử dụng các phơng pháp và hình thức tổ chức dạy học thích hợp. Qua
việc thực hiện chơng trình và sách giáo khoa míi ë c¸c bËc häc hiƯn nay cho
thÊy, nhiỊu gi¸o viên còn rất lúng túng trong việc tiếp cận với các phơng pháp
và hình thức tổ chức dạy học mới theo đặc trng bộ môn.
- Những yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, thái độ của từng môn học và phơng pháp đánh giá kết quả học tập của các môn học của học sinh.
- Sử dụng trang thiết bị trong dạy học các môn học.
- Dạy các đối tợng chuyên biệt.
1.3.3.3. Điều kiện thực hiện công tác bồi dỡng giáo viên.
Để công tác bồi dỡng giáo viên đạt đợc hiệu quả tốt, nội dung bồi dỡng phải
đáp ứng nhu cầu thực tế ở các địa phơng, nhu cầu của giáo viên ở các cấp học,
ngành học, các trình độ đào tạo. Phơng pháp bồi dỡng phải lấy ngời học làm
trung tâm, ngời học phải chủ động, tự giác, tích cực tham gia vào các hoạt động
bồi dỡng. Phải quản lý tốt các khoá bồi dỡng, kết quả bồi dỡng cần sử dụng vào
việc đánh giá đội ngũ, là căn cứ để nâng bậc, nâng lơng cho giáo viên.[25,
Tr.105].
Nguyên tắc bồi dỡng:
+ Đảm bảo tính hệ thống và chủ trơng đờng lối.
+ Đảm bảo tính tích cực chủ động, sáng tạo của giáo viên.
+ Kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trớc mắt và lâu dài.
+ Đảm bảo vai trò quản lý và ý thức trách nhiệm cđa ngêi qu¶n lý.
25
1.3.3.4. Phơng pháp và hình thức bồi dỡng giáo viên.
Phơng thức bồi dỡng giáo viên là tổ chức các khoá học tập trung tại các trờng
đại học s phạm. Mở các lớp đào tạo liên thông để chuẩn hoá, nâng bậc giáo viên
theo phơng thức tại chức hay từ xa. Tổ chức các lớp bồi dỡng giáo viên theo
chuyên đề tËp trung trong hÌ ë c¸c cơm x·, qn, hun. Tổ chức hội thảo sinh
hoạt chuyên môn tại trờng và đặc biệt là khuyến khích và tạo điều kiện cho cá
nhân tự bồi dỡng[25, Tr 104].
Việc tổ chức BDTX đợc tiến hành tại trờng, trung tâm hoặc cụm trờng, cụm
trung tâm theo kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Hình thức bồi dỡng chính là tự học, tự nghiên cứu tài liệu và kết hợp với các
hình thức học tập khác. Trên cơ sở tài liệu và sự hỗ trợ của hớng dẫn viên, các
cá nhân, nhóm đồng nghiệp có thể dành thời gian trung bình 2 giờ/tuần (có thể
kết hợp vào các buổi sinh hoạt chuyên môn của trờng hoặc trung tâm) để tiến
hành BDTX [2].
1.3.4. Chất lợng giáo viên và công tác bồi dỡng giáo viên
1.3.4.1. Khái niệm chất lợng.
Khái niệm về chất lợng hiện nay còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau:
- Chất lợng là mức hoàn thiện, là đặc trng so sánh hay đặc trng tuyệt đối,
dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản.
- Chất lợng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự
việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
- Chất lợng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thoả mÃn
nhu cầu ngời sử dụng.
- Chất lợng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tợng) tạo cho thực
thể (đối tợng) đó khả năng thoả mÃn những nhu cầu đà nêu ra, hoặc nhu
cầu tiềm ẩn.
- Chất lợng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con ngời, sự vật, hiện
tợng.