Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học
môn Hóa học trung học phổ thông (chương 2:
Nitơ – Photpho sách giáo khoa Hóa học 11)
Lê Kim Huệ
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học; Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: PGS. TS. Lê Kim Long
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học và các thành tố của quá trình
dạy học (chương trình và sách giáo khoa, phương pháp và phương tiện dạy học, các
phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập) ở Trung học phổ thông (THPT).
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp đổi mới về chương trình và sách giáo
khoa, phương pháp và phương tiện dạy học, các phương pháp kiểm tra đánh giá kết
quả học tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở THPT. Tiến hành thực
nghiệm sư phạm tại hai trường THPT Thực nghiệm và THPT Việt Nam – Ba Lan
nhằm đánh giá hiệu quả của việc các biện pháp đã đề xuất.
Keywords: Phương pháp dạy học; Chất lượng giảng dạy; Hóa học; Phổ thông trung
học
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn về tất cả các mặt
như kinh tế, giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ, phát triển văn hóa xã hội: “duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá, các ngành đều có bước phát triển, quy mô nền kinh tế tăng lên”, “Đời
sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện; chính trị – xã hội ổn định …, giáo dục và đào tạo
có bước phát triển khá vững chắc…” (Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI). Bên
cạnh những thành tựu đã đạt được đó, giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục phổ thông
nói riêng vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, gây lo lắng trong toàn xã hội về cơ bản vẫn là một nền
giáo dục định hướng nội dung chậm cập nhật, chưa bắt kịp với xu thế phát triển của thời đại.
Phương pháp dạy học theo lối truyền thụ truyền thống quá chú trọng tới việc cung cấp kiến
thức, ít phát huy được những khả năng độc lập, chủ động sáng tạo của học sinh. Việc kiểm tra
đánh giá cũng tồn tại nhiều bất cập là rào cản lớn cho việc đổi mới phương pháp dạy học.
Việc đánh giá học sinh chỉ chú trọng tới việc kiểm tra khả năng ghi nhớ kiến thức chứ chưa
2
chú trọng đến việc đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, tư duy sáng tạo của học sinh. Vì
những lý do trên đây mà việc nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy
học là đặc biệt quan trọng.
Trong chương trình Hóa học THPT, nội dung chương Nitơ – photpho có nội dung rất
phong phú, đa dạng và gần gũi với thực tế đời sống. Các kiến thức trong chương Nitơ –
photpho không chỉ sẽ giúp học sinh tìm hiểu những nội dung kiến thức sẽ học tiếp sau này mà
quan trọng hơn nó giúp học sinh giải thích được nhiều hiện tượng sẽ gặp trong thực tế đời
sống hằng ngày. Vì vậy, việc sử dụng những nội dung kiến thức trong chương Nitơ – photpho
để minh họa cho việc vận dụng các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa
học ở THPT là khả thi.
Với các ý tưởng trình bày ở trên, cùng với những kinh nghiệm có được trong những
năm trực tiếp giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT, chúng tôi mạnh dạn chọn vấn đề “Một
số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học trung học phổ thông (Chương 2:
Nitơ – Photpho sách giáo khoa Hóa học 11)” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của
mình.
2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
2.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hóa học chương Nitơ – Photpho sách giáo khoa Hóa học 11
THPT.
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các thành tố của quá trình dạy học góp phần thúc đẩy việc nâng cao chất lượng dạy
học môn Hóa học THPT.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở
THPT.
Vận dụng các biện pháp đã đề xuất ở trên vào quá trình dạy học chương Nitơ –
photpho.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đã đặt ra những nhiệm vụ
cho đề tài như sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình dạy học và các thành tố của quá trình dạy học
(chương trình và sách giáo khoa, phương pháp và phương tiện dạy học, các phương pháp
kiểm tra đánh giá kết quả học tập) ở THPT.
3
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp đổi mới về chương trình và sách giáo
khoa, phương pháp và phương tiện dạy học, các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học
tập nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở THPT.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại hai trường THPT Thực nghiệm và THPT Việt
Nam – Ba Lan nhằm đánh giá hiệu quả của việc các biện pháp đã đề xuất.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do những hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu, chúng tôi chỉ tập trung nghiên
cứu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở THPT và vận dụng
chủ yếu vào chương Nitơ – photpho.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở THPT?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Khi có sự đổi mới về phương pháp, phương tiện dạy học, phương pháp kiểm tra đánh
giá và đổi mới nội dung sách giáo khoa Hóa học sẽ nâng cao được chất lượng dạy học Hóa
học THPT.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu phần cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học THPT.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+) Quan sát khách quan.
+) Điều tra thăm dò: Trò chuyện, đàm thoại với học sinh và giáo viên tại cơ sở thực nghiệm.
+) Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến của chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: áp dụng những biện pháp đã đề xuất vào quá trình dạy
học Hóa học THPT. Đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
8. Những cái mới của đề tài
Luận văn này sẽ đóng góp cho lý luận dạy học một số nội dung sau:
- Tích hợp nội dung Hóa học với các môn khoa học khác (Vật lý, Sinh học,…).
- Thực tiễn hóa các nội dung có liên quan đến chương Nitơ – Photpho trong giảng dạy.
- Phân chia kiến thức theo bậc và thử nghiệm giảng dạy phân hóa theo bậc kiến thức.
- Thiết kế các loại giáo án khác nhau (giáo án nghiên cứu và giáo án dự án) phục vụ cho hoạt
động dạy học môn Hóa học về các nội dung đã nêu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung luận
văn được trình bày trong 3 chương
4
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học
Chương 2: Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở trung
học phổ thông
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC
MÔN HÓA HỌC
1.1. Quá trình dạy học (QTDH)
QTDH nói chung, QTDH Hóa học nói riêng gồm hai hoạt động cơ bản, gắn bó chặt
chẽ và thống nhất với nhau: hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy: Đó là toàn bộ hoạt động của thầy trong QTDH nhằm truyền thụ các
kiến thức viết trong SGK đến trò, “làm cho trò nắm vững kiến thức và kỹ năng, trên cơ sở đó
phát triển ở họ những năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, chủ
nghĩa khoa học vô thần và tình cảm, thái độ”.
Hoạt động học: Đó là toàn bộ hoạt động của trò nhằm tiếp thu các kiến thức được viết
trong SGK từ thầy, dưới sự tổ chức, điều khiển của thầy nhằm tìm hiểu, khám phá, lĩnh hội
kiến thức, để từ đó hình thành quan điểm duy vật biện chứng, đạo đức và nhân cách của trò.
1.1.1. Các thành tố của QTDH
Các thành tố của QTDH bao gồm: Mục tiêu dạy học (MT); Nội dung dạy học (ND); Phương
pháp dạy học (PPDH); Phương tiện dạy học (PTDH); Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học
(KTĐG); có mối quan hệ tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau. Muốn nâng cao CLDH của
môn học thì cần thiết phải đổi mới ở từng thành tố của QTDH.
Các bước của QTDH phải được tiến hành một cách tuần tự: Xuất phát từ mục tiêu dạy
học để lựa chọn nội dung dạy học. Từ mục tiêu và nội dụng dạy học để lựa chọn phương pháp
và phương tiện hỗ trợ cho việc dạy học. Cuối cùng phải chọn cách đánh giá phù hợp để xác
định mức độ đạt được của mục tiêu đề ra.
1.1.2. Xu thế phát triển của QTDH
Xu thế phát triển của QTDH trong thời đại mới này phải là:
- Học suốt đời: bởi vì động lực chủ yếu của nền kinh tế là sự học tập suốt đời của tất cả mọi
người trong xã hội.
- Học theo hướng của bốn trụ cột giáo dục: (1) Học để biết; (2) Học để làm; (3) Học để cùng
sống với nhau; (4) Học để làm người.
5
- Xây dựng xã hội học tập bao gồm hai thành phần chủ yếu là giáo dục nhà trường và giáo dục
ngoài nhà trường. Trong xã hội học tập này hai thành phần trên có mối quan hệ qua lại, hỗ trợ
lẫn nhau.
1.2. Chất lƣợng dạy học
1.2.1. Chất lượng giáo dục
Chất lượng là những đặc tính khách quan của con người, sự vật, sự việc được
biểu hiện ra bên ngoài thông qua các thuộc tính. Chất lượng liên kết các thuộc tính của con
người, sự vật, sự việc lại làm một, gắn bó với con người, sự vật, sự việc lại thành một tổng
thể, bao quát toàn bộ con người, sự vật và không thể tách rời con người và sự vật đó. Chất
lượng của con người, sự vật gắn với tính quy định về số lượng của nó và không thể tồn tại
ngoài tính quy định đó.
Trong giáo dục, chất lượng giáo dục không phải được biểu hiện qua việc người học
đọc được bao nhiêu quyển sách, làm được bao nhiêu bài tập,… mà điều quan trọng nhất là
thông qua quá trình giáo dục đó người học thay đổi được những gì về mặt nhận thức, về động
cơ học tập, thái độ và hành vi học tập. Như vậy, chất lượng giáo dục sẽ được biểu hiện tập
trung nhất ở nhân cách của người học – người được đào tạo, được giáo dục.
1.2.2. Chất lượng dạy học (CLDH)
CLDH là một bộ phận hợp thành quan trọng của chất lượng giáo dục. CLDH có thể
được hiểu là chất lượng giảng dạy của người dạy và chất lượng học tập của người học xét cả
về mặt định lượng và định tính so với các mục tiêu của môn học cũng như góp phần vào quá
trình hình thành và phát triển nhân cách của người học.
CLDH được đánh giá thông qua giờ học hoặc thông qua một QTDH và chủ yếu được
căn cứ vào kết quả giảng dạy học tập của giờ học hay quá trình học đó cả về mặt định lượng
(khối lượng tri thức mà người học tiếp thu được) và cả về mặt định tính (mức độ sâu sắc,
vững vàng của những tri thức mà người học lĩnh hội được).
Trong hai yếu tố là chất lượng giảng dạy của người dạy và chất lượng học tập của
người học thì CLDH được biểu hiện tập trung nhất ở chất lượng học tập của người học. Người
học là người quyết định chính đến CLDH. Muốn nâng cao được CLDH thì đồng nghĩa với
việc phải nâng cao chất lượng học tập của người học.
Lý luận dạy học hiện đại đã chỉ ra rằng: Người học trong quá trình đào tạo không chỉ
là đối tượng của hoạt động dạy mà còn là chủ thể của hoạt động lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo. Trong các hình thức tổ chức học thì việc tự học có một vai trò quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến CLDH. Tự học của người học là khâu quan trọng không thể tách rời quá trình đào tạo
ở nhà trường. Đó là hoạt động cần thiết để người học biến tri thức của nhân loại thành hiểu
6
biết và năng lực của riêng mình. Bồi dưỡng cho người học phương pháp luận khoa học,
phương pháp nghiên cứu và phương pháp tự học sẽ giúp học phát triển những phẩm chất và
năng lực hoạt động trí tuệ sáng tạo, chính là dạy phương pháp nhận thức để tìm ra tri thức.
Như vậy, năng lực tự học của người học vừa là yêu cầu, vừa là điều kiện cho chất lượng đào
tạo, CLDH. Tổ chức được hoạt động tự học một cách khoa học, hợp lý và đạt hiệu quả cao
chính là việc làm góp phần thiết thực vào việc nâng cao CLDH. Đây không chỉ là trách nhiệm
chỉ của người dạy mà quan trọng hơn là ý thức học tập của bản thân người học.
1.3. Một số định hƣớng đổi mới để nâng cao CLDH
1.3.1. Những định hướng đổi mới và phát triển trong xây dựng chương trình chuẩn môn
Hóa học THPT
1.3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
1.3.1.2. Đảm bảo tính phổ thông, cơ bản và thực tiễn trên cơ sở hệ thống tri thức của khoa
học Hóa học tương đối hiện đại
1.3.1.3. Đảm bảo một cách cơ bản tính đặc thù bộ môn Hóa học
1.3.1.4. Đảm bảo một cách cơ bản định hướng đổi mới PPDH Hóa học theo hướng dạy học
tích cực
1.3.1.5. Đảm bảo một cách cơ bản định hướng về đổi mới KTĐG kết quả học tập Hóa học của
người học
1.3.1.6. Đảm bảo kế thừa những thành tựu của giáo dục Hóa học trong nước và trên thế giới
1.3.1.7. Đảm bảo tính phân hóa trong chương trình Hóa học phổ thông
1.3.2. Những quan điểm, định hướng cơ bản về đổi mới sách giáo khoa
SGK mới được biên soạn theo những định hướng sau:
- Góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện: đức, trí, thể, mỹ, các kỹ năng cơ
bản, hướng nghiệp.
- Góp phần vào việc đổi mới PPDH.
- Nội dung SGK phải đảm bảo tính khoa học, cơ bản, chính xác, tinh giản, thiết thực và cập
nhật phù hợp với sự phát triển của khoa học – công nghệ, kinh tế – xã hội. Tăng cường khả
năng thực hành và ứng dụng, gắn với thực tiễn Việt Nam, đồng thời kế thừa và phát huy
những ưu điểm của SGK đã có của nước ta, tiếp cận với trình độ của các nước trong khu vực
và trên thế giới.
- Có sự hài hòa và thống nhất giữa cấu trúc, nội dung, phương pháp, hình thức trình bày với
tính đa dạng linh hoạt ở các nội dung cụ thể; giúp người học vừa thuận lợi trong việc sử dụng
sách vừa phát triển khả năng tư duy sáng tạo.
7
- Mức độ nội dung phải phù hợp với trình độ phát triển chung của phần đông người học, đảm
bảo tính khả thi trong điều kiện đa dạng của đất nước.
- Nội dung SGK phải phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ của từng ban và góp phần phát hiện,
bồi dưỡng những HS có năng lực đặc biệt. Đảm bảo yêu cầu phân hóa đối với các đối tượng
HS.
- Đảm bảo sự phát triển liên tục của các mảng kiến thức chủ yếu của môn học từ trung học cơ
sở đến THPT.
- Tích hợp các kiến thức chứa đựng những vấn đề đang được quan tâm.
- Đảm bảo yêu cầu về văn phong đặc trưng của SGK.
- Coi trọng vai trò của PTDH.
1.3.3. Định hướng cơ bản về đổi mới PPDH
1.3.3.1. Xây dựng cơ sở lý thuyết có tính phương pháp luận để tìm hiểu bản chất của PPDH
và định hướng hoàn thiện PPDH
1.3.3.2. Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có và sử dụng phối hợp nhiều PPDH
1.3.3.3. Sáng tạo ra các PPDH mới
1.3.4. Định hướng cơ bản về đổi mới KTĐG ở THPT
1.3.4.1. Mục tiêu KTĐG
- Đánh giá được mục tiêu giáo dục môn Hóa học ở cấp học THPT nói chung và ở mỗi nhà
trường, mỗi lớp, thậm chí ở mỗi chương nói riêng.
- Đánh giá được mức độ nắm kiến thức, kỹ năng Hóa học ở mỗi bài, mỗi chương, mỗi kỳ, mỗi
năm học và mỗi cấp học.
1.3.4.2. Nội dung KTĐG
- Nội dung KTĐG trong Hóa học cần đa dạng nhằm thực hiện mục tiêu môn học thể hiện
trong chuẩn kiến thức và kỹ năng.
- Trong quá trình KTĐG kết quả học tập của người học cần chú ý đánh giá theo tỷ lệ phù hợp
3 mức độ: biết, hiểu, vận dụng.
- KTĐG cần tập trung vào nội dung thực hành của người học.
- KTĐG cần chú ý đến khả năng hợp tác và làm việc theo nhóm của người học.
1.3.4.3. Hình thức KTĐG
Người GV cần chú ý kết hợp giữa TNKQ và TNTL để làm tăng tính khách quan của
đánh giá.
1.4. Lý luận dạy học Hóa học
1.4.1. Nhiệm vụ của môn Hóa học và việc dạy học Hóa học
Môn Hóa học này có ba nhiệm vụ lớn sau:
8
- Đào tạo ra nguồn nhân lực có chuyên môn về mặt Hóa học phục vụ cho sự phát triển kinh tế
của đất nước trong lĩnh vực Hóa học.
- Góp phần đào tạo nguồn nhân lực nói chung phục vụ cho sự phát triển kinh tế của đất nước
và coi Hóa học là một bộ phận hỗ trợ.
- Phát triển nhân cách, hình thành các giá trị tư tưởng đạo đức và lối sống phù hợp với mục
tiêu giáo dục chung và phù hợp với trình độ lứa tuổi của HS.
1.4.2. Chương trình Hóa học trường THPT
Những nhóm khái niệm cơ bản là nền tảng tạo thành nội dung của chương trình Hóa
học THPT bao gồm:
- Khái niệm về cấu tạo nguyên tử, nguyên tố hóa học, định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn.
- Những khái niệm chung và trừu tượng phản ánh đặc tính của các nguyên tố như độ âm điện,
hóa trị, số oxi hóa,…
- Khái niệm về cấu tạo chất (liên kết hóa học, cấu tạo mạng tinh thể,…).
- Những khái niệm về chất. Các chất cụ thể, phân loại các chất, khái niệm tổng quát về chất.
- Những khái niệm về phản ứng hóa học, về từng phản ứng riêng rẽ, phân loại phản ứng, về
những định luật hóa học chi phối sự tác động tương hỗ và những biến hóa của các chất trong
các phản ứng hóa học, về lý thuyết phản ứng.
- Những khái niệm về ứng dụng thực tiễn quan trọng có tính chất kỹ thuật tổng hợp của hóa
học phục vụ cuộc sống, sản xuất và trong khoa học kỹ thuật.
- Những khái niệm về dãy đồng đẳng chất hữu cơ.
- Những khái niệm về hợp chất hữu cơ có nhóm chức và những mối liên quan dẫn xuất của
các chất.
- Những khái niệm về phương pháp nghiên cứu khoa học đặc trưng cho Hóa học.
1.4.2.1. Nội dung và cấu trúc chương trình Hóa học THPT
Chương trình chuẩn môn Hóa học THPT ở từng khối lớp gồm 70 tiết, phân bố trong
35 tuần (2 tiết/tuần). Chương trình Hóa học nâng cao gồm 87,5 tiết phân bố trong 35 tuần (2,5
tiết/tuần).
1.4.2.2. Phân tích nội dung và cấu trúc chương trình chuẩn chương Nitơ - Photpho
Chương trình chuẩn Hóa học lớp 11 được chia ra thành 9 chương được tìm hiểu trong
70 tiết. Trong đó, chương Nitơ – Photpho chiếm 11 tiết. Đây là chương có số tiết nhiều nhất.
Từ đó để thấy được vai trò quan trọng của chương này đối với chương trình Hóa học lớp 11.
Nội dung kiến thức trong chương này sẽ tập trung nghiên cứu về nhóm phi kim nitơ ở
mức độ cơ bản và nâng cao. Trong chương này các nguyên tố và hợp chất trong nhóm sẽ được
nghiên cứu sâu sắc trên cơ sở lý thuyết chủ đạo của chương trình và lý thuyết về sự điện ly.
9
Nội dung kiến thức trong chương này được nghiên cứu theo trình tự : Tính chất vật lý → Tính
chất hóa học → Ứng dụng và điều chế.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong chương này, chúng tôi đã trình bày những cơ sở lý luận của đề tài bao gồm
những nội dung sau :
- QTDH bao gồm các thành tố : Mục tiêu, nội dung, phương pháp, PTDH và đánh giá kết quả
dạy học. Các thành tố này có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại lẫn nhau.
- Khái niệm CLDH.
- Những quan điểm, định hướng về xây dựng và phát triển chương trình, đổi mới PPDH và
đổi mới KTĐG trong môn Hóa học ở THPT nhằm nâng cao CLDH.
- Lý luận về dạy học Hóa học.
Đây là những cơ sở lý luận cho việc đổi mới để nâng cao CLDH môn Hóa học ở
THPT.
Chƣơng 2: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC Ở TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. CLDH môn Hóa học ở trƣờng THPT
2.1.1. Mục đích điều tra
Thu thập số liệu và bước đầu đánh giá về thực trạng CLDH nói chung và CLDH môn
Hóa học nói riêng ở các trường THPT.
Đi sâu phân tích việc đổi mới nội dung chương trình, đổi mới các PPDH và các
phương pháp hình thức KTĐG HS của GV ở THPT nhằm nâng cao CLDH.
2.1.2. Kết quả điều tra
2.1.2.1. Nội dung điều tra
Đánh giá thực trạng của việc nâng cao CLDH môn Hóa học ở trường THPT
2.1.2.2. Đối tượng điều tra
- 39 GV của hai trường THPT Thực nghiệm và THPT Việt Nam – Ba Lan.
- 293 HS tại 6 lớp: 11A, 11B, 11C của trường THPT Thực nghiệm và 11A4, 11A10 và 11A13
của trường THPT Việt Nam – Ba Lan.
2.1.2.3. Phương pháp điều tra
- Dự giờ các giờ dạy (đặc biệt là các giờ dạy của môn Hóa), nghiên cứu đánh giá mức độ đáp
ứng yêu cầu của cơ sở vật chất ở phòng thí nghiệm Hóa học ở trường THPT Thực nghiệm và
trường THPT Việt Nam – Ba Lan.
- Phát và thu phiếu điều tra các GV ở trường được điều tra về thực trạng của việc nâng cao
CLDH ở trường THPT.
10
- Trao đổi trực tiếp với các GV của hai trường về các vấn đề trên.
- Phát và thu phiếu điều tra các HS ở hai trường trên về hứng thú của HS với môn Hóa học,
việc đổi mới PPDH và đổi mới các hình thức KTĐG của GV tại hai trường trên.
2.1.3. Đánh giá về đổi mới nội dung chương trình và SGK Hóa học ở THPT
2.1.3.1. Đánh giá từ GV
Tổng hợp từ 39 phiếu điều tra của 39 GV của hai trường THPT Thực nghiệm và
THPT Việt Nam – Ba Lan: 30/39 GV (chiếm 76,92%) nhận định chương trình và SGK hiện
tại là quá tải và nặng nề đối với HS THPT.
Những điểm hạn chế của SGK hiện nay theo các GV nhận định là: Nội dung SGK hàn
lâm, xa rời với thực tiễn đời sống, sản xuất (14/45 lượt chọn chiếm 31,11%); (2) Thiếu tính
cập nhật (7/45 lượt chọn chiếm 15,55%); (3) SGK chưa góp phần vào việc phát huy năng lực
tự học, tự tìm tòi của HS (12/45 lượt chọn chiếm 26,67%); (4) SGK thiếu các nội dung thực
hành, thực tế (12/45 lượt chọn chiếm 26,67%).
2.1.3.2. Đánh giá từ HS
Tổng hợp từ các phiếu điều tra 288 phiếu từ 293 HS của hai trường THPT Thực
nghiệm và THPT Việt Nam – Ba Lan. Kết quả thu được như sau:
Đánh giá của HS về nội dung SGK Hóa học 11 (Ban cơ bản): Nội dung trong SGK
gồm quá nhiều lý thuyết khó hiểu và không gần gũi với đời sống và thực tiễn sản xuất (169
/349 lượt chọn chiếm 48,42%), thiếu tính cập nhật (80/349 lượt chiếm 22,92%) và các bài tập
được đưa ra trong SGK chưa hỗ trợ nhiều trong việc tự học của HS (83/349 lượt chiếm
23,78%).
SGK cần được đổi mới theo hướng: (1) Giảm thiểu tính hàn lâm trong nội dung và
tăng cường những nội dung Hóa học gắn liền với thực tiễn đời sống sản xuất; (2) Tăng cường
tính cập nhật với các thông tin về nền công nghiệp Hóa học của đất nước; (3) Tăng cường nội
dung tự học cho HS.
2.1.4. Đánh giá về đổi mới PPDH ở THPT
2.1.4.1. Đánh giá từ GV
Những vấn đề còn tồn tại của PPDH các môn ở trường THPT ở những mặt sau: (1)
Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức của GV vẫn là PPDH chủ yếu được sử dụng
thường xuyên (21/39 GV chọn chiếm 53,85% thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết
trình); (2) Việc dạy học bằng thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các hoạt động thực
tiễn ít được thực hiện; (3) Việc sử dụng các PTDH mới, ứng dụng CNTT trong dạy học mới
chỉ bước đầu được thực hiện và chưa đem lại kết quả rõ rệt; (4) Việc gắn nội dung dạy học
11
với các tình huống thực tiễn nhằm giúp HS nhớ lâu, nhớ sâu bài học cũng chưa được chú
trọng thích đáng.
2.1.4.2. Đánh giá từ HS
Từ thực trạng về việc đổi mới các PPDH của GV đã có những ảnh hưởng đến hoạt
động của HS trong các tiết học: thái độ của HS trong các tiết học Hóa học còn thụ động, thiếu
tích cực. Nhiều HS chỉ có ý thức tập trung nghe giảng nhưng lại ngại phát biểu ý kiến của
mình để xây dựng bài (188/288 HS chiếm 65,28%), 20/288 HS chiếm 6,94% HS tự nhận thấy
mình chỉ thầy cô đọc gì, ghi nấy. Thời gian tự học ở nhà của HS còn ít.
Điều này đòi hỏi người GV cần phải đổi mới hơn nữa các PPDH Hóa học theo hướng:
(1) Phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS; (2) Phối hợp nhiều PPDH tích cực
nhằm nâng cao CLDH môn Hóa học; (3) Sử dụng các PPDH tích cực như dạy học NVGQVĐ,
dạy học dự án trong dạy học Hóa học; (4) Sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học, đặc biệt
là CNTT và truyền thông trong dạy học Hóa học.
2.1.5. Đánh giá về đổi mới phương pháp KTĐG môn Hóa học
2.1.5.1. Đánh giá từ GV
Các phương pháp và hình thức KTĐG sử dụng ở trên lớp còn tồn tại những vấn đề lớn
sau: (1) KTĐG bị đặt sai mục đích khiến quá trình giáo dục thiếu đi tính phát triển; (2) KTĐG
nghèo nàn về phương pháp làm cho giáo dục thiếu tính thực tiễn; (3) KTĐG mang tính áp đặt
nên không khuyến khích được tính chủ động và sáng tạo của HS trong quá trình học.
2.1.5.2. Đánh giá từ HS
Chúng tôi tiến hành điều tra các em HS về nhận định của các em về hình thức KTĐG
kết quả học tập của HS trong giờ học Hóa học mà GV thường sử dụng.
Từ thực trạng đòi hỏi GV phải có sự đổi mới trong KTĐG kết quả học tập của HS theo
hướng: (1) Đa dạng hóa nội dung và hình thức KTĐG kết quả học tập của HS; (2) Phát huy
vai trò tích cực của HS trong quá trình KTĐG kết quả học tập của họ.
2.2. Đề xuất một số biện pháp nâng cao CLDH môn Hóa học ở THPT
2.2.1. Đổi mới PPDH môn Hóa học
2.2.1.1. Áp dụng dạy học NVGQVĐ trong dạy học Hóa học
A. Yêu cầu của dạy học NVGQVĐ
B. Thiết kế các THCVĐ và hướng giải quyết vấn đề trong khi dạy học chương Nitơ – photpho
Dựa trên việc nghiên cứu nội dung kiến thức của chương Nitơ – Photpho chúng tôi đã
thiết kế 11 THCVĐ có thể sử dụng trong các bài học của chương.
2.2.1.2. Áp dụng DHDA trong dạy học Hóa học
A. Yêu cầu của DHDA
12
B. Thiết kế các dự án trong khi dạy học chương Nitơ – photpho
Qua nghiên cứu nội dung chương Nitơ – Photpho, chúng tôi đã thiết kế một số dự án
học tập có thể trong chương này.
(1) Dự án vai trò của Nitơ (Photpho) hoặc hợp chất của chúng đối với đời sống và sản
sản xuất.
(2) Dự án vai trò của nitơ và photpho đối với đời sống
(3) Dự án nghiên cứu về các loại phân bón và tác dụng của chúng tới các giai đoạn phát
triển của cây trồng.
2.2.1.3. Sử dụng các phương tiện trực quan, đặc biệt là CNTT và truyền thông trong dạy học
Hóa học
a) Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học Hóa học
b) Ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy học Hóa học
2.2.2. Đổi mới phương pháp KTĐG HS trong môn Hóa học
Để việc KTĐG thực sự phát huy được tính tích cực chủ động sáng tạo của HS THPT
cần có một số biện pháp để đổi mới các khâu của KTĐG sau:
2.2.2.1. Đa dạng hóa nội dung và hình thức KTĐG kết quả học tập của HS
Việc đa dạng hóa nội dung và hình thức KTĐG kết quả học tập môn Hóa học của HS
ở THPT có thể thực hiện theo hướng sau:
(1) Phát huy hiệu quả của hai hình thức kiểm tra TNTL và TNKQ
(2) Tích cực sử dụng các hình thức KTĐG mới trong quá trình kiểm tra kết quả học
tập của HS
2.2.2.2. Phát huy vai trò của HS trong quá trình đánh giá kết quả học tập
2.2.2.3. Thiết kế một số nội dung KTĐG cho chương Nitơ – photpho
Dựa trên việc nghiên cứu nội dung chương Nitơ – Photpho chúng tôi đã thiết kế các đề
kiểm tra dưới hình thức TNKQ có thể được sử dụng ngay sau các tiết học kiến thức mới.
Chúng tôi cũng thiết kế một đề kiểm tra 45 phút có thể sử dụng để kiểm tra kết quả
học tập của HS sau khi hoàn thành nội dung của chương.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Ở chương này, chúng tôi đã tiến hành đề xuất một số biện pháp để nâng cao CLDH
môn Hóa học chương Nitơ – Photpho bao gồm những nội dung sau:
1. Điều tra ý kiến của GV và HS ở hai trường THPT Thực nghiệm và THPT Việt Nam – Ba
Lan về thực trạng đổi mới nội dung, chương trình và SGK; đổi mới PPDH và đổi mới phương
pháp KTĐG kết quả học tập của HS.
13
2. Trên cơ sở của thực trạng đã điều tra được chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp để nâng
cao CLDH môn Hóa học ở THPT. Bao gồm:
- Phương hướng đổi mới nội dung, chương trình và SGK môn Hóa học ở THPT.
- Các PPDH tích cực bao gồm: dạy học NVGQVĐ và DHDA. Ở mỗi phương pháp chúng tôi
có thiết kế một số nội dung trong chương Nitơ – Photpho để minh họa.
- Các phương pháp đổi mới KTĐG. Chúng tôi cũng thiết kế các đề kiểm tra 15 phút và kiểm
tra 45 phút theo hướng đổi mới để kiểm tra kết quả học tập của HS
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Kế hoạch thực nghiệm sƣ phạm (TNSP)
3.1.1. Mục đích, nhiệm vụ TNSP
3.1.1.1. Mục đích của TNSP
TNSP nhằm giải quyết một số vấn đề sau:
Đề xuất một cách hệ thống các vấn đề, các THCVĐ đã được thiết kế trong chương
Nitơ - Photpho vào các bài học của HS thông qua đó giúp hình thành kiến thức mới, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức Hóa học vào các tình huống cụ thể.
Áp dụng phương pháp DHDA nhằm nâng cao CLDH, tăng cường tính tích cực chủ
động học tập, phát huy khả năng hoạt động độc lập và hoạt động nhóm, khả năng tìm kiếm và
xử lý thông tin của HS trong quá trình học tập môn Hóa học, kích thích HS đi vào con đường
học tập tìm tòi sáng tạo.
Góp phần khẳng định hướng nghiên cứu thiết thực, đáp ứng được các yêu cầu của việc
nâng cao CLDH môn Hóa học ở THPT và có thể mở rộng sang các phần khác trong chương
trình.
3.1.1.2. Nhiệm vụ của TNSP
Đánh giá tính hiệu quả của việc sử dụng các biện pháp để nâng cao CLDH môn Hóa
học ở THPT thông qua:
- Đánh giá kiến thức của HS trước khi tiến hành TNSP.
- Áp dụng các biện pháp nâng cao CLDH môn Hóa học đã được thiết kế ở chương 2 vào quá
trình dạy học ở các lớp TN.
- Đánh giá kiến thức của HS sau khi tiến hành TNSP, so sánh đối chiếu với lớp ĐC để khẳng
định hiệu quả của các biện pháp đã đề xuất.
3.1.2. Phương pháp thực nghiệm
Phương pháp TN được sử dụng trong đề tài này là phương pháp “thực nghiệm ĐC”.
3.1.3. Địa bàn và đối tượng TNSP
14
Để tiến hành những nội dung đã thiết kế ở trên chúng tôi đã tiến hành TNSP ở hai loại
lớp có trình độ tương đương nhau: Lớp không áp dụng các biện pháp nâng cao CLDH môn
Hóa học (lớp ĐC); Lớp có áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao CLDH môn Hóa học đã đề
xuất ở chương 2 (lớp TN).
Địa bàn TN: Chúng tôi đã tiến hành TN tại hai trường THPT Thực nghiệm và THPT
Việt Nam – Ba Lan ở khối 11 chương trình cơ bản.
Bảng 3.1. Địa bàn tiến hành TNSP (Năm học 2011 – 2012)
STT
Trường THPT
Lớp TN
Lớp ĐC
GV TN
1
THPT Thực nghiệm
11A
11B
Lê Kim Huệ
2
THPT Việt Nam – Ba Lan
11A7
11A10
Trần Thị Hà Thu
3.2. Nội dung thực nghiệm
Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp nâng cao CLDH môn Hóa học đã đề xuất ở
chương 2 của đề tài chúng tôi tiến hành các nội dung TNSP sau đây:
- Nội dung 1: Khảo sát trình độ của HS ở các lớp TN và ĐC trước khi tiến hành TNSP.
- Nội dung 2: Tiến hành TNSP bao gồm:
+) Tiến hành dạy giảng dạy các giáo án đã soạn ở chương 2 với việc chú ý sử dụng hai PPDH
tích cực là dạy học NVGQVĐ và DHDA trong quá trình dạy học. Những đơn vị kiến thức của
chương Nitơ - Photpho được lựa chọn bao gồm các bài sau: bài 7. Nitơ (1 tiết), bài 8.
Amoniac và muối amoni (2 tiết), bài 9. Axit nitric và muối nitriat (2 tiết), bài 10. Photpho (1
tiết), bài 11. Axit photphoric và muối photphat (2 tiết), bài 12. Phân bón hóa học (1 tiết).
+) Tiến hành các bài kiểm tra 15 phút với các đề kiểm tra đã thiết kế ở chương 2 nhằm đánh
giá khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức của HS ở cả hai lớp TN và ĐC.
+) Cuối chương, tiến hành kiểm tra 45 phút để đánh giá trình độ của HS sau cả quá trình học
tập 1 chương.
+) Phát phiếu điều tra HS kết hợp với việc phỏng vấn, trò chuyện trực tiếp các HS tham gia
học tập ở các lớp TN để thu hồi được ý kiến của HS về các PPDH đã sử dụng.
3.3. Kết quả tiến hành TNSP
3.3.1. Khảo sát trình độ các lớp TN và lớp ĐC trước khi tiến hành TNSP
3.3.1.1. Quá trình khảo sát trình độ của các lớp TN và lớp ĐC
3.3.1.2. Kết quả quá trình khảo sát trình độ của các lớp TN và lớp ĐC
Chúng tôi tiến hành tính các giá trị thống kê để đánh giá xem giữa ĐTB của các lớp
TN và ĐC trước khi tiến hành TNSP có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê hay không.
15
Sau khi tiến hành điều tra, khảo sát và tính toán các tham số thống kê chúng tôi rút ra
kết luận: Trước khi tiến hành TNSP ĐTB giữa các lớp TN và ĐC khác nhau không có ý nghĩa
thống kê. Hay ở các lớp TN và ĐC, trình độ của HS là như nhau.
3.3.2. Vận dụng một số biện pháp nâng cao CLDH môn Hóa học chương Nitơ - Photpho
3.3.2.1. Quá trình vận dụng
- Trên cơ sở thống nhất về mặt nội dung các giáo án đã soạn, chuẩn bị đầy đủ phương tiện dạy
học, các bài cụ thể trong chương Nitơ - Photpho được dạy ở các lớp TN (lớp 11A trường
THPT Thực nghiệm và lớp 11A7 trường THPT Việt Nam – Ba Lan).
- Sau khi kết thúc bài lên lớp, tiến hành kiểm tra bằng 10 bài tập được biên soạn theo hình
thức TNKQ để tiến hành kiểm tra trong 15 phút ở cuối mỗi bài học và cuối chương kiểm tra
45 phút với 1 đề gồm 12 câu TNKQ (3 điểm) và 4 câu TNTL (7 điểm). Các bài kiểm tra thực
hiện ở cả các lớp TN và lớp ĐC.
- Sắp xếp kết quả theo thứ tự điểm từ thấp đến cao cụ thể từ 1 đến 10 và phân loại theo nhóm:
Nhóm giỏi: gồm các HS đạt từ điểm 8 đến điểm 10; Nhóm khá: gồm các HS đạt từ 7 đến dưới
8; Nhóm trung bình: gồm các HS đạt từ 5 đến dưới 7 điểm; Nhóm yếu kém: gồm các HS đạt
từ 0 đến dưới 5.
- So sánh kết quả lớp TN và lớp ĐC.
- Kết luận.
3.3.2.2. Kết quả và xử lý kết quả TNSP
3.3.2.2. Kết quả và xử lý kết quả TNSP
- Đối với 5 bài kiểm tra 15 phút ở cuối mỗi bài học: Đối với lớp ĐC, HS vẫn còn lúng túng và
biểu hiện là kết quả đạt được chưa cao. Đối với lớp TN, ĐTB của cả 2 lớp TN đều có sự gia
tăng rõ rệt.
- Đối với bài kiểm tra 1 tiết cuối chương 2: Chúng tôi tiến hành so sánh ĐTB của HS ở các
lớp TN và lớp ĐC và so sánh chất lương của HS giữa các lớp TN và lớp ĐC bằng đường tích
lũy.
3.3.2.3. Nhận xét
a) Phân tích định tính kết quả TNSP
- Trong các giờ học ở các lớp TN, HS học tập sôi nổi hơn, hứng thú tham gia vào các hoạt
động học tập và nắm vững kiến thức.
- GV tham gia giảng dạy ở các lớp TN cũng nhận thấy việc dạy học bằng NVGQVĐ và
DHDA kết hợp với việc đổi mới các phương pháp KTĐG có tác dụng lớn trong việc rèn luyện
tính tích cực, chủ động của HS.
b) Phân tích định lượng kết quả TNSP
16
- Về tỷ lệ học sinh giỏi, khá, trung bình và yếu, kém: Tỷ lệ phần trăm số HS giỏi và khá ở các
lớp TN luôn cao hơn ở các lớp ĐC ở lớp 2 lớp TN tỷ lệ này là 65,34% và ở 2 lớp ĐC tỷ lệ này
là 36,36%. Tỷ lệ phần trăm số HS yếu, kém ở các lớp TN luôn thấp hơn ở các lớp ĐC ở hai
lớp TN tỷ lệ này là 7,92% và ở 2 lớp ĐC là 15,15%.
- Về đồ thị đường tích lũy so sánh kết quả kiểm tra 1 tiết của các lớp TN và ĐC: đường tích
lũy tương ứng của các lớp TN đều nằm ở bên phải và ở phía dưới so với đường tích lũy của
lớp ĐC chứng tỏ kết quả của bài kiểm tra của các lớp TN đều tốt hơn so với các lớp ĐC.
- Về các giá trị tham số thống kê: So sánh các giá trị t
d
ở các lớp TN với giá trị t
chuẩn
trong bản
phân phối Student với α = 0,05 là t
chuẩn
= 1,96 ta thấy tất cả giá trị độ tin cậy đều lớn hơn giá
trị t
chuẩn
. Điều này chứng tỏ kết quả ĐTB của các lớp TN cao hơn các lớp ĐC là đáng tin cậy
và sự sai khác về kết quả giữa hai nhóm là có ý nghĩa thống kê.
3.3.3. Đánh giá ý thức và thái độ học tập của HS ở các lớp TN sau khi tiến hành TNSP
3.3.3.1. Quá trình đánh giá
Sau khi triển khai các biện pháp nâng cao CLDH môn Hóa học ở chương Nitơ -
Photpho chúng tôi tiến hành khảo sát các ý kiến của HS bằng phiếu khảo sát để đánh giá về
phương pháp học tập mới có ảnh hưởng đến quá trình học tập của các em như thế nào.
Trong số 101 phiếu điều tra phát cho HS của 2 lớp 11A (Trường THPT Thực nghiệm)
và 11A7 (Trường THPT Việt Nam – Ba Lan), số phiếu thu về là 101 phiếu trong đó có 101
phiếu hợp lệ. Kết quả thu được như sau:
3.3.3.2. Kết quả khảo sát
- Đa số HS ở các lớp tiến hành TNSP (92/101 HS chiếm 91,09%) đều cảm thấy thích thú với
các PPDH đổi mới.
- Về thái độ học tập của HS ở trên lớp: HS ở các lớp TN đều thể hiện thái độ tích cực, tự giác
trong các tiết học.
- Về phương pháp các HS lựa chọn để giải quyết các nhiệm vụ mà GV giao cho: Các em đã
thể hiện sự chủ động và thông minh, sáng tạo trong việc lựa chọn phương pháp giải quyết các
vấn đề của môn học.
- Về cảm nhận của HS về đổi mới các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS:
HS thích thú với các hình thức kiểm tra mà chính họ được tham gia vào quá trình kiểm tra
đánh giá.
Có thể kết luận rằng việc sử dụng các biện pháp để nâng cao CLDH môn Hóa học ở
chương Nitơ - Photpho được đề cập trong nội dung luận văn là phù hợp với thực tiễn dạy học,
HS tiếp thu kiến thức một cách chắn chắn, bền vững, khả năng vận dụng kiến thức linh hoạt,
độc lập và phát triển được tư duy tích cực, chủ động, sáng tạo.
17
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Trên cơ sở kế hoạch TNSP đã được xây dựng một cách khoa học và quá trình TNSP
được chuẩn bị chu đáo. Kết quả thu được của quá trình TNSP đã khẳng định tính đúng đắn
của giả thuyết nghiên cứu đã nêu. Cụ thể là:
+) Các biện pháp đổi mới PPDH được đề xuất trong nội dung của đề tài là phù hợp và khả thi
trong thực tiễn dạy học ở THPT.
+) CLDH môn Hóa học đã được nâng cao hơn khi sử dụng các PPDH đổi mới.
+) HS hứng thú với các PPDH và phương pháp KTĐG đổi mới do đó tích cực, chủ động và
sáng tạo hơn trong quá trình học tập.
Qua TNSP cũng đã khẳng định được khả năng mở rộng của các biện pháp nâng cao
CLDH cho các chương và phần nội dung khác trong chương trình Hóa học THPT.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ của đề tài, chúng tôi đã giải quyết được các vấn đề
về lý luận và thực tiễn sau đây:
1) Phân tích cấu trúc chương trình và nội dung chương trình Hóa học lớp 11 THPT nhằm đưa
ra hệ thống các kiến thức và kỹ năng, các dạng bài tập phục vụ cho việc nâng cao CLDH
chương Nitơ - Photpho.
2) Điều tra những ý kiến đánh giá của GV và HS ở hai trường THPT Thực nghiệm và THPT
Việt Nam – Ba Lan về thực trạng nội dung chương trình và SGK, thực trạng đổi mới PPDH
và đổi mới KTĐG. Trên cơ sở của việc điều tra thực trạng, đề xuất một số biện pháp nâng cao
CLDH môn Hóa học ở THPT bao gồm các biện pháp về đổi mới nội dung chương trình và
SGK; đổi mới PPDH; đổi mới KTĐG.
3) Đề xuất đổi mới một số nội dung trong SGK; PPDH; phương pháp KTĐG đa dạng hóa các
loại hình KTĐG đồng thời phát huy vai trò của HS trong quá trình KTĐG kết quả học tập của
HS.
4) Thiết kế bộ công cụ phục vụ cho việc nâng cao CLDH chương Nitơ - Photpho bao gồm:
+) Lựa chọn và thiết kế 11 vấn đề, bài tập và THCVĐ sử dụng trong các bài hình thành kiến
thức mới.
+) Xây dựng 3 dự án vừa và nhỏ để giúp tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu, khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống và sản xuất.
+) Thiết kế xây dựng giáo án tích hợp các PPDH NVGQVĐ, DHDA trong QTDH, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học.
18
+) Lựa chọn và xây dựng được 5 đề kiểm tra 15 phút với hình thức TNKQ và 1 đề kiểm tra 1
tiết với hình thức TNKQ kết hợp với TNTL có thể sử dụng để kiểm tra kiến thức của HS sau
mỗi bài học.
5) Tiến hành TNSP nhằm đánh giá chất lượng và tính hiệu quả của các biện pháp nâng cao
CLDH môn Hóa học đã đề xuất ở trên. Kết quả TN đã bước đầu khẳng định tính đúng đắn của
giả thuyết khoa học đề ra và tính khả thi của đề tài nghiên cứu.
2. Khuyến nghị
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các biện pháp nâng cao CLDH môn Hóa
học vào thực tiễn hoạt động dạy học ở nhà trường THPT, chúng tôi có một số khuyến nghị
như sau:
- Nhà trường cần có các biện pháp để khuyến khích và tạo điều kiện cho GV không ngừng đổi
mới các PPDH, đổi mới các hình thức KTĐG, tự mình làm mới SGK sao cho phù hợp với
mọi đối tượng HS, kích thích mọi HS phải tích cực, chủ động tham gia vào quá trình tiếp thu
kiến thức, tăng cường khả năng tự học của HS.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, máy tính để GV có điều
kiện thuận lợi trong việc sử dụng các PPDH đổi mới, để HS có thể được học tập trong các
điều kiện tốt nhất.
- Tăng cường số lượng và chất lượng bài tập Hóa học gắn liền với thực tiễn đời sống và sản
xuất trong SGK, sách bài tập, sách tham khảo cũng như trong các bài kiểm tra, các đề thi tốt
nghiệp, đại học và thi tuyển học sinh giỏi.
Qua thực hiện đề tài chúng tôi đã đạt được một số kết quả, đã đạt được mục tiêu đề
ra . Tuy vậy, đây chỉ là kết quả bước đầu hết sức nhỏ bé so với quy mô rộng lớn của đối
tượng nghiên cứu và yêu cầu thực tế đặt ra. Với trình độ, khả năng và kinh nghiệm bản thân
còn hạn hẹp, do còn hạn chế về thời gian và phạm vi nghiên cứu, luận văn này chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những lời
nhận xét và góp ý chân thành của các chuyên gia, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp
giúp cho luận văn này được hoàn thiện hơn.
References
1. Phạm Ngọc Bằng, Trần Trung Ninh, và các cộng sự. Ứng dụng công nghệ thông tin
và truyền thông (ICT) trong dạy học Hóa học, tập 2. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
Hà Nội, 2009.
2. Nguyễn Ngọc Bảo. Phát triển tính tích cực, tự lực của học sinh trong quá trình dạy
học. Bộ giáo dục và đào tạo – Vụ giáo viên, 2005.
19
3. Bộ giáo dục và Đào tạo. (Dự án Việt – Bỉ) Dạy và học tích cực. Một số phương pháp
và kỹ thuật dạy học. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2010.
4. Nguyễn Cƣơng. Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông và đại học một
số vấn đề cơ bản. Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
5. Nguyễn Cƣơng, Nguyễn Mạnh Dung. Phương pháp dạy học Hóa học tập 1. Nhà
xuất bản Đại học Sư phạm, 2006.
6. Nguyễn Văn Cƣờng. Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy
học mới. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2009.
7. Trần Khánh Đức. Kiểm định và quản lý chất lượng đào tạo nguồn nhân lực theo ISO
& TQM. Nhà xuất bản Giáo dục, 2004.
8. Trần Bá Hoành. Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa.
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2007.
9. Trần Bá Hoành. Lý luận cơ bản về dạy và học tích cực. Dự án đào tạo giáo viên,
THCS. Bộ giáo dục và Đào tạo, Hà Nội, 2003.
10. Phan Trọng Ngọ. Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường. Nhà xuất bản
Đại học Sư phạm, 2005.
11. Đặng Thị Oanh, Phạm Ngọc Ân, Trƣơng Duy Quyền. Ôn tập, kiểm tra đánh giá kết
quả học tập Hóa học 11. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2009.
12. Đặng Thị Oanh, Đặng Xuân Thƣ, và các cộng sự. Câu hỏi trắc nghiệm Hóa học
trung học phổ thông. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, 2010.
13. Nguyễn Thị Minh Phƣơng. Đề xuất những năng lực học sinh phổ thông Việt Nam
cần đạt. Kỷ yếu hội thảo quốc giá về khoa học giáo dục Việt Nam, tập 2. Viện Khoa
học Giáo dục Việt Nam, 2011.
14. Nguyễn Thị Sửu. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm dùng để kiểm tra kiến thức về kỹ
năng thí nghiệm trong học phần thực hành lý luận dạy học Hóa học. Trường Đại học
Sư phạm, 2001.
15. Nguyễn Thị Sửu, Lê Văn Năm. Phương pháp dạy học Hóa học. Nhà xuất bản khoa
học và kỹ thuật Hà Nội, 2007.
16. Cao Thị Thặng, Lê Thị Phƣơng Lan, Trần Thị Thu Huệ. Kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập Hóa học 11. Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
17. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền. Hóa học 11
nâng cao. Nhà xuất bản giáo dục, 2007.
18. Lê Xuân Trọng, Trần Quốc Đắc, Phạm Tuấn Hùng, Đoàn Việt Nga, Lê Trọng
Tín. Sách giáo viên Hóa học 11 nâng cao. Nhà xuất bản giáo dục, 2007.
20
19. Nguyễn Xuân Trƣờng. Bài tập Hóa học ở trường phổ thông. Nhà xuất bản Đại học
Sư phạm, 2006.
20. Nguyễn Xuân Trƣờng. Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông. Nhà xuất
bản giáo dục Việt Nam, 2009.
21. Nguyễn Xuân Trƣờng, Từ Ngọc Ánh, Lê Chí Kiên, Lê Mậu Quyền. Bài tập Hóa
học 11. Nhà xuất bản giáo dục, 2007.
22. Nguyễn Xuân Trƣờng, Phạm Văn Hoan, và các cộng sự. Sách giáo viên Hóa học
11. Nhà xuất bản giáo dục, 2007.
23. Nguyễn Xuân Trƣờng, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên. Hóa học
11. Nhà xuất bản giáo dục, 2007.