Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
lê thị liên
Một số biện pháp nâng cao chất l ợng
dạy học tự chọn ở tiểu học trên địa bàn
huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa
Luận văn thạc sĩ giáo dục học
Vinh - 2007
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh
lê thị liên
Một số biện pháp nâng cao chất l ợng
dạy học tự chọn ở tiểu học trên địa bàn
huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa
Chuyên ngành: Giáo dục học (bậc tiểu học)
MÃ số: 60 14 01
Luận văn thạc sĩ giáo dục học
Ngời híng dÉn khoa häc:
PGS.TS. ph¹m minh hïng
Vinh - 2007
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn đến các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ… khoa
Đào tạo Sau Đại học và khoa Giáo dục tiểu học Trường Đại học Vinh, Tạp
chí Giáo dục, Vụ Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thư viện Quốc Gia,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, cung cấp tài liệu,
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với Phó giáo sư Tiến sĩ Phạm Minh Hùng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q
trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn các thầy cô đã trực tiếp giảng dạy lớp Cao học 13,
ngành Giáo dục học, Trường Đại học Vinh.
Xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục, Cán bộ quản lý và Giáo viên
các trường Tiểu học huyện Thọ Xn - Thanh Hố, gia đình, bạn bè đã tạo
điều kiện giúp đỡ, động viên tơi hồn thành luận văn này.
Vinh, tháng 01 năm 2008.
Tác giả
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBQL
cán bộ quản lý
DHTC
dạy học tự chọn
GV
giáo viên
GVTH
giáo viên tiểu học
HS
học sinh
TH
tiểu học
PT
phổ thông
CNH - HĐH
cơng nghiệp hố, hiện đại hố
GD
giáo dục
GD & ĐT
giáo dục và đào tạo
CSVC
cơ sở vật chất
GDNGLL
giáo dục ngoài giờ lên lớp
THCS
trung học cơ sở
XHH
xã hội hoá
XHHGD
xã hội hoá giáo dục
KHXH
khoa học tự nhiên
KHTN
khoa học xã hội
TN - XH
tự nhiên - xã hội
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu...........................................................3
4. Gi¶ thuyết khoa học....................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................3
7. Đóng góp của luận văn...............................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn.................................................................................4
Chương 1. Cơ sở lÝ luận của việc dạy học tự chọn ở bậc TH.......................5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cu..........................................................................5
1.1.1. Dạy học tự chọn ở tiểu học trong các nghiên cứu ở nớc ngoài.........5
1.1.2. Dạy học tự chọn ở tiểu học trong các nghiên cứu trong nớc..........11
1.2. Mt s khỏi nim......................................................................................14
1.2.1. Dạy học và dạy học tự chọn...........................................................14
1.2.2. Chất lợng và chất lợng dạy học tự chọn.........................................16
1.2.3. Biện pháp và biện pháp nâng cao chất lợng dạy học tự chän.........18
1.3. Nội dung, chương trình dạy học bậc TH..................................................19
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học liên quan đến việc dạy
học tự chọn.......................................................................................................24
1.5. Sự cần thiết phải tổ chức dạy học tự chọn ở TH.......................................28
1.5.1. D¹y häc tù chän ë tiĨu häc gãp phÇn thùc hiƯn cã chất lợng
chơng trình giáo dục phổ thông.....................................................28
1.5.2. Dạy học tự chọn ở tiểu học để đáp ứng nhu cầu của thùc tÕ
ph¸t triĨn gi¸o dơc tiĨu häc............................................................30
1.6. Kết luận chương 1.....................................................................................32
Chương 2. Thực trạng dạy học tự chọn ở bậc tiểu học trên địa bàn
huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá.........................................33
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục của huyện Thọ Xn
- Thanh Hố.....................................................................................................33
2.1.1. T×nh h×nh kinh tế- xà hội................................................................33
2.1.2. Tình hình giáo dục..........................................................................34
2.2. Thc trng dạy học tự chọn ở bậc tiểu học trên địa bàn huyện Thọ
Xuân - Thanh Hoá............................................................................................35
2.2.1. Khảo sát thực trạng........................................................................35
2.2.2. Phân tích kết quả khảo sát..............................................................36
2.3. Nguyên nhân của thực trạng.....................................................................46
2.3.1. Nguyên nhân thành công................................................................46
2.3.2. Nguyờn nhõn hn ch, thiu sót.....................................................48
2.4. Kết ln ch¬ng 2.......................................................................................50
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tự chọn ở
bậc tiểu học trên địa bàn huyện Thọ Xuân, Thanh Hoá..........53
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng dy hc t
chn bc tiu hc..........................................................................................53
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu.......................................................................53
3.1.2. Nguyên tắc hiệu quả.......................................................................53
3.1.3. Nguyên tắc khả thi.........................................................................53
3.2. Cỏc biện pháp............................................................................................54
3.2.1. Nhóm biện pháp liên quan đến việc xây dựng nội dung dạy
học tự chọn.....................................................................................54
3.2.2. Nhóm biện pháp liên quan đến lựa chọn phương pháp dạy học
tự chọn...........................................................................................67
3.2.3. Nhóm biện pháp liên quan đến cách thức tổ chức dạy học
tự chọn...........................................................................................75
3.2.4. Nhóm biện pháp đảm bảo các điều kiện cho dạy học tự chọn ở
bậc tiểu học....................................................................................89
3.3. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.............94
3.4. Tỉ chøc thùc nghiƯm.................................................................................96
3.4.1. Mơc đích thực nghiệm....................................................................96
3.4.2. Đối tợng thực nghiệm.....................................................................96
3.4.3. Nội dung và cách thức tiến hành....................................................97
3.4.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thùc nghiƯm..........................................97
3.4.5. Xử lí kết quả thực nghiệm..............................................................99
3.4.6. KÕt qu¶ thùc nghiÖm....................................................................100
3.4.7. Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm......................................103
3.5. Kết luËn ch¬ng 3.....................................................................................104
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..........................................................................105
1. Kết luận.................................................................................................105
2. Kiến nghị................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................109
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. Mô tả về giáo dục tiểu học của một số nước trªn thÕ giíi................10
Bảng 2. Ý nghĩa của việc tổ chức dạy học tự chọn ở trường tiểu học...........37
Bảng 3. Thực trạng vÒ nội dung dạy học tự chọn ở các trường tiểu học
của huyện Thọ Xn, Tỉnh Thanh Hố............................................38
Bảng 4. Thực trạng sư dơng phương pháp trong dạy học tự chọn ở các
trường tiểu học của huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hoá...................41
Bảng 5. Thực trạng về cách thức tổ chức dạy học tự chọn ở các trường
tiểu học của huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hoá..............................42
Bảng 6. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dạy học tự chọn
..........................................................................................................48
Bảng 7. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp................95
Bảng 8. Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng...........................................96
Bảng 9. Kết quả lĩnh hội tri thức của HS.....................................................100
Bảng 10. Hứng thú học tập của HS................................................................102
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng, đặt cơ sơ ban đầu cho việc hình thành
nhân cách và phát triển tồn diện con người, đặt nền móng vững chắc cho
giáo dục phổ thơng, vì thế các nước đã tập trung đầu tư mọi nguồn lực cho
GD tiểu học, nhằm nâng cao chất lượng cho bậc học này ngày càng cao, đáp
ứng yêu cầu của xã hội về đào tạo thế hệ trẻ. Do đó, GD tiểu học cần có sự
đổi mới sâu sắc. Cùng với đổi mới nội dung, phương pháp, tăng thời lượng
học tập, các nước trên thế giới còn tăng số lượng các mơn học dưới hình thức
tự chọn. Dạy học tự chọn nhằm mục đích phát triển những đặc tính tự nhiên,
tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lịng ham hiểu biết và những đặc
tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo nên hứng thú học tập.
Dạy học tự chọn trở thành xu thế chung của các nước trong khu vực và
trên thế giới, đồng thời đáp ứng kỹ năng phát triển cũng như nhu cầu nhận
thức của HS tiểu học. Trẻ em chỉ phát triển nhận thức khi có nhu cầu và hứng
thú thực sự. Chỉ khi đó trẻ mới tập trung mọi sức, lực trí lực để khám phá.
Nền giáo dục phải tạo ra hứng thú, nhu cầu nhận thức ở trẻ em khi đó trỴ mới
tích cực say mê hoạt động. Dạy học phải dựa trên những cơ sở tự nhiên vốn
có của đứa trẻ để xây dựng và phát triển nhận thức, tạo cơ hội giúp học sinh
sớm phát triển năng khiếu cá nhân.
Trong quá trình dạy học, người giáo viên phải biết được học sinh mình
có những năng khiếu về mơn gì? về những lĩnh vực nào? từ đó có kế hoạch
bồi dưỡng sớm và thường xuyên, để đem lại hiệu quả dạy học cao. Trong
quan điểm tâm lý học của Đêrcrôli, ông đã đưa ra khái niện hứng thú trung
tâm, chủ yếu tập trung vào mặt phát triển trí tuệ của trẻ em. Do đó nội dung
dạy học phải xuất phát từ trẻ em, bắt nguồn từ hứng thú, sở thích, nguyện
vọng của trẻ vì hứng thú là nguồn gốc của tính tích cực nhận thức và sự phát
2
triển. Hứng thú, nhu cầu nhận thức và sự quan tâm của trẻ ngày càng phát
triển đa dạng và phát triển mở rộng do sự phát triển về tâm lý, sinh lý và sự
tiếp xúc với môi trường. Càng lớn sự tiếp xúc của các em với môi trường
ngày càng mở rộng nên nhận thức của các em cũng phát triển hơn.
Ngồi ra với xu thế quốc tế hố và khu vực hoá đang diễn ra mạnh mẽ,
các nước trên thế giới xích lại gần nhau, hợp tác, trao đổi với nhau, nên việc
trang bị cho học sinh kiến thức của các lĩnh vực khác nhau thơng qua hình
thức DHTC là rất cần thiết. Do đó, bên cạnh những mơn cốt lõi được dạy
trong chương trình tiểu học như Tiếng mẹ đẻ, Toán, Khoa học, Nghệ thuật,
Thể dục,… việc DHTC cịn được tiến hành đối với một số mơn học khơng
thuộc chương trình dạy học bắt buộc như Tiếng nước ngồi, Tiếng địa
phương, Mơi trường,…
Việc DHTC ở bậc tiểu học được đặc biệt coi trọng trong chương trình
dạy học ở các nước phát triển. Còn DHTC ở tiểu học Việt Nam chỉ xuất hiện
mới đây, đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng bồi dưỡng năng khiếu cho học sinh
ở một số địa phương có sự phát triển về kinh tế - xã hội.
Hiện nay một số nơi có điều kiện kinh tế phát triển đã thực hiện hình
thức DHTC đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên để những vùng gặp nhiều khó khăn
cũng có thể tổ chức hình thức dạy học này thành cơng thì cần có những cơng
trình nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học nói riêng và giáo dục phổ
thơng nói chung trong giai đoạn mới.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, chúng tơi chọn đề tài “Một số biện
pháp nâng cao chất lượng dạy học tự chọn ở tiểu học trên địa bàn huyện
Thọ Xn - Thanh Hố”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học tự chọn ở trường tiểu học.
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiêm cứu.
Vấn đề dạy học tự chọn ở trường tiểu học
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tự chọn ở trường tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
- Chất lượng dạy học tự chọn ở tiểu học nói chung, trên địa bàn huyện
Thọ Xuân - Thanh Hóa nói chung cịn nhiều hạn chế.
- Có thể nâng cao chất lượng dạy học tự chọn trên địa bàn huyện Thọ
Xuân - Thanh Hoá nếu đề xuất được các biện pháp giải quyết đồng bộ những
vấn đề liên quan đến nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tự
chọn ở bậc tiểu học đồng thời chú ý đến các điều kiện đảm bảo cho dạy học tự
chọn ở bậc tiểu học đạt kết quả cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu c¬ së lí luận của vấn đề tổ chức dạy học tự chọn ở
trường tiểu học.
5.2. Khảo sát thực trạng việc dạy học tự chọn ở trường tiểu học trên địa
bàn huyện Thọ Xuân - Thanh Hoá.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học tự
chọn ở trường tiểu học.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra, chúng tôi sử dụng
những phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.
Nghiên cứu tài liệu liên quan nhằm làm rõ cơ sở lí luận dạy học các
mơn tự chọn .
4
6.2. Phương pháp quan sát, phỏng vấn.
Thông qua ý kiến đội ngũ chuyên viên, ý kiến đội ngũ cán bộ quản lý
và giáo viên trường tiểu học.
6.3. Phương pháp điều tra khảo sát.
Sử dụng các bộ phiếu điều tra để đánh giá thực trạng tình hình tổ chức
dạy học tự chọn ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Thọ Xuân - TH, qua
các đối tượng: Cán bộ quản lý trường tiểu học, giáo viên của 30 trường tiểu
học và học sinh 10 trường tiểu học của huyện Thọ Xuân - TH.
6.4. Phương pháp thống kê.
Phân tích số liệu iu tra ca ti
7. úng gúp ca luận văn
7.1. Luận văn góp phần làm sáng tỏ về mặt lí luận của vấn đề dạy học
tự chọn ở trường tiểu học.
7.2. Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học tự
chọn một cách cụ thể chi tiết trong đó nhấn mạnh đến các giải pháp đổi mới
hình thức, phương pháp tổ chức trên cơ sở thực trạng giáo dục tiểu học thuộc
địa bàn nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của việc dạy học tự chọn ở bậc tiểu học.
Chương 2. Thực trạng dạy học tự chọn ở bậc tiểu học trên địa bàn
huyện Thọ Xuân - Thanh hoá.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học tự chọn ở
bậc tiểu học trên địa bàn huyện Thọ Xuân - Thanh Hóa.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC DẠY HỌC TỰ CHỌN
Ở BẬC TIỂU HỌC
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Dạy học tự chọn ở tiểu học trong các nghiên cứu nước ngoài
Dạy học tự chọn là một phương thức và xu thế trong giáo dục, xuất
hiện từ khá lâu trên thế giới. Xu thế này xuất phát từ mục đích giáo dục phải
hướng tới sự phát triển cao nhất của cá nhân học sinh, khai thác và tạo điều
kiện năng lực, sở trường, năng khiếu cá nhân được bộc lộ, ni dưỡng và
hồn thiện trí tuệ cùng nhân cách học sinh trong suốt quá trình giáo dục.
Mặt khác, DHTC cịn là một xu thế nhằm tăng tính tự chủ và tự chịu
trách nhiệm của mỗi nhà trường. Phương thức DHTC, cho đến nay, được
người ta tổng kết gồm có ba loại hình: học ở nhà, trường tự chọn và chương
trình tự chọn. Riêng chương trình tự chọn lại có hai cấp độ khác nhau: đó là
mơn học tự chọn và chủ đề tự chọn.
- Học ở nhà: là một xu thế xuất hiện khá sớm và phát triển mạnh mẽ ở
Mỹ vì lí do tơn giáo (cha mẹ khơng muốn cho con tới trường cơng vì muốn
gìn giữ, bảo vệ các giá trị truyền thống). Hiện nay, xu hướng này vẫn tồn tại
và khá phổ biến. Tại nước Mỹ, năm 1993, loại hình tự chọn học ở nhà được
cơng nhận và hợp pháp hoá tại 50 bang, với 1,5 triệu học sinh đang học tại
nhà, gấp năm lần so với năm 1990 và vượt quá số học sinh đang học tại
trường công của thành phố New York. Nhiều chuyên gia giáo dục dự báo, học
ở nhà sẽ là loại hình tự chọn phát triển mạnh trong tương lai, nhất là với gia
đình kinh tế khá giả, có điều kiện.
- Trường tự chọn: Loại hình trường tự chọn cịn xuất hiện sớm hơn, từ
đầu thập kỷ 90, ở bang Virginia (Mỹ) và ngày càng phổ biến. Cũng như học ở
nhà, trường tự chọn sẽ là kiểu học tập của tương lai. Với loại hình trường tự
6
chọn, học sinh có thể lựa chọn cách thức học tập phù hợp nguyện vọng và
thời lượng mỗi môn học.
- Chương trình tự chọn: Sự khác biệt của loại hình học theo chương
trình tự chọn, là nó diễn ra ngay trong nhà trường truyền thống, dựa trên một
chương trình cốt lõi gồm những chủ đề các môn học, sự tự chọn ở đây đi theo
hai cấp độ khác nhau, bao gồm môn học tự chọn và chủ đề tự chọn.
Môn học tự chọn: do giáo viên lựa chọn (có sự tham khảo ý kiến của
các bậc cha mẹ). Theo các chuyên gia giáo dục, ở nhiều nước trong khu vực
và trên thế giới, mục đích của mơn học tự chọn là nhằm phát huy sở trường,
hứng thú của học sinh, nâng cao trình độ văn hố, thúc đẩy sự phát triển về
thể chất, tâm hồn và các kỹ năng tư duy, hành động, khả năng giải quyết vấn
đề của học sinh.
Chủ đề tự chọn: Hệ thống các chủ đề tự chọn nhằm mục đích đào sâu,
mở rộng kiến thức hoặc khai thác kiến thức theo các nguyện vọng cá nhân
trong khn khổ các mơn học bắt buộc vốn có.
Như vậy, chủ đề tự chọn chỉ là một nhánh nhỏ của loại hình học theo
chương trình tự chọn.
Các nước trên thế giới, cấp tiểu học kéo dài trong 6 năm (ở một số
nước là 5 năm), dành cho độ tuổi từ 6 đến 14, 15. Nhìn chung trên thế giới
giáo dục tiểu học đều hướng vào mục tiêu chủ yếu là tạo cơ hội học tập cho
mọi trẻ em trong độ tuổi, do đó hiện nay giáo dục tiểu học đã quan tâm nhiều
hơn đến chất lượng, phấn đấu để ngày càng có nhiều trẻ em được hưởng một
nền giáo dục tiểu học có chất lượng được nâng cao, chuẩn bị nguồn lực cho
con người thế kỷ XXI, thế kỷ của đỉnh cao trí tuệ. Nội dung chương trình dạy
học ở các nước chủ yếu vẫn là học nhiều môn, bao gồm tất cả các nội dung
liên quan đến đời sống hàng ngày của trẻ và các kiến thức về khoa học cơ
bản. Một số nước đã chú ý rèn luyện khả năng thực hành, tính tự tin, khả năng
tự khám phá và kỹ năng sống cho trẻ. Về thời lượng học, phần lớn các nước
7
đều tổ chức học cả ngày (dạy học 2 buổi/ngày). Để hình thức dạy học 2 buổi/
ngày khơng lãng phí về thời gian mà mang lại hiệu quả dạy học cao thì cần
phải có chương trình DHTC ở buổi thứ hai, do đó ngồi các mơn học bắt buộc
thuộc chương trình chính khố các nước đã tăng số lượng các mơn học dưới
hình thức DHTC được tiến hành hết sức nhẹ nhàng, vừa sức với học sinh.
GDTH Thái Lan
GDTH ở Thái Lan thực hiện bắt buộc 6 năm đối với mọi trẻ em từ 7
đến 15 tuổi. Nội dung chương trình tiểu học ở Thái Lan gồm 4 lĩnh vực:
- Các mơn cơng cụ: Tiếng Thái, Tốn, Tiếng Anh.
- Các môn giáo dục kinh nghiệm sống: Khoa học, Xã hội, Sức khoẻ.
- Các mơn phát triển tính cách: Âm nhạc, Mỹ thuật, Đạo đức, Thể chất.
- Các môn kỹ năng làm việc: Kinh tế gia đình, Nghề mộc, Nghề nông,
Nghề thủ công mỹ nghệ, Tin học.
Các trường TH ở Thái Lan đã chú trọng đến nội dung chương trình
DHTC, đưa các môn tự chọn và chủ đề tự chọn vào dạy cho học sinh ngồi
chương trình dạy học các mơn học bắt buộc.
Giáo viên đều có thể dạy nhiều môn. Từ lớp 1 đến lớp 4, mỗi giáo viên
đảm nhiệm một lớp và dạy nhiều môn kể cả Tiếng Anh. Đối với các lớp 5, 6
mỗi giáo viên dạy 1 đến 2 môn.
Về cơ sở vật chất, mỗi trường học đều có đầy đủ 1 phịng học/1 lớp, với
đủ bàn ghế 1 đến 2 chỗ ngồi, có đủ phịng học chuyên biệt, phòng chức năng,
thư viện, phòng thiết bị thí nghiệm, phịng học tiếng, phịng học vi tính, phịng
họp, sân chơi rộng rãi. Đổi mới giáo dục ở Thái Lan thực hiện từng công đoạn
dựa theo điều kiện và sự phát triển của mỗi vùng.
GDTH Nhật Bản
Ở Nhật Bản, mỗi trường tiểu học kế hoạch giảng dạy căn cứ vào khung
chương trình của Bộ, điều kiện cụ thể của địa phương, của trường và đặc
điểm nhân cách của học sinh. Nhà trường tự chọn trong những bộ sách giáo
8
khoa được biên soạn dưới sự kiểm duyệt của Bộ GD - Khoa học - Văn hố.
Các mơn học ở cấp tiểu học của Nhật Bản gồm 3 mảng chính: các môn học,
giáo dục đạo đức và các hoạt động chuyên biệt. Nhà trường chú trọng đưa vào
chương trình một số mơn học dưới hình thức tự chọn tạo điều kiện cho những
năng lực, sở trường, năng khiếu cá nhân được bộc lộ và phát triển.
Về mục tiêu, GDTH Nhật Bản: thúc đẩy sự phát triển tư duy và các
năng lực khác thông qua các hoạt động giáo dục để trẻ được sống, hoạt động
theo đúng độ tuổi, tương ứng với từng nội dung của môn học, nhận thức được
vai trị quan trọng của các hình thức cơ bản cần thiết cho mỗi công dân Nhật
Bản để tự nâng cao học vấn, phát triển nhân cách, lĩnh hội các hình thức của
tất cả các môn học ở các bậc phổ thông.
GDTH ở CHLB Đức
Cũng như một số nước khác, trường tiểu học ở CHLB Đức dành cho
mọi trẻ em từ 6 đến 13 tuổi. Cấp TH ở đây kéo dài 4 năm (riêng ở Berlin và
Bradenburg là 6 năm). Về chương trình học tập gồm 10 mơn: Tiếng Đức, Tìm
hiểu q hương, Khoa học thưởng thức, Tơn giáo, Tốn, Âm nhạc, Nghệ
thuật, Thể thao. Bên cạnh các môn bắt buộc trong chương trình chính khố,
HS cịn được tham gia lựa chọn các môn học, các chủ đề tự chọn mà mình
thích, HS được học chương trình DHTC. Qua đó nhằm đạt các u cầu: tính
ổn định của chương trình, chú ý hơn đến việc học phát hiện, làm việc độc lập
và hợp tác, tập giải quyết vấn đề và các nội dung cần lựa chọn để học tập, đưa
vào các cấp những cơ sở đầu tiên của KHTN và KHXH cũng như tốn học
hiện đại và ngơn ngữ, coi trọng các nhiệm vụ đặc trưng cho môn học trong
giờ Nghệ thuật, Âm nhạc và giờ học ở xưởng trường. Các bang tồn quyền
lựa chọn nội dung chương trình trên cơ sở quy định của toàn liên bang.
GDTH ở Australia
Nội dung chương trình GDTH của Australia bao gồm 8 lĩnh vực: Tiếng
Anh, Tốn, Khoa học, Cơng nghệ, Nghiên cứu xã hội và Môi trường, Nghệ
9
thuật, GD thể chất và Sức khoẻ, Ngoại ngữ nhằm đạt mục tiêu “phát triển
toàn diện về các mặt: tri thức, thể chất, tình cảm nhân cách và tinh thần”.
Trường TH Australia không đơn thuần là nơi cung cấp tri thức mà còn là nơi
đáp ứng nhu cầu của tất cả học sinh. Nhà trường cũng tạo điều kiện giúp học
sinh sớm phát triển năng khiếu bằng việc đưa vào dạy các nội dung tự chọn
như: Âm nhạc, Kịch, Thể thao. Một số các trường còn tổ chức ban nhạc học
sinh. Chương trình DHTC ở Australia cịn chú trọng đến nội dung mang tính
địa phương. Các trường đã dành thời gian nhất định trong DHTC cho việc dạy
những kiến thức địa phương.
GDTH Hoa Kỳ
Cũng như các nước khác Hoa Kỳ thực hiện GDTH bắt buộc 6 năm, bên
cạnh những mơn cốt lõi được dạy trong chương trình như Tiếng mẹ đẻ, Tốn,
Khoa học, Nghệ thuật, Thể dục thì những môn học khác như Môi trường, Tôn
giáo cũng như nội dung đặc thù của một số môn học cốt lõi được đưa vào dạy
trong nhà trường TH dưới hình thức tự chọn. Các trưòng TH ở Mỹ đã đưa vào
dạy các nội dung tự chọn như: Âm nhạc, Kịch, Thể thao nhằm giúp học sinh
phát triển năng khiếu cá nhân. Các trường còn tổ chức các ban nhạc học sinh,
các đội đồng ca hợp xướng sinh hoạt ngoài giờ lên lớp, ở những lớp này còn
tổ chức dạy sử dụng nhạc cụ cho những học sinh có nhu cầu, có nguyện vọng.
Ngoài ra, một số trường TH ở Hoa Kỳ cũng đưa một số nội dung tự
chọn khác tạo điều kiện cho học sinh có thể trang bị cho bản thân những kiến
thức, kỹ năng tối thiểu và cần thiết cho cuộc sống sau này như: các kiến thức
về phòng chống tội phạm, kỹ năng người tiêu dùng, kỹ năng sống dưới hình
thức DHTC.
Như vậy, một số nước trên thế giới đã tổ chức đa dạng các nội dung
và hình thức dạy học và giáo dục, ngoài việc tăng thời gian học tập cịn
tăng số lượng các mơn học dưới hình thức tự chọn đã trở thành xu thế
chung và tất yếu.
10
Bảng 1: Bảng mô tả về GDTH của một số nước trên thế giới.
Đặc điểm
B
E
J
S
Ma
My
V
Tuổi vào học lớp 1
6
5
6
6
7
5- 9
6
Số năm học ở tiểu học
8
6
6
6
6
5
5
Số môn GV phải dạy
7- 9
10
7
3
10
4
9
GV chuyên biệt
(Nhạc - Họa - Thể dục
- Ngoại ngữ)
x
0
x
0
x
x
0
(B: Brazil; E: Anh quốc; J: Nhật bản; S: Singapore; Ma: Malaysia;
My: Myanmar; V: Việt Nam)
Qua bảng trên có thể rút ra một số nhận xét sau:
Ở hầu hết các nước, số năm học tiểu học là 5 hoặc 6 năm (tuỳ theo điều
kiện và truyền thống GD). Hầu như các nước đều có chương trình quốc gia
thống nhất. Số mơn học: khoảng 7 đến 10 môn, một số nước phân chia thành
mơn cốt lõi (Tiếng mẹ đẻ, Tốn và Khoa học) và mơn nền tảng (các mơn cịn
lại). Giáo viên nói chung phải dạy đủ tất cả các mơn, cũng có nước bố trí được
GV dạy các mơn chun biệt như: Hoạ - Nhạc, Thể dục, Ngoại ngữ và Tin học
nên nhiều trường đã tổ chức hình thức DHTC, học sinh ngồi việc học các mơn
bắt buộc cịn được học chương trình DHTC, nhằm đáp ứng nhu cầu, sở thích,
tạo điều kiện, năng lực, sở trường, năng khiếu cá nhân được bộc lộ và phát
triển. Chương trình TH mới của Việt Nam đã tiếp cận với những xu thế chung
của thế giới là: bảo đảm tính tồn diện và cân đối, tính phổ cập và tính phát
triển, tính thiết thực và cập nhật. Tuy nhiên chương trình TH chỉ mới có nội
dung các môn học bắt buộc, đa số các trường mới chỉ thực hiện dạy học các
môn bắt buộc trong chương trình, chưa có nội dung DHTC, các nội dung dạy
học đáp ứng nhu cầu, hứng thú học tập và tạo điều kiện cho học sinh phát triển
năng khiếu thì chưa được các nhà trường chú trọng đưa vào dạy cho HS.
11
1.1.2. Dạy học tự chọn ở tiểu học trong các nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây, vấn đề dạy học tự chọn đã thu hút sự quan
tâm của nhiều tác giả. Theo tác giả Đỗ Đình Hoan, DHTC nhằm mục đích
phân hố học sinh cũng như góp phần giáo dục toàn diện trẻ nhỏ, phát triển
năng lực cá nhân trong một số lĩnh vực học tập, góp phần bồi dưỡng tài năng
theo đặc điểm của cấp TH và của địa phương, đạt được mục tiêu của GD tiểu
học. Chương trình DHTC là sự phát triển theo chiều sâu của các kiến thức, kỹ
năng cơ bản trong chương trình TH hiện hành ở các lớp 3, 4, 5 (trừ mơn tiếng
Anh và mơn Tin học có chương trình độc lập). Tăng cường khả năng vận
dụng, thực hành các kiến thức, kỹ năng cơ bản để giải quyết các vấn đề kinh
tế, xã hội… gần gũi với đời sống của học sinh. Theo định hướng của nội dung
DHTC ở tiểu học mà Viện Chiến lược và chương trình GD đưa ra thì tất cả
các mơn bắt buộc trong chương trình TH hiện hành đều được đưa vào nội
dung DHTC. Đối với mơn Tiếng Việt và Tốn, nhằm hỗ trợ học sinh có
hồn cảnh khó khăn đạt chuẩn kiến thức, kỹ năng của giai đoạn các lớp 1, 2,
3 (tập trung ở lớp 3) và của giai đoạn các lớp 4, lớp 5. Đối với môn Đạo đức,
Khoa học, Lịch sử và Địa lý thì nhằm phát triển các kỹ năng thực hành giải
quyết các tình huống có vấn đề trong đời sống gần gũi với học sinh. Các
môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục nhằm phát triển các kiến thức, kỹ năng cơ
bản gắn với bản sắc, truyền thống của dân tộc, phát triển năng khiếu cá nhân
của trẻ nhỏ.
Riêng đối với những trường tổ chức dạy 2 buổi/ngày, ngoài thời gian
học chính khố bắt buộc phải tn thủ kiến thức của chương trình khung thì
học sinh có quyền tự do lựa chọn mơn học mình u thích, nhưng tối đa là 3
môn học và không quá 4 tiết/tuần. Mục tiêu của DHTC là không biến buổi
học phụ kia thành học thêm, nhồi nhét kiến thức mà tập trung phát triển năng
khiếu cho trẻ nhỏ, phối hợp “học mà chơi, chơi mà học”, tạo ra hứng thú và
năng lực sáng tạo cho trẻ nhỏ.
12
Theo tác giả Trịnh Quốc Thái cho rằng việc đưa hình thức DHTC là
một chủ trương đúng đắn và khoa học. Tuy nhiên, phải xác định được mục
tiêu, nội dung DHTC ở bậc này như thế nào. Thực ra chương trình TH năm
2000 đã có hình thức DHTC ở bậc tiểu học, chương trình này cũng được xây
dựng với mong muốn là học sinh được học 2 buổi/ngày thì hiệu quả của việc
đổi mới chương trình sẽ cao hơn, HS được giáo dục tồn diện. Khi ban hành
chương trình này, Bộ GD - ĐT khẳng định việc khuyến khích DHTC từ lớp 3
đến lớp 5 ở tiểu học và DHTC ở tiểu học là DHTC không bắt buộc (đối với
trường lớp đã chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về GV, về cơ sở vật chất, thiết bị
và được sự thoả thuận của gia đình HS có thể tổ chức dạy học Tiếng nước
ngoài và Tin học, tổ chức bồi dưỡng năng lực học tập và hoạt động giáo dục
theo chương trình DHTC khơng bắt buộc) do Bộ quy định). Theo tác giả
Trịnh Quốc Thái: Mong muốn của chúng tôi là đến năm 2010, tất cả HS tiểu
học trên cả nước sẽ được học 2 buổi/ngày và lúc đó áp dụng hình thức DHTC
đối với bậc tiểu học.
Quan điểm của lãnh đạo vụ bậc học là DHTC ở bậc tiểu học phải được
tiến hành hết sức nhẹ nhàng, mục tiêu quan tâm hàng đầu khơng phải điều gì
cao sang mà đơn giản chỉ là “đạt được mục tiêu của dạy học ở tiểu học” mà
mục tiêu của dạy học ở TH thì lại gói gọn trong 6 từ: “nhẹ nhàng, tự nhiên,
hiệu quả”. Theo tác giả Trịnh Quốc Thái cái yếu nhất của học sinh tiểu học
hiện nay là hoạt động mang tính tập thể và kỹ năng sống, phương pháp tự
học. Chính vì vậy nên dành thời lượng, nội dung DHTC là để học sinh phát
triển các kỹ năng này.
Tác giả Trịnh Quốc Thái tỏ ra rất boăn khoăn khi dự thảo nội dung
DHTC mà Viện Chiến lược xây dựng đã đưa vào tất cả những môn học bắt
buộc để DHTC. Tác giả cho rằng: Chắc chắn đưa ra một loạt các môn học
như vậy HS sẽ lại chọn Toán và Tiếng Việt. Và thế lại sa vào quá tải.