Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông nam lương sơn tỉnh hòa bình trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.72 KB, 16 trang )

Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trường trung học phổ thông Nam Lương Sơn
tỉnh Hòa Bình trong quá trình thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông


Nguyễn Duy Thịnh


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Khánh Đức
Năm bảo vệ: 2007


Abstract. Khái quát cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà
trường, những yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Khảo sát thực trạng
công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nam Lương Sơn tỉnh Hòa Bình
trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Nêu những khó
khăn và biện pháp khắc phục khi thực hiện những yêu cầu đổi mới chương trình,
phương pháp giảng dạy và sách giáo khoa. Đề xuất một số biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng về hoạt động dạy học của nhà trường: lập kế hoạch thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông; tập huấn thực hiện đổi mới chương trình giáo dục
phổ thông; Xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ; quản lý việc thực hiện các hoạt
động chuyên môn; quản lý, chỉ đạo đổi mới và sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy
học; tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, đánh giá nhà trường và
kết quả học tập của học sinh, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của đơn
vị đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.

Keywords. Chương trình dạy học; Hoạt động dạy học; Quản lý giáo dục; Trung học
phổ thông




Content

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Bước sang thế kỷ 21 thế giới đã chuyển sang nền kinh tế tri thức cùng với sự phát
triển của nhiều ngành khoa học công nghệ, đặc biệt khoa học công nghệ thông tin, nền giáo
dục đang đứng trước những yêu cầu đòi hỏi của thời đại phải đào tạo ra những con người có
khả năng sử dụng và phát huy thành quả của nền khoa học tiên tiến của nhân loại.
- Đứng trước những thời cơ và những thách thức mới nền giáo dục thế giới nói chung
và nước nhà nói riêng cần có những đổi mới từ mục tiêu trang bị tri thức khoa học sang mục
tiêu hình thành và phát triển kỹ năng, năng lực cho người học, đổi mới về nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy, về công tác quản lý thì mới có thể đào tạo nguồn nhân lực lĩnh
hội được những nguồn thông tin, nguồn tri thức đang thay đổi từng ngày, từng giờ.
- Thực tiễn ở Việt nam Nghị quyết lần thứ 2 của Ban chấp hành TW 2 khoá VIII đã đặt
ra nhiệm vụ cho ngành giáo dục đó là: “ Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước
chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất
là chất lượng dạy học trong các nhà trường, nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo đáp
ứng yêu cầu đổi mới của đất nước. Thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước”.
- Thực tiễn công tác quản lý giáo dục trong các nhà trường THPT của Tỉnh Hoà Bình
đặt ra nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn cần sớm quan tâm và giải quyết. Xuất phát từ
những lý do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
trƣờng Trung học phổ thông Nam Lƣơng Sơn Tỉnh Hoà Bình trong quá trình thực hiện
đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông”. Qua đề tài này tôi hy vọng được góp một phần
nhỏ bé của mình nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của Tỉnh Hoà Bình nói chung và của
nhà trường THPT nói riêng trong công cuộc đổi mới đất nước.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng tới việc tìm được một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về hoạt động

dạy học của nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của đơn vị đáp ứng được nhu
cầu phát triển giáo dục của địa phương trong quá trình đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
- Đánh giá thực trạng về hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt động dạy học trong
nhà trường THPT.
- Những khó khăn và biện pháp khắc phục khi thực hiện những yêu cầu đổi mới chương
trình, phương pháp và sách giáo khoa.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về hoạt động dạy học của nhà
trường, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục trong nhà trường THPT
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình hoạt động dạy học trong môi trường THPT
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ
thông Nam Lương Sơn tỉnh Hoà Bình
5. Giả thuyết khoa học
Nếu người Hiệu trưởng tìm ra được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học sẽ có tác
dụng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường nhất là trong quá trình thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông, thực hiện nhiệm vụ chính trị trọng tâm của mỗi nhà trường
THPT.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy
học ở trường THPT Nam Lương Sơn tỉnh Hoà Bình
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu và khái quát các văn bản, Nghị quyết của Đảng và nhà nước về giáo dục,
quản lý Nhà nước về giáo dục và những tài liệu lý luận khác có liên quan đến đối tượng
nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát việc dạy và học của giáo viên

- Phương pháp điều tra: Thực hiện chương trình, hồ sơ chuyên môn của giáo viên và hồ
sơ của nhà trường
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Lấy ý kiến của giáo viên, học sinh
- Phương pháp khảo sát, thống kê: Khảo sát và thống kê các số liệu hàng năm của nhà
trường
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Tổng kết rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo
quản lý của nhà trường qua từng năm
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo luận văn được trình
bày trong 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Chương II: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nam Lương
Sơn tỉnh Hoà Bình trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
Chương III: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Nam Lương
Sơn tỉnh Hoà Bình trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu đề tài
Cùng với xu thế toàn cầu hoá, phát triển nền kinh tế tri thức đã và đang đặt ra cho
ngành giáo dục những yêu cầu mới nhằm đáp ứng được đòi hỏi của nền kinh tế tri thức, của
toàn cầu hoá.
Xuất phát từ những thời cơ và thách thức của xu thế toàn cầu hoá Đảng và nhà nước ta
hiện nay đã định ra đường lối, chiến lược phát triển kinh tế, giáo dục từ nay đến năm 2020
nhằm đưa nước ta phát triển thành một nước công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Ngành giáo dục đã tiến hành đổi mới nhằm đưa giáo dục phổ thông phát triển tiếp cận
với nền giáo dục của các nước phát triển, đáp ứng được yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước.

Đổi mới công tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý một nhà trường nói riêng được coi là
một khâu đột phá. Xuất phát từ thực tiễn trên mà một số luận văn đi vào lĩnh vực quản lý.
Tuy các luận văn cùng đề cập tới các hoạt động dạy học trong các nhà trường nhưng điều
kiện thực tiễn ở các nhà trường phổ thông khác nhau thì cách làm và hiệu quả sẽ khác nhau.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) nhằm đạt được mục đích chung
1.2.2. Chức năng quản lý và nguyên tắc quản lý
1.2.2.1. Chức năng quản lý.
Có 4 chức năng cơ bản theo quan điểm quản lý hiện đại đó là: Kế hoạch- Tổ chức- Chỉ
đạo- Kiểm tra.









Chức năng và chu trình quản lý

Kế hoạch

Thông tin
Kiểm tra
Tổ chức
Chỉ đạo
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý.

* Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng trong quản lý
* Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
* Nguyên tắc đảm bảo tính tập trung dân chủ
* Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
* Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
1.2.3. Quản lý giáo dục
Các quan điểm về quản lý giáo dục tuy có khác nhau về cách diễn đạt nhưng đều toát
lên bản chất của quản lý giáo dục đó là: Sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động
giáo dục ở cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.4. Biện pháp quản lý chất lượng dạy học
- Biện pháp quản lý là: “Cách giải quyết một vấn đề cụ thể trong quản lý, biện pháp
quản lý phản ánh được một phần của một giải pháp trong quản lý”.
- Biện pháp quản lý chất lượng dạy học được hiểu là những cách giải quyết cụ thể nhằm
quản lý hoạt động dạy và học để đảm bảo tính hiệu quả của nó
1.2.5. Hoạt động dạy học
1.2.5.1. Quá trình dạy học
Quá trình dạy học là quá trình kết hợp giữa hoạt động dạy và học để thực hiện nhiệm vụ
dạy học, trong đó người thầy đóng vai trò chủ đạo là người định hướng, tổ chức, điều khiển
việc tiếp nhận tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhận thức và thực hành của học sinh, còn người trò
tiếp nhận tri thức một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
1.2.5.2. Bản chất của quá trình dạy học
Bản chất của quá trình dạy học là quá trình nhận thức độc đáo của học sinh dưới sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên, quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn, là một hoạt động cộng
đồng hợp tác. Công tác quản lý nhằm tổ chức, chỉ đạo thực hiện quá trình dạy học diễn ra có
sự phối hợp, cộng tác của cả thầy và trò cùng tham gia vào hoạt động nhận thức, điều đó sẽ
góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường phổ thông
1.2.5.3. Hoạt động dạy học
Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: Hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết với nhau tồn tại trong một

quá trình thống nhất.
Hoạt động dạy: Là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri thức, hình
thành và phát triển nhân cách học sinh.
Hoạt động học: Là quá trình học sinh tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh tri thức khoa
học, hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
Là thực hiện chức năng quản lý hoạt động dạy và học trong nhà trường, bao gồm 4 nội
dung:
- Xây dựng kế hoạch quản lý dạy học
- Chỉ đạo thực hiện
- Tổ chức thực hiện hoạt động dạy học
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy học
1.2.7. Quản lý nhà trường
1.2.7.1. Quan niệm về nhà trường.
Nhà trường nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân và hệ thống xã hội. Vì vậy nó luôn
luôn có mối quan hệ qua lại và tác động với môi trường xã hội. Với tư cách là một tổ chức
giáo dục cơ sở vừa mang tính giáo dục vừa mang tính xã hội trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là
tế bào chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương.
1.2.7.2. Quản lý nhà trường.
Quản lý trường học là một hệ thống các tác động sư phạm hợp lý có hướng đích của chủ
thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
huy động và phối hợp sức lực trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng
vào hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến
Quản lý nhà trường thực chất là quá trình quản lý lao động sư phạm của thầy, hoạt động
học tập - tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý nhà trƣờng
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo giáo
dục thế hệ trẻ, tế bào chủ chốt của hệ thống giáo dục từ trung ương đến địa phương. Do vậy
trường học chính là khách thể cơ bản của mọi cấp quản lý. Hiệu trưởng và giáo viên là chủ
thể quản lý trực tiếp vận hành hệ thống giáo dục. Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động

dạy của thầy hoạt động của trò và các hoạt động khác trong nhà trường, tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu giáo dục nhà trường.
Thực chất quản lý nhà trường là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể
quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm thúc đẩy các hoạt động theo nguyên lý giáo dục và tiến
tới mục tiêu giáo dục mà trọng tậm là đưa hoạt động dạy học lên trạng thái mới về chất.
1.4. Những yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
1.4.1. Lý do của việc đổi mới
- Do yêu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội với việc đào tạo nguồn nhân lực trong giai
đoạn mới.
- Do sự phát triển nhanh mạnh với tốc độ mang tính bùng nổ của khoa học công nghệ
- Do có những thay đổi trong đối tượng giáo dục
- Do nhu cầu phải hoà chung với xu thế đổi mới tiến bộ trên thế giới trong lĩnh vực
chương trình, sách giáo khoa.
1.4.2. Nội dung đổi mới
1.4.2.1. Thời lượng học.
Trước đây thời gian tính cho học sinnh học tập ở các cấp học là 33 tuần/năm học. Cấp
trung học phổ thông cũng có số tuần như vậy, tuy nhiên hiện nay tất cả các cấp bậc học được
áp dụng là 35 tuần/năm học. Cần chú ý rằng thời lượng học cũng là yếu tố quan trọng để đảm
bảo chất lượng học; thậm chí là yếu tố hàng đầu. Chính vì vậy việc đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông lần này bộ cũng đã có chủ trương tăng thời lượng học tập ở các cấp học.
1.4.2.2. Chương trình, sách giáo khoa
Đổi mới chương trình giáo dục phổ thông là thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương
pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo dục đối với
các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.
1.4.2.3. Cán bộ quản lý và đội ngũ giáo viên
- Đội ngũ quản lý:
Đội ngũ cán bộ quản lý luôn luôn đổi mới phương pháp lãnh đạo trong môi trường giáo
dục luôn thay đổi, biến động dưới tác động của các điều kiện kinh tế, xã hội. Nói cách khác
đội ngũ cán bộ quản lý phải có nhiệt tình, năng động, sáng tạo có tri thức về quản lý sự thay

đổi về khoa học quản lý giáo dục. Trong thực tiễn đã chứng minh rằng cũng với môi trường
đó với đội ngũ giáo viên ấy và cơ sở vật chất như vậy, nhưng phương pháp lãnh đạo, quản lý
khác nhau sẽ đem lại những kết quả khác nhau. Điều đó nói lên rằng nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ quản lý sẽ là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Đội ngũ giáo viên:
Ngoài những yêu cầu về trình độ chuyên môn phải đạt từ chuẩn trở lên thì giáo viên
cần phải có trình độ, khả năng sử dụng máy tính thành thạo để có thể thực hiện các phương
tiện dạy học hiện đại trong các giờ lên lớp, khai thác các nguồn thông tin một cách nhanh và
hiệu quả phục vụ cho công tác giảng dạy của mình.
1.4.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học luôn luôn đặt trong mối quan hệ đổi mới mục tiêu, nội
dung dạy học, cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đổi mới các hình thức tổ chức dạy học để
phối hợp giữa dạy học theo cá nhân và các nhóm nhỏ hoặc cả lớp, giữa dạy học ở trong
phòng học và ngoài hiện trường. Nếu cơ sở vật chất, thiết bị dạy học không đáp ứng được với
các yêu cầu đổi mới thì hiệu quả thậm chí không đạt bằng lối dạy truyền thống.
1.4.3. Quản lý nhà trường trong điều kiện đổi mới giáo dục phổ thông
Đổi mới trong công tác quản lý giáo dục xác định là đổi mới về cơ bản tư duy và
phương thức quản lý giáo dục theo hướng nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, phân cấp
mạnh mẽ nhằm phát huy tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các địa phương, của các cơ
sở giáo dục, giải quyết một cách có hiệu quả các vấn đề bức xúc, ngăn chặn và đẩy lùi các
hiện tượng tiêu cực hiện nay (Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát triển hiện đại hoá- NXB
Giáo dục- Trang 90)
- Cụ thể là đổi mới quản lý trường THPT theo phương thức lấy nhà trường làm cơ sở
- Quản lý trường THPT trên cơ sở quản lý theo mục tiêu chất lượng giáo dục
- Chú trọng chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM LƢƠNG SƠN TỈNH HOÀ BÌNH
TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG


2.1. Một số đặc điểm về địa lý, dân cƣ, kinh tế, văn hoá, xã hội ở khu vực trƣờng Trung
học phổ thông Nam Lƣơng Sơn tỉnh Hoà Bình.
- Nhà trường được thành lập từ ngày 2/7/1992 ban đầu là trường liên cấp với tên là
trường THPT cấp 2-3 Nam Lương Sơn. Năm học đầu tiên 1992 – 1993 nhà trường có 08 lớp
với tổng số 222 học sinh và 24 CBCNV. Hiện nay nhà trường có 21 lớp với 949 học sinh
- Trường THPT Nam Lương Sơn là một trường ở phía nam của huyện, nằm trên trục lộ
đường Hồ Chí Minh đi qua, cách trung tâm huyện 25 km và cách trung tâm tỉnh 60 km.
- Học sinh của nhà trường chủ yếu là người dân tộc Mường chiếm tới trên 80% còn lại
là dân tộc Kinh và một số ít là dân tộc Dao.
- Do chuyển đổi cơ cấu chậm nên đời sống nhân dân chủ yếu vẫn dựa vào sản xuất nông
nghiệp vì vậy thu nhập bình quân theo đầu người thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao. Do xa trung tâm
văn hoá, các phương tiện truyền thông còn hạn chế nên nhiều nơi còn mang nếp nghĩ và các
tập tục lạc hậu nên công tác xã hội hoá giáo dục chưa được quan tâm.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên nhà trường trẻ, nhiệt tình, có tinh thần đoàn
kết xây dựng, một số giáo viên có tinh thần học hỏi để tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên
môn đáp ứng được yêu cầu giáo dục của ngành.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy và học ở trƣờng trung học phổ thông Nam Lƣơng Sơn
tỉnh Hoà Bình
2.2.1. Thực trạng dạy và học
* Thực trạng về tình hình giáo viên
- Trình độ giáo viên đạt chuẩn 100% có đủ khả năng đứng trên bục giảng theo yêu cầu
đổi mới chương trình GDPT
- Về cơ bản giáo viên đã có ý thức trong việc đổi mới phương pháp dạy học các giáo án
đều quan tâm đến xác định mục tiêu của bài học về kiến thức, kỹ năng, thái độ.
- Hiện nay việc nhận thức và nắm bắt thông tin ở nhiều giáo viên còn hạn chế đặc biệt
việc cập nhật thông tin trên mạng quá ít, việc sử dụng các phương tiện dạy học còn chưa
thành thạo, tiếp cận tri thức khoa học mới không nhiều nên khi tiếp cận với đổi mới phương
pháp dạy học như hiện nay còn chậm, chưa nhanh nhạy
- Chất lượng giảng dạy của giáo viên chưa đồng đều, trong khi đa số giáo viên trẻ có

năng lực, có nhiệt tình với nghề thì một số ít giáo viên khác mãn nguyện và không nhiệt tình
phấn đấu về chuyên môn
* Tình hình học tập của học sinh
Tình hình học tập của học sinh trong mấy năm gần đây chưa có nhiều chuyển biến cả về
số lượng và chất lượng cụ thể là: Số học sinh ngày càng tăng tuy nhiên vài năm gần đây tăng
không đáng kể, kết quả chất lượng đại trà số học sinh yếu vẫn còn chiếm đáng kể, chất lượng
đầu vào quá yếu, học sinh giỏi, học sinh đoạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi chưa
nhiều tất nhiên số lượng hằng năm vẫn tăng nhưng chưa có nhiều học sinh xuất sắc. Chất
lượng mũi nhọn mới chỉ đạt yêu cầu về số lượng giải tuy nhiên số giải cao thì có ít. Tỷ lệ lên
lớp thẳng hàng năm chưa cao nhất là sau khi thực hiện cuộc vận động “Hai không” thì tỷ lệ
lên lớp thẳng và tỷ lệ đỗ tốt nghiệp càng thấp hơn những năm trước đó. Kết quả đỗ vào các
trường đại học và cao đẳng rất thấp chỉ đạt 10 -12%.
2.2.2. Thực trạng các điều kiện dạy và học
- Về trường lớp: Với 21 lớp cùng gần 1000 học sinh như hiện nay nhưng nhà trường
chỉ có 12 phòng lớp học mới bảo đảm ở mức độ tối thiểu phục vụ cho công tác giảng dạy và
học tập.
- Về nguồn ngân sách : Nguồn ngân sách phục vụ cho hoạt động dạy học trong các nhà
trường THPT còn rất hạn hẹp, mới chỉ đáp ứng cho chi lương cho CBCNV là chủ yếu.
- Bàn ghế học sinh: Bàn ghế tuy không thiếu nhưng kém chất lượng.
- Một yếu tố quan trọng trong việc dạy học là phòng thí nghiệm. Mới chỉ có phòng để
thiết bị chứ chưa có phòng thí nghiệm thực sự.
- Thư viện: Chủ yếu phục vụ sách giáo khoa, tài liệu phục vụ dạy học và nhu cầu đọc
của giáo viên. Quy cách phòng đọc chưa đảm bảo quy chuẩn, số lượng và số loại sách còn
nghèo nàn, hàng năm bổ sung rất ít.
2.2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy và học ở trường trung học phổ thông tỉnh Hoà
Bình.
- Đánh giá tình hình giảng dạy của nhà trường.
Tuổi nghề của giáo viên còn thấp so với nhiều đơn vị trường bạn, phần lớn giáo viên
mới ra trường nhận công tác, tính tuổi nghề trung bình chỉ đạt 6,5 năm
Một số giáo viên chưa ổn định công tác

Tình hình giáo viên ở một số phân môn còn thiếu dẫn đến tình trạng giáo viên dạy chéo
môn điều này ảnh hưởng đến chất lượng bài dạy và khả năng nhận thức của học sinh.
Nhìn chung giáo viên có ý thức chấp hành các nội quy, quy định về hồ sơ chuyên môn.
Tuy nhiên một số giáo viên chưa thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp giảng dạy cụ thể
vẫn còn duy trì lối dạy đọc, chép cho học sinh, chưa cải tiến phương pháp, còn ngại sử dụng
thiết bị dạy học
- Đánh giá tình hình học tập của học sinh
Bản thân nhiều học sinh chưa có ý thức trong học tập vì vậy hiện tượng học sinh lười
học rất phổ biến, chưa tự giác, còn thụ động trông chờ ỷ lại trong học tập, số học sinh có ý
thức phấn đấu vươn lên, tập trung tìm tòi, sáng tạo trong học tập là ít.
Đặc biệt phương pháp học tập của học sinh chưa có nhiều thay đổi vẫn bám vào nội
dung ghi trong bài giảng để học một cách thu động là chủ yếu
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học ở trƣờng trung học phổ thông Nam
Lƣơng Sơn tỉnh Hoà Bình trong quá trình thực hiện đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ
thông
2.3.1 Một vài nét về đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ quản lý đề cập gồm ban giám hiệu và các tổ trưởng chuyên môn
- Ban giám hiệu gồm 1 hiệu trưởng quản lý chung và 1 phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn. Các đồng chí đều đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, đều qua lớp quản lý của
trường Quản lý giáo dục, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong tập thể sư phạm, với chính
quyền và nhân dân địa phương. Đội ngũ quản lý biết tôn trọng lẫn nhau, biết trách nhiệm và
quyền hạn của nhau, vì mục tiêu chung, luôn đoàn kết thống nhất trong giải quyết công việc.
- Các tổ chuyên môn đều là những giáo viên có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách
nhiệm và được tín nhiệm của các tổ viên. Tuy chưa có nghiệp vụ, chưa qua lớp bồi dưỡng về
quản lý nhưng đều là những người có ý thức phấn đấu nên luôn có tính sáng tạo chủ động với
nhiệm vụ được giao.
2.3.2. Thực trạng của công tác quản lý hoạt động dạy và học trong quá trình thực hiện đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông
2.3.2.1. Công tác tổ chức, chỉ đạo xây dựng đội ngũ giáo viên
Ban giám hiệu cho xây dựng và học tập các nội quy định về chuyên môn, điều lệ trường

phổ thông, quy định các chế độ báo cáo, chế độ họp, xây dựng và thông qua các kế hoạch
hoạt động năm học, kế hoạch tháng hay kế hoạch tuần của ban giám hiệu nhà trường.
Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường yêu cầu các tổ chuyên môn, các giáo viên xây
dựng kế hoạch tổ và kế hoạch cá nhân và tất cả các loại hồ sơ giáo viên phải hoàn thiện trong
tháng 9 của năm học.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn kiểm tra định kỳ trong tuần về tình hình soạn bài và việc
thực hiện các loại hồ sơ giáo viên, kết quả báo cáo bằng văn bản cho ban giám hiệu.
2.3.2.2. Công tác quản lý hoạt động học tập của học sinh.
- Quan tâm xây dựng nề nếp kỷ cương trong học tập đối với học sinh, nhằm giáo dục ý
thức, động cơ thái độ học tập. Tổ chức cam kết thực hiện nội quy, cam kết không vi phạm
những điều cấm.
- Thực hiện thường xuyên kiểm tra sổ đầu bài, có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm.
- Tổ chức các hoạt động chuyên đề hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà. Đồng thời
phối hợp với gia đình học sinh kiểm tra đôn đốc học sinh thực hiện việc tự học ở nhà.
2.3.2.3. Công tác quản lý hoạt động dạy và học trong quá trình thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục phổ thông
- Ban giám hiệu ngay đầu năm học ra quyết định phân công giảng dạy, công tác chủ
nhiệm lớp, tổ trưởng chuyên môn, thư ký hội đồng, ban kiểm tra thanh tra toàn diện.
- Các tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về việc điều hành và
quản lý các hoạt động của tổ, ký soạn giáo án, bố trí dạy thay, dạy lấp giờ, xây dựng các nội
dung kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn.
- Thư ký hội đồng nhà trường tham mưu cho ban giám hiệu xử lý một số sự việc về hoạt
động chuyên môn, tổng hợp các loại báo cáo, công văn và ghi biên bản các cuộc họp hội
đồng, họp ban giám hiệu, biên bản xử lý giáo viên hoặc học sinh vi phạm
- Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn trực tiếp điều hành các hoạt động dạy học như
kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên môn, dự giờ thăm lớp, hội giảng, đánh giá xếp loại
chuyên môn.
2.3.2.4. Đánh giá công tác quản lý hoạt động dạy và học trong quá trình thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông
* Đánh giá công tác quản lý học tập của học sinh:

Ưu điểm:
Nhà trường tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện nề nếp kỷ cương, ngăn chặn được
các tệ nạn xâm nhập trong học đường, có các biện pháp xử lý kịp thời những học sinh có ý
thức kém trong học tập và rèn luyện. Phối kết hợp với Hội phụ huynh học sinh, với các cấp
chính quyền địa phương quản lý việc học tập và rèn luyện tại nhà trường và gia đình.
Tồn tại:
Chưa xử lý triệt để tình trạng học sinh nghỉ học quá nhiều, tình trạng gây mất trật tự an
ninh ngoài trường học vẫn thường xuyên xảy ra trong năm, ý thức học tập của đa số học sinh
còn rất yếu, chưa chỉ đạo thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục
* Đánh giá công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên:
Ưu điểm:
Nhà trường đã chỉ đạo dạy đúng, dạy đủ theo phân phối chương trình không để xảy ra
hiện tượng cắt, xén chương trình; quản lý kiểm tra chặt chẽ hồ sơ giảng dạy của giáo viên do
đó về cơ bản các bài soạn đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;
thường xuyên theo dõi các hoạt động ra vào lớp của giáo viên; kiểm tra chặt chẽ việc kiểm tra
cho điểm của học sinh, chỉ đạo phải kết hợp kiểm tra tự luận và trắc nghiệm khách quan cho
phù hợp, không lạm dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan mà coi nhẹ hình thức tự luận.

Tồn tại:
- Chưa vận dụng được sức mạnh trí tuệ của tập thể
- Phương pháp chỉ đạo chưa bám sát vào kế hoạch năm học, kế hoạch tác nghiệp vẫn
mang tính hình thức nên công việc hoạt động mang tính kinh nghiệm chưa thể hiện tính khoa
học trong công tác chỉ đạo vì vậy hiệu quả chưa cao
- Trong công việc xử lý của ban giám hiệu nhiều khi chưa thực sự triệt để, còn mang
tính nể nang nên việc đánh giá tay nghề và chất lượng chuyên môn của giáo viên chưa thực
sự khách quan.
- Biểu mẫu đánh giá vẫn còn chưa khoa học nên công việc đánh giá còn thiếu chính xác.

- Kinh nghiệm và năng lực quản lý của BGH còn hạn chế



Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG VỀ HOẠT ĐỘNG
DẠY VÀ HỌC Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM LƢƠNG SƠN TỈNH
HOÀ BÌNH TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI CHƢƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
- Tính thực tiễn
- Tính đồng bộ
- Tính khả thi
- Tính hệ thống
3.2. Định hƣớng phát triển giáo dục phổ thông
3.2.1. Các văn bản của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo
- Chỉ thị 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư về việc xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Nghị quyết của Quốc hội số 40/QH10 ngày 9/12/2000 về đổi mới chương trình giáo
dục phổ thông
- Thủ tướng Chính phủ có chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 về thực hiện Nghị
quyết 40/QH10 của Quốc hội
- Luật giáo dục 2005 có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006.
- Bộ GD-ĐT ban hành chương trình giáo dục phổ thông kèm theo Quyết định số
16/2006/BGD&ĐT ngày 5/5/2006.
- Quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh- Quy chế đánh giá, xếp loại
giáo viên phổ thông công lập.
- Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLB-BGD&ĐT-BNV ngày 23/8/2006 về biên chế
viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập.
3.2.2. Chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông của Bộ GD-ĐT và hoạt động
dạy học của nhà trường.
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập quốc tế, một
trong những chính sách ưu tiên hàng đầu đó là : Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát

triển- Giáo dục là Quốc sách hàng đầu… các chủ trương trên đã được Đảng đưa vào trong
các nghị quyết của Đại hội Đảng và coi đây là một đòn bẩy thúc đẩy phát triển nền kinh tế
của đất nước trong thời kỳ CNH, HĐH. Nghị quyết số 40 của Quốc hội, chỉ thị 14/2001/CT-
TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết 40/QH10 của Quốc
hội, chỉ thị 25/2006/ CT-TTg ngày 01/8/2006 về triển khai thực hiện phân ban trung học phổ
thông.
3.3. Các biện pháp đề xuất
3.3.1. Biện pháp 1: Lập kế hoạch thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.
3.3.1.1. Mục tiêu.
- Định ra và sắp xếp các hoạt động dạy và học trong nhà trường THPT theo một lộ trình
hợp lý nhất, hiệu quả nhất
- Các hoạt động dạy và học đạt được các mục tiêu, yêu cầu của đổi mới chương trình
giáo dục phổ thông
3.3.1.2. Nội dung.
* Xây dựng kế hoạch chiến lược
* Xây dựng kế hoạch phát triển toàn diện năm học
* Xây dựng các kế hoạch tác nghiệp.
3.3.1.3. Tổ chức thực hiện.
- Kế hoạch phải được xây dựng từ các tổ chuyên môn. Các tổ đề ra các chỉ tiêu, biện
pháp thực hiện và trên cơ sở trao đổi, bàn bạc đi đến thống nhất
- Kế hoạch năm học được thông qua tập thể hội đồng sư phạm, được Sở GD-ĐT nhận
xét phê duyệt và thực hiện
- Các kế hoạch chuyên đề, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần sau khi xây dựng được thông
qua đầu tháng, đầu tuần. Tất cả các loại kế hoạch của nhà trường sau khi triển khai thực hiện
đều được đánh giá rút kinh nghiệm và bổ sung cho kế hoạch năm sau.
3.3.2. Biện pháp 2: Tập huấn thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
3.3.2.1. Mục tiêu
- Nhận thức rõ thêm về những yêu cầu đổi mới chương trình GDPT
- Trang bị những nội dung kiến thức mới trong sách giáo khoa và cách thức tổ chức,
hướng dẫn học sinh tiếp cận cách học trong điều kiện sách giáo khoa mới

3.3.2.2. Nội dung
- Phát các tài liệu, sách giáo khoa cho giáo viên nghiên cứu và tham gia góp ý xây dụng
nội dung sách giáo khoa
- Tổ chức cho 100% cán bộ, giáo viên tham gia tập huấn thay sách giáo khoa do ngành
giáo dục tổ chức.
3.3.2.3. Tổ chức thực hiện
- Tổ chức các đợt học tập theo chương trình tập huấn của Sở GD-ĐT
- Thực hiện các hoạt động chuyên đề về đổi mới phương pháp giảng dạy theo kế hoạch
đã được xây dựng của các tổ chuyên môn
- Tổ chức một số hoạt động ngoại khoá có đề cập về yêu cầu đổi mới
3.3.3. Biện pháp 3: Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên.
3.3.3.1. Mục tiêu.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên được chuẩn hoá, đảm bảo đủ về số và chất lượng
- Đội ngũ giáo viên có nhận thức tốt về chính trị, lối sống, phẩm chất đạo đức, có năng
lực chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và đòi hỏi
của sự nghiệp CNH, HĐH đát nước.
3.3.3.2. Nội dung.
*Bồi dưỡng quan điểm chính trị, phẩm chất, đạo đức lối sống, lương tâm nghề nghiệp.
* Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng
- Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên với phòng Tổ chức cán bộ đảm bảo
nhu cầu giảng dạy hiện tại và lâu dài, tạo điều kiện cho cá nhân đi đào tạo sau đại học.
- Đối với giáo viên mới tuyển quan tâm đến năng lực sư phạm thể hiện qua thực tiễn
giảng dạy trong thời gian hợp đồng
- Nhà trường đề cao duy trì thực hiện nghiêm túc nề nếp chuyên môn, đảm bảo tính
khách quan, công bằng xã hội, đề cao tính năng suất, hiệu quả
* Sắp xếp, phân công giáo viên hợp lý, sử dụng lao động sư phạm có hiệu quả.
- Phân công lao động bảo đảm nguyên tắc công bằng, hiệu quả
- Việc phân công lao động trên cơ sở quan điểm phát triển
* Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, khuyến khích hình thức tự học tự bồi
dưỡng cho giáo viên

- Tổ chức các hoạt động giao lưu trao đổi học tập kinh nghiệm với các đơn vị điển hình
tiên tiến
- Tổ chức cho giáo viên được học tin học để khai thác thông tin, sử dụng tin học vào
dạy học
- Tạo điều kiện tối đa cho giáo viên tham gia, tiếp xúc các cuộc hội thảo, nghiên cứu
khoa học. Tổ chức mời các thầy giáo có kinh nghiệm, có uy tín ở các trường Đại học về nói
chuyện theo chuyên đề phục vụ yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
- Khuyến khích cho giáo viên khai thác các nguồn tài liệu trong thư viện, phòng máy
tính, giảm các cuộc họp không cần thiết tạo điều kiện về thời gian cho các cuộc sinh hoạt
chuyên môn.
3.3.3.3. Tổ chức thực hiện.
- Tham mưu với ngành và địa phương tập trung làm tốt công tác tổ chức cán bộ ngay
đầu năm học
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch đảm bảo được yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài
- Tập trung thực hiện công tác giáo dục tư tưởng đối với cán bộ giáo viên
- Chuẩn bị tốt các điều kiện về tinh thần, cơ sở vật chất đảm bảo cho kế hoạch được
thực hiện
3.3.4. Biện pháp 4: Quản lý việc thực hiện các hoạt động chuyên môn
3.3.4.1. Mục tiêu
Thông qua hoạt động này nhằm làm cho đội ngũ giáo viên thực hiện nghiêm túc những
quy định về chuyên môn của Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT và các quy định của nhà trường
3.3.4.2. Nội dung
* Quản lý dạy học theo phân phối chương trình, kế hoạch, thực hiện quy chế chuyên
môn
- Quản lý thực hiện chương trình
- Quản lý thực hiện kế hoạch
- Quản lý thực hiện quy chế chuyên môn
* Quản lý hoạt động các tổ chuyên môn
- Kế hoạch phải cụ thể về nội dung, hình thức, thời gian tiến hành phải rõ ràng, các mục
tiêu và các tiêu chí phù hợp với phần lớn các cá nhân trong tổ

- Tổ chức các buổi sinh hoạt theo đúng quy định, phân công cụ thể rõ ràng công tác
chuẩn bị cho các chủ đề sinh hoạt.
* Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy
- Thực hiện tốt nội dung đổi mới thì một yêu cầu đối với giáo viên và học sinh làm
được việc như sau:
+ Học sinh phải được trang bị đầy đủ sách khoa, tài liệu tham khảo
+ Học sinh phải thực hiện khâu chuẩn bị bài mới ở nhà
+ Giáo viên thực hiện tốt khâu hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài ở nhà
+ Được trang bị các điều kiện phương tiện giảng dạy một cách đầy đủ
- Phải kết hợp khéo léo cả nội dung, chương trình, sách giáo khoa, thiết bị đồ dùng dạy
học và cũng không nên lạm dụng quá một phương tiện nhất định. Thực tế không có một
phương pháp nào là vạn năng mà đòi hỏi linh hoạt sử dụng khéo kéo, biết kết hợp các phương
pháp để đạt được mục tiêu xác định.
3.3.4.3. Tổ chức thực hiện
- Xây xựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của giáo viên
- Tổ chức học tập các văn bản về luật giáo dục, quy chế, quy định của ngành và của nhà
trường
- Nhà trường phải làm tốt công tác tham mưu với phòng GD-TrH của Sở GD-ĐT tổ
chức các hoạt động chuyên đề có hiệu quả
- Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, về kinh phí tổ chức, tài liệu và duyệt kế
hoạch cụ thể với tổ chuyên môn để thực hiện.
- Công khai hoá các hoạt động sư phạm để mọi người tham gia, theo dõi trên cơ sở dân
chủ, công khai
- Phân công cho các tổ trưởng chuyên môn trực tiếp triển khai kế hoạch, kiểm tra, theo
dõi và báo cáo về kết quả đã thực hiện
- Tổ chức đôn đốc kiểm tra theo dõi, tổng hợp, điều chỉnh kịp thời và hàng năm phải
tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm
3.3.5. Biện pháp 5: Quản lý, chỉ đạo đổi mới và sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học
3.3.5.1. Mục tiêu.
- Xây dựng và bảo quản tốt các trang thiết bị đồ dùng dạy học, tránh gây lãng phí thất

thoát để phục vụ nhu cầu giảng dạy và học tập
- Nhằm phát huy khai thác có hiệu quả các phương tiện phục vụ dạy học đáp ứng được
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
3.3.5.2. Nội dung.
* Tuyên truyền nhận thức về vai trò của các thiết bị trong dạy và học
* Quản lý các trang thiết bị phục vụ dạy học
- Đầu tư xây dựng và mua sắm thiết bị đồ dùng dạy học
- Phân công người phụ trách các phòng thiết bi dạy học
- Chỉ đạo sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học.
3.3.5.3. Tổ chức thực hiện.
* Hiệu trưởng:
- Xây dựng kế hoạch về xây dựng, ký hợp đồng, tiếp nhận và mua sắm tài liệu, sách
giáo khoa, thiết bị đồ dùng dạy học
- Kết hợp với tổ chuyên môn xây dựng nội quy và quy định mượn và sử dụng sách giáo
khoa, thiết bị đồ dùng dạy học
- Cử nhân viên, giáo viên tập huấn về sử dụng và tiếp nhận các thiết bị được cung cấp.
Mở lớp nâng cao năng lực sử dụng máy tính phục vụ giảng dạy cho giáo viên nhà trường
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của nhân viên giữ thiết bị và giáo viên khai thác sử
dụng các thiết bị.
* Tổ chuyên môn:
- Xây dựng kế hoạch các bài dạy cụ thể cần sử dụng thiết bị dạy học
- Đôn đốc giáo viên sử dụng thiết bị một cách tối đa
- Tổ chức cho tổ viên tham gia làm các đồ dùng dạy học có chất lượng cao
3.3.6. Biện pháp 6: Tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, kiểm tra đánh
giá nhà trường và kết quả học tập của học sinh.
3.3.6.1. Mục tiêu
- Nhằm xác định kết quả các hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường để có biện
pháp điều chỉnh các hoạt động một các thích hợp nhất, đồng thời xác định kết quả đạt được ở
mức độ nào của mục tiêu đã xác định
- Nhận thức được xu hướng đổi mới khâu kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học

3.3.6.2. Nội dung
* Nhận thức quan niệm về kiểm tra đánh giá
* Tự kiểm tra đánh giá nhà trường THPT
* Kiểm tra đánh giá giáo viên
- Kiểm tra chấp hành ý thức tổ chức kỷ luật
- Kiểm tra việc thực hiện tiến độ chương trình
- Kiểm tra năng lực tay nghề của giáo viên.
* Kiểm tra đánh giá học sinh
- Kiểm tra ý thức chấp hành tổ chức kỷ luật.
- Kiểm tra ý thức học tập của học sinh.
- Kiểm tra việc giáo viên ra đề kiểm tra chất lượng học tập của học sinh.
3.3.6.3. Tổ chức thực hiện
- Đầu năm học hiệu trưởng thành lập ban thanh tra toàn diện
- Xây dựng kế hoạch thanh tra 100% giáo viên trong năm học
- Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra hồ sơ và dự giờ của giáo viên
- Tổ chuyên môn tố chức cho giáo viên dự giờ và bố trí rút kinh nghiệm đánh giá giờ
dạy
- Ban giám hiệu tổng hợp kết quả công tác kiểm
tra, đánh giá rút kinh nghiệm cho hoạt động kiểm tra của nhà trường.
3.4. Kiểm chứng nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp.
a. Mục đích:
Nhằm khẳng định tính khả thi và tính cấp thiết của những biện pháp đã đề xuất và là cơ
sở khẳng đính tính đúng đắn của giả thuyết khoa học đã nêu.
b. Cơ sở kiểm định:
Trường THPT Nam Lương Sơn-Lương Sơn-Hoà Bình. Trường THPT Phú Cường- Kỳ
Sơn-Hoà Bình
c. Thời gian:
Năm học 2005- 2006 và năm học 2006-2007
d. Đối tƣợng:
Giáo viên ở 2 trường THPT

g. Nội dung kiểm định:
Các biện pháp đề xuất trong luận văn
h. Kết quả kiểm định:
- Các số liệu thống kê của nhà trường trong 2 năm học
- Các số liệu kiểm chứng của 65 giáo viên của 2 trường THPT
- Từ kết quả trên rút ra kết luận về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
* Về phƣơng diện lý luận
- Đề tài đề cập đến bản chất của các khái niệm: Quản lý, quản lý giáo dục, biện pháp,
biện pháp quản lý, quản lý nhà trường…thông qua luận văn đã khẳng định được tầm quan
trọng của công tác quản lý dạy học trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, đặc biệt khi các
nhà trường THPT phải triển khai thực hiện chủ trương đổi mới chương trình GDPT
- Hoạt động dạy và học là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của mỗi nhà trường. Chỉ đạo và
thực hiện tốt các nhiệm vụ này là hoạt động chủ yếu của nhà trường thực hiện nhiệm vụ
“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”
* Về phƣơng diện thực tiễn
- Làm thay đổi nhận thức, tư duy trong giáo viên và cán bộ quản lý về đổi mới phương
pháp giảng dạy
- Học tập được phong cách làm việc khoa học, phong cách lãnh đạo, tổ chức của các
thầy cô giáo giảng dạy và hướng dẫn
- Chỉ ra những được những ra những tồn tại trong công tác quản lý của hiệu trưởng, đội
ngũ giáo viên về một số lĩnh vực chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới nên đó cũng là bài học
về kinh nghiệm quản lý nhà trường, quản lý hoạt động dạy học cho những năm tiếp theo
- Kết quả nghiên cứu ở chương 3 luận văn đã đề xuất được một số biện pháp quản lý
hoạt động dạy học, các biện pháp này đã khẳng định được tác dụng của nó góp phần vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường.
2. Khuyến nghị.

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ phân phối chương trình khung nên chỉ áp dụng cho các trường chuyên biệt, không
nên áp dụng cho các trường phổ thông sẽ gây khó khăn cho công tác chỉ đạo chuyên môn của
các nhà trường THPT.
- Cần có sự chỉ đạo cho ngành thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, biên
chế, thực hiện nhiệm vụ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
- Tạo sự ổn định về sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, chương trình giảng dạy, sớm
hoàn thiện quy chế thi tốt nghiệp THPT
- Về công tác thiết bị Bộ GD-ĐT nên có hỗ trợ, hướng dẫn các địa phương đẩy nhanh
việc mua sắm, đánh giá nghiệm thu chất lượng thiết bị một cách nhanh nhất. Bộ GD-ĐT cần
có chế độ chính sách khuyến khích tiền lương phù hợp cho nhân viên phòng thiết bị được
hưởng chế độ phụ cấp như giáo viên đứng lớp
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Có biện pháp chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” để khắc phục yếu kém,
bất cập nâng cao chất lượng “dạy thật, học thật” ngay từ đầu cấp
- Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý thường xuyên được học tập, bồi dưỡng nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
- Hàng tháng cập nhật kiến thức, định hướng một số nội dung sinh hoạt chuyên đề cho
các đơn vị trực thuộc thực hiện
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các đơn vị, tạo điều kiện cho giáo viên tự tin
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình
- Có chế độ chính sách khuyến khích ưu tiên cho cán bộ giáo viên tham gia công tác
giảng dạy tại những vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng khó khăn, quan tâm, hỗ trợ kinh phí
xây dựng cơ sở vật chất cho những vùng này
- Tạo điều kiện tổ chức cho đội ngũ CBQL được thường xuyên giao lưu học hỏi trao đổi
kinh nghiệm các đơn vị điển hình tiên tiến của trường bạn, tỉnh bạn và các nước trong khu
vực.




References
1. Bộ Giáo dục và Đào Tạo- Định hướnh phát triển giáo dục Việt Nam từ nay đến năm 2010.
Hà Nội, 1999
2. Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/06/2001 của Thủ tướng Chính phủ , về đổi mới
chương trình GDPT thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội
3. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
4. Công văn số: 10227/THPT ngày 11/9/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn đánh
giá và xếp loại giờ dạy ở bậc trung học
5. Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học (Bộ Giáo dục
và Đào tạo 2007)
6. Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn kiện Hội ngh ịlần thứ hai BCH TW khoá VIII. Nxb Chính
trị Quốc gia, 1998
7. Đảng Cộng Sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Nxb Chính trị
Quốc gia, 2006
8. Giáo dục Việt Nam 1945-2005. NXB Chính trị Quốc gia
9. Kỷ yếu Hội thảo giáo dục Việt nam và việc gia nhập WTO. Viện chiến lược và chương
trình giáo dục, 2005
10. Luật Giáo dục 2005 (Vụ pháp chế-Bộ GD-ĐT)
11. Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 09/12/2000 của Quốc hội khoá X về đổi mới chương
trình GDPT
12. Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên mần non và giáo viên phổ thông công lập (Ban hành
kèm theo Quyết định số: 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ)
13. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
giai đoạn 2005-2010”
14. Sở GD-ĐT Hoà Bình. Báo cáo tổng kết năm học 2004-2005; 2005-2006; 2006-2007.
15. Tài liệu. Hội nhập kinh tế quốc tế trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Học viện quản lý
giáo dục. Hà Nội 2007

16. Thông tư số 07/2004/TT-BGD&ĐT ngày 30/3/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn thanh tra toàn diện trường THPT và thanh tra hoạt động sư phạm của giáo viên phổ thông
17. Trường THPT Nam Lương Sơn. Báo cáo tổng kết các năm học.
18. Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới, cơ hội và thách thức. Nxb Chính trị Quốc
gia 2004
19. Đặng Quốc Bảo. Hoạt động quản lý và sự vận dụng vào quản lý nhà trường phổ thông.
Tài liệu học tập
20. Đặng Quốc Bảo- Nguyễn Đắc Hƣng (2000). Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn
đề và giải pháp. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia.
21. Đặng Quốc Bảo (2001). Kinh tế học giáo dục: Một số vấn đề lý luận- thực tiễn và những
ứng dụng vào xây dựng chiến lược giáo dục. Hà Nội
22. Nguyễn Hải Châu. Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Vụ giáo dục trung học
23. Nguyễn Hữu Châu. Đổi mới giáo dục trung học phổ thông. Viện chiến lược và chương
trình giáo dục.
24. Nguyễn Đức Chính. Đo lường và đánh giá trong giáo dục. Tài liệu học tập.
25. Nguyễn Đức Chính (2002). Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học. Nxb ĐHQG
Hà Nội
26. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý. Tài liệu học tập.
27. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Sự phát triển các quan điểm giáo dục hiện đại.
Tài liệu học tập.
28. Nguyễn Tiến Đạt. Giáo dục so sánh. Nxb ĐHQG Hà Nội
29. Vũ Cao Đàm (2005). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản khoa học và
kỹ thuật.
30. Trần Khánh Đức (2004). Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo
ISO&TQM . Nhà xuất bản Giáo dục
31. Trần Khánh Đức. Cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục quốc dân. Tài liệu học
tập
32. Đặng Xuân Hải (2004). Quản lý sự thay đổi và sự vận dụng nó vào trong quản lý giáo
dục, quản lý trường học. Khoa Sư phạm, ĐHQG Hà Nội.

33. Đặng Xuân Hải (2004). Vai trò của cộng đồng- xã hội trong giáo dục và quản lý giáo
dục. Khoa Sư phạm, ĐHQG Hà Nội.
34. Vũ Ngọc Hải - Trần Khánh Đức (2003). Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm
đầu thế kỷ XXI. Nhà xuất bản Giáo dục
35. Vũ Ngọc Hải - Đặng Bá Lãm – Trần Khánh Đức (2007). Giáo dục Việt Nam đổi mới
và phát triển hiện đại hoá. Nhà xuất bản Giáo dục
36. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa (2005). Lý luận dạy học hiện đại. ĐHQG Hà Nội
37. Trần Kiểm (2002). Khoa học quản lý nhà trường phổ thông. Nxb ĐHQG Hà Nội
38. Trần Kiểm (2004). Khoa học quản lý giáo dục-một vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb Giáo
dục Hà Nội
39. Đặng Bá Lãm (2005). Quản lý nhà nước về giáo dục lý luận và thực tiễn. Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia.
40. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý nguồn nhân lực. Tài liệu học tập, Khoa Sư phạm, ĐHQG
Hà Nội.
41. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004). Tâm lý học quản lý. Tài liệu học tập, Khoa Sư phạm,
ĐHQG Hà Nội.
42. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987). Giáo dục học tập 1, tập 2. Nxb Giáo dục Hà Nội
43. Nguyễn Văn Trang. Hướng dẫn thanh tra tòan diện nhà trường và cơ sở giáo dục khác
.Thanh tra giáo dục.
44. Hà Thế Truyền. Đổi mới quản lý trường THPT. Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào
tạo.





×