BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
́
VÕ VĂN TU
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TOÁN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN NGHĨA ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
́
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN HỮ U CAT
NGHỆ AN – Năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng và chân thành tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc
tới Trường Đại học Vinh, Phòng sau Đại học, các cơ quan liên quan đã tạo điều kiện
cho chúng tôi được tham gia học tập, nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ nhằm
đáp ứng tốt hơn nhiệm vụ được giao.
Tơi xin bầy tỏ lịng cảm ơn, biết ơn sâu sắc tới các giảng viên, các nhà khoa
học đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ chúng tơi trong q trình học tập cũng như trong
nghiên cứu khoa học. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Nhà giáo ưu tú PGS. TS.
Trần Hữu Cát, đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Nghĩa Đàn; Ban giám hiệu và tập thể giáo viên bộ mơn Tốn của các trường
THCS huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, các bạn bè đồng nghiệp người thân đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu hồn thành khố học và luận văn.
Mặc dù trong q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp, bản thân tôi
đã nỗ lực và cố gắng, song chắc chắn khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, rất
mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các nhà giáo, bạn bè
và đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2012
Tác giả
Võ Văn Tú
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CNH, HĐH
GD
GD&ĐT
GV
HĐDH
HS
KT - XH
KH - KT
MN
QL
QLGD
SKKN
TH
TrH
THCS
THPT
THCN
TW
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Hoạt động dạy học
Học sinh
Kinh tế – Xã hội
Khoa ho ̣c – Kỹ thuâ ̣t
Mầm non
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sáng kiến kinh nghiệm
Tiể u ho ̣c
Trung học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ho ̣c chuyên nghiêp
̣
Trung ương
MỤC LỤC
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT......................................................................................4
MỤC LỤC............................................................................................................5
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................36
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..........................................................................37
2.1.3. Truyền thống lịch sử văn hóa....................................................................37
2.1.5. Vài nét về giáo dục đào tạo huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An....................40
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lý luận
Đại hội X của Đảng đã xác định chiến lược đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã khẳng định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Đây là nhiệm vụ của tồn Đảng, tồn
dân, trong đó lực lượng giáo viên là chủ yếu và đông đảo nhất, biến mục tiêu giáo
dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ
trở thành nền móng và là động lực chính cho sự phát triển, tăng trưởng kinh tế và tiến
bộ xã hội, GD&ĐT được coi là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế xã hội, đồng
thời quyết định sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế.
Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) đã xác định: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện
giáo dục toàn diện: đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục … khả năng tư duy sáng tạo và
khả năng thực hành”. Nghị quyết cũng đề ra các Biện pháp để nâng cao chất lượng
GD&ĐT, trong đó đổi mới cơng tác quản lý giáo dục là một Biện pháp quan trọng.
[14].
Điều 28, Luật Giáo dục năm 2005 đã khẳng định: “Phương pháp giáo dục phổ
thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh”. [24]. Chính vì vậy
đổi mới cơng tác quản lý trong hoạt động dạy học nói chung và quản lý dạy học mơn
Tốn nói riêng là yếu tố quan trọng, mang tính chủ động của ngành GD&ĐT trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục. Khi nói đến nhà trường là nói đến hoạt động dạy
và học; đó là hoạt động chủ đạo, là nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường. Quản lý nhà
2
trường thực chất là quản lý hoạt động dạy và học mà hoạt động dạy của người thầy
bao giờ cũng đóng vai trị chủ đạo quyết định hết thảy mọi hoạt động của nhà trường.
Trước yêu cầu đổi mới của giáo dục phổ thông, việc nâng cao chất lượng giáo dục là
yêu cầu cấp thiết mang tính chiến lược, trong đó việc đổi mới cơng tác quản lý hoạt
động dạy của người thầy giáo giữ vai trò quan trọng, mang tính chủ động của ngành
giáo dục, khởi nguồn cho sự chuyển biến chất lượng GD&ĐT.
1.2. Về mặt thực tiễn
Nghia Đàn là mô ̣t huyên miề n núi thuô ̣c tinh Nghê ̣ An, là địa phương có
̣
̉
̃
truyền thống hiếu học và lịch sử văn hố lâu đời; chính trị, kinh tế, xã hội tương đối
ổn định và trên đà phát triể n. Trong những năm qua ngành giáo dục Nghĩa Đàn đã đạt
được những thành tựu nổi bật, là huyện có phong trào được đánh giá có chất lượng
của tỉnh, đặc biệt là giáo dục phổ thơng nói chung và THCS nói riêng.
Để nâng cao chất lượng GD đáp ứng những yêu cầu KT - XH trong giai đoạn
hiện nay, địi hỏi cơng tác quản lý HĐDH phải được quan tâm chỉ đạo một cách đúng
mức. Song, nhìn chung HĐDH trong nhà trường hiện nay chưa có sự thay đổi rõ rệt,
sự tiếp cận với đổi mới GD còn rất hạn chế, việc nghiên cứu đổi mới GD&ĐT nói
chung mới chỉ dừng lại ở mức độ lý thuyết, việc ứng dụng chưa được nhiều. Ngun
nhân chính là do cơng tác quản lý HĐDH của nhà trường còn chưa coi trọng sự đổi
mới.
Thực trạng nói trên đặt ra một yêu cầu cấp bách là phải đẩy mạnh việc chỉ đạo
công tác quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường nói chung và trường THCS nói
riêng.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy và học của các trường THCS huyện
Nghĩa Đàn, đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi của xã hội, tôi chọn đề tài nghiên cứu là
“Một số biê ̣n pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An”.
2. Mục đích nghiên cứu
3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An, góp
phần nâng cao chấ t lươ ̣ng giáo dục ở các trường THCS.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở
các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở
các trường THCS huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuấ t và thực hiên những biên pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c mang
̣
̣
tinh khoa ho ̣c và tinh khả thi cao thì chấ t lươ ̣ng da ̣y ho ̣c mơn Tốn ở các trường
́
́
THCS huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An sẽ đươ ̣c nâng cao.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn bậc
THCS.
- Tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng về quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn ở các trường THCS huyện Nghĩa Đàn.
- Xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường
THCS huyện Nghĩa Đàn.
5.2. Phạm vi nghiên cứu: Các trường THCS trên điạ bàn huyện Nghĩa Đàn,
tỉnh Nghệ An.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích, tổ ng hơ ̣p, hê ̣ thố ng hóa..., để tập hợp, phân loại tài liệu, nghiên cứu các
tri thức khoa học có trong tài liệu văn bản của Đảng, Nhà nước, của ngành giáo dục
và các khoa học có liên quan.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quá trình quản lí của hiệu trưởng, của phó hiệu
trưởng, q trình dạy của giáo viên, quá trình học của học sinh.
4
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn: lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
thông qua trao đổi trực tiếp.
- Tổng kết kinh nghiệm: chỉ đạo của phòng Giáo dục và kinh nghiệm quản lý
của bản thân, của các trường THCS huyện Nghĩa Đàn.
6.3. Phương pháp khác
Phương pháp thống kê toán học để xử lý thơng tin, số liệu.
7. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về quản lý chất lượng dạy học mơn Tốn ở trường
trung học cơ sở.
- Làm rõ thực trạng quản lý chất lượng dạy học mơn Tốn ở các trường trung
học cơ sở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Đưa ra được các biện pháp khoa học và có tính khả thi để quản lý chất lượng
dạy học mơn Tốn ở các trường trung học cơ sở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kế t luâ ̣n và kiế n nghi,̣ phu ̣ lu ̣c, tài liê ̣u tham khảo, luâ ̣n
văn gồ m 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở
trường trung học cơ sở.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý hoa ̣t đơ ̣ng dạy học mơn Tốn ở
các trường trung học cơ sở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoa ̣t đô ̣ng dạy học mơn Tốn ở các
trường trung học cơ sở huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC MƠN TỐN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
5
́
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÂN ĐỀ.
1.1.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Giáo dục mang một ý nghĩa đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia trong sự phát
triển bền vững của nó. Ở mỗi một quốc gia, giáo dục được coi là chiếc chìa khóa vàng để
bước vào tương lai. Ý nghĩa thuyết phục đó thể hiện sâu sắc vai trò của giáo dục là bước
mở đầu của chiến lược con người, là điều kiện cơ bản để hình thành, hoàn thiện phát
triển lực lượng sản xuất xã hội.
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý giáo dục trong và ngồi nước. Bên
cạnh những cơng trình nghiên cứu có tính chất tổng quan về quản lý giáo dục thì các cơng
trình nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý các thành tố của quá trình sư phạm trong
nhà trường ngày càng chiếm vị trí quan trọng, bởi nhà trường được thừa nhận rộng rãi như
một thiết chế chuyên biệt của xã hội để giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ trở thành những
cơng dân có ích cho xã hội.
Các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục Xơ Viết trong những cơng trình nghiên cứu
của mình đã cho rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều
vào công việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động dạy học”. V.A
Xukhomlinxki đã tổng kết những thành công cũng như thất bại của 26 năm kinh nghiệm
thực tiễn làm công tác quản lý chuyên môn nghiệp vụ của một hiệu trưởng, cùng với
nhiều tác giả khác ông đã nhấn mạnh đến sự phân công hợp lý, sự phối hợp chặt chẽ, sự
thống nhất quản lý giữa hiệu trưởng và phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ đã đề ra. Các tác giả đều khẳng định vai trị lãnh đạo và quản lý
tồn diện của hiệu trưởng. Tuy nhiên trong thực tế cùng tham gia quản lý các hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ của nhà trường cịn có vai trị quan trọng của các phó hiệu
trưởng, các tổ chun mơn và các tổ chức đồn thể.
V.A Xukhomlinxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh đến biện pháp dự giờ, phân
tính bài giảng, sinh hoạt tổ chun mơn. Việc phân tích dự giờ, phân tích bài giảng
của đồng nghiệp được coi là “đòn bẩy” để nâng cao chất lượng dạy học. Việc phân
tích bài giảng, mục đích là phân tích cho giáo viên thấy các thiếu sót để khắc phục
các thiếu sót, đồng thời phát huy mặt mạnh nhằm nâng cao chất lượng bài giảng.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
6
Ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà trường nói
chung và quản lý HĐDH nói riêng như cơng trình của các tác giả Nguyễn Văn Lê,
Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Lê Tuấn, Phạm Viết Vượng, Thái Văn Thành…
Các cơng trình khoa học của các tác giả trên đã được áp dụng rộng rãi và mang lại
những hiệu quả trong việc quản lý, nhưng phần lớn các cơng trình đó chủ yếu đi sâu
nghiên cứu lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, hay quản lý HĐDH nói
chung mà ít đề cập đến các biện pháp cụ thể để quản lý hoạt động dạy học từng bộ
mơn, cịn về các Biện pháp cụ thể để quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn chưa được
đề cập. Đặc biệt, vấn đề quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở các trường THCS
huyện Nghĩa Đàn chưa có một cơng trình nào đề cập đến.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một khái niệm cơ bản của đề tài. “Quản lý” là từ Hán-Việt được
ghép giữa từ “quản” và từ “lý”. “Quản” là sự trơng coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở
trạng thái ổn định. “Lý” là tự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “Quản
lý” là trơng coi, chăm sóc sửa sang, làm cho nó ổn định và phát triển.
Theo Từ điển tiếng Việt “Quản lý là trơng coi, giữ gìn theo những u cầu nhất
định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định” [31].
Giáo trình QL hành chính nhà nước của Học viện Hành Chính Quốc gia nêu
khái niệm quản lý như sau: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người QL”.
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn thuộc Đại học Kinh tế quốc dân cho rằng: “Quản lý là
sự tác động có tổ chức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường”. Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và
Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng, một hệ thống tác động nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định” [22].
Tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể nói rằng: Quản
lý là hệ thống tác động có chủ định, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý
7
đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội
của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một mơi trường ln biến
động.
Có thể mơ tả hoạt động quản lý theo mơ hình sau:
Cơng cụ quản lý
Chủ thể
Khách thể
Mục tiêu
quản lý
quản lý
quản lý
Phương pháp quản lý
Sơ đồ 1.1. Mơ hình hoạt động quản lý
QL là một dạng lao động đặc biệt, lao động quản lý có các chức năng cơ bản sau:
- Chức năng kế hoạch: là chức năng hạt nhân quan trọng nhất của quá trình
QL. Kế hoạch được hiểu là tập hợp những mục tiêu cơ bản được sắp xếp theo một
trình tự nhất định, lơgíc với một chương trình hành động cụ thể để đạt được những
mục tiêu đã được hoạch định, trước khi tiến hành thực hiện các nội dung mà chủ thể
quản lý đề ra. Kế hoạch đặt ra xuất phát từ đặc điểm tình hình cụ thể của tổ chức và
những mục tiêu định sẵn mà tổ chức có thể hướng tới và đạt được theo mong muốn,
dưới sự tác động có định hướng của chủ thể QL.
- Chức năng tổ chức: là sắp xếp, bố trí một cách khoa học và phù hợp với
những nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) của hệ thống thành một hệ toàn vẹn
nhằm đảm bảo cho chúng tương tác với nhau để đạt được mục tiêu của hệ thống một
cách tối ưu, hiệu quả nhất.
- Chức năng chỉ đạo: chức năng này có tính chất tác nghiệp, điều chỉnh, điều
hành hoạt động của hệ thống nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã định để đa ̣t mục tiêu
8
trong dự kiến thành hiện thực. Trong quá trình chỉ đạo phải bám sát các hoạt động,
các trạng thái vận hành của hệ thống đúng tiến trình, đúng kế hoạch đã định. Đồng
thời phát hiện ra những sai sót để kịp thời sửa chữa, uốn nắn không làm thay đổi mục
tiêu, hướng vận hành của hệ thống nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược mà kế hoạch
đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: thu thập những thông tin ngược từ đối tượng
quản lý trong quá trình vận hành của hệ thống để đánh giá xem trạng thái của hệ
thống đến đâu, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được đến
mức độ nào? Trong quá trình kiểm tra, kịp thời phát hiện những sai sót trong q
trình hoạt động để kịp thời điều chỉnh, sửa chữa mục tiêu, đồng thời tìm ra nguyên
nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra được bài học kinh nghiệm
để thực hiện cho quá trình QL tiếp theo.
Điều đáng chú ý là trong quá trình quản lý người quản lý phải thực hiện một
dãy chức năng kế tiếp nhau một cách lơgíc, bắt buộc. Bắt đầu từ việc xác định mục
tiêu và nhiệm vụ quản lý cho đến khi kiểm tra được kết quả đạt được và tổng kết quá
trình quản lý. Mỗi hoa ̣t đô ̣ng quản lý xảy ra trong một thời gian cụ thể đươ ̣c go ̣i là
chu trinh quản li. Trong một chu trình quản lý các chức năng kế tiếp nhau và độc lập
̀
́
với nhau chỉ mang tính tương đối bởi vì một số chức năng có thể diễn ra đồng thời
hoặc kết hợp với việc thực hiện các chức năng khác.
Ngoài 4 chức năng nêu trên trong chu trình quản lý, chủ thể quản lý phải sử dụng
thông tin như là một công cụ hay yế u tố đặc biệt để thực hiện các chức năng trên.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Bàn về khái niệm này có
nhiều ý kiến khác nhau, ở đây chúng tơi xin nêu ra một số quan niệm cơ bản của các
nhà khoa học để từ đó có một khái niệm thống nhất.
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong tập tài liê ̣u “Những vấn đề cơ bản về quản lý
giáo dục” có nêu: QLGD theo ý nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay,
với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn
9
ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân [3].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có
kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà
trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà điểm là hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về thể
chất”. [25].
Từ các ý kiến của các nhà khoa học trên đây có thể quan niệm quản lý giáo
dục là q trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới
mục tiêu giáo dục đã định.
Quản lý trường học là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của chủ thể
quản lý nhằm làm cho trường học vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục đặt ra cho nhà
trường.
1.2.1.3. Quản lý trường học
Nhà trường là một bộ phận rất quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhà trường còn là một hoạt động xã hội, một thiết chế đặc biệt của xã hội. Nhà
trường là nơi truyền bá nền văn minh nhân loại và kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho
một bộ phận dân cư nhất định.
Theo giáo sư Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường tới mục tiêu GD, mục tiêu
đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [19].
Việc xây dựng và phát triể n đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường cân đối về cơ
cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn nghiêp vu ̣ là việc thiết yếu để đạt
̣
mục tiêu của các trường học.
Nhiệm vụ quan trọng của nhà trường là đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng đòi
hỏi của sự nghiệp CNH, HĐH, tồn cầu hố lực lượng sản xuất. Trong quản lý
trường học việc quản lý con người là trung tâm số một. Con người trong trường học
10
chính là giáo viên và học sinh. Vì vậy, quản lý tập thể giáo viên và học sinh để chính
họ lại tự quản lý quá trình dạy học - giáo dục nhằm tạo ra sản phẩm là nhân cách
người lao động mới. Nhiệm vụ trung tâm của nhà trường là dạy học và giáo dục học
sinh. Quản lý trường học là quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của
học sinh, hoạt động phục vụ việc dạy và việc học của nhân viên trong trường là đảm
bảo việc kết hợp với các lực lượng trong trường nhằm thực hiện có chất lượng và có
hiệu quả mục đích giáo dục.
1.2.2. Dạy học, hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học
1.2.2.1. Dạy học
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động
qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa
học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó phát
triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học.
Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời gian
ngắn có thể nắm được một lượng khối lượng tri thức nhất định.
Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp học sinh phát triển một cách có hệ
thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho học
sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức.
Dạy học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường. Hoạt động
dạy học diễn ra theo một quá trình nhất định gọi là quá trình dạy học. (Trong luâ ̣n
văn thố ng nhấ t go ̣i là hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c).
1.2.2.2. Hoạt động dạy học
Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường, trong đó con đường quan
trọng nhất là tổ chức dạy học. Thông qua HĐDH, nhằm cung cấp cho học sinh hệ
thống kiến thức khoa học, bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kỹ năng thực
tiễn, nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống văn hố. Mục đích cuối
cùng là làm cho mỗi học sinh trở thành những người tự chủ, năng động, sáng tạo.
Như vậy, hoa ̣t đô ̣ng dạy học là con đường cơ bản nhất để đạt tới mục đích giáo dục
11
tổng thể. HĐDH với nghia là mô ̣t quá trinh da ̣y ho ̣c được thực hiện thông qua các
̃
̀
thành tố cấu trúc sau:
- Mục tiêu dạy học: hình thành nhân cách người học tương thích yêu cầu xã hội.
- Nội dung dạy học: những kiến thức cơ bản, toàn diện, cập nhật, hiện đại thể
hiện ở nội dung chương trình sách giáo khoa, giáo án và kế hoạch dạy học, bao gồm
hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và hoạt động sáng tạo.
- Phương pháp dạy học: việc sử dụng phương pháp dạy học phù hợp là tăng
hiệu quả của hoạt động dạy học, bao gồm các phương pháp dạy học truyền thống và
phương pháp dạy học tích cực.
- Phương tiện dạy học: cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng dạy học, nguồn tài
chính phục vụ dạy học.
- Thầ y giáo với hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c có hai chức năng cơ bản: Truyề n thu ̣ tri
thức và điề u khiể n hoa ̣t đô ̣ng nhâ ̣n thức của ho ̣c sinh.
- Ho ̣c trò với hoa ̣t đô ̣ng ho ̣c có hai chức năng cơ bản: Tiế p nhâ ̣n tri thức và tự
điề u khiể n quá trinh nhâ ̣n thức của minh.
̀
̀
Phân tich mố i quan hê ̣ của hai thành tố cơ bản nhấ t và trung tâm của QTDH sẽ
́
cho ta thấ y bản chấ t của hoa ̣t đô ̣ng da ̣y ho ̣c (QTDH), là hoa ̣t đô ̣ng nhâ ̣n thức đô ̣c đáo
về tri thức của ho ̣c sinh dưới sự tổ chức điề u khiể n của thầ y giáo để đa ̣t nhiêm vu ̣ da ̣y
̣
Môi trường KT – XH
KH - KT
ho ̣c.
- Kết quả: là chất lượng học tập, tu dưỡng của học sinh do mục tiêu đề ra.
HĐDH luôn bị chi phối bởi các yếu tố của mơi trường. Có thể biểu diễn mối quan hệ
giữa các thành tố cấu trúc của HĐDH bằng sơ đồ sau:
Chú thích:
MT: Mục tiêu.
TG: Thầ y giáo.
MT
T
G
H
S
KQ
HS: Ho ̣c sinh.
ND: Nội dung.
PP: Phương pháp.
CSVC: Cơ sở vâ ̣t chấ t.
PP
N
D
KQ: Kết quả.
CSV
C
Môi trường KT – XH
KH - KT
12
.
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa các
thành tố cấu trúc của HĐDH
Nhìn vào sơ đồ ta thấy các thành tố cấu trúc của HĐDH có quan hệ tương tác
lẫn nhau, bổ sung, phối hợp với nhau trong tác động của môi trường tự nhiên và xã
hội. Việc tác động tốt vào mối quan hệ đó là cơ sở và điều kiện để làm tăng hiệu quả
của HĐDH, nâng cao chất lượng giáo dục. Mối quan hệ giữa các thành tố cấu trúc
HĐDH được phản ánh trong quá trình dạy học, với vai trò điều khiển của thầy và tự
điều khiển của trò.
Hoạt động dạy học bao gồm hai hoạt động cơ bản là hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của học sinh, đó là hai mặt khơng thể tách rời nhau, luôn tác động
lẫn nhau trong một quá trình thống nhất. Quá trình dạy học thực chất là sự thể hiện
tồn bộ hoạt động có chủ định, có kế hoạch của thầy và trị, làm cho học sinh nắm
vững và có hệ thống kiến thức về tự nhiên và xã hội, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, thói
quen hành động.
Nếu q trình dạy học được tổ chức một cách khoa học, các thành tố cấu trúc
của hoạt động dạy học được thực hiện và phối hợp một cách hợp lý thì sẽ đạt được
mục tiêu của giáo dục đào tạo.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH là quản lý quá trình dạy của giáo viên và quá trình học của
học sinh. Đây là hai quá trình thống nhất gắn bó hữu cơ. Trong tồn bộ quá trình
quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của người hiệu trưởng là hoạt động
cơ bản. Nó chiếm thời gian và cơng sức rất lớn của người hiệu trưởng, bởi vì nhiệm
vụ hàng đầu của quản lý hoạt động dạy học là quản lý có hiệu quả các thành tố cấu
trúc của hoạt động dạy học, cần phải tạo điều kiện và tác động cho sự công tác tối ưu
13
giữa giáo viên và học sinh nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung phù hợp
kế hoạch, áp dụng hài hoà các phương pháp, tận dụng các phương tiện và điều kiện
hiện có, tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học, tìm ra phương thức kiểm tra - đánh
giá kết quả dạy học đáng tin cậy. Để quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả cần chú
ý những vấn đề cơ bản sau:
- Quản lý việc xây dựng kế hoạch giảng dạy của giáo viên.
- Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV.
- Quản lý việc phân công chuyên môn cho giáo viên.
- Quản lý đổ i mới phương pháp da ̣y ho ̣c.
- Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên.
- Quản lý hồ sơ sổ sách của giáo viên.
- Quản lý hoạt động các câu lạc bộ môn học mà các em yêu thích.
- Quản lý việc bồi dưỡng và nâng cao năng lược, trình độ giảng dạy cho giáo viên.
- Quản lý công tác thi đua khen thưởng “Hai tốt”.
- Quản lý việc sử dụng phương tiện, điều kiện đảm bảo kích thích hoạt động dạy học.
- Quản lý viê ̣c ho ̣c tâ ̣p của ho ̣c sinh.
1.2.3. Biên pháp, biên pháp quản lý hoạt động da ̣y ho ̣c
̣
̣
1.2.3.1. Biện pháp
Theo Từ điển tiếng Việt: “Biện pháp là phương pháp giải quyết vấn đề cu ̣ thể ”
1.2.3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
- Biện pháp quản lý: là phương pháp quản lý một loại đối tượng hay một lĩnh
vực nào đó trong quản lý (thường là các vấn đề khó khăn, cản trở) nhờ đó chất lượng
quản lý có sự thay đổi.
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy ho ̣c: là phương pháp giải quyết một vấn đề
cụ thể khó khăn đối với quản lý hoạt động dạy học.
́
̀
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ MÔN TOÁ N, DẠY HỌC MÔN TOAN VA QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN Ở TRƯỜNG THCS
1.3.1. Vai trị, vị trí của trường THCS trong giáo du ̣c hiện nay
“Giáo dục trung học cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, là một cấp
học của giáo dục phổ thông. Giáo dục phổ thơng có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc
14
trung học, bậc trung học có hai cấp học là trung học cơ sở và trung học phổ thông”
[5].
“Trường THCS gắn bó với xã (phường). Kế hoạch xây dựng của trường là
một bộ phận trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương” [5].
Ngay từ khi học ở cấp THCS, nhà trường phải tạo điều kiện tối ưu để cho mỗi
học sinh của mình học tập, tu dưỡng, rèn luyện những kỹ năng cần thiết, phấn đấu tu
dưỡng, rèn luyện nhằm tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển nhân cách đủ sức đáp
ứng yêu cầu mới. Bởi vậy sứ mệnh vinh quang và nặng nề của trường THCS là phải
tạo cơ sở phát triển nguồn lực người có khả năng tiếp nhận và chiếm lĩnh công nghệ
cao, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước và xu thế hội nhập quốc tế trong thế kỷ
XXI, đồng thời giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc trong đời sống văn hoá,
bảo vệ độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội.
1.3.2. Vị trí, vai trị của mơn Tốn trong hệ thống chương trình các môn học ở
trường THCS
Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: Toán học là ngành khoa học chuyên
nghiên cứu các mố i quan hê ̣ số lươ ̣ng và hinh da ̣ng trong thế giới khách quan.
̀
Theo Từ điển Bách khoa phổ thơng Tốn học: Tốn học là khoa học về các
quan hệ định lượng và các hình thể khơng gian của thế giới hiện thực.
Tốn học có vai trị rất quan trọng đối với đời sống và đối với các ngành khoa
học. Ngay từ thế kỉ XIII, nhà tư tưởng Anh R.Bêcơn đã nói rằng: “Ai khơng hiểu biết
tốn học thì khơng thể hiểu biết bất cứ một khoa học nào khác và cũng không thể
phát hiện ra sự dốt nát của bản thân mình”. Đến giữa thế kỉ 20, nhà vật lí học nổi
tiếng (P.Dirac) khẳng định rằng khi xây dựng lí thuyết vật lí “khơng được tin vào mọi
quan niệm vật lí ”, mà phải “tin vào sơ đồ toán học, ngay cả khi sơ đồ này thoạt đầu
có thể khơng liên hệ gì với vật lí cả”. Sự phát triển của các nhà khoa học đã chứng
minh lời tiên đoán của Các Mác: “Một khoa học chỉ thực sự phát triển nếu có thể sử
dụng được phương pháp tốn học”.
Mơn Tốn có đặc điểm cơ bản là: hệ thống, lơgic, trìu tượng và có tính ứng
dụng cao.
- Mục đích dạy học mơn Tốn ở trường THCS:
15
+ Làm cho học sinh nắm được một cách chính xác, vững chắc và có hệ thống
những kiến thức và kĩ năng tốn học phổ thơng cơ bản, hiện đại, sát với thực tiễn
Việt Nam; có kĩ năng vận dụng những tri thức đó vào những tình huống cụ thể khác
nhau, vào đời sống, vào lao động sản xuất, vào việc học tập các môn khác.
+ Phát triển ở học sinh những năng lực và phẩm chất trí tuệ, giúp học sinh
biến những tri thức thu nhận được thành của bản thân mình, thành cơng cu ̣ cụ thể
nhận thức và hành động đúng đắn trong các lĩnh vực hoạt động cũng như trong việc
học tập hiện nay và mãi mãi về sau.
+ Giáo dục cho HS về tư tưởng, đạo đức và thẩm mĩ của người công dân.
+ Phát triển ở mọi HS khả năng tiếp thu mơn Tốn, đồng thời phát hiện và bồi
dưỡng học sinh có năng khiếu về bộ mơn Tốn.
Các mục đích trên khơng tách rời nhau, mà có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ
trợ nhau, bổ sung cho nhau, thể hiện sự thống nhất giữa trí dục và đức dục, giữa dạy
học và phát triển, giữa nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài trong
quá trình dạy học các bộ môn ở nhà trường phổ thông.
- Nhiệm vụ dạy học mơn Tốn trong trường phổ thơng: nhiệm vụ dạy học nói
chung và dạy học mơn Tốn nói riêng là vừa dạy chữ vừa dạy người.
+ Dạy chữ: truyền thụ tri thức cơ bản về toán, rèn luyện kỹ năng vận dụng cho
học sinh, truyền thụ phương pháp học tập bộ mơn Tốn.
+ Dạy người: rèn luyện và bồi dưỡng phẩm chất tốt đẹp của người lao động và
phát triển tư duy thể hiện ở cách chứng minh, cách phát hiện và giải quyết vấn đề cho
học sinh.
1.3.3. Khái quát về q trình dạy học mơn Tốn ở trường THCS
Q trình dạy học mơn Tốn ở trường THCS bao gồm nhiều thành tố cấu trúc
như mục đích và nhiệm vụ dạy học mơn Tốn; nội dung dạy học mơn Tốn; thầy với
hoạt động dạy; trò với hoạt động học; phương pháp, phương tiện dạy học; kết quả
dạy học mơn Tốn. Q trình này thể hiện qua tồn bộ hoạt động của giáo viên giảng
dạy và học sinh trong học tập mơn Tốn do giáo viên hướng dẫn nhằm giúp cho học
sinh nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong q trình đó phát triển
được năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành những cơ sở của thế giới
16
quan khoa học mà mục tiêu mơn Tốn u cầu. Để nâng cao chất lượng dạy học mơn
Tốn hiện nay, nhà trường cần nâng cao chất lượng quản lý quá trình dạy học, trong
đó q trình đổi mới phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học hiện nay đang là
vấn đề cấp thiết. Giáo viên cần nắm được những ưu điểm của từng phương pháp dạy
học để phối hợp tốt và phát huy phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, kết
hợp sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại như: máy chiếu, máy tính xách tay, máy
tính cầm tay, các phần mềm hỗ trợ dạy học toán. Đặc biệt giáo viên cần dạy học sinh
sử dụng tốt máy tính cầm tay để làm cơng cụ giải tốn nhanh, tiết kiệm thời gian, hỗ
trợ cho việc tính tốn trong các bộ mơn khoa học tự nhiên liên quan đến tính tốn.
1.3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn ở trường THCS.
1.3.4.1. Ở tầm vĩ mô
a) Phẩm chất, năng lực, trình độ của người quản lý
Người quản lý muốn quản lý tốt hoạt động dạy học ở trường THCS trong giai
đoạn hiện nay, trước hết phải là người có phẩm chất chính trị vững vàng, có đạo đức
và tác phong mẫu mực, đi đầu trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường, đồng
thời người quản lý là người có trình độ nghiệp vụ quản lý vững vàng theo đúng
đường lối chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay
phải thường xuyên cập nhật kiến thức mới về quản lý.
b) Trình độ chun mơn của người quản lý
Để quản lý tốt hoạt động dạy học mơn Tốn, người quản lý phải nắm vững
kiến thức mơn Tốn, nắm vững các phương pháp dạy học, phải có kỹ năng phân tích,
đánh giá trình độ chun mơn và năng lực sư phạm của GV.
Người quản lý cần phải tham gia các chuyên đề giảng dạy dành cho giáo viên,
nắm bắt và chỉ đạo sát, đúng yêu cầu giảng dạy trong từng giai đoạn đổi mới, nhất là
đổi mới về phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm.
c) Ngoài ra người quản lí cầ n có trinh đô ̣ chuyên môn, phương pháp và năng
̀
lực quản lý giáo du ̣c, nhà trường tố t.
1.3.4.2. Ở tầm vi mơ
a) Đội ngũ giáo viên dạy tốn ở trường THCS
17
Nhìn một cách khái quát chung, chúng ta dễ nhận thấy đội ngũ giáo viên THCS là
những người có trình độ nhất định. Tất cả đã tốt nghiệp Cao đẳng, Đại học, một số ít có
bằng Thạc sĩ. Họ là những người có hiểu biết nhanh nhạy với những diễn biến của thời
cuộc, ham hiểu biết, học hỏi. Mội số có khả năng tự học, tự nghiên cứu, có ý thức vươn
lên trở thành giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh, có uy tín, trở thành nhà quản lý ở các
cấp giáo dục hay ngoài ngành giáo dục, các cấp chính quyền. Bên cạnh đó có một số ít
giáo viên còn an phận, yên tâm với cuộc sống hiện tại, ít trau rồi chun mơn nghiệp vụ, ít
sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học do lười nhác hoặc quá quen với cách dạy chay gọn nhẹ
trước đây, hơn nữa cơ chế, cách quản lý từ Bộ, Sở, Phòng đến các nhà trường chưa khuyến
khích giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học, cải tiến làm mới đồ dùng dạy học.
Nhưng cơng bằng mà nói, một số khá nhiều thầy cơ do năng lực bản thân có
chí tiến thủ vươn lên tự học hỏi, hay được nhà nước cho đi học thêm, nâng cao trình
độ đã trở thành thầy giỏi, nhà quản lý giỏi, những chuyên gia giáo dục giỏi...
b) Đặc điểm sinh lí và tâm lí của học sinh THCS
Học sinh THCS là giai đoạn lứa tuổi thiếu niên. Ở lứa tuổi này có một vị trí
đặc biệt trong thời kỳ phát triển của trẻ em, nhiều em cuối cấp này trong độ tuổi dạy
thì có nhiều thay đổi, khác biệt về tâm lí, sinh lí. Nội dung cơ bản của sự khác biệt ở
lứa tuổi học sinh trung học cơ sở với các em ở lứa tuổi khác là sự phát triển mạnh
mẽ, thiếu cân đối về mặt trí tuệ, đạo đức. Sự xuất hiện những yếu tố mới của sự
trưởng thành do kết quả biến đổi của cơ thể, của sự tự ý thức, của các kiểu quan hệ
với người lớn, với bạn bè, của hoạt động học tập, của xã hội.
Bắt đầu học ở trường THCS, các em được tiếp xúc với nhiều môn học khác
nhau, mỗi môn học bao gồm hệ thống tri thức với những khái niệm trừu tượng, khái
quát, có nội dung sâu sắc, phong phú, do đó địi hỏi thay đổi cách học. Mỗi mơn học
có phương pháp phù hợp với từng mơn đó, mỗi thầy dạy có một cách trình bày, có
phương pháp độc đáo của mình, sử dụng các hình thức dạy học khác nhau. Sự khác
nhau này đã ảnh hưởng đến việc lĩnh hội, đến sự phát triển trí tuệ và nhân cách của
các em.
c. Đặc điểm của hoạt động mơn Tốn
Hoạt động học tập mơn Tốn THCS khác nhiều so với hoạt động học tập ở
học sinh tiểu học. Tuy chưa yêu cầu cao như hoạt động học tập ở THPT nhưng cũng
18
đã bắt đầu đi vào sâu những kiến thức cơ bản. Do đó địi hỏi học sinh THCS phải có
tính năng động và tính độc lập trong tư duy.
Thái độ học tập của học sinh THCS được thúc đẩy với động cơ học tập có cấu
trúc khác với hoạt động học tập ở tiểu học rất nhiều, động cơ học tập bắt đầu mang ý
nghĩa thực tiễn, động cơ nhận thức sau đó là ý nghĩa xã hội của mơn học, rồi mới đến
các động cơ cụ thể khác.
Điều kiện, môi trường giáo dục và những tác động liên quan tới dạy học mơn
Tốn THCS.
1.3.5. Quản lý chun mơn và việc quản lý hoạt động dạy học bộ mơn Tốn
trong trường THCS
1.3.5.1. Quản lý chuyên môn
Nhiệm vụ của giáo viên là giảng dạy, truyền thụ kiến thức cho học sinh.
Thông qua đó giáo dục đạo đức, hình thành nhân cách cho các em thì nhiệm vụ của
ban giám hiệu nhà trường là quản lý đội ngũ giáo viên để tạo điều kiện giúp cho giáo
viên hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy của mình. Chất lượng của đội ngũ giáo viên, chất
lượng của học sinh là một trong những yếu tố quan trọng đánh giá kết quả quản lý
hoạt động dạy học của người hiệu trưởng. Quản lý hoạt động dạy học ở trường
THCS suy cho cùng là nhằm nâng cao chất lượng dạy của thầy và học của trò. Mục
tiêu này có thể đạt được ở mức độ như thế nào cơ bản là phụ thuộc vào chất lượng
hoạt động dạy học được thực hiện trong các nhà trường. Có thể nêu lên các biện pháp
quản lý để nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên như sau:
a) Phân công công tác giảng dạy cho giáo viên
Năng lực giảng dạy (năng lực chuyên môn) của từng giáo viên chính là căn cứ
quan trọng nhất để phân cơng giảng dạy cho giáo viên. Do đó khi phân cơng công tác
giảng dạy cho giáo viên người hiệu trưởng nên xem xét năng lực hiện tại thực tế của
từng người, cũng như triển vọng phát triển của người giáo viên đó, cũng như hạn chế
yếu kém hiện tại của họ để lựa chọn phương án tối ưu. Khi phân công giảng dạy cho
giáo viên, làm sao để tất cả giáo viên ngồi số giờ giảng dạy trên lớp có thể tham gia
các hoạt động khác để gắn bó họ với tập thể sư phạm và có điều kiện tiếp xúc rộng
rãi với học sinh, phụ huynh. Ngoài năng lực giảng dạy là căn cứ chính người quản lý
19
nhà trường còn phải lưu ý tâm tư nguyện vọng cá nhân từng giáo viên, cũng như sở
trường cá nhân của từng giáo viên, cũng như hồn cảnh gia đình hiện tại của họ... Có
như vậy việc phân cơng đúng khả năng của từng giáo viên, đúng nguyện vọng cá
nhân mới tạo điều kiện cho họ phát huy hết năng lực vốn có của mình, khắc phục
những non kém của bản thân mình, vượt lên hồn cảnh cá nhân hiện tại mà làm tốt
công tác giảng dạy đã được phân công. Ngược lại, sẽ sinh nhiều vấn đề về tư tưởng
tình cảm hay tạo ra sức ì của cá nhân họ ảnh hưởng không tốt đến các mặt hoạt động
của nhà trường. Vì vậy, hiệu trưởng cần cân nhắc hết sức thận trọng giữa yêu cầu công
tác của nhà trường và khả năng của từng giáo viên, lắng nghe ý kiến mọi người và điều
cần thiết nữa phải làm việc tập thể trong ban giám hiệu, hàng ngũ tổ trưởng, tổ phó
chuyên môn trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Trong việc phân công giảng dạy cho đội ngũ giáo viên, người hiệu trưởng có
thể coi như cơng trình sự thiết kế tạo một cỗ máy thì phải hiểu rõ từng nguyên vật
liệu, loại thép nào làm bộ phận chính động lực pít tơng, xi lanh, thép hợp kim tốt đặc
biệt, thép nào chịu ma sát mài mòn làm trục khuỷu thanh trượt truyền lực.... Có như
thế cỗ máy mới chuyển động tốt, nhịp nhàng và đạt năng suất cao. Phương Đơng từ
cổ xưa có câu “dụng nhân như dụng mộc” là vì vậy.
Hoạt động dạy của đội ngũ giáo viên cũng như mọi hoạt động khác của nhà
trường phụ thuộc rất nhiều vào khả năng quản lý của hiệu trưởng trong việc bố trí,
sắp xếp các thành viên của hội đồng giáo dục nhà trường sao cho đúng việc, đúng người,
nhìn việc bố trí người và ngược lại nhìn người mà bố trí vào việc cho hợp lý, phải nhìn từ
hai phía chứ khơng đơn thuần chỉ nhìn từ một phía sao cho mỗi thành viên trong hội
đồng giáo dục có thể liên hệ hỗ trợ giúp đỡ nhau trong cơng việc được giao tốt nhất,
hiệu quả nhất, đó là thể hiện năng lực quản lý của hiệu trưởng nhà trường.
b) Quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
Chương trình dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành, là
căn cứ pháp lý để nhà trường tiến hành chỉ đạo, giám sát hoạt động của các nhà
trường. Người hiệu trưởng và từng giáo viên phải thực hiện nghiêm túc, không tự ý
tuỳ tiện thay đổi, thêm bớt làm sai lệch chương trình dạy học. Vì vậy, hiệu trưởng