Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường cán bộ hợp tác xã và doanh nghiệp nhỏ trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.43 KB, 16 trang )

Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường cán bộ
hợp tác xã và doanh nghiệp nhỏ trong
giai đoạn hiện nay


Trần Đình Trung


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Hậu
Năm bảo vệ: 2010


Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cán bộ Hợp
tác xã và doanh nghiệp nhỏ (HTX & DNN). Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng
phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cán bộ HTX & DNN. Đề xuất các biện pháp
phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cán bộ HTX & DNN trong giai đoạn hiện nay.

Keywords. Quản lý giáo dục; Giáo dục người lớn; Giáo viên; Hợp tác xã; Doanh
nghiệp nhỏ


Content
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng cho sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem
lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân.
Ở mỗi quốc gia, muốn phát triển mạnh nền giáo dục với chất lượng và hiệu quả cao
thì trước hết phải phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường.
Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, trước những yêu cầu mới của sự phát triển


kinh tế - xã hội, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt quyết
định việc thực hiện thắng lợi mục tiêu của chiến lược giáo dục. Ngày nay, khi tri thức và sáng
tạo đã trở thành yếu tố quan trọng nhất để tăng trưởng và phát triển thì sự thành bại của công
cuộc hội nhập trong một thế giới đang cạnh tranh quyết liệt tùy thuộc rất nhiều vào giáo dục -
đào tạo để hình thành những con người có trí tuệ, có kỹ năng, sáng tạo, năng động, có kỷ luật
lao động, biết hợp tác và biết đón nhận thử thách chưa được dự báo. Trong khi kinh tế đã hội
nhập thì giáo dục tất yếu phải hội nhập. Liệu có thể tiếp tục đào tạo theo những tiêu chí riêng,
cách làm riêng, sử dụng chương trình, giáo trình còn rất nhiều bất cập hay không?
Qua hơn 20 năm đổi mới đất nước, chúng ta đã thu được rất nhiều thắng lợi trong giáo
dục. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế, yếu kém của ĐNGV, CBQL giáo dục, đó là những
hạn chế, yếu kém về số lượng, chất lượng, cơ cấu,…Vì những lí do đó, cần phải có những
biện pháp phát triển ĐNGV cũng như CBQL để nâng cao chất lượng và hiệu quả đáp ứng
được sứ mạng giáo dục trong giai đoạn mới.
Trường Cán bộ HTX & DNN tiền thân là Trường Cán bộ Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh được thành lập theo Quyết định số 39/QĐ-LMTW ngày 02/02/2001 của Chủ tịch Liên
minh HTX Việt Nam. Với cơ sở vật chất hiện có tại Hà Nội, các đơn vị hỗ trợ tại 63
tỉnh/thành phố, nhà trường đã từng bước trưởng thành và ngày một vững mạnh. Tuy nhiên, so
với yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của Nhà nước và Liên minh HTX Việt Nam giao phó,
Trường Cán bộ HTX và DNN cần phải thay đổi cơ bản về chất để hoàn thành tốt công tác hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các hợp tác xã.
Đội ngũ giáo viên của Trường tuy đã được đào tạo, bồi dưỡng và phát triển song vẫn
còn nhiều bất cập như: Cơ cấu cán bộ, giáo viên chưa hợp lý; Số lượng giáo viên so với đòi
hỏi thực tế còn ít; Chất lượng giáo viên chưa cao (trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào
tạo, kỹ năng, phương pháp giảng dạy…)
Chính vì những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài luận văn “Phát triển đội ngũ giáo viên
ở Trƣờng Cán bộ Hợp tác xã và Doanh nghiệp nhỏ trong giai đoạn hiện nay”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ và thực trạng phát
triển đội ngũ giáo viên từ đó đề xuất những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở Trường
Cán bộ Hợp tác xã và Doanh nghiệp nhỏ trong giai đoạn hiện nay.

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục đích đề ra, luận văn tập trung triển khai các nhiệm vụ nghiên
cứu dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cán bộ HTX & DNN;
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cán bộ
HTX & DNN;
- Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cán bộ HTX & DNN
trong giai đoạn hiện nay.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên Trường cán bộ HTX & DNN
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên ở Trường cán bộ HTX & DNN trong giai đoạn hiện nay.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực chính tham gia quá trình đào tạo, bồi dưỡng của
Nhà trường. Việc phát triển nguồn nhân lực này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong khuôn
khổ nghiên cứu này các yếu tố chính liên quan đến việc phát triển đội ngũ giáo viên được tiếp
cận theo quy trình phát triển nguồn nhân lực.
Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp, có tính khả thi
thì trường Cán bộ HTX & DNN sẽ có được một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về
chất lượng và hợp lý về cơ cấu góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo, đáp ứng được nhiệm vụ phát triển của nhà trường.
6. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong khuôn khổ yêu cầu của luận văn thạc sĩ, đề tài này tôi tập trung nghiên cứu sự phát
triển đội ngũ Giáo viên của Trường Cán bộ HTX & DNN trong giai đoạn 2006 – 2007 đến nay.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu sau đây:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, phân tích, tổng hợp, các tư
liệu về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, về lý luận xây dựng đội ngũ của khoa
học quản lý giáo dục để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát thực tế, quan sát, phỏng
vấn, thu thập các số liệu, tư liệu thực tiễn; phân tích, tổng hợp, khái quát thực trạng để làm cơ
sở thực tiễn cho việc đề xuất, khuyến nghị
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác: phương pháp thống kê để xử lí các
số liệu.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên Trường Cán bộ trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của Trường Cán bộ HTX & DNN.
Chƣơng 3: Những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của Trường Cán bộ HTX &
DNN trong giai đoạn hiện nay.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƢỜNG CÁN BỘ
TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
1.1. SƠ LƢỢC TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam có nhiều công trình nghiên cứu như luận văn thạc sĩ, các đề tài khoa học,
các đề án…về phát triển đội ngũ giáo viên trong các cơ sở giáo dục nói chung. Các sản phẩm
nghiên cứu đó đã được ứng dụng rất nhiều trong thực tế như đã được chuyển thành sách, giáo
trình giảng dạy ở các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng. Những công trình tiêu biểu nghiên cứu về
phát triển đội ngũ giáo viên điển hình như:
- PGS.TS. Trần Khánh Đức đã nghiên cứu về “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực
trong thế kỷ XXI”, Nxb giáo dục Việt Nam, năm 2010
- Đề án xây dựng và nâng cao đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005 – 2010;
- Đề án đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục Đại học Việt Nam giai đoạn 2006 –
2020;
- Đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục “Các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên
Trường Cao đẳng cộng đồng Hà Nội hiện nay” của tác giả Hoàng Ngọc Hiền, năm 2007;
- Đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục “Phát triển đội ngũ Giáo viên Trường

Trung cấp Văn hoá, Thể thao và Du lịch Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Trần Trang Nhung, 2009.
Những kết quả nghiên cứu về phát triển nhân lực nói chung, phát triển ĐNGV nói
riêng được các công trình khoa học nêu trên là những cơ sở về lý luận, thực tiễn và kinh
nghiệm để giúp chúng tôi tham khảo trong quá trình nghiên cứu đề tài này.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch
của Chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham
gia vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các khâu một cách
hợp qui luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.2. Quản lý Giáo dục
Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”.
Theo tác giả M.I. Kôndakôp: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp (tổ chức,
phương pháp, cán bộ, giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính ) nhằm bảo đảm sự vận hành bình
thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng
hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”.
Từ những khái niệm trên ta thấy có ba thành tố của QLGD đó là: chủ thể quản lý,
khách thể quản lý và mục tiêu quản lý. Ba yếu tố này có mối quan hệ gắn bó với nhau. Chủ
thể quản lý tạo ra những tác nhân tác động lên khách thể quản lý. Khách thể quản lý nằm
ngoài hệ quản lý, nó có thể là hệ thống khác hay các ràng buộc của môi trường nó có thể
chịu tác động hoặc tác động trở lại hệ quản lý.
1.2.3. Quản lý nhà trƣờng
QLNT là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể quản lý thông qua việc thực hiện các
chức năng quản lý đến tập thể giáo viên, cán bộ và học viên nhằm sử dụng hợp lý nguồn lực
do Nhà nước đầu tư, do các lực lượng xã hội đóng góp và do chính nhà trường tạo ra nhằm
đẩy mạnh hoạt động của nhà trường mà trung tâm là hoạt động dạy học, thực hiện có trách
nhiệm, hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới.

1.2.4. Đội ngũ Giáo viên.
Đội ngũ giáo viên là tập hợp các nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học
ở các Trường cao đẳng, đại học, họ gắn kết với nhau bằng hệ thống mục tiêu giáo dục, cùng trực
tiếp giảng dạy và giáo dục HSSV, cùng chịu sự rằng buộc của những quy tắc có tính chất hành
chính của ngành giáo dục và của nhà nước
1.3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƢỚC VỀ XÂY DỰNG VÀ NÂNG
CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.4. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.4.1. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được hiểu là “nguồn tài nguyên nhân sự và các vấn đề nhân sự trong
tổ chức cụ thể. Nguồn nhân lực chính là vấn đề nguồn lực con người, nhân tố con người trong
một tổ chức cụ thể nào đó”.
1.4.2. Quản lý nguồn nhân lực
Theo Willam B. Werther và cộng sự (1996): Quản lý nguồn nhân lực là “Tìm mọi
cách thuận lợi cho mọi người trong tổ chức hoàn thành tốt các mục tiêu chiến lược và kế
hoạch của tổ chức, tăng cường cống hiến của mọi người theo hướng phù hợp với chiến lược
của tổ chức, đạo đức và xã hội”.
1.4.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và
biện pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng cho đội ngũ đó nhằm đạt được mục đích
đủ số lượng theo tỷ lệ quy định, phù hợp về cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo, có đủ phẩm
chất về năng lực chuyên môn cũng như nghiệp vụ sư phạm.
Theo tác giả Trần Khánh Đức có ba quan điểm chính về phát triển đội ngũ giáo viên.
Quan điểm 1: coi cá nhân giáo viên là trọng tâm trong công tác phát triển đội ngũ giáo
viên.
Quan điểm 2: coi nhà trường là trọng tâm trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên.
Quan điểm 3: phát triển đội ngũ trên cơ sở kết hợp giữa cá nhân giáo viên với mục
tiêu của nhà trường.
1.5. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.5.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên.

1.5.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên
1.5.3. Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên.
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên
1.5.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên.
1.6. TRƢỜNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC
QUỐC DÂN
Trường bồi dưỡng cán bộ là một loại trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân
nhằm mục tiêu góp phần hoàn thiện nhân cách cho mọi công dân.
1.7. NHỮNG YÊU CẦU TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN Ở TRƢỜNG BỒI DƢỠNG CÁN BỘ
Phát triển đội ngũ giáo viên phải đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn về
chuyên môn nghiệp vụ.
Tiểu kết chƣơng 1


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
CỦA TRƢỜNG CÁN BỘ HTX & DNN
2.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TRƢỜNG CÁN
BỘ HTX &DNN
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 05/11/1992 Chủ tịch Hội đồng Trung ương các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ban hành quyết định số 16/QĐ-HĐTW quyết định thành lập Trường bồi dưỡng cán bộ quản
lý doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Đến ngày 02/02/2001, theo Quyết định số 39/QĐ-LMTW của Chủ tịch Liên minh
Hợp tác xã Việt Nam, Trường bồi dưỡng cán bộ quản lý DN ngoài quốc doanh được đổi tên
thành Trường cán bộ HTX và DNN. Trường có tên tiếng anh là Vietnam Institute For Small
Enterprises and Cooperative và được viết tắt là VISEC.
Theo xu hướng phát triển các trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, Ngày 19 tháng 03 năm 2009, Trường Cán bộ

HTX và DNN được nâng cấp thành lập Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật trung ương theo
Quyết định số 2414/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo (Trường có tên
tiếng Anh là National Economics – Technical College và được viết tắt là NETC-VCA).
2.1.2. Tổ chức và hoạt động của Trƣờng Cán bộ HTX & DNN (giai đoạn trƣớc
19/3/2009)
2.1.2.1. Mục tiêu
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, liên tục để đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp nhỏ, HTX, tổ hợp tác luôn được cập nhật những kiến thức và kỹ năng mới phù hợp
với những đòi hỏi khách quan của tình hình phát triển kinh tế xã hội và đáp ứng nhu cầu phát
triển của bản thân khu vực kinh tế HTX và DNN; chuyển dần một số cán bộ trẻ có năng lực
và tâm huyết sang lĩnh vực công tác đào tạo theo quy chuẩn của Bộ Giáo dục và đào tạo
nhằm từng bước hình thành đội ngũ cán bộ khu vực HTX và DNN có trình độ đại học và trên
đại học.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.3. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy của Trường Cán bộ HTX & DNN và chức năng, nhiệm vụ chính của
các phòng, khoa, trung tâm theo Quyết định số 39/QĐ-LMTW của Chủ tịch Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam như sau:
1. Ban Giám đốc
2.Phòng đào tạo và quản lý khoa học
3. Phòng Tổ chức – Hành chính:
4. Phòng Tài chính – Kế toán:
5.Trung tâm Hợp tác, phát triển
6.Trung tâm ngoại ngữ, tin học
7.Hội đồng tư vấn
2.1.2.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Nhà trường
Mỗi khóa đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ HTX và các cán bộ doanh nghiệp nhỏ
mà Trường tổ chức chỉ từ 05 ngày đến 10 ngày, nên trong 03 năm vừa qua, nhà trường đã tổ
chức được tổng cộng 75 khóa đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ với tổng số học viên là
4.440 học viên.

2.1.3. Tổ chức và hoạt động của Trƣờng cao đẳng Kinh tế - kỹ thuật trung ƣơng
(giai đoạn sau 19/3/2009)
2.1.3.1. Mục tiêu
- Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình
độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học - công
nghệ trình độ cao.
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục các cấp học và
trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao
chất lượng, hiệu quả.
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.3.3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Giám hiệu: Hiệu trưởng và 02 Phó hiệu trưởng
2. Các phòng chức năng
a) Phòng đào tạo;
c) Phòng quản lý khoa học
d) Văn phòng bao gồm: Tổ chức, tổng hợp, hành chính, kế hoạch, tài chính kế
toán…;
d) Phòng quản trị và quản lý sinh viên
3. Các khoa
a) Khoa Khoa học cơ bản;
b) Khoa Kế toán - Kiểm toán;
c) Khoa Quản trị Kinh doanh;
d) Khoa Tài chính ngân hàng;
e) Khoa Công nghệ thông tin;
4. Cơ sở nghiên cứu và phát triển, phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học
a) Trung tâm hợp tác và phát triển
b) Trung tâm bồi dưỡng cán bộ HTX
c) Trung tâm ngoại ngữ - tin học

d) Thư viện
e) Phòng thí nghiệm
2.1.3.4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của Nhà trường
Từ khi trường được nâng cấp thành trường cao đẳng, Nhà trường đã tổ chức 02 đợt
tuyển sinh sinh viên hệ cao đẳng và thu được kết quả sau:
Bảng 2.4: Số lượng sinh viên đăng ký theo các mã ngành đào tạo từ tháng 9/2009 đến
tháng 9/2010
Đơn vị: người
TT
Năm học
Ngành đào tạo
Đợt 1
Đợt 2
1
Kế toán – kiểm toán
65
115
2
Quản trị kinh doanh
55
90
3
Tài chính ngân hàng
90
170
4
Công nghệ thông tin
73
110


Tổng số
283
485
(Nguồn: Phòng đào tạo, tháng 10/2010)
Kế hoạch từ niên khóa 2011 – 2012 trở đi, nhà trường sẽ tổ chức hội đồng thi cao
đẳng tại trường.
Bảng 2.5: Số lượng cán bộ đào tạo, bồi dưỡng từ tháng 4/2009 đến tháng 10/2010
Đơn vị: người
Ngành đào tạo,
bồi dưỡng
Năm học
Kế toán-
Kiểm toán

Kiểm tra -
Kiểm soát

Quản trị kinh
doanh

Tháng 4/2009
-tháng 10/2010
850
300
450
(Nguồn: Phòng đào tạo, tháng 10/2010)
Bảng trên cho thấy: trong 18 tháng vừa qua nhà trường đã đào tạo, bồi dưỡng được
tổng cộng 1600 học viên, trong đó, số lượng học viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng chủ yếu
tập trung ở ngành kế toán – kiểm toán (chiếm hơn 50%).
2.2. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƢỜNG CÁN BỘ HTX

&DNN
2.2.1. Số lƣợng và cơ cấu
2.2.1.1. Số lượng và cơ cấu đội ngũ giáo viên của Trường Cán bộ HTX & DNN
(giai đoạn trước 19/3/2009 )
Bảng 2.6. Số lượng cán bộ, giáo viên
Năm

Số lƣợng
2006-2007
2007-2008
2008-2009
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số giáo viên
7
38,89
10
38,46
17
43,59

Cán bộ quản lý
5
27,78
6
23,08
9
23,08
Nhân viên, chuyên viên
6
33,33
10
38,46
13
33,33
Tổng
18
100
26
100
39
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, tháng 3/2009)
Qua bảng trên cho thấy: Tổng số cán bộ, giáo viên đều tăng qua các năm, trong đó, số
lượng giáo viên tăng nhiều nhất vào năm 2008-2009 (tăng 7 giáo viên tương đương 70%), tỷ
lệ cán bộ quản lý và nhân viên, chuyên viên thay đổi không lớn. Tuy nhiên, qua bảng trên cho
thấy, tỷ lệ nhân viên, chuyên viên so với đội ngũ giáo viên của các năm vẫn còn rất cao.
Bảng 2.8: Cơ cấu cán bộ giáo viên trong các khoa/trung tâm
Năm

Số lƣợng

2006-2007
2007-2008
2008-2009
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
SL
(người)
Tỷ lệ
(%)
Khoa Quản trị kinh doanh
3
42,86
4
40
6
35,29
Khoa tài chính-Kế toán
2
28,58
3
30
7
41,18
Trung tâm Hợp tác, phát

triển
1
14,28
1
10
1
5,88
Trung tâm Tin học-ngoại
ngữ
1
14,28
2
20
3
17,65
Tổng số giáo viên
7
100
10
100
17
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, tháng 3/2009)
Qua số liệu trên cho thấy: Giáo viên khoa Quản trị kinh doanh và khoa Tài chính kế
toán chiếm số lượng lớn. Sở dĩ có sự tập trung giáo viên ở 02 khoa này vì đây là các khoa
trọng tâm trong chiến lược đào tạo của nhà trường.
2.2.1.2. Số lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên của Trường Cao đẳng Kinh tế - kỹ
thuật trung ương (giai đoạn sau 19/3/2009 )
Bảng 2.10. Số lượng cán bộ, giảng viên
TT

Giảng viên, cán bộ quản lý,
nhân viên, chuyên viên
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)

1
Giảng viên
- Cơ hữu
- Thỉnh giảng
34
27
7
59,65
47,37
12,28
2
Cán bộ quản lý
11
19,30
3
Nhân viên, chuyên viên
12
21,05

Tổng
57
100
(Nguồn: Văn phòng, tháng 10/2010)

So với trước 19/3/2009, đội ngũ cán bộ, giảng viên của nhà trường tăng mạnh, đặc
biệt là đội ngũ giảng viên. Nếu như năm 2008-2009 số lượng giảng viên của nhà trường là 17
giảng viên thì đến nay con số này là 34 giảng viên (tăng gấp 2 lần).
2.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
2.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên Trường Cán bộ
HTX & DNN (giai đoạn trước 19/3/2009)
Bảng 2.13: Trình độ đội ngũ giáo viên

TT

NĂM HỌC

SỐ
LƢỢNG
TRÌNH ĐỘ
Tiến sỹ
Thạc sỹ
Đại học
Cao đẳng
1
2006-2007
7
(100%)
1
(14,29%)
2
(28,57%)
3
(42,85)
1

(14,29%)
2
2007-2008
10
(100%)
1
(10%)
2
(20%)
6
(60%)
1
(10%)
3
2008-2009
17
(100%)
1
(5,88%)
3
(17,65%)
12
(70,59%)
1
(5,88%)
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính, tháng 3/2009)
Qua bảng trên cho thấy giáo viên có trình độ trên đại học còn thấp so với sự phát triển
chung của giáo dục Việt Nam. Mặc dù số lượng giáo viên trên đại học có tăng nhưng tỷ lệ lại
giảm.
2.2.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng

Kinh tế - kỹ thuật trung ương (giai đoạn sau 19/3/2009)
Bảng 2.16: Trình độ đội ngũ giảng viên
TT
Trình độ
Số lƣợng (ngƣời)
Tỷ lệ (%)
1
Tiến sỹ
2
5,88
2
Thạc sỹ
7
20,59
3
Đại học
23
67,65
4
Cao đẳng
2
5,88
Cộng
34
100
(Nguồn: Văn phòng, tháng 10/2010)
Tính đến tháng 10/2010 nhà trường có 34 giảng viên/57 cán bộ, giảng viên nhà trường
tham gia giảng dạy. Trong đó, chủ yếu là giảng viên có trình độ đại học (chiếm 67,65%), tỷ lệ
giảng viên có trình độ trên đại học còn thấp (chiếm 26,47%).
2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƢỜNG

2.3.1. Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ
Trong quy hoạch tổng thể, nhà trường đã nêu rõ: “Phát triển đội ngũ cán bộ phù hợp
với sự phát triển chung của Trường; đảm bảo cân đối giữa tỷ lệ giảng viên và cán bộ viên
chức, tỷ lệ giảng viên với sinh viên, trình độ giảng viên có trình độ sau đại học đạt trên 60%”
Trường đã và đang tổ chức, tập hợp lực lượng để cụ thể hóa các nội dung của quy
hoạch tổng thể nói trên thành quy hoạch thành phần như: quy hoạch phát triển cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học; quy hoạch chuyên ngành đào tạo; quy hoạch phát triển đội ngũ nhà trường,
trong đó có quy hoạch phát triển ĐNGV.
Trong việc xây dựng công tác quy hoạch phát triểnĐNGV, nhà trường đã vận dụng
một cách khéo léo giữa hai mô hình quản lý phát triển ĐNGV, đó là:
- Mô hình phát triển ĐNGV từ trên xuống dưới
- Mô hình phát triển ĐNGV từ dưới lên trên
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác này trong thực tế lại thu được kết quả
tương đối thấp.
2.3.2. Công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ
Nhà trường có quy trình và tiêu chí tuyển dụng cán bộ, viên chức rõ ràng, minh bạch
và công khai bằng hình thức thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Trong 02 năm qua, trường đã tuyển mới được 13 cán bộ là đối tượng giảng viên, trong
đó có 01 giảng viên có bằng tiến sỹ, 04 giảng viên có bằng thạc sỹ và 08 giảng viên có bằng
cử nhân chính quy .
2.3.3. Công tác đào tạo, bồi dƣỡng
2.3.3.1 .Công tác đào tạo
Trong những năm qua nhà trưởng đã chủ động gửi người đi đào tạo, rất nhiều giảng
viên có trình độ sau đại học. Sau 03 năm, trong tổng số 9 giảng viên được cử đi đào tạo đã có
01 Thạc sỹ, 03 đang học cao học.
Tuy nhiên, một số giảng viên được cử đi đào tạo hầu như chưa được hưởng chế độ
giảm trừ thời gian và kinh phí học tập, đây là một vấn đề khó khăn đối với các cán bộ được
cử đi đào tạo, nó chưa khuyến khích được giảng viên tập trung vào học tập, nâng cao trình
độ.
2.3.3.2. Công tác bồi dưỡng

Nhà trường đã và đang cố gắng tổ chức nhiều hình thức bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho đội ngũ giảng viên về chuyên môn, phương pháp sư phạm, chính trị.
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá
Hàng năm, cứ sau một học kỳ, nhà trường thường tiến hành kiểm tra, đánh giá chất
lượng giảng dạy cũng như trình độ chuyên môn của giảng viên thông qua buổi dự giờ, sinh
hoạt chuyên môn và sinh hoạt khoa học.
2.3.5. Công tác thực hiện chế độ, chính sách
Các cán bộ, giảng viên trong trường được trang bị những đồ dùng, thiết bị làm việc,
giảng dạy đầy đủ và hiện đại, luôn được làm việc trong môi trường thuận lợi. Các giảng viên
trong biên chế tham gia học sau đại học được hưởng các chế độ quy định của Nhà nước.
2.3.6. Đánh giá chung
2.3.6.1. Điểm mạnh
- Có sự chỉ đạo, hỗ trợ, ủng hộ của các cơ quan Chính phủ, của Liên minh HTX Việt
nam và Liên minh HTX các tỉnh, thành phố;
- Có mối quan hệ phối hợp với hệ thống các trung tâm đào tạo cán bộ HTX ở các địa
phương;
- Có sự giúp đỡ về các mặt của một số tổ chức quốc tế;
- Có cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối tốt như: thư viện, hệ thông máy tính, hệ thống
các phòng học, nhà ở, nhà ăn, sân chơi
- Có hệ thống chương trình các môn học được tổ chức biên soạn công phu với sự trợ
giúp của các tổ chức và các chuyên gia quốc tế ;
- Có nhu cầu đào tạo lớn.
2.3.6.2. Điểm yếu
- Đội ngũ giảng viên cơ hữu còn yếu và thiếu
- Tâm lý của hệ thống cán bộ quản lý HTX là không ổn định vì họ làm việc theo
nhiệm kỳ, thông qua bầu cử của xã viên;
- Hoàn cảnh kinh tế của các đối tượng cần đào tạo, bồi dưỡng khó khăn, khả năng
đóng học phí rất hạn chế;
- Hệ thống trung tâm đào tạo thuộc Liên minh HTX địa phương còn yếu về cơ sở vật
chất, thiếu trang thiết bị; cán bộ thiếu và không chuyên nghiệp;

- Kinh phí hỗ trợ của Chính phủ có hạn, chủ yếu dành cho việc xây dựng cơ sở vật
chất ban đầu;
- Thu nhập của cán bộ, giảng viên, nhân viên thấp cho nên khó thu hút người giỏi về
Trường.
2.3.6.3. Cơ hội
- Trong xu hướng phát triển của khu vực kinh tế HTX và DNN, số lượng đối tượng
cần đào tạo, bồi dưỡng ngày càng tăng nên có cơ hội mở rộng quy mô đào tạo.
- Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế tạo nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng quan hệ
hợp tác với các tổ chức quốc tế.
- Là một đơn vị mới phát triển (đi sau) nên có thể học được bài học thành công và
không thành công cũng như tiếp thu được kinh nghiệm và các phương pháp tiên tiến trong
lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học trong khu vực kinh tế HTX và DNN của các đơn vị
đi trước.
2.3.6.4. Thách thức.
- Thực hiện chủ trương xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học, trong
những năm tới kinh phí hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước sẽ ngày càng bị thu hẹp.
- Mức độ cạnh tranh ngày càng tăng trong thị trường đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Nhu cầu về nội dung đào tạo ngày càng đa dạng, thay đổi nhanh chóng và đòi hỏi
chất lượng cao.
Tóm lại, Liên minh HTX Việt Nam với chức năng, nhiệm vụ của mình đã từng bước
củng cố, xây dựng hệ thống đào tạo, bồi dưỡng từ trung ương đến địa phương song vẫn còn
gặp một số khó khăn về cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên còn thiếu, ngân sách nhà nước
giành cho việc đào tạo lại, bồi dưỡng còn quá ít nên số lượng xã viên HTX chưa được đào
tạo, bồi dưỡng một cách cơ bản và đồng bộ còn rất lớn, trong khi khả năng tài chính rất yếu.
- Để đáp ứng kịp thời nhu cầu về công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ thuộc khu
vực kinh tế HTX và DNN, VISEC cần có một chiến lược phát triển toàn diện về các mặt
trong thời gian tới.
Tiểu kết chƣơng 2
CHƢƠNG 3
NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CỦA TRƢỜNG CÁN BỘ

HTX & DNN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRƢỜNG
3.1.1. Định hƣớng chung
Tập trung xây dựng nhà trường thành một cơ sở đào tạo cán bộ HTX và DNN theo
hướng đa ngành, đa cấp, mở rộng nhiều loại hình đào tạo, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Tạo bước chuyển cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng phù hợp với thực tiễn,
tiếp cận với trình độ tiên tiến.
Phấn đấu sẽ trở thành trường Đại học trong giai đoạn 2015 -2020.
3.2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
3.2.1. Nguyên tắc tính hệ thống.
3.2.2. Nguyên tắc tính đồng bộ.
3.2.3. Nguyên tắc tính kinh tế
3.3. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
3.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên
a) Mục tiêu
Xây dựng một đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý, nhân viên đủ về số lượng, loại
hình, đồng bộ và cân đối về cơ cấu, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn đồng thời thực hiện
kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo cũng như của Liên
minh HTX Việt Nam.
b) Nội dung
Trong công tác quy hoạch phải coi trọng việc tạo nguồn giảng viên, phải chọn đúng
người, đúng việc, đúng vị trí và đáp ứng được các tiêu chuẩn chung của nhà trường.
Quy hoạch đội ngũ giảng viên theo tổ bộ môn, theo trình độ đào tạo, theo thâm niên
nghề nghiệp, độ tuổi, nam nữ, đảng viên, đoàn viên, người có điều kiện công tác lâu năm, có
đủ đội ngũ giảng viên cốt cán cho khoa và từng bộ môn.
Việc quy hoạch đội ngũ giảng viên phải thường xuyên được bổ sung, loại bỏ, điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.
c) Phương thức thực hiện
Khi xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGV cần tiến hành như sau:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quy hoạch phát triển ĐNGV của Khoa.
- Dựa trên các kết quả dự báo và quy hoạch về đội ngũ cán bộ, giảng viên toàn trường
và số lượng học sinh, sinh viên trong các giai đoạn tới và trong tương lai.
- Căn cứ vào định hướng phát triển giáo dục và đào tạo của Ngành và của nhà trường.
- Lập quy hoạch tổng thể về đội ngũ giảng viên hiện có và giảng viên dự kiến, hoàn
thiện cơ chế quản lý đội ngũ.
3.3.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giảng viên
a) Mục tiêu
Tuyển chọn đủ số lượng giảng viên theo đúng chỉ tiêu biên chế, đồng thời đảm bảo về
chất lượng chuyên môn, phẩm chất đạo đức; khai thác và thu hút có hiệu quả ngoại lực, tạo ra
một cơ cấu hợp lý, làm tăng trình độ chuyên môn nghiệp vụ, góp phần tạo sự ổn định lâu dài
của ĐNGV.
Sử dụng hợp lý ĐNGV sẵn có, tạo động lực thúc đẩy mọi cá nhân làm việc hiệu quả.
b) Nội dung
Thực hiện chế độ dân chủ, công khai tuyển chọn giảng viên, xây dựng và thực hiện
quy trình tuyển chọn một cách chặt chẽ, đảm bảo chọn đúng người có đủ tiêu chuẩn, đáp ứng
được yêu cầu đổi mới của giáo dục
Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng cho giảng viên giỏi, giảng viên có nhiều sang kiến
đóng góp, giảng viên có nhiều đề tài NCKH.
Việc bố trí và sử dụng đội ngũ giảng viên cần đảm bảo tính dân chủ, tránh cách làm
tùy tiện, áp đặt, có sự lưu ý đến tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của mỗi giảng viên.
c) Phương thức thực hiện
Xác định nhu cầu và yêu cầu về giảng viên của Bộ môn, khoa, phòng, ban của trường
theo từng giai đoạn;
Xây dựng chuẩn và tiêu chí tuyển chọn giảng viên của Trường đúng với quy định của
Ngành, của Đảng và Nhà nước;
Thông báo rộng rãi, công khai thông tin về nhu cầu tuyển dụng cùng với các điều kiện
cần có cũng như chính sách đãi ngộ cho người dự tuyển;
Thành lập Hội đồng tuyển chọn có chất lượng;
Giảng viên được tuyển dụng phải nằm trong kế hoạch, chỉ tiêu biên chế tuyển dụng

hàng năm của Nhà trường.
3.3.3. Đào tạo, bồi dƣỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giảng
viên
a) Mục tiêu
Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng phải thiết thực và phục vụ cho chính công tác giảng dạy
của giảng viên hoặc những công việc sẽ đảm nhận sau này, tránh tình trạng bồi dưỡng chuyên
môn chỉ là hình thức hợp lý hóa về trình độ đào tạo.
Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng phải góp phần nâng cao trình độ chung của đội ngũ
giảng viên, nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng nghiên cứu khoa học, khả năng sư
phạm cũng như khả năng tham gia các hoạt động khác trong nhà trường.
Góp phần giải quyết tình trạng thiếu giảng viên giỏi giảng dạy ở những môn chuyên
ngành.
b) Nội dung
Nhà trường cần xây dựng được nội dung bồi dưỡng có tính chất tổng hợp, kết hợp
tính nhiều mặt với chuyên môn hóa và phân hóa theo đối tượng.
c) Phương hướng thực hiện.
- Hiệu trưởng cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên.
- Nhà trường lấy các chỉ tiêu về số lượng thạc sĩ, tiến sĩ các chức danh quản lý của
nhà trường để xây dựng kế hoạch đào tạo.
- Hàng năm, cử giảng viên tham gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của
ngành, tổ chức tham dự hội thảo khoa học trong và ngoài trường, ở nước ngoài; hoặc đi đào
tạo sau đại học ở trong và ngoài nước…; liên kết với các trường đại học khác bồi dưỡng
giảng viên theo chuyên đề bộ môn, hoặc mời các giáo sư có danh tiếng ở trong và ngoài nước
về giảng cho giảng viên và đội tuyển sinh viên giỏi.
3.3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá thúc đẩy sự phát triển đội ngũ
a) Mục tiêu
- Phát hiện những biểu hiện vi phạm hay chiều hướng vi phạm các quy định về
chuyên môn để kịp thời uốn nắn, nhắc nhở, điều chỉnh và tìm ra các biện pháp khắc phục.
- Khơi dậy khả năng tự bộc lộ, tự điều chỉnh những mặt còn hạn chế của GV đồng

thời động viên, khuyến khích GV phát huy mặt tốt, mặt tích cực.
- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại trong giờ dạy,
khuyến khích GV đổi mới PPDH.
b) Nội dung
- Kiểm tra, đánh giá khả năng giảng dạy của giảng viên thông qua bài giảng.
- Kiểm tra, đánh giá giảng viên việc thực hiện quy chế chuyên môn, về chương trình,
nội dung giảng dạy trong lớp, việc sử dụng thiết bị dạy học cũng như và việc xây dựng, sử
dụng hồ sơ và quy chế chuyên môn.
- Kiểm tra kết quả giảng dạy và giáo dục của giảng viên thông qua kết quả học tập và
rèn luyện của học viên.
c) Phương thức thực hiện
*) Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên
*) Tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ giảng viên
*) Chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá ĐNGV
Bên cạnh đó, nhà trường cần:
- Tổ chức cho GV học tập quy chế chuyên môn, tổ chức hội giảng, đúc rút kinh
nghiệm giảng dạy của các giảng viên.
- Theo dõi việc thực hiện nội quy, nề nếp của giảng viên.
- Thu thập và xử lý thông tin một cách khoa học để kết luận chính xác, khách quan.
3.3.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giảng viên
a) Mục tiêu
- Xây dựng và hoàn thiện chế độ chính sách đối với giảng viên nhằm quan tâm đúng
mức đến các quyền lợi và sự đãi ngộ để thu hút đội ngũ cán bộ có năng lực, tăng cường cho đội
ngũ giảng viên nhà trường có đủ về số lượng và cải thiện nâng cao về chất lượng.
- Tạo sự an tâm công tác, ổn định lâu dài cho ĐNGV để họ gắn bó trách nhiệm với sự
nghiệp đào tạo của nhà trường, tận tâm, tận lực với nhiệm vụ được phân công.
- Khuyến khích ĐNGV không ngừng phấn đấu, thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ giảng
dạy, NCKH và không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Nội dung
- Nhà trường cần cụ thể hóa các chính sách hiện hành đối với ĐNGV bằng cách vận

dụng phù hợp vào điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường: chính sách về tiền lương, tiền công,
phụ cấp, tiền thưởng…
- Xây dựng bổ sung các chính sách đãi ngộ riêng để từng bước hoàn thiện hệ thống các
chính sách đối với ĐNGV nhà trường.
c) Phương hướng thực hiện
- Tiến hành sắp xếp tổ chức bộ máy, bố trí hợp lý biên chế đội ngũ
giảng viên nhà
trường bảo đảm phân công cho mỗi người mỗi việc với nội dung và khối lượng công tác phù
hợp.
- Xây dựng hoàn thiện công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, giảng viên nhằm sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực hiện có.
- Xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV nhằm bảo đảm cho việc thực hiện nhiệm vụ
của nhà trường trong từng giai đoạn nhất định.
- Đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, đa dạng hóa hình thức đào tạo nhằm mở rộng
quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo; huy động tốt nguồn thu để tạo điều kiện bền vững cho việc
chăm lo đời sống của đội ngũ và phát triển cơ sở vật chất của nhà trường.
- Xây dựng và thường xuyên củng cố việc thực hiện kỷ cương nền nếp trong các hoạt
động chuyên môn, trong nghiên cứu khoa học và trong công tác quản lý nhà trường.
3.3.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trong các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cán bộ HTX & DNN, mỗi
giải pháp đều có vai trò nhất định, tác động vào từng khâu trong quá trình xây dựng và phát
triển đội ngũ. Không thể thực hiện từng biện pháp một cách riêng rẽ, rời rạc mà cần thực hiện
các biện pháp đó một cách đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ để phát huy tác dụng tổng hợp
của chúng. Mỗi biện pháp đều cần những tiền đề để thực hiện. Biện pháp này sẽ tạo tiền đề
để thực hiện biện pháp kia, hoặc bổ sung để khắc phục những nhược điểm của nó.
3.4. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP
Để xem xét mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đã đề xuất trong
luận văn này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia và phương pháp tổng
kết kinh nghiệm tiến hành trưng cầu ý kiến của 25 người bao gồm 04 chuyên gia có kinh

nghiệm quản lý, 03 cán bộ quản lý giáo dục và 18 giảng viên của trường và thu được kết quả
dưới đây:
Bảng 3.3: Kết quả khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển
đội ngũ giảng viên của trường cán bộ HTX & DNN

TT
Các giải pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Khả thi
cao
Khả thi
Không
khả thi
1
Xây dựng quy hoạch phát
triển đội ngũ giảng viên;
12
(48%)
13
(52%)
0
(0%)

18
(72%)
7
(28%)
0
(0%)
2
Tuyển chọn và sử dụng đội
20
5
0
20
10
0
ngũ giảng viên;
(80%)
(20%)
(0%)
(80%)
(20%)
(0%)
3
Đào tạo, bồi dưỡng để
nâng cao trình độ chuyên
môn cho đội ngũ giảng
viên;
10
(40%)
13
(52%)

2
( 8%)
17
(68%)
7
(28%)
1
(4%)
4
Tăng cường công tác kiểm
tra, đánh giá thúc đẩy sự
phát triển đội ngũ giảng
viên
19
(76%)
6
(24%)
0
(0%)
10
(40%)
15
(60%)
0
(0%)
5
Thực hiện chế độ chính
sách đối với đội ngũ giảng
viên
22

(88%)
3
(12%)
0
(0%)
12
(48%)
12
(44%)
2
(8%)
Qua bảng trên ta có nhận xét sau:
Về mức độ cần thiết : có 04 biện pháp đề xuất được hưởng ứng 100%, có 01 biện
pháp đề xuất (biện pháp 3) được hưởng ứng ở mức 92%. Qua đó ta thấy các biện pháp đưa ra
có mức độ cần thiết là rất cao, như vậy các biện pháp đề xuất này là rất phù hợp với tình hình
thực tế của trường.
Về mức độ khả thi: có 03 biện pháp đạt mức độ khả thi 100%, 03 biện pháp đạt mức
độ khả thi trên 90%, trong đó biện pháp 5 có mức độ khả thi là thấp nhất trong các biện pháp
trên nhưng cũng đạt được 92%. Như vậy, cả 05 biện pháp này có thể nói là khả thi trong việc
phát triển đội ngũ giảng viên của Nhà trường.
Tiểu kết chƣơng 3

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu trên, tôi xin đưa ra một số kết luận như sau:
Luận văn đã xây dựng được cơ sở lý luận phát triển ĐNGV, làm tựa đề phân tích,
đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cán
bộ HTX & DNN trong giai đoạn hiện nay.
Những biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên mà nhà trường đã thực hiện trong
những năm qua đã góp phần đáng kể vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của

nhà trường, tuy nhiên các biện pháp nàycòn thiếu tính đồng bộ, thiếu tính quy hoạch, chưa có
hiệu quả cao.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn chúng tôi đã đề xuất 5 biện pháp phát triển đội ngũ
giảng viên của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp tập trung giải quyết các
vấn đề:
- Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên;
- Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giảng viên;
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá thúc đẩy sự phát triển đội ngũ
- Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giảng viên;
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ giảng viên;
Các biện pháp nêu trên có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ thúc đẩy nhau, chúng
vừa là nguyên nhân đồng thời vừa là kết quả của nhau. Nếu thực hiện triệt để, đồng bộ các
biện pháp trên, chúng tôi tin rằng đội ngũ giảng viên nhà trường sẽ ngày càng phát triển đồng
bộ về cơ cấu, đảm bảo số lượng và có chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Nhà nước
2.2.Đối với Bộ GD&ĐT
2.3. Đối với Liên minh HTX Việt Nam
2.4. Đối với Trường Cao đẳng kinh tế-kỹ thuật trung ương



References
1. Đặng quốc Bảo, Kinh tế học Giáo dục. Một số vấn đề lý luận- Thực tiễn và ứng dụng
vào việc xây dựng chiến lược giáo dục. Hà Nội 2001
2. Đặng quốc Bảo, Khoa học tổ chức và quản lý, Nxb Thống kê, Hà Nội, 1999
3. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đại cương khoa học quản lý, Nxb Đại học
quốc gia, Hà Nội, 2010
4. Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục. Bài giảng lớp cao học
QLGD K7. Khoa sư phạm, Đại học quốc gia hà nội- 2004.

5. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002
6. Chính phủ. Nghị định số 16/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2004 Quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
7. Chính phủ nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chiến lược phát triển Giáo
dục 2001-2010, Hà Nội, 2001.
8. Chính phủ nƣớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg
về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống Giáo dục quốc
dân.
9. Đỗ Minh Cƣơng, Nguyễn Thị Doan, Phát triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội – 2000.
10. Hùng Cƣờng. Luật Giáo dục và các văn bản hiện hành mới nhất. Nxb Lao động- Xã
hội. Hà Nội - 2005.
11. Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
12. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
2005.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. Nxb
Chính trị quốc gia. Hà Nội- 1996
14. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX. Nxb
Chính trị quốc gia. Hà Nội- 2001
15. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội - 2004
16. Nguyễn Tiến Đạt. Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế
giới. Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
17. Trần Khánh Đức. Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực. Theo ISO &
TQM. NXB Giáo dục 2004.
18. Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI, Nxb
Giáo dục Việt Nam 2010.
19. Nguyễn Minh Đƣờng, Bồi dưỡng và đào tạo lại nguồn nhân lực, Hà Nội, 1996.

20. Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 1986.
21. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát
triển hiện đại hoá. Nhà xuất bản Giáo dục, 2007.
22. Hoàng Ngọc Hiền, Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường cao đẳng
cộng đồng Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sỹ QLGD, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội, 2007
23. Hồ Chí Minh toàn tập (tập 12), Nxb Chính trị quốc gia, 2000.
24. Bernard Muszynski & Nguyễn Thị Phƣơng Hoa, con đường nâng cao chất lượng
cải cách các cơ sở đào tạo giảng viên, Nxb Đại học sư phạm, 2004.
25. M.I. Kônđakôp “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục”, Trường Cán bộ quản
lý giáo dục, Bộ Giáo dục, 1984
26. Đặng Bá Lãm (Chủ biên), Quản lý nhà nước về giáo dục- lý luận và thực tiễn- NXB
Giáo dục. Hà nội 2005.
27. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đại cương về quản lý giáo dục học, Nxb Giáo dục. Hà Nội,
2003.
28. Trần Trang Nhung, Phát triển đội ngũ Giảng viên Trường Trung cấp Văn hoá, Thể
thao và Du lịch Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay. Luận văn Th.s QLGD, Đại học
giáo dục, 2009
29. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục – Nxb
Đại học quốc gia Hà Nội 1998.
30. Phùng Ngọc Quý, Các giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của
Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam Định trong giai đoạn 2006 – 2010. Luận văn
th.s QLGD, Đại học Sư phạm Hà Nội, 2006
31. Quốc hội nƣớc Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luật Giáo dục. Nxb Chính trị quốc gia,
2005.
32. Quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ số 09/2005/QĐ TTg ngày 11/01/2005 về
việc phê duyệt Đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010”
33. Vũ Văn Tảo. Một số khuynh hướng mới trong phát triển giáo dục thế giới góp phần xây

dựng, phát triển đội ngũ giảng viên ở nước ta. Hà nội, 1997
34. Đào Thị Hồng Thuỷ (2004). Xây dựng đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. Luận văn
th.s QLGD, Khoa Sư phạm - ĐHQG HN.
35. Từ điển Đại bách khoa toàn thƣ Việt Nam, Nhà xuất bản Từ điển bách khoa. Hà
nội, 2003.
36. Viện ngôn ngữ. Từ điển Tiếng việt. NXB Khoa học xã hội. Hà Nội 1992.




×