Quản lý các trường Trung học phổ thông thành
phố Hải Phòng theo bộ tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nguyễn Thị Phương Thảo
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Đức Chính
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý của hiệu trưởng đối với việc nâng cao
chất lượng giáo dục (GD) của trường mầm non. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực
trạng chất lượng GD của các trường mầm non thành phố Hải Phòng từ năm 2006 đến
nay. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng GD của
trường mầm non thành phố Hải Phòng.
Keywords: Quản lý giáo dục; Chất lượng giáo dục; Hiệu trưởng; Giáo dục mầm non;
Hải Phòng
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục (CLGD), quản lý chất lượng (QLCL) và nâng cao chất lượng
giáo dục đang là những vấn đề nhà nước và xã hội hết sức quan tâm. Đó cũng là những vấn đề
khoa học gắn kết chặt chẽ với nhau về lý luận cũng như trong thực tiễn giáo dục. Đồng thời
những vấn đề chất lượng cũng trực tiếp liên quan đến công tác quản lý giáo dục, phát triển
chương trình giáo dục, phát triển chuẩn giáo dục và áp dụng chuẩn trong giáo dục để từng
bước hiện đại hoá giáo dục.
Những chủ trương của Đảng và Nhà nước đã đặt ra nhiệm vụ cho ngành Giáo dục và
Đào tạo phải nhanh chóng tìm giải pháp nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục. Một trong
những giải pháp hiệu quả là phải khẩn trương xây dựng và triển khai hệ thống kiểm định chất
lượng giáo dục ở các cấp học.
Hiện nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thành lập Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng
giáo dục. Đây là cơ quan giúp Bộ Giáo dục và Đào tạo trong việc kiểm định chất lượng giáo
dục. Và Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã ra các Quyết định ban hành Quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Hải Phòng- Thành phố Cảng “Trung dũng- Quyết thắng” là đất học, quê hương của
danh nhân văn hoá Nguyễn Bỉnh Khiêm, niềm tự hào của đất nước và của dân tộc, đã và
đang đổi thay từng ngày khi bước vào thế kỉ 21.
2
Nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục trong nền kinh tế tri thức
và hội nhập, Đảng bộ và nhân dân Hải Phòng phấn đấu: Tạo nguồn nhân lực đủ về số lượng,
đảm bảo chất lượng, chọn lọc bồi dưỡng nhân tài về khoa học, công nghệ, quản lý, văn hoá,
nghệ thuật, thể thao có trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của công cuộc CNH, HĐH
đất nước như đề án phát triển nguồn nhân lực thành phố đến năm 2020.
Bằng những bước đi thích hợp, trên cơ sở làm tốt công tác quy hoạch phát triển giáo
dục và đào tạo đến năm 2010, 2020, thực hiện tốt các chương trình giáo dục với phương châm
“Chuẩn hoá”, “Hiện đại hoá”, “Xã hội hoá”, “Dân chủ hoá”, “Nguồn lực hoá”, tiếp tục thực
hiện chấn chỉnh công tác quản lý, khẩn trương lập lại kỉ cương, kiên quyết “nói không với tiêu
cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục, nói không với vi phạm đạo đức nhà giáo
và cho học sinh không đạt chuẩn lên lớp”, Ngành giáo dục Hải Phòng cùng với các ngành các
cấp đang nỗ lực phấn đấu đưa thành phố phát triển nhanh, bền vững, mau chóng hội nhập với
khu vực và quốc tế
Sở Giáo dục và Đào tạo Hải phòng đã và đang triển khai hệ thống những chuẩn mực
để đánh giá mọi hoạt động trong các nhà trường. Chỉ đạo thực hiện bộ tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục trong các trường học nói chung và của trường THPT nói riêng như thế
nào để đảm bảo đúng mục đích là vấn đề cấp thiết đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng
cả trên cả bình diện lí luận và hoạt động thực tiễn.
Đó là lí do để tác giả lựa chọn đề tài:“Quản lý các trường trung học phổ thông
thành phố Hải Phòng theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào
tạo” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và kiểm
định chất lượng giáo dục, đề xuất các biện pháp chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng các trường THPT tại Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về kiểm định chất lượng giáo dục THPT.
+ Phân tích thực trạng việc chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục tại một số trường
THPT khu vực nội thành Hải Phòng.
+ Đề xuất các biện pháp chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo
dục trường THPT khu vực nội thành Hải Phòng trong tình hình hiện nay và trong năm những
năm tới.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Công tác chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường THPT tại Hải
Phòng.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý các trường Trung học phổ thông theo Bộ
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT tại Hải Phòng dựa trên việc áp dụng
hệ thống các tiêu chuẩn, tiêu chí tự đánh giá và đánh giá để đánh giá chất lượng giáo dục thì
chất lượng giáo dục trường THPT thành phố Hải Phòng sẽ được nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu
3
+ Đề tài tập trung nghiên cứu về các biện pháp chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng giáo dục trường THPT tại Hải Phòng
+ Các số liệu thống kê được giới hạn từ năm 2008-2010. Triển khai thực hiện điểm
trong năm học 2010 – 2011 ở 2 trường THPT khu vực nội thành Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Sử dụng các phương pháp như: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá lý thuyết để xác
định các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra:
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến đối với các cán bộ và chuyên viên của Sở GD & ĐT
Hải Phòng về công tác quản lí chất lượng giáo dục các nhà trường.
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến đối với cán bộ quản lí ở các nhà trường về công tác
quản lí chất lượng giáo dục.
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến đối với cán bộ giáo viên ở một số nhà trường về công
tác quản lí chất lượng giáo dục.
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến người học ở một số nhà trường trong việc đồng tình
hay không đồng tình với cách quản lí người học hiện nay.
+ Xây dựng các phiếu hỏi ý kiến gia đình người học và người sử dụng người học sau
khi tốt nghiệp ở một số nhà trường trong việc đồng tình hay không đồng tình với cách quản lý
chất lượng hiện nay.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết kinh nghiệm việc thí điểm kiểm định chất lượng giáo dục của quốc tế và
trong nước.
- Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia về sử dụng bộ tiêu chuẩn trong kiểm định đánh giá chất lượng
giáo dục trường THPT với các hình thức xin ý kiến như: tổ chức hội thảo, xin ý kiến trực tiếp
với từng cá nhân chuyên gia.
- Phương pháp thống kê:
Sử dụng phương pháp thống kê để xử lý các số liệu thu nhận được từ các phương pháp
nghiên cứu khác.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ
lục nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý trường THPT theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng.
Chương 2: Thực trạng công tác chỉ đạo đảm bảo chất lượng giáo dục và kiểm định
chất lượng giáo dục trường THPT tại Hải Phòng
Chương 3: Các biện pháp chỉ đạo thực hiện bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo
dục trường THPT ở thành phố Hải Phòng
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG THEO BỘ TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG
Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Song song với hoạt động dạy và học ở các cơ sở giáo dục là hoạt động đánh giá chất
lượng giáo dục. Mục đích chính của đánh giá giáo dục là nhằm cải tiến chất lượng giáo dục.
4
Đánh giá chất lượng giáo dục là công cụ giám sát quá trình dạy và học, từ đó đưa ra những
quyết sách về quản lý, dự đoán các kết quả đào tạo để không ngừng cải tiến nâng cao chất
lượng giáo dục. Đánh giá chất lượng giáo dục có nhiều nội dung khác nhau, trong đó đánh giá
các yếu tố điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng sản phẩm giáo dục.
Các khái niệm công cụ
Quản lý
Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực
hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với
quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi cần
thiết vì sự tồn tại ( duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi trường luôn biến
động.
Có thể mô tả mối quan hệ giữa các thành tố cơ bản của hệ thống quản như hình 1.1
dưới đây :
Hình 1.1 : Mối quan hệ giữa các thành tố cơ bản của hệ thống quản lý
Quyết định
Xác lập
Thực hiện
Chỉ đạo
Chỉ đạo có nguồn gốc từ hai thuật ngữ : Lãnh đạo và Điều hành.
Mục tiêu quản lý giáo dục phải được xác định trên cơ sở nhiệm vụ của hệ thống giáo dục và
xuất phát từ tình hình thực tế của hệ thống đó. Từ nhiệm vụ và trạng thái đã xác định, các mục tiêu
quản lý cho từng giai đoạn phát triển của hệ thống giáo dục được hoạch định. Để đạt được mục tiêu
quản lý của giáo dục, chủ thể quản lý phải thể hiện vai trò của người quản lý biến trạng thái hiện tại
của hệ thống sang trạng thái mục tiêu.
Như vậy công tác chỉ đạo trong quản lý giáo dục là một quá trình liên kết, liên hệ với
người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của
tổ chức.
Chất lượng
1.2.3.1. Các quan điểm về chất lượng
*Chất lượng được đánh giá bằng đầu vào:
Nguồn lực = Chất lượng
* Chất lượng được đánh giá bằng “đầu ra”:
Chất lượng = đầu ra
* Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị gia tăng”
Giá trị gia tăng (chất lượng) = Đầu ra - đầu vào
Chủ thể
quả n lý
Công cụ
quả n lý
Đố i tượng
quả n lý
Mụ c tiêu
quả n lý
5
* Chất lượng được đánh giá bằng “giá trị học thuật”
* Chất lượng được đánh giá bằng “kiểm toán”
Những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng
* Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật)
* Chất lượng là một sự phù hợp với mục đích.
* Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của trường.
1.2.3.2. Chất lượng giáo dục
Ở cấp độ hệ thống (hệ thống giáo dục quốc dân), chất lượng giáo dục được hiểu là
chất lượng của cả hệ thống giáo dục ấy.
Ở cấp độ cơ sở giáo dục, chất lượng giáo dục chính là chất lượng của toàn bộ cơ sở
giáo dục.
Trong chương trình hành động Dakar (Senegal – 2000), UNESCO đã đề nghị cách
hiểu chất lượng giáo dục ở trường học hay chất lượng trường học như là đơn vị tổ chức giáo
dục thông qua 10 tham số sau:
1/ Người học khoẻ mạnh, được giáo dục tốt, được khuyến khích thường xuyên để có
động cơ học tập chủ động.
2/ Giáo viên thành thạo nghề nghiệp và được động viên đúng mức.
3/ Phương pháp và kỹ thuật dạy - học tích cực
4/ Chương trình giáo dục thích hợp với người học
5/ Trang thiết bị, phương tiện và đồ dùng học tập, giảng dạy, học liệu và công nghệ
giáo dục thích hợp để tiếp cận và thân thiện với người sử dụng.
6/ Môi trường học tập đảm bảo vệ sinh, an toàn, lành mạnh.
7/ Hệ thống đánh giá thích hợp với môi trường, quá trình giáo dục và kết quả giáo dục.
8/ Quản lý có tính tham gia và dân chủ
9/ Tôn trọng và thu hút được cộng đồng cũng như nền văn hoá địa phương trong hoạt
động giáo dục.
10/ Các tiết chế, chương trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thoả đáng và bình
đẳng (chính sách và đầu tư).
Theo đề nghị này thì chất lượng giáo dục không chỉ quan tâm đến quá trình giáo dục
trong nhà trường mà chất lượng giáo dục phải có ở tất cả những gì tạo nên nhà trường thậm
chí cả những yếu tố ngoài nhà trường. Do đó chất lượng giáo dục không chỉ giới hạn trong
nhà trường mà bao gồm cả những bộ phận trong hệ thống giáo dục có mối quan hệ với cơ sở
giáo dục.
Quản lý chất lượng
1.2.4.1. Quản lý chất lượng
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, nhưng nhìn chung các định
nghĩa đều thống nhất quản lý chất lượng gồm các hoạt động:
- Xây dựng chuẩn
- Đối chiếu thực trạng so với chuẩn
- Các biện pháp nâng thực trạng ngang chuẩn
Chuẩn được xem là hệ thống các chỉ tiêu, thông số cần hướng tới của sản phẩm thậm
chí cả các quá trình tạo ra sản phẩm. Chuẩn được cụ thể hoá bằng các chỉ số, tiêu chí, tiêu
chuẩn về chất lượng và được các tổ chức có trách nhiệm xây dựng và ban hành. Chuẩn là căn
cứ để đánh giá chất lượng và cũng là đích để hướng tới trong quá trình tạo ra sản phẩm.
1.2.4.2. Các tầng bậc của quản lý chất lượng
(i) Kiểm soát chất lượng
(ii) Đảm bảo chất lượng
(iii) Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management – TQM)
6
Kiểm định chất lượng
Kiểm định chất lượng là một hệ thống tổ chức và giải pháp để đánh giá chất lượng đào
tạo (đầu ra), và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo theo các chuẩn mực được quy định.
Kiểm định chất lượng giáo dục là một hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục.
KĐCLGD nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục sẽ đạt được theo tiêu chí đề ra và tránh được
các sai sót trong quá trình giáo dục. Hoạt động chủ yếu của KĐCLGD nhằm công nhận các cơ
sở giáo dục đã đạt được những chuẩn mực quy định.
1.2.5.1. Kiểm định chất lượng có giá trị gì?
1.2.5.2. Đặc trưng của Kiểm định chất lượng.
1.2.5.3. Mục đích, mục tiêu của Kiểm định chất lượng.
1.2.5.4. Các giai đoạn chính của quy trình kiểm định chất lượng.
1.2.5.5. Kiểm định chất lượng trường THPT ở Việt Nam
* Kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT
Là hoạt động đánh giá trường THPT ở mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu từ đó
nhà trường xây dựng kế hoạch và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục.
* Tự đánh giá chất lượng giáo dục trường THPT
Là hoạt động tự xem xét của chính nhà trường căn cứ vào các tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu từ
đó nhà trường xây dựng kế hoạch và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục.
* Đánh giá ngoài chất lượng giáo dục trường THPT
Là hoạt động đánh giá của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài nhằm xác định mức độ
trường THPT thực hiện các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành.
Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
1.2.6.1. Khái niệm tiêu chuẩn
1.2.5.2. Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục
Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục là các yêu cầu và điều kiện mà nhà trường
THPT phải đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng.
Trong mỗi tiêu chuẩn của kiểm định đều có một số tiêu chí kiểm định.
Tiêu chí kiểm định là sự cụ thể hoá các yêu cầu và các điều kiện trong một phương
diện nhất định của tiêu chuẩn kiểm định. Mỗi tiêu chí lại được đánh giá theo nhiều mức độ.
1.2.7. Bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục THPT của Bộ GD&ĐT
Tiêu chuẩn 1: Chiến lược phát triển của trường THPT
Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chuẩn 3: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn 4: Thực hiện chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục
Tiêu chuẩn 5: Tài chính và cơ sở vật chất
Tiêu chuẩn 6: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 7: Kết quả rèn luyện và học tập của học sinh
1.3. Quản lý các trƣờng THPT theo bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng của Bộ GD&ĐT
1.3.1. Quán triệt ý nghĩa của quản lý trường THPT theo bộ tiêu chuẩn
Quản lý trường THPT theo bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất lượng giáo dục có ý nghĩa
quan trọng được khái quát như các luận điểm dưới đây :
7
- Các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng là căn cứ để các trường THPT xây dựng kế
hoạch, thực hiện nhiệm vụ dài hạn, trung hạn và kế hoạch năm học.
- Các tiêu chuẩn KĐCLGD là đích, động lực phát triển giáo dục.
Các tiêu chuẩn KĐCLGD là hệ thống các chuẩn mực đòi hỏi các nhà trường phải phấn
đấu để đạt được. Do vậy, nó là đích để các nhà trường phấn đấu. Để đạt được đích này, các
nhà trường buộc phải phát huy tối đa các nguồn lực như : nguồn lực bên trong, bên ngoài nhà
trường ; phải xây dựng kế hoạch, xây dựng nhiệm vụ khả thi và tổ chức thực hiện. Việc đạt
được mục đích hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng quan trọng nhất vẫn là yếu tố
con người, sự hoạt động của BGH, của đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và sự đầu tư của
các cấp chính quyền . Đây là cơ sở để tạo ra nét văn hoá riêng đặc trưng của mỗi trường.
- KĐCLGD là cơ hội để các nhà trường tự đánh giá, tìm giải pháp nâng cao chất
lượng giáo dục
Tự đánh giá ở nhà trường THPT là quá trình nhà trường dựa vào các chuẩn mực quy
định trong bộ tiêu chuẩn KĐCLGD để tự tổ chức rà soát, đối chiếu, từ đó đưa ra những kết
luận về thực trạng nhà trường, rút kinh nghiệm và tự hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, quá trình
quản lý và giảng dạy Những thông tin thu thập được từ quá trình tự đánh giá cần được thu
thập từ nhiều nguồn khác nhau và phải đảm bảo độ chính xác, tin cậy.
- Thông qua bộ tiêu chuẩn KĐCLGD sẽ giúp Sở Gáo dục và Đào tạo quản lý tốt chất
lượng giáo dục các trường theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục.
Trong hoạt động quản lý của Sở GD – ĐT, khi nhìn nhận một trường hoặc đánh giá
chất lượng của toàn ngành học phải dựa vào các chỉ số giáo dục để đánh giá. Điều này yêu
cầu phải có những chẩn mực để đánh giá các trường, các chuẩn mực phải được sắp xếp, thống
kê theo một hệ thống khoa học để làm công cụ cho việc đánh giá. Nhìn nhận một cách đúng
mức, hiện nay, bộ công cụ để đánh giá các trường của Sở giáo dục còn nhiều bất cập, mang
định tính, các chỉ số dùng để đánh giá chưa được chỉ ra rõ ràng, việc sử dụng các lực lượng để
đánh giá chưa hợp lý để phát huy tối đa hiệu quả trong công tác đánh giá. Cho nên, muốn
quản lý hiệu quả, điều quan trọng là trong quy trình quản lý, Sở GD & ĐT cần chỉ rõ các chỉ
số giáo dục cơ bản, cố gắng lượng hoá cụ thể chỉ số này để thuận tiện trong tổng hợp, đánh
giá. Dựa vào việc thực hiện các chỉ số giáo dục của các nhà trường, Sở Giáo dục và Đào tạo
sẽ nhìn nhận được bức tranh tổng thể chất lượng giáo dục của từng nhà trường, của toàn
ngành, tạo điều kiện thuận lợi trong việc điều chỉnh các hoạt động quản lý.
1.3.2. Giải thích nội dung của quản lý trường THPT theo bộ tiêu chuẩn
1.3.2.1. Nghiên cứu chuẩn
Việc nghiên cứu chuẩn thường được tiến hành theo từng tiêu chuẩn, mỗi tiêu chuẩn
đều theo thứ tự lần lượt của các tiêu chí, và mỗi tiêu chí của một tiêu chuẩn lại được bắt đầu
theo các chỉ số.
Điều quan trọng nhất trong quá trình nghiên cứu chuẩn là phải xác định rõ được nội
hàm của từng chỉ số, từng tiêu chí và từng tiêu chuẩn.
Việc nghiên cứu chuẩn cần đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Làm rõ nội hàm của từng chỉ số (các việc cần làm là gì)
+ Những minh chứng cần phải có của từng chỉ số. Cần chú ý tới trình tự thời điểm
xuất hiện của các minh chứng trong một chỉ số.
1.3.2.2. Đối chiếu thực trạng với chuẩn (thông qua các minh chứng)
Đối chiếu là dựa vào những minh chứng để so sánh mức độ đạt được so với từng chỉ
số hoặc từng tiêu chí, tiêu chuẩn từ đó kết luận xem ở tiêu chí đó cơ sở giáo dục đã đạt hay
không đạt. Tất cả các hoạt động của nhà trường đều được thể hiện thông qua các minh chứng:
8
hồ sơ, sổ sách, văn bản, chứng từ Do vậy việc đối chiếu chính xác là đưa ra các minh chứng
tương ứng với từng chỉ số, tiêu chí, tiêu chuẩn. Số lượng các minh chứng càng nhiều càng tốt,
nhưng thông thường người ta chỉ cần những minh chứng quan trọng nhất không thể thiếu
được.
1.3.2.3. Viết báo cáo tự đánh giá
Báo cáo tự đánh giá là sản phẩm cuối cùng của một chu kỳ kiểm định. Báo cáo tự
đánh giá sau khi hoàn tất sẽ được nộp lên cơ quan quản lý cấp trên. Căn cứ vào báo cáo tự
đánh giá, các cấp quản lý sẽ tiến hành đánh giá ngoài trước khi ra quyết định công nhận hoặc
không công nhận chất lượng giáo dục của một cơ sở giáo dục. Do đó, việc viết báo cáo tự
đánh giá là yêu cầu bắt buộc đối với các cơ sở giáo dục.
Viết báo cáo tự đánh giá do hội đồng tự đánh giá nhà trường thực hiện. Báo cáo tự
đánh giá như một công trình nghiên cứu khoa học bố cục gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở dữ liệu của nhà trường: Phần này yêu cầu liệt kê đầy đủ, chính xác các dữ liệu
về nhà trường như: Tên trường, ngày tháng năm thành lập, các cơ sở của nhà trường, thông tin về
học sinh, về nhân sự, ban lãnh đạo, cơ sở vật chất, tài chính
Phần II: Nội dung báo cáo tự đánh giá của nhà trường: Phần này được viết theo thứ tự
từng tiêu chuẩn. Trong mỗi tiêu chuẩn lại được trình bày theo thứ tự từng tiêu chí. Mỗi tiêu
chí lại được chia thành các mục:
- Mô tả hiện trạng
- Đánh giá điểm mạnh
- Chỉ ra điểm yếu
- Kế hoạch khắc phục điểm yếu
- Tự đánh giá.
Phần III: Kết luận: Phần này là tổng hợp về số lượng các tiêu chí đạt, các tiêu chí
không đạt. Cuối cùng, hội đồng tự đánh giá nhận cấp độ mà nhà trường đạt được.
1.2.3.4. Đón đoàn đánh giá ngoài
* Công tác chuẩn bị cho hoạt động của đoàn đánh giá ngoài
Gửi hồ sơ đánh giá cho các thành viên. Hồ sơ gồm:
- Báo cáo tự đánh giá của trường;
- Quyết định thành lập đoàn đánh giá ngoài;
- Văn bản quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của Bộ GD&ĐT;
- Hướng dẫn tự đánh giá;
- Hướng dẫn đánh giá ngoài và đánh giá lại;
- Dự kiến kế hoạch làm việc của đoàn.
* Đón đoàn đánh giá ngoài
- Thành lập tổ công tác phục vụ đoàn đánh giá ngoài, phân công chi tiết cho từng
thành viên của tổ.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ đoàn làm việc.
- Chuẩn bị đầy đủ báo cáo tự đánh giá. hồ sơ, minh chứng (đã được mã hoá và sắp xếp
theo từng hộp), phân công người phụ trách từng tiêu chuẩn để giải đáp những vấn đề đoàn
đánh giá ngoài quan tâm thắc mắc đồng thời ghi lại những ý kiến góp ý, đề xuất, kiến nghị
của đoàn đánh giá ngoài.
1.3.3. Yêu cầu công tác kiểm định chất lượng trong giai đoạn hiện nay đối với trường
THPT
Để kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT có hiệu quả cần phải tuân thủ các yêu
cầu sau:
- Việc kiểm định chất lượng các trường THPT cần phải được thiết kế theo các kế
hoạch hoạt động của hệ thống giáo dục phổ thông.
9
- Việc kiểm định phải dựa vào các tiêu chuẩn, chế độ, nội quy, các chỉ tiêu kế hoạch
và nhất là mục tiêu của giáo dục trung học trong điều kiện mới.
- Việc kiểm định chất lượng giáo dục phải dựa vào các văn bản quy định chất lượng
giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; những tiêu chuẩn, tiêu chí KĐCLGD các
trường THPT của Hải Phòng phải phù hợp với các quy định hiện hành.
- Có nhiều phương pháp kiểm định nhưng tốt nhất là phải được chứng kiến tận mắt,
trực tiếp kiểm tra chất lượng tại các trường.
- Người kiểm định phải là người giỏi chuyên môn, nghiệp vụ và phải khách quan.
- Tôn trọng đối tượng kiểm định và phải chú ý đến đặc điểm của nguời kiểm định và
người được kiểm định.
- Kiểm định phải phát hiện kịp thời các nguyên nhân đưa đến chất lượng giáo dục phổ
thông và đề xuất các giải pháp khắc phục phù hợp.
- Kiểm định chất lượng có thể tiến hành định kỳ hoặc đột xuất nhằm mục đích nâng
cao chất lượng giáo dục phổ thông.
Kết luận chƣơng 1
Chất lượng giáo dục và đảm bảo chất lượng giáo dục đang là mối quan tâm không chỉ
của riêng ngành giáo dục - đào tạo mà là mối quan tâm của toàn xã hội. Đảm bảo, nâng cao
chất lượng giáo dục các trường THPT là điều kiện để cho giáo dục THPT nói riêng và giáo
dục nói chung thực hiện được các chức năng xã hội của mình và là động lực cho sự tiến bộ, sự
phát triển xã hội trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục các
trường trung học phổ thông thì cần triển khai hoạt động đảm bảo chất lượng giáo dục theo
chuẩn đánh giá.
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THEO BỘ TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
TẠI HẢI PHÒNG.
2.1. Khái quát về giáo dục và giáo dục THPT thành phố Hải Phòng
2.1.1. Một số đặc điểm chính về kinh tế, văn hoá - xã hội của thành phố Hải Phòng.
Hải Phòng là thành phố ven biển, nằm ở phía đông miền duyên hải Bắc Bộ, cách thủ
đô Hà Nội 106km, có tổng diện tích tự nhiên là 152318,5 ha chiếm 0,45 diện tích tự nhiên cả
nước. Đến ngày 01/04/2009, dân số Hải Phòng là 1.837.302 người, trong đó cư dân thành thị
chiếm 46,1% và dân cư nông thôn chiếm 53,9%, là thành phố đông dân thứ 3 ở Việt Nam, sau
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.2. Phát triển giáo dục THPT thành phố Hải Phòng trong thời kỳ đổi mới
Tính đến năm 2010, trên địa bàn thành phố Hải Phòng có 56 trường THPT (trong đó
trường ngoài công lập: 16 trường. )
- Tổng số học sinh THPT : 71.128 hs, so với năm học trước giảm: 3187 hs, tỉ lệ giảm
: 4,4 %; số học sinh bỏ học: 870 hs; tỉ lệ: 1,2%.
- Tổng số giáo viên: 4467 giáo viên trong đó 4229 giáo viên biên chế, 238 giáo viên
trong diện hợp đồng.
Đến nay, quy mô trường, lớp, đội ngũ cán bộ, giáo viên tăng nhanh về số lượng và
chất lượng; ngành Giáo dục Hải Phòng đã hoàn thành xoá mù chữ và cơ bản hoàn thành phổ
cập giáo dục trung học và nghề.
2.1.3. Thực trạng công tác quản lý các trường THPT tại Hải Phòng
2.1.3.1. Tình hình chung về hoạt động dạy và học tại các trường THPT
a. Những thành tựu đã đạt được
Về chất lượng đào tạo
10
Mặc dù còn gặp khó khăn về nhiều mặt, song khối trường THPT của Hải Phòng đã tổ
chức tốt các hoạt động dạy học, giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh.
Bảng 2.1: Kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2009, 2010
Tỷ lệ tốt nghiệp năm 2009:
93,80%
Đỗ loại giỏi
1,87%
Đỗ loại khá
13,03%
Tỷ lệ tốt nghiệp năm 2010:
98,96%
Đỗ loại giỏi
2,19%
Đỗ loại khá
17,6%
So với đợt năm 2009
+5,16%
b. Tồn tại
Về nội dung chương trình đào tạo
Về phương pháp dạy học
Về phương tiện dạy học
2.1.3.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên
- Những mặt mạnh của đội ngũ giáo viên
+ Đội ngũ giáo viên trường THPT thành phố Hải Phòng đảm bảo về số lượng, có
phẩm chất, yêu người, yêu nghề dạy học.
+ Đạt chuẩn trình độ đào tạo
+ Hầu hết giáo viên đều ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc đào
tạo nguồn nhân lực cho thành phố nói riêng và đất nước nói chung nên đã không ngừng rèn
luyện, học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; nghiên cứu áp dụng đổi mới
phương pháp dạy học, cập nhật và ứng dụng những kiến thức tiên tiến cũng như thiết bị dạy
học hiện đại vào giảng dạy.
- Những mặt tồn tại của đội ngũ giáo viên
+ Mặc dù đội ngũ giáo viên đảm bảo đủ về số lượng nhưng chúng ta vẫn còn thiếu đội
ngũ giáo viên có chất lượng để đảm nhận việc dạy học theo hướng đổi mới.
+ Giữa bằng cấp và năng lực thực tiễn của giáo viên vẫn có một khoảng cách không
nhỏ: ngay trong số những giáo viên đạt chuẩn đã có một bộ phận không nhỏ bất cập về năng
lực sư phạm.
+ Một bộ phận giáo viên chưa tích cực trong việc đổi mới phương pháp dạy học, chưa
chịu khó tìm tòi, học hỏi cập nhật bổ sung kiến thức mới, chưa nhiệt tình trong việc ứng dụng
các phương pháp, phương tiện hiện đại vào việc giảng dạy, chưa tích cực trong việc học tập
ngoại ngữ và tin học.
+ Đội ngũ giáo viên trẻ được trang bị kiến thức tiên tiến, cập nhật song lại chưa có kỹ
năng giảng dạy cũng như phương pháp sư phạm tốt.
2.1.3.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng dạy học
Cách thức quản lý chất lượng dạy học hiện nay còn có rất nhiều sự bất cập:
- Quản lý chuyên môn mang nặng tính hành chính, thiếu sâu sát do đó không có các giải
pháp, biện pháp hữu hiệu để tập trung nâng cao chất lượng dạy học. Nguyên nhân có thể xuất phát
từ nhà quản lý còn non yếu về chuyên môn giảng dạy, lại có cung cách làm việc chung chung,
phó thác công việc dạy học cho tổ trưởng chuyên môn.
11
- Khá nhiều nhà quản lý chưa thực sự vào cuộc đối với tiến trình đổi mới giáo dục, có
nhiều biểu hiện cho sự không đồng hành, ngại đổi mới do sợ thêm việc, vất vả, cốt sao vẫn đảm
bảo tỷ lệ % an toàn cho các kỳ thi. Bên cạnh đó, cũng có nhiều nhà quản lý tâm huyết, muốn đổi
mới nhưng thiếu khả năng tổ chức thực hiện cho hiệu quả, thêm vào đó là những khó khăn khách
quan như không có điều kiện, thiếu kinh phí.
- Không phải nhà quản lý nào cũng làm tốt công tác chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho đội ngũ giáo viên và nhận thức được rằng khi có một đội ngũ giáo viên có trình độ,
năng lực sư phạm, có tâm huyết với nghề, ham học hỏi thì sẽ đón đầu được mọi thách thức,
đưa chất lượng giáo dục tiến xa hơn.
2.2. Thực trạng việc thực hiện quản lý các trƣờng THPT tại Hải Phòng theo Bộ tiêu
chuẩn kiểm định chất lƣợng của Bộ GD&ĐT
2.2.1. Thực trạng việc triển khai Bộ tiêu chuẩn KĐCLGD
2.2.1.1. Nhận thức của các đối tượng về công tác Kiểm định chất lượng giáo dục
Công tác kiểm định chất lượng giáo dục có hiệu quả hay không trước hết phụ thuộc
vào nhận thức của các đối trượng. Để hiện thực hoá các mục tiêu thì việc đầu tiên là phải làm
cho các đối tượng nhận thức rõ về kiểm định chất lượng giáo dục theo Bộ tiêu chuẩn.
- Về khái niệm Quản lý chất lượng: Đa số những người tham gia tập huấn đều hiểu
quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì chất lượng tất yếu của sản phẩm trong quá
trình sản xuất cũng như lưu thông trên thị trường. Để quản lý chất lượng mang lại hiệu quả thì
tất yếu phải bao gồm các hoạt động:
+ Xây dựng chuẩn
+ Đối chiếu thực trạng so với chuẩn
+ Các biện pháp nâng cao thực trạng ngang chuẩn.
- Về khái niệm tiêu chuẩn được mọi người hiểu như là chuẩn mực, là yêu cầu, điều
kiện cần phải đáp ứng.
- Tiêu chí: là sự cụ thể hoá các yêu cầu, điều kiện trong một phương diện nhất định
của tiêu chuẩn.
- Minh chứng: là hệ thống hồ sơ, sổ sách, các văn bản, tài liệu hoặc hiện vật đang có
trong nhà trường nhằm chứng minh cho việc thực hiện các hoạt động đáp ứng chuẩn chất
lượng.
- Báo cáo tự đánh giá: Là sản phẩm cuối cùng của một chu kỳ kiểm định chất lượng
của nhà trường, là bản ghi chép lại toàn bộ thông tin về nhà trường, hiện trạng của nhà trường
trong đó có điểm mạnh, điểm yếu.
Báo cáo tự đánh giá được viết theo thứ tự từng tiêu chuẩn trong bộ tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng. Trong mỗi tiêu chuẩn lại được trình bày theo từng tiêu chí. Mỗi tiêu chí được
chia thành các mục:
+ Mô tả hiện trạng
+ Đánh giá điểm mạnh
+ Chỉ ra điểm yếu
+ Kế hoạch khắc phục điểm yếu
+ Tự đánh giá.
Bảng 2.2: Nhận thức của các đối tượng về công tác kiểm định chất lượng giáo dục THPT
Stt
Nội dung
Ý kiến
CBQL
Giáo viên
CMHS
12
1
Mục đích của Bộ GD&ĐT ban hành
Bộ tiêu chuẩn nhằm quản lý và nâng
cao CLGD trường THPT
Đồng ý
100%
84%
62%
K. đồng ý
0%
0%
7%
Ý kiến khác
0%
16%
21%
2
Các hình thức đánh giá CLGD
hiện nay đã phản ánh đúng
CLGD các nhà trường
Đồng ý
0%
24%
56%
K. đồng ý
100%
73%
40%
Ý kiến khác
0%
3%
4%
3
Việc tiến hành KĐ CLGD trường
THPT theo bộ tiêu chuẩn là cần
thiết
Đồng ý
100%
80%
100%
K. đồng ý
0%
0%
0%
Ý kiến khác
0%
20%
0%
4
Bộ tiêu chuẩn KĐ CLGD trường
THPT là công cụ đánh giá chính
xác, mang tính định lượng
Đồng ý
100%
66%
31%
K. đồng ý
0%
23%
18%
Ý kiến khác
0%
11%
51%
5
Thực hiện KĐCL sẽ giúp cơ quan
QLGD có cái nhìn tổng thể về
CLGD các trường THPT, từ đó
có giải pháp nâng cao chất lượng
phù hợp
Đồng ý
100%
85%
59%
K. đồng ý
0%
7%
0%
Ý kiến khác
0%
8%
41%
2.2.1.2. Thực trạng việc nghiên cứu chuẩn
Mục đích của việc nghiên cứu chuẩn của các nhà trường là tập trung xác định đúng nội hàm
của từng chỉ số, tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Công tác nghiên cứu chuẩn của các nhà trường được
phân công cho Hội đồng tự đánh giá. Mỗi một thành viên trong Hội đồng tự đánh giá sẽ được giao
đảm nhận nghiên cứu một số tiêu chí của một tiêu chuẩn hoặc Hội đồng tự đánh giá sẽ chia ra làm
nhiều nhóm, mỗi nhóm tập trung nghiên cứu một tiêu chuẩn. Để nghiên cứu chuẩn, các thành viên
sẽ tiến hành đọc kỹ và xác định đầy đủ, rõ ràng nội hàm của từng chỉ số, tiêu chí, từ đó hiểu đầy đủ
về tiêu chuẩn.
2.2.1.3. Đối chiếu thực trạng của nhà trường so với chuẩn
Sau khi nghiên cứu, xác định được nội hàm của các tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn, mỗi
nhóm tiến hành thu thập các thông tin, minh chứng cần thiết hiện có. Hội đồng tự đánh giá trên cơ
sở đó xác định được mức độ đạt được của nhà trường so với chuẩn. Trong trường hợp số tiêu chí
ở mức độ đạt của nhà trường đủ điều kiện để đánh giá nhà trường đạt chuẩn kiểm định thì bước
tiếp theo là viết báo cáo tự đánh giá. Bên cạnh đó, khi xác đinh được mức độ đạt chuẩn của nhà
trường, cần phải chỉ rõ được những hạn chế, tồn tại, nguyên nhân cũng như minh chứng chứng
minh cho kết luận đó.
2.2.1.4. Thực trạng viết báo cáo tự đánh giá
Việc viết báo cáo tự đánh giá cũng do các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá đảm
nhiệm. Theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng tự đánh giá, nhóm phụ trách nghiên cứu
tiêu chuẩn nào thì sẽ chịu trách nhiệm viết hoàn chỉnh báo cáo tự đánh giá của tiêu chuẩn đó.
* Một số tồn tại trong công tác viết báo cáo tự đánh giá
Báo cáo tự đánh giá của một số trường còn viết theo kiểu báo cáo thành tích, thông tin
mang tính chung chung, mô tả hiện trạng không đầy đủ, không đúng hoặc đủ nội dung; nêu
không đúng điểm mạnh của cơ sở, còn lan man, không chọn đúng điểm mạnh thực sự; điểm
yếu đưa ra còn mâu thuẫn với điểm mạnh, chủ yếu nêu ra những điểm yếu mang tính khách
quan.
13
Vạch ra kế hoạch cải tiến chất lượng thường theo kiểu nghị quyết: “cần phải ”, “trong
thời gian tới sẽ ”, đôi khi viết tồn tài một đằng, khắc phục một nẻo, không ăn nhập với nhau.
2.2.1.5.Tổ chức lập kế hoạch khắc phục điểm yếu hay kế hoạch cải tiến chất lượng
Các nhóm thành viên của Hội đồng tự đánh giá lập kế hoạch khắc phục điểm yếu cho
từng tiêu chí đánh giá. Để có kế hoạch mang tính khả thi, các nhóm lập kế hoạch đã nêu ra
những xu hướng phát triển giáo dục của thế giới, của nhà nước, chỉ ra những điểm mạnh, cơ
hội và những hạn chế của nhà trường, trên cơ sở xác định nguồn lực để thực hiện kế hoạch cải
tiến đó.
Tổ chức thảo luận kế hoạch khắc phục điểm yếu, rút kinh nghiệm.
Mặc dù những điểm yếu của nhà trường so với chuẩn đã có kế hoạch khắc phục song
kế hoạch của từng tiêu chí mới chỉ do một nhóm xây dựng, để hoàn thiện chúng thì cần được
thảo luận trong toàn thể Hội đồng tự đánh giá, sau đó thảo luận toàn trường để toàn thể cán
bộ, giáo viên, nhân viên góp ý, tìm ra giải pháp tối ưu nhất, khả thi nhất trong việc khắc phục
những điểm yếu của nhà trường so với chuẩn.
2.2.1.6. Thực trạng công tác chuẩn bị đón đoàn đánh giá ngoài.
Về phía nhà trường, sau khi nhận được Quyết định đánh giá ngoài của lãnh đạo Sở
Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng đảm bảo chất lượng giáo dục nhà trường sẽ lên phương án
chuẩn bị đón đoàn đánh giá ngoài.
- Thành lập tổ công tác phục vụ đoàn đánh giá ngoài; phân công chi tiết cho từng
thành viên của tổ.
- Chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ đoàn làm việc.
- Chuẩn bị đầy đủ báo cáo tự đánh giá, hồ sơ, minh chứng, phân công người phụ trách
các tiêu chuẩn để giải đáp những vấn đề thắc mắc của đoàn đánh giá ngoài cũng như hướng
dẫn đoàn tìm mã minh chứng.
Tuy nhiên, khâu chuẩn bị đón đoàn đánh giá ngoài trên thực tế vẫn còn tồn tại một số
vấn đề cần khắc phục:
- Việc phân công công việc cho các thành viên còn chồng chéo, thiếu chi tiết.
- Cơ sở vật chất chuẩn bị chưa chu đáo: hệ thống minh chứng sắp xếp còn lộn xộn,
thiếu tính khoa học, nhiều minh chứng sai mã hoá hoặc thiếu chính xác.
2.2.2.7. Đánh giá chung việc thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT
của Sở GD & ĐT Hải Phòng
Một là: Chất lượng giáo dục đạo đức người học
Hai là: Chất lượng học tập của học sinh
Ba là: Điều kiện đảm bảo chất lượng dạy và học
2.3. Thực trạng công tác chỉ đạo kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THPT tại Hải
Phòng
2.3.1. Thực trạng chỉ đạo công tác truyền thông nâng cao nhận thức về kiểm định chất
lượng giáo dục THPT
14
Bảng 2.3: Kết quả điều tra về nhận thức của các lực lượng giáo dục
về kiểm đinh chất lượng THPT (đơn vị %)
TT
Nội dung hỏi
Đánh giá của
CBQL
Đánh giá
của GV
Đánh giá
chung
1
Chuẩn bị tư tưởng cho những người thực hiện
kiểm định chất lượng
78
78
2
Văn bản chỉ đạo kiểm định chất lượng được
truyền đạt đến các đối tượng chu đáo
76
76
3
Nhận thức về thực hiện KĐCLGD của cán bộ
quản lý các trường
46
46
4
Nhận thức và quyết tâm của giáo viên về thực
hiện kiểm định chất lượng giáo dục
71
71
5
Nhận thức về tầm quan trọng của đội ngũ cán bộ,
giáo viên đối với thực hiện kiểm định chất lượng
giáo dục.
64
64
2.3.2. Thực trạng chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục tại các
trường THPT thành phố Hải Phòng
2.3.2.1.Chỉ đạo lập kế hoạch triển khai Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục THPT
Hình 2.1. Các loại kế hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu chuẩn Kiểm định chất
lượng giáo dục trường THPT
2.3.2.2. Chỉ đạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia kiểm định.
Bảng2.5: Kết quả điều tra thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng cán bộ, giáo viên thực hiện Kiểm
định chất lượng giáo dục theo bộ tiêu chuẩn
HD củ a Bộ
GDĐT
HD củ a Sở
GDĐT
HD củ a
Phòng Khả o
thí
Bộ tiêu
chuẩ n
KĐCLGD
HD củ a UBND
Hướng dẫ n
củ a Sở GD -
ĐT
HD củ a Phòng
Khả o thí -
KĐCLGD
Kế hoạ ch củ a các
trường
Kế hoạ ch củ a các tổ ,
nhóm chuyên môn
15
STT
Nội dung
Tỷ lệ %
1
Công tác tổ chức bồi dưỡng của Sở GD&ĐT là tốt
67
2
Nội dung bồi dưỡng thích hợp
73
3
Chất lượng cán bộ hướng dẫn bồi dưỡng từ đạt yêu cầu trở lên
62
4
Tài liệu bồi dưỡng đảm bảo về số lượng và thời gian cung cấp
73
5
Công tác tổ chức bồi dưỡng với nhiều hình thức phong phú
61
6
Đánh giá số cán bộ , giáo viên có kỹ năng sau khi bồi dưỡng
69
7
Khi thực hiện kiểm định theo Bộ tiêu chuẩn, số giáo viên thấy tự
tin vào khả năng của mình
58
2.3.3. Thực trạng phối hợp trong công tác chỉ đạo thực hiện bộ tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng.
Kết quả điều tra về thực trạng phối hợp trong công tác chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng thể hiện
qua bảng tổng hợp sau:
Bảng 2.6: Thực trạng phối hợp trong công tác chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn
KĐCLGD của Sở GD&ĐT thành phố Hải Phòng
STT
Nội dung
Tỷ lệ %
1
Sở GD&ĐT tham mưu với Thành uỷ, UBND thành phố chỉ đạo thực
hiện kiểm định chất lượng giáo dục các trường THPT theo bộ tiêu
chuẩn
92
2
Sở GD&ĐT phối hợp tốt với các phòng ban chức năng của Bộ
GD&ĐT để tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện.
76
3
Sở GD&ĐT chỉ đạo các phòng ban chức năng của Sở thực hiện
nhiệm vụ của mình
95
4
Sở GD&ĐT phối hợp với các trường THPT để tạo thuận lợi cho quá
trình thực hiện
91
5
Phong cách chỉ đạo của Sở GD&ĐT còn áp đặt, quan liêu, thiếu động
viên đối với các trường
9
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo công tác tổng kết, rút kinh nghiệm kiểm định chất lượng giáo
dục trường THPT thành phố Hải Phòng theo Bộ tiêu chuẩn
Chỉ đạo tổng kết rút kinh nghiệm là chỉ đạo trong toàn hệ thống từ giáo viên đến cấp
quản lý nhằm đánh giá một cách nghiêm túc, toàn diện, chỉ đạo tổng kết là chỉ đạo hướng về
tương lai.
Những tồn tại:
16
- Kỷ luật thông tin báo cáo không nghiêm, thông tin không đầy đủ, thiếu chính xác và
chưa thực hiện báo cáo theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
- Tổng kết còn quá nhấn mạnh đến khía cạnh tổng kết thi đua nên còn nặng về tổng kết
thành tích, ít hoặc ngại nêu ra những tồn tại và nguyên nhân, chưa lắng nghe được ý kiến
nhiều chiều do đó không thực hiện được mục tiêu tổng kết là hướng tới tương lai, không mổ
xẻ được thực trạng yếu kém và tìm giải pháp khắc phục.
- Quá trình tổng kết không chú trọng quan tâm đến điều tra nghiên cứu thực tiễn một
cách tỉ mỉ, khoa học từ đối tượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ. Vì thế công tác tổng kết còn
theo công thức, hình thức.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những điểm mạnh
2.4.2. Những điểm tồn tại
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng
Kết luận chƣơng 2
Thực trạng công tác quản lý các trường THPT thành phố Hải Phòng theo Bộ tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép rút ra một số nhận xét:
- Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng đã quan tâm đến công tác quản lý, đảm bảo chất
lượng giáo dục các trường THPT. Tuy nhiên, do đây là một công việc mới, bên cạnh đó Bộ
tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn đang trong giai đoạn thí
điểm, còn sửa đổi, bổ sung nên công tác kiểm định chất lượng các trường THPT còn bị dán
đoạn, chưa vào cuộc mạnh mẽ.
- Các trường THPT đã tiến hành tự đánh giá theo Bộ tiêu chuẩn hiện hành. Kết quả cho
thấy, các trường đều đạt các yêu cầu được xác định trong bộ tiêu chuẩn tuy nhiên còn ở mức
độ thấp.
- Công tác chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn đã được Sở Giáo dục và Đào tạo quan tâm,
nhưng thực tiễn triển khai còn bộc lộ nhiều hạn chế:
+ Cán bộ giáo viên còn nhận thực chưa đầy đủ về ý nghĩa cũng như mục đích của kiểm
định chất lượng giáo dục các trường THPT theo Bộ tiêu chuẩn.
+ Chưa kết hợp khoa học giữa hoạt động tự đánh giá và đánh giá ngoài trong kiểm định
chất lượng từng trường THPT.
+ Công tác quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo chưa thực sự hướng về các trường, chưa
kích thích được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- Quá trình tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo
dục theo Bộ tiêu chuẩn ở một số trường THPT đã tiến hành chưa được Sở Giáo dục và Đào
tạo quan tân đúng mức dẫn đến khó khăn cho việc thực hiện ở các đơn vị tiếp theo.
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHUẨN KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI HẢI
PHÒNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa
Xuất phát từ quá trình đổi mới toàn diện của đất nước, hệ thống các trường THPT
đang trong quá trình đổi mới theo định hướng và yêu cầu của đổi mới giáo dục.
Công tác kiểm định chất lượng giáo dục đã tồn tại từ rất lâu và cùng phát triển theo sự
đổi mới của giáo dục trung học phổ thông. Bất kỳ một cơ sở giáo dục nào muốn tồn tại và
17
phát triển đều phải quan tâm tới chất lượng giáo dục và có biện pháp duy trì, phát triển chất
lượng giáo dục mà họ đang tạo dựng.
Thành tựu đạt được về phát triển giáo dục phổ thông của thành phố Hải Phòng trong
giai đoạn vừa qua có sự đóng góp tích cực của công tác thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên hoạt
động đó phần lớn vẫn mang tính cảm tính, chưa đánh giá được thực chất vấn đề, chưa đáp ứng
được những thay đổi trong giáo dục.
Hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục theo Bộ tiêu chuẩn là một khái niệm hoàn
toàn mới đối với công tác đánh giá chất lượng giáo dục các trường trung học phổ thông. Mới
vì hoạt động đánh giá chất lượng này phải dựa vào chuẩn đánh giá. Chuẩn đánh giá chất
lượng giáo dục các trường trung học phổ thông không dừng lại ở việc đánh giá trình độ, năng
lực chuyên môn người dạy, khối lượng kiến thức tiếp thu được của người học mà nó bao trùm
hầu hết các mặt, các lĩnh vực hoạt động của cơ sở giáo dục. Do đó, các biện pháp chỉ đạo thực
hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo Bộ tiêu chuẩn của Sở Giáo dục và Đào tạo phải
mang tính kế thừa theo hướng:
- Đảm bảo đầy đủ các yếu tố cấu trúc của chu trình kiểm định
- Đảm bảo tính liên tục trong tổ chức và kế hoạch kiểm định, không tạo ra những thay
đổi làm ảnh hưởng đến tiến trình kế hoạch chung trong hoạt động quản lý của Sở Giáo dục và
Đào tạo về phương diện chuyên môn.
- Phát huy những mặt tích cực trong công tác đánh giá chất lượng giáo dục trong giai
đoạn vừa qua, thay đổi những yếu tố chưa hợp lý, bổ sung những vấn đề mới nhằm phát huy
hơn nữa vai trò của công tác kiểm định chất lượng giáo dục đối với yêu cầu của đổi mới giáo
dục nói chung và giáo dục trung học phổ thông nói riêng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
3.1.2. Nguyên tắc tính toàn diện
Trong quá trình triển khai và hoàn thiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục do Sở
Giáo dục và Đào tạo thực hiện phải đảm bảo tính toàn diện, nghĩa là:
Về mục đích, yêu cầu phải xuất phát từ những yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Về cơ cấu tổ chức của Hội đồng kiểm định chất lượng các trường THPT theo Bộ tiêu
chuẩn do Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập phải đảm bảo có đầy đủ các thành phần đại diện
theo đúng quy định của Bộ.
Tính toàn diện trong biện pháp chỉ đạo thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục các
trường THPT theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng còn đòi hỏi phải đảm bảo hài hoà các
mối quan hệ giữa các bên liên quan đến công tác này. Từ mối quan hệ các cấp lãnh đạo trực
tiếp và gián tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo như Uỷ ban nhân dân thành phố, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, của chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ
chuyên môn theo sự chỉ đạo của ngành.
Chỉ đạo công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT theo Bộ tiêu chuẩn phải
đảm bảo thực hiện những tác động đồng bộ, thống nhất, từ công tác bố trí, sắp xếp đội ngũ
chuyên viên, cán bộ quản lý vào từng công việc cụ thể phù hợp với năng lực và yêu cầu
nhiệm vụ đến những thay đổi về nội dung, phương pháp và kỹ thuật kiểm định Khi kiểm
định chất lượng giáo dục các trường THPT vừa phải đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai
đồng thời phải mang tính xây dựng để các trường THPT phát huy năng lực và tự giác thực
hiện theo các yêu cầu của Bộ tiêu chuẩn.
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
18
Một trong những yêu cầu cao nhất của chỉ đạo các trường THPT thực hiện Bộ tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục là tính hiệu quả. Để làm được điều đó cần phải có sự
đầu tư các nguồn lực xác định, do vậy cần đến những chi phí về vật chất và tinh thần của các
lực lượng tham gia vào công tác này. Hơn nữa, các biện pháp đề xuất là nhằm làm cho công
tác này được tốt hơn, nếu không như vậy, các biện pháp được đề xuất sẽ trở thành tốn kém và
vô ích.
Tính hiệu quả của các biện pháp chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
giáo dục thể hiện ở những điểm sau:
- Những hoạt động quản lý chất lượng giáo dục các trường THPT theo Bộ tiêu chuẩn
phải được triển khai kịp thời, phù hợp, thuận lợi cho những thành viên và tổ chức tham gia
vào hoạt động này.
- Các biện pháp trong chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục
phải thiết thực cho việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay tại các nhà trường
THPT, có tác dụng là thay đổi tư duy quản lý, tư duy làm việc và tư duy về chất lượng giáo
dục hiện nay.
3.2. Các biện pháp đƣợc đề xuất
3.2.1. Tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về mục đích của công tác kiểm
định chất lượng giáo dục cho các cán bộ quản lý giáo dục ở cơ quan chỉ đạo và ở các
trường
3.2.2. Hướng dẫn và tổ chức cho đối tượng nghiên cứu chuẩn, xác định nội dung, xây
dựng quy trình và xác định minh chứng cho từng bước trong quy trình thực hiện từng
công việc
3.2.3. Hướng dẫn cho cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch khắc phục điểm yếu
3.2.4. Tập huấn cho cán bộ, giáo viên cách viết một báo cáo tự đánh giá
3.2.5. Hướng dẫn cho đơn vị các bước chuẩn bị và cách đón tiếp một đoàn đánh giá ngoài
3.2.6. Chỉ đạo thực hiện việc tự đánh giá của các trường theo Bộ tiêu chuẩn và chỉ đạo
công tác đánh giá ngoài với các trường.
3.2.7. Tăng cường phối hợp trong công tác chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng.
3.2.8. Chỉ đạo công tác tổng kết, rút kinh nghiệm kiểm định chất lượng giáo dục trường
THPT thành phố Hải Phòng theo Bộ tiêu chuẩn.
3.4. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Các biện pháp
Tính cấp thiết (%)
Tính khả thi (%)
Rất tán
thành
Tán
thành
Không
tán thành
Rất tán
thành
Tán
thành
Không
tán
thành
1. Tổ chức các lớp tập
huấn nhằm nâng cao nhận
thức về mục đích của công
tác kiểm định chất lượng
giáo dục cho các cán bộ
quản lý giáo dục
63,7
36,3
0
68,4
31,6
0
19
2. Hướng dẫn và tổ chức
cho đối tượng nghiên cứu
chuẩn, xác định nội dung
và xây dựng quy trình cho
từng công việc
72,7
27,3
0
72,7
27,3
0
3. Hướng dẫn cho cán bộ
quản lý xây dựng kế hoạch
khắc phục điểm yếu
76
24
0
71
29
0
4. Tập huấn cho cán bộ,
giáo viên cách viết một
báo cáo tự đánh giá
86
14
0
81,5
19,5
0
5. Hướng dẫn cho đơn vị
các bước chuẩn bị và cách
đón tiếp một đoàn đánh giá
ngoài.
66,3
33,7
0
69,2
30,8
0
6. Chỉ đạo thực hiện việc
tự đánh giá của các trường
theo Bộ tiêu chuẩn và chỉ
đạo công tác đánh giá
ngoài với các trường.
80,2
19,8
0
74
26
0
7. Tăng cường phối hợp
trong công tác chỉ đạo thực
hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng.
79,4
20,6
0
61,4
33,3
5,3
8. Chỉ đạo công tác tổng
kết, rút kinh nghiệm kiểm
định chất lượng giáo dục
trường THPT thành phố
Hải Phòng theo Bộ tiêu
chuẩn.
87,6
12,4
0
85,4
14,6
0
Kết quả thăm dò ý kiến cho thấy các biện pháp chỉ đạo thực hiện bộ tiêu chuẩn kiểm
định chất lượng là phù hợp với thực tiễn của các trường THPT và rất cấp thiết trong bối cảnh
hiện nay (100% ý kiến tán thành).
Về tính khả thi của các giải pháp, 100% ý kiến tán thành các biện pháp về bồi dưỡng
nhận thức, về hướng dẫn, tập huấn các trường trong công tác nghiên cứu chuẩn, công tác tự
đánh giá, cách tác chuẩn bị và tiếp đón một đoàn đánh giá ngoài.
Có một vài ý kiến không tán thành về tính khả thi của biện pháp tăng cường phối hợp
trong công tác chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng. Điều đó bộc lộ một
thực tế: khó khăn cho thành công của việc triển khai kiểm định chất lượng giáo dục trường
20
THPT theo Bộ tiêu chuẩn có một phần nguyên nhân từ sự phối hợp thiếu hiệu quả giữa Sở
Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng với các ban ngành liên quan, với các phòng chuyên môn
thuộc Sở, với các trường THPT.
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và kết quả khảo sát thực trạng công tác chỉ đạo thực
hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục để quản lý các trường THPT của Sở Giáo
dục và Đào tạo Hải Phòng, tác giả đã đề xuất 7 biện pháp tăng cường công tác chỉ đạo kiểm
định chất lượng các trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Phòng theo Bộ tiêu chuẩn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành:
- Tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về mục đích của công tác kiểm
định chất lượng giáo dục cho các cán bộ quản lý giáo dục ở cơ quan chỉ đạo và ở các trường
- Hướng dẫn và tổ chức cho đối tượng nghiên cứu chuẩn, xác định nội dung và xây
dựng quy trình cho từng công việc
- Tập huấn cho cán bộ, giáo viên cách viết một báo cáo tự đánh giá
- Hướng dẫn cho đơn vị các bước chuẩn bị và cách đón tiếp một đoàn đánh giá ngoài.
- Chỉ đạo thực hiện việc tự đánh giá của các trường theo Bộ tiêu chuẩn và chỉ đạo
công tác đánh giá ngoài với các trường.
- Tăng cường phối hợp trong công tác chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng.
- Chỉ đạo công tác tổng kết, rút kinh nghiệm kiểm định chất lượng giáo dục trường
THPT địa bàn nội thành Hải Phòng theo Bộ tiêu chuẩn.
Các biện pháp này được đánh giá là cấp thiết và hoàn toàn khả thi trong thời điểm hiện
nay, khi mà công tác kiểm định chất lượng giáo dục trường THPT theo Bộ tiêu chuẩn còn khá
mới
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Xuất phát từ cơ sở lý luận về khoa học quản lý, từ những kinh nghiệm trong công tác chỉ
đạo kiểm định chất lượng trường THPT theo Bộ tiêu chuẩn của Sở Giáo dục và Đào tạo Hải
Phòng, bằng những căn cứ khoa học, luận văn đã phân tích, làm sáng tỏ, thực hiện được mục
đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đặt ra và khẳng định được giả thuyết khoa học của đề tài. Từ
kết quả nghiên cứu, tác giả rút ra một số kết luận sau:
1. Chất lượng giáo dục là yếu tố sống còn của các cơ sở giáo dục nói chung và của các
trường THPT nói riêng. Việc đảm bảo, nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THPT
một mặt là tiền đề để nâng cao chất lượng giáo dục ở các bậc học sau, mặt khác giúp cho giáo
dục trung học phổ thông thực hiện các chức năng xã hội của mình đóng góp cho sự tiến bộ và
phát triển của xã hội trong bối cảnh xã hội hiện đại ngày nay. Để từng bước nâng cao chất
lượng giáo dục của các trường THPT thì nhất thiết cần phải đưa Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục vào sử dụng làm công cụ quản lý vì:
- Kiểm định chất lượng giáo dục theo Bộ tiêu chuẩn là phương pháp, con đường có
hiệu quả trong công việc tạo động lực cho các trường đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo
dục mình. Kiểm định chất lượng giáo dục không chỉ xác định cho các trường định hướng chất
lượng của mình mà còn chỉ rõ con đường để đạt chất lượng. Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng là phương tiện và công cụ để quản lý các trường thông qua tự đánh giá và đánh giá
ngoài.
21
- Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng là tập hợp các lĩnh vực phản ánh các yếu tố đảm bảo
chất lượng giáo dục của mỗi trường học. Mỗi lĩnh vực được thể hiện ở một tiêu chí. Mỗi tiêu chí
lại được xác định bằng một chỉ số cho phép lượng hoá lĩnh vực đó.
- Để thực hiện quản lý các trường THPT theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo
dục cần thiết phải triển khai hàng loạt các hoạt động, trong đó, công tác chỉ đạo thực hiện có
vai trò quan trọng. Chỉ đạo thực hiện bộ tiêu chuẩn là thực hiện chỉ đạo các nội dung có tác
động đến những thành tố, những hoạt động quy định chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Thực trạng việc thực hiện quản lý các trường THPT tại Hải Phòng theo Bộ tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng của Bộ GD & ĐT cho phép rút ra một số nhận xét:
- Từ năm học 2008 – 2009 Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng đã triển khai thực hiện
kiểm định chất lượng giáo dục các trường THPT theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Kết quả cho thấy trong giai đoạn đầu thực hiện, những trường tham
gia đều đạt được yêu cầu song còn ở cấp độ thấp. Công tác chỉ đạo thực hiện kiểm định chất
lượng theo Bộ tiêu chuẩn được Sở Giáo dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm, tuy nhiên thực tiễn
triển khai còn gặp nhiều hạn chế:
+ Cán bộ lãnh đạo và giáo viên các trường chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và nội
dung của công tác kiểm định chất lượng giáo dục các trường THPT.
+ Công tác tự đánh giá của các trường chưa được đầu tư thích đáng, chưa được thực
hiện thường kỳ cũng như chưa đưa vào kế hoạch năm học do đó không tránh khỏi bị động.
+ Công tác quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo chưa thực sự hướng về các trường,
chưa kích thích được sự tự chủ của các trường.
+ Khâu tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục
các trường THPT theo Bộ tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chưa được Sở Giáo
dục và Đào tạo Hải Phòng quan tâm đúng mức.
3. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về công tác kiểm định chất
lượng giáo dục các trường THPT thành phố Hải Phòng theo Bộ tiêu chuẩn, tác giả xin đề xuất
một số biện pháp tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
các trường THPT trên địa bàn thành phố Hải Phòng như sau:
- Tổ chức các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về mục đích của công tác kiểm
định chất lượng giáo dục cho các cán bộ quản lý giáo dục ở cơ quan chỉ đạo và ở các trường
- Hướng dẫn và tổ chức cho đối tượng nghiên cứu chuẩn, xác định nội dung và xây
dựng quy trình cho từng công việc
- Hướng dẫn cho cán bộ quản lý xây dựng kế hoạch khắc phục điểm yếu
- Tập huấn cho cán bộ, giáo viên cách viết một báo cáo tự đánh giá
- Hướng dẫn cho đơn vị các bước chuẩn bị và cách đón tiếp một đoàn đánh giá ngoài.
- Chỉ đạo thực hiện việc tự đánh giá của các trường theo Bộ tiêu chuẩn và chỉ đạo
công tác đánh giá ngoài với các trường.
- Tăng cường phối hợp trong công tác chỉ đạo thực hiện Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng.
- Chỉ đạo công tác tổng kết, rút kinh nghiệm kiểm định chất lượng giáo dục trường
THPT địa bàn nội thành Hải Phòng theo Bộ tiêu chuẩn.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần rà soát, lấy ý kiến rút kinh nghiệm từ thực tế triển khai công tác kiểm định chất
lượng giáo dục trường THPT theo Bộ tiêu chuẩn từ Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành
22
phố để hoàn thiện và chính thức ban hành Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trường THPT
mới cho phù hợp với thực tiễn.
- Ban hành các văn bản phù hợp với thực tiễn, đặc biệt đề nghị Bộ Giáo dục và Đào
tạo phối hợp với Bộ tài chính sớm có văn bản hướng dẫn về nguồn kinh phí và định mức chi
cho công tác kiểm định chất lượng giáo dục để khuyến khích, tạo điều kiện đẩy mạnh công
tác kiểm định chất lượng các trường THPT.
- Tăng cường tổ chức các Hội nghị, Hội thảo để trao đổi kinh nghiệm về công tác kiểm
định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông giữa các tỉnh, thành.
- Đưa nội dung kiểm định chất lượng vào chương trình đào tạo đại học đối với sinh
viên sư phạm, và sau đại học đối với cán bộ học chuyên ngành quản lý giáo dục.
2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân thành phố
- Đầu tư kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên về công tác kiểm định chất
lượng. Phòng Khảo thí - Kiểm định chất lượng giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo cần được
ưu tiên về nhân sự và có chế độ phù hợp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách
khách quan, khoa học.
- Chỉ đạo sát sao việc phân cấp công tác tổ chức cán bộ và tài chính cho bộ phận
chuyên trách kiểm định chất lượng.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Mở các lớp đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác kiểm định chất lượng trường
THPT, bồi dưỡng nghiệp vụ về đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục phổ thông cho tất cả các đối
tượng là đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên viên các phòng ban của Sở, lãnh đạo các trường
THPT.
- Phối hợp tốt với các cấp, các ngành liên quan trong việc tăng cường cơ sở vật chất,
tài chính cho các trường THPT để đáp ứng chuẩn đánh giá.
- Định kỳ tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết và các hội thảo về công tác kiểm định chất
lượng.
2.4. Đối với các trường THPT
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, tập huấn để cán bộ
giáo viên, nhân viên, học sinh và cha mẹ học sinh hiểu rõ về ý nghĩa, mục đích của kiểm định
chất lượng giáo dục theo Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
- Thành lập Hội đồng tự đánh giá và chỉ đạo Hội đồng tự đánh giá xây dựng kế hoạch
tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường mình một cách hiệu quả, phù hợp và khả thi.
- Triển khai tập huấn công tác nghiên cứu chuẩn, thu thập minh chứng và cách viết
báo cáo tự đánh giá cho các thành viên Hội đồng tự đánh giá.
- Xây dựng chế độ, chính sách phù hợp cho các thành viên tham gia Hội đồng tự đánh
giá.
- Đổi mới công tác quản lý chất lượng để phù hợp với yêu cầu mới và thực tế của nhà
trường.
References
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung
học phổ thông
23
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục. Nxb Giáo
dục, 2008
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở
giáo dục phổ thông, tháng 12 năm 2008
4. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hƣng, Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai (Vấn đề và
giải pháp). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.
5. Nguyên Hữu Châu, Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh giá
chất lượng giáo dục
6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận đại cương về quản lý. Hà Nội,
2009
7. Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở của lý luận Quản lý giáo dục, Hà Nội, 2003
8. Nguyễn Đức Chính, Kiểm định chất lượng giáo dục Đại học. Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2002.
9. Nguyễn Đức Chính, Chất lượng và Kiểm định chất lượng giáo dục. Tập bài giảng,
2009
10. Nguyễn Đức Chính, Thiết kế và đánh giá trong giáo dục, Tập bài giảng, Hà Nội,
2008.
11. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và Kỹ thuật,
Hà Nội, 1996.
12. Trần Khánh Đức, Quản lý và Kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo
ISO&TQM, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2004.
13. Đặng Xuân Hải, Quản lý hệ thống giáo dục quốc dân, Hà Nội, 2008.
14. Đặng Xuân Hải, Quản lý sự thay đổi và vận dụng thuyết quản lý sự thay đổi trong
quản lý giáo dục/ quản lý nhà trường, Tập bài giảng, Hà Nội, 2007
15. Đặng Bá Lãm. Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn. Nxb Chính trị
Quốc gia Hà Nội.
16. Trần Thị Bích Liễu, Đánh giá chất lượng giáo dục, nội dung, phương pháp, kỹ thuật.
Nxb Đại học sư phạm.
17. Lê Đức Ngọc, Đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục, Tài liệu tập huấn cán bộ
đánh giá ngoài, Hà Nội, 2009
24
18. Luật Giáo dục ( của nước CHXHCN Việt Nam). Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2005.
19. Nghiên cứu phát triển giáo dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002.
20. Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Phòng, V/v hướng dẫn nhiệm vụ Khảo thí và Kiểm định chất
lượng giáo dục năm học 2010 – 2011, Hải Phòng 2010.
21. Tài liệu tập huấn cán bộ kiểm định chất lượng giáo dục. Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội, 2002
22. Trƣờng Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội, Chất lượng và kiểm định chất lượng
giáo dục, 2009
23. Trƣờng Đại học Giáo dục, ĐHQG Hà Nội, Lý luận quản lý và quản lý giáo dục,
2009.