1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
--------------------
NGUYỄN XUÂN CƯỜNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
CÔNG LẬP THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
VINH – 2011
2
LỜI CẢM ƠN
Luận văn với đề tài "Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường trung học phổ thông công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh "được hồn thành theo chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý
giáo dục do trường Đại học Vinh tổ chức. Nhân dịp luận văn được hồn thành, tác
giả bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Vinh, các thầy cô giáo
đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh;
Thành uỷ - HĐND - UBND thành phố Bắc Ninh; các phòng ban liên quan; các
đồng chí Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường trung học phổ thông trên địa
bàn tỉnh, các bạn bè đồng nghiệp; gia đình,... đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi
để tác giả học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tác giả xin chân thành cảm ơn PGS – TS Nguyễn Trọng Văn người
trực tiếp hướng dẫn khoa học trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực và có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn
không thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được các ý kiến
góp ý, phê bình của các nhà khoa học, các thầy giáo, cơ giáo, các nhà quản lý,
các bạn đồng nghiệp,… để công trình nghiên cứu tiếp theo của tơi ngày một tốt
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Vinh, tháng 10 năm 2011
Nguyễn Xuân Cường
3
DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
GD và ĐT
Giáo dục và Đào tạo
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
TH
Tiểu học
ĐT – BD
GV
KH – CN
Đào tạo – Bồi dưỡng
Giáo viên
Khoa học – Công nghệ
KHXH
Khoa học xã hội
KHTN
Khoa học tự nhiên
KT – XH
Kinh tế - xã hội
NCKH
Nghiên cứu khoa học
QLGD
Quản lý giáo dục
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
HĐH
Hiện đại hóa
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
XHHGD
Xã hội hóa giáo dục
CBQL
Cán bộ quản lý
PGD
Phịng giáo dục
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
BGH
Ban giám hiệu
TW
Trung ương
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
CNH – HĐH
Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa
TP
Thành phố
4
MỤC LỤC
Mở đầu
Trang
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3
4. Giả thuyết khoa học
3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
6. Phương pháp nghiên cứu
4
7. Những đóng góp của luậnvăn
5
8. Cấu trúc luận văn
6
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
7
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
7
1.2. Một số khái niệm cơ bản
10
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học
10
1.2.2. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ
14
1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý
15
1.3.1. Chất lượng
15
1.3.2. Chất lượng cán bộ quản lý
16
1.4. Những yêu cầu của cán bộ CBQL trường THPT
18
1.4.1. Những yêu cầu về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống
18
1.4.2. Những yêu cầu cơ bản về năng lực chuyên môn và quản lý
19
1.4.3. Những yêu cầu chung về chất lượng đội ngũ
19
1.4.4. Đặc trưng về yêu cầu chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT
20
1.5. Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ
24
1.5.1. Công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường THTP
24
1.5.2. Các yếu tố quản lý có tác động đến chất lượng đội ngũ
26
1.6. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
29
1.6.1. Vị trí của trường THPT
29
1.6.2. Vai trò, chức năng của trường THPT
31
1.6.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
32
1.6.4. Mục tiêu phát triển THPT
33
5
1.7. Định hướng KT – XH, GDĐT tỉnh Bắc Ninh trong đến năm 2015.
33
1.7.1. Định hướng về kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015
33
1.7.2. Định hướng phát triển GD & ĐT Bắc Ninh đến năm 2015
35
1.7.3. Quan điểm xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
36
công lập tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn mới
1.7.3.1. Quan điểm xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL trong THPT
36
1.7.3.2. Phương hướng xây dựng đội ngũ CBQL trường THPT
37
Tiểu kết chương 1
39
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường
40
THPT công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội thành phố Bắc Ninh
40
2.1.1. Vị trí đại lý và điều kiện tự nhiên
40
2.1.2. Dân số
40
2.1.3. Đặc điểm kinh tế- xã hội
41
2.2. Thực trạng giáo dục THPT thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh từ
44
năm 2004 đến 2010.
2.2.1. Quy mô phát triển GD THPT thành phố Bắc Ninh những năm
44
gần đây (2004- 2010).
2.2.2. Thực trạng giáo dục THPT thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
46
2.3. Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT thành phố,
56
tỉnh Bắc Ninh.
2.3.1. Về số lượng và cơ cấu.
56
2.3.2. Về chất lượng .
57
2.3.3. Nhận định chung về đội ngũ CBQL trường THPT thành phố Bắc
60
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
2.4. Thực trạng công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng
62
2.4.1. Công tác quản lý chỉ đạo của ngành giáo dục tỉnh Bắc Ninh.
62
2.4.2. Đánh giá, tuyển chọn, bổ nhiệm miễn nhiệm, luân chuyển
63
2.4.3. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL
64
2.4.4. Chế độ chính sách đối với CBQL
64
2.4.5. Việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng nhằm nâng cao chất
65
6
lượng đội ngũ CBQL.
Tiểu kết chương 2
67
Chương 3. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
68
CBQL các trường Trung học phổ thông công lập thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
3.1. Nguyên tắt đề xuất để đề xuất giải pháp về nâng cao chất lượng
68
đội ngũ CBQL trường THPT
3.2. Một số giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL trường
68
THPT công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
3.2.1. Xây dựng quy hoạch cán bộ quản lý trường THPT thành phố
68
Bắc Ninh.
3.2.2. Thực hiện công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và miễn nhiệm, bố trí
75
và sử dụng CBQL các trường THPT một cách hợp lý.
3.2.3. Coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL các trường THPT
83
công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
3.2.4. Hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ CBQL trường
88
PTTH công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
3.2.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác quản lý của đội ngũ
93
CBQL trường THPT công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp
95
3.3.1. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
95
3.3.2. Khai thác các yếu tố thực hiện
97
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp
97
Tiểu kết chương 3
100
Kết luận và kiến nghị
101
Tài liệu tham khảo
106
Phụ lục
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
7
Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý là một nhiệm vụ chiến lược
và hết sức quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Vấn đề cán bộ quản lý có ý
nghĩa quyết định sự thành cơng của cả một sự nghiệp, là cái gốc của mọi sự
việc. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 4 đã chỉ rõ: “Muốn nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội thì phải có
đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, có năng lực, có kinh nghiệm, có phẩm chất
chính trị và đạo đức cách mạng”. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh khi bàn về
công tác cán bộ, Người đã nhấn mạnh “Có cán bộ tốt, việc gì cũng xong.
Muốn việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”.[19,tr452]
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng, Nhà nước và Bác Hồ
kính u đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển GD &ĐT. Đại hội
Đảng lần thứ VII đã khẳng định: phát triển GD & ĐT là quốc sách hàng đầu.
Qua nhiều năm đổi mới, Ngành GD & ĐT nói chung, đội ngũ CBQL giáo dục
nói riêng đã có nhiều cố gắng và đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy
nhiên sự nghiệp GD & ĐT đang đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa
phải phát triển nhanh về qui mô và nâng cao chất lượng, trong khi đó khả
năng cũng như điều kiện đáp ứng yêu cầu còn nhiều hạn chế. Nghị quyết
Trung ương lần thứ hai khóa VIII đã đánh giá đầy đủ những thành tựu to lớn
mà GD & ĐT đạt được, song cũng đã chỉ ra nhiều yếu kém, nhất là “Những
yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là chất lượng và hiệu quả”
[12;tr22] . Có nhiều nguyên nhân sâu xa dẫn đến những yếu kém trên, nhưng
nguyên nhân chủ yếu và căn bản là đội ngũ CBQL giáo dục còn thiếu và yếu.
Như vậy xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục là một nhiệm vụ cực kỳ
quan trọng cần phải đặt ra, trước hết với giáo dục – đào tạo.
Giáo dục trung học phổ thông là một bộ phận, là cấp học “bản lề” của hệ
thống giáo dục quốc dân. Giáo dục trung học phổ thơng giữ vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí và đáp ứng những yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, với mục tiêu : “Giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
8
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi sâu vào cuộc
sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [18; tr17].
Do đó giáo dục THPT đang đứng trước nhiệm vụ nặng nề trong đó mâu
thuẫn lớn là giữa phát triển nhanh về quy mô, vừa phải đảm bảo nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả giáo dục, trong khi đó khả năng và điều
kiện đáp ứng yêu cầu còn hạn chế. Để giải quyết mâu thuẫn này, phải triển
khai thực hiện đồng bộ hệ thống giải pháp, mà giải pháp quan trọng hàng đầu
đã được Đảng và nhà nước khẳng định là: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện” [10; tr2] . Chỉ thị 40 – CT/TW ngày
15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đề ra 6 nhiệm vụ chủ yếu, trong
đó có nhiệm vụ “Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục”.
Hệ thống các trường THPT công lập Thành phố Bắc Ninh từ khi thành
lập đến nay đã có những bước phát triển đáng kể về quy mô và chất lượng,
với 6 trường THPT công lập, hàng năm thu hút gần 7.000 học sinh tốt nghiệp
THCS vào học THPT, đạt tỷ lệ trên 80%. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả
đạt được, giáo dục THPT Thành phố Bắc Ninh còn một số hạn chế: Chất
lượng đại trà và mũi nhọn còn thấp, chưa nằm trong tốp đầu của tỉnh; các
phòng học thực hành, trang thiết bị trường học cịn thiếu, trình độ chun
mơn của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý còn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình, phương pháp giảng dạy,…do đó hiệu quả quản lý ở các trường
THPT công lập trong Thành phố Bắc Ninh chưa đáp ứng được kỳ vọng của
nhân dân và của tỉnh.
Một trong những ngun nhân có tính chất quyết định dẫn đến chất
lượng còn hạn chế là: trình độ chun mơn, tính chun nghiệp và đặc biệt là
nghiệp vụ quản lý trường học chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của GD và ĐT.
Qua thực tiễn công tác quản lý giáo dục của tỉnh Bắc Ninh, đồng thời để
khắc phục những hạn chế trên, tác giả thấy vấn đề xây dựng, phát triển đội
ngũ CBQL trường học nhất là CBQL trường THPT là vấn đề cấp thiết, chính
9
vì vậy tơi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý các trường trung học phổ thông công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp cao học chun ngành Quản lý giáo dục,
chính những giải pháp có tính khả thi của luận văn này khi vận dụng để nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT công lập thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT công lập thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường
THPT công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý của trường
THPT công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu chúng ta xây dựng được các giải pháp một cách khoa học, có tính
khả thi thì sẽ nâng cao được chất lượng đội ngũ CBQL ở các trường THPT
công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
5. Nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn cho đề tài.
5.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
5.4. Phạm vi nghiên cứu.
10
Trong điều kiện của luận văn Cao học quản lý giáo dục, đề tài chỉ nghiên
cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL gồm hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng các trường THPT công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo và
quản lý, các công trình và các tài liệu khoa học. Nhóm các phương pháp này
được sử dụng nhằm xây dựng hoặc chuẩn hóa các khái niệm, các thuật ngữ,
chỉ ra cá cơ sở lý luận, thực hiện các phán đoán và suy luận, phân tích, tổng
hợp, khái qt hóa các tri thức đã có nhằm chỉ ra bản chất sự vật, hiện tượng
và quy luật vận hành của chúng; đặc biệt là các yếu tố quản lý có ảnh hưởng
đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
Nghiên cứu tiếp cận và xem xét hoạt động quản lý của đội ngũ CBQL
trường THPT. Mục đích chính của việc sử dụng phương pháp này là tìm hiểu
về thực trạng chất lượng các mặt hoạt động quản lý theo chức năng và nhiệm
vụ của CBLQ trường THPT, đồng thời nhờ phương pháp này, người nghiên
cứu có thể khẳng định thực trạng việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL
trường THPT công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
6.2.2. Phương pháp điều tra.
Bằng việc xây dựng hệ thống các câu hỏi điều tra theo những nguyên tắc
và nội dung chủ định của người nghiên cứu; phương pháp này được sử dụng
với mục đích chủ yếu là thu nhập số liệu nhằm minh chứng thực trạng chất
lượng đội ngũ CBQL trường THPT và thực trạng công tác quản lý nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia.
11
Bằng việc soạn thảo hệ thống các câu hỏi về tính hợp lý và khả thi của
các giải pháp quản lý gửi tới các chuyên gia (các CBQL trường THPT, lãnh
đạo các tổ chức, đoàn thể của các trường THPT trong thành phố, các bộ quản
lý và chuyên môn làm công tác quản lý cán bộ của Sở GD và ĐT và các nhà
quản lý giáo dục lãnh đạo của Sở GD và ĐT phương pháp này được sử dụng
với mục đích xin ý kiến chuyên gia về tính hợp lý và khả thi của các giải pháp
quản lý được đề xuất.
6.3. Phương pháp thống kê toán học.
Bằng việc sử dụng một số thuật toán thống kê toán học áp dụng trong
nghiên cứu giáo dục; phương pháp này được sử dụng với mục đích xử lý các
kết quả điều tra, phân tích nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy
của phương pháp điều tra.
7. Đóng góp của luận văn
- Luận văn sẽ làm sáng tỏ một số khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục,
khái niệm quản lý trường học, người cán bộ quản lý giáo dục, yêu cầu phẩm
chất năng lực của người cán bộ quản lý.
- Chỉ ra thực trạng của đội ngũ CBQL các trường THPT công lập thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng CBQL trường THPT
công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Giúp cho cán bộ quản lý làm việc khoa học hơn; năng động , sáng tạo
hơn trong công tác; phân công trách nhiệm rõ ràng, ý thức trách nhiệm cao
trong cơng tác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
12
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ CBQL các trường THPT
công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL các
trường THPT công lập thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
13
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong các thập kỷ gần đây, cùng với quy mô dân số tăng và sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học – cơng nghệ theo xu thế tồn cầu hóa, hầu hết
các quốc gia trên thế giới đều đặt giáo dục lên vị trí hàng đầu, với định hướng
hình thành và phát triển nền kinh tế trí thức. Điều đó làm cho qui mơ GD tăng
đột biến. Vì vậy, đội ngũ giáo viên và quản lý nhà trường cũng tăng nhanh
chóng trên phạm vi tồn thế giới và ở từng quốc gia.
Trên thế giới, các nước như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Singabore ... luôn xem
giáo viên và đội ngũ quản lý là điều kiện kiên quyết của sự nghiệp GD và
phát triển GD. Vì vậy mà khi quyết định đưa GD Hoa Kỳ lên hàng đầu thế
giới trong thế kỷ XXI chính phủ Hoa Kỳ đã lấy giải pháp giáo viên và đội
ngũ quản lý làm then chốt.
Trong cuốn “Vấn đề quản lý và lãnh đạo nhà trường”, tác giả
V.A.Xukhômlinxki cho rằng muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và
đội ngũ quản lý thì phải tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm tiết dạy. Theo
ơng, việc dự giờ và phân tích bài giảng là địn bẩy quan trọng nhất trong cơng
tác quản lý chun môn nghiệp vụ của giáo viên. Việc dự giờ bài giảng mục
đích là đáng giá giáo viên, để từ đó thấy được ưu điểm và hạn chế của từng
giáo viên, trên cơ sở đó cán bộ qiản lý nhà trường phát huy ưu điểm của từng
giáo viên nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của đơn vị .
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, các cán bộ quản lý GD và các nhà
sư phạm cũng luôn quan tâm nghiên cứu tìm ra các giải pháp quản lý hoạt
động dạy học có tính khả thi và hiệu quả cao để thực hiện thành công mục
tiêu GD. Từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, các giáo sư: Nguyễn Ngọc Quang,
Nguyễn Minh Đức, Hà Thế Ngữ, Hà Sĩ Hồ... đã có nhiều cơng trình nghiên
cứu về quản lý GD, quản lý trường học trong hoàn cảnh thực tế ở Việt Nam.
14
Trong chiến lược phát triển GD 2000- 2010 Chính phủ đã chỉ rõ: phải
“đổi mới quản lý GD” coi việc “đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cán bộ
quản lý GD các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý” là khâu then chốt để thực
hiện mục tiêu GD.
Quan điểm của Đảng ta về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý không những là
sự kế thừa truyền thống coi hiền tài là nguyên khí Quốc gia của cha ơng, mà
cịn phù hợp với quan điểm của các nhà khoa học quản lý trên thế giới ngày
nay, truyền thống đó được thể hiện ở việc dân ta đã lập Văn miếu để thờ đạo
học và tôn vinh các bậc hiền tài.
Ngày 11 thág 01 năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số
09/QĐ-CP phê duyệt đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý GD giai đoạn 2005-2010”, với mục tiêu tổng quát sau:
“Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý GD theo hướng chuẩn hoá,
nâng cao chất lượng đảm bảo về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm
nghề nghiệp và trình độ chun mơn của nhà giáo đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp giáo dục trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện
đại hóa đất nước:. Quyết định số 09/QĐ-CP đưa ra các nhiệm vụ chủ yếu:
“Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng để tiếp tục xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, nâng cao nhận thức của tồn xã hội về vai trị và trách nhiệm của nhà
giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý GD có chất
lượng cao, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, trong sáng về đạo đức, tận tụy về
nghề nghiệp làm trụ cột thực hiện các mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng
nhân tài, đào tạo nhân lực”.
Trong thời gian gần đây, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đội ngũ
quản lý nhà trường nói chung và quản lý đội ngũ GV nói riêng, trong đó có
nghên cứu về vấn đề quản lý nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý các trường
THPT thuộc các loại nhà trường, các cấp học khác nhau như là các tác giả:
15
Trần Bá Hoành, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Ngọc Hợi, Thái Văn Thành, Bùi
Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang; Phạm Viết
Vượng; Nguyễn Văn Lê; Hà Sỹ Hồ; Lê Tuấn;…tác giả Bùi Minh Hiền, Vũ
Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo
Các cơng trình khoa học với tầm vóc quy mô về giá trị lý luận và thực
tiễn của các tác giả đã được áp dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả nhất
định trong quản lý GD, quản lý nhà trường. Phần lớn các cơng trình đó chủ
yếu đi sâu nghiên cứu lý luận có tính chất tổng quan về quản lý GD, quản lý
nhà trường, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
Một số tác giả nhấn mạnh là: “Đội ngũ GV và đội ngũ quản lí GD,
quản lí các nhà trường và quản lí các cơ quan trong hệ thống GD quốc dân có
vai trị rất quan trọng cho sự thành bại của sự nghiệp GD.... Sứ mệnh của đội
ngũ GV và cán bộ quản lí GD có ý nghĩa cao cả đặc biệt. Họ là bộ phận lao
động tinh hoa của đất nước. Lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy
sự phát triển của đất nước, cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững”.
Ngoài các nhà khoa học, các nhà GD đã nghiên cứu những vấn đề có
liên quan đến đề tài cịn có một số luận văn Thạc sỹ cũng đã đề cập đến
những vấn đề này ở những mức độ khác nhau, cụ thể là:
“Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý trường trung học
phổ thông tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn đổi mới” của tác giả Hoàng Đức
Hùng (1998).
" Hệ giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục trường THPT
công lập Hà Nội trong giai đoạn mới" của tác giả Đào Thị Dung (1999).
"Thực trạng, phương hướng và những giải pháp cơ bản nâng cao chất
lượng đội ngũ quản lý giáo dục trường trung học cơ sở tỉnh Bắc Ninh” của tác
giả Nguyễn Công Duật (2000).
"Các giải pháp xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
THCS huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội" của tác giả Phạm Khắc Lợi
(1999).
16
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu đã đạt được những kết quả ban đầu
đáng khích lệ và góp phần cải tiến, hồn thiện hơn cơng tác quản lý GD của
đất nước và của từng cơ sở GD cụ thể. Tuy vậy cho đến nay, vấn đề nâng cao
chất lượng đội ngũ quản lý các trường THPT công lập ở thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh thì chưa có ai nghiên cứu, do đó đề tài “Một số giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các trường THPT công lập thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” thì đây là lần đầu tiên một cơng trình nghiên cứu
đầy đủ chi tiết dưới hình thức một luận văn thạc sĩ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý trường học.
1.2.1.1. Quản lý
Như chúng ta đã biết có rất nhiều khái niệm quản lý khác nhau tùy theo
cách tiếp cận khác nhau
Từ thủa bình minh của xã hội lồi người đến nay, quản lý là một vấn đề
đặc biệt quan tâm: Tổng kết thực tiễn, đúc rút kinh nghiệm, tìm ra quy luật
vận động và các nguyên tắc họat động của nó, làm thế nào tổ chức cho đúng,
quản lý có hiệu quả, đó là vấn đề khoa học – khoa học quản lý.
Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Song nhìn ở tầm vĩ mơ, nói đến quản lý xã hội thì: “Quản lý là sự
tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về mặt chính trị,
văn hóa, kinh tế, xã hội…. bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách,
các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.[9;tr7].
Nếu xét trên phương diện hoạt động của một tổ chức thì: “Quản lý là q
trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý nhằm sử dụng
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra
trong điều kiện biến động của môi trường” [30;tr17]
17
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Con
người khi đã hợp sức với nhau để mưu sinh hoặc tự vệ để tồn tại thì bên cạnh
lao động chung đã xuất hiện như một yếu tố khách quan những họat động tổ
chức, phối hợp, điều khiển… nhằm thực hiện mục tiêu đã định, đó chính là
hoạt động quản lý. Nói đến hoạt động này người ta hay nhắc đến ý tưởng sâu
sắc của K. Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì
cần nhạc trưởng”. [16;tr480].
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) lột tả bản chất họat động này
trong thực tiễn. Nó gồm hai q trình tích hợp vào nhau: Q trình “quản”
gồm coi sóc, gìn giữ, duy trì ở trạng thái “ổn định” quá tình “Lý” gồm sự sửa
sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống vào thế “phát triển”
Từ những khái niệm, định nghĩa đã nêu ở trên, cho dù tiếp cận cách nào
cũng phải xem xét bản chất của chức năng lao động đặc biệt này. Bản chất
của hoạt động quản lý chính là cách thức tác động hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả những mục tiêu
của tổ chức đề ra. Hay nói khác đi quản lý chính là sự tác động hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành có hiệu quả như mong muốn. Hoạt động quản lý có thể thể
hiện qua sơ đồ đơn giản sau:
Công cụ
chủ thể
quản lý
Nỹ
Khách thể
quản lý
mục tiêu
18
Phương pháp
Sơ đồ 1: Mơ hình về quản lý
1.2.1.2. Quản lý giáo dục.
Xét về mặt lịch sử phát triển thì khoa học quản lý giáo dục ra đời sau
khoa học quản lý kinh tế, do tính đặc thù về chính trị, xã hội của từng thời kỳ,
từng quốc gia, khu vực khác nhau.
Về mặt lý luận quản lý giáo dục, khái niệm quản lý giáo dục cũng được
hiểu theo từ những góc cạnh khác nhau của giáo dục.
Nếu như hiểu “Giáo dục” là các hoạt động diễn ra trong các xã hội nói
chung thì “quản lý giáo dục” là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội.
Khi đó quản lý giáo dục được hiểu theo nghĩa rộng nhất “Quản lý giáo dục là
sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết qủa mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất” [30; tr18].
Nếu chỉ nói đến các hoạt động trong ngành GD & ĐT chúng diễn ra ở
các cơ sở GD & ĐT thì lúc đó quản lý giáo dục sẽ được hiểu là quản lý nhà
trường, và quản lý một hệ thống các cơ sở GD&ĐT, khi đó quản lý giáo dục
sẽ được hiểu theo nghĩa hẹp. Đề cập đến quản lý nhà trường có tác giả viết:
“Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận
hành tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến”[17;tr10] .
Hoặc: “Quản lý nhà trường (công viên nhà trường) là hệ thống xã hội
– sư phạm chuyên biệt. Hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có
kế hoạch và định hướng của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống
19
nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên” [20;tr94]
Về quản lý hệ thống giáo dục có tác giả viết: “Quản lý khoa học hệ
thống giáo dục có thể xác định như là một tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và định hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ GD & ĐT đến các trường, các
cơ sở giáo dục khác….) nhằm mục đích bảo đảm cho việc giáo dục XHCN
cho thế hệ trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của CNXH,
cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực, tâm
lý của trẻ em, thiếu niên và thanh niên” [21; tr10].
Các nhà nghiên cứu lý luật giáo dục ở nước ta hiện nay đều thống nhất
rằng: QLGD là sự tác động có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống đạt tới kết quả
mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
- “QLGD nói chung (và quản lý trường học nói riêng) là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ
thống giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo
dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trong trạng thái mới về chất” [3;tr35] .
“Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ bộ đến trường) nhằm mục đích đảm
bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng
những quy luật chung của xã hội, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em
[8;tr7] .
Từ nội hàm của các khái niệm quản lý giáo dục như trên theo chúng tôi:
Quản lý giáo dục là họat động điều hành phối hợp các lực lượng trong xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
20
1.2.1.3. Quản lý trường học.
Chúng ta xét quản lý trường học theo hai mặt.
- Thứ nhất là hoạt động quản lý của những chủ thể cấp trên nhà trường
đối với đối tượng quản lý là nhà trường nhằm hướng dẫn và tạo các điều kiện
cho mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường.
- Thứ hai là hoạt động của chủ thể quản lý ở ngay trong nhà trường đối
với các mặt họat động giáo dục và dạy học của nhà trường. Quản lý nhà
trường là quản lý vi mơ, nó là hệ thống con của quản lý vĩ mô quản lý giáo
dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục
đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm các chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường nhằm huy động học cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào
mọi họat động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu
để đạt được những mục tiêu dự kiến [27;tr8] .
Như vậy theo chúng tôi: Quản lý nhà trường là những tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân viên và
học sinh) nhằm đưa các hoạt động giáo dục, dạy học của nhà trường đạt mục
tiêu phát triển đã đề ra của nhà trường.
1.2.2. Đội ngũ, chất lượng đội ngũ.
1.2.2.1. Đội ngũ.
Khái niệm đội ngũ được hiểu là tập hợp gồm một số đông người cùng
chức năng nhiệm vụ hoặc nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong
một hệ thống (tổ chức).
1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ.
Chất lượng đội ngũ được hiểu là những phẩm chất và năng lực cần có
của từng cá nhân và cả đội ngũ để có một lực lượng lao động người đủ về số
lượng, phù hợp về cơ cấu và tạo ra những phẩm chất, năng lực chung cho đội
21
ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ của tổ
chức.
1.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý.
1.3.1. Chất lượng
- Khái niệm chất lượng từ triết học.
- “Chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản
chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt
nó với sự vật khác. Chất lượng là thuộc tính khách quan của sự vật, chất
lượng biểu hiện ra bên ngồi các thuộc tính. Nó là các liên kết các thuộc tính
của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao qt tồn bộ
sự vật và khơng tách khỏi sự vật” [29; tr49] .
- Theo từ điển tiếng Việt: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị
của con người, sự vật” hoặc “Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc
tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự
vật (sự việc) khác”. [14;tr33] .
- Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402; “Chất lượng là tập hợp
những đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối tượng) đó
có khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc tiềm ẩn.
Như vậy, vận dụng quan điểm này vào việc đánh giá chất lượng cán bộ
nói chung và đội ngũ CBQL giáo dục nói riêng thì cần phải so sánh kết quả
các hoạt động cán bộ đó với các quy định hay những mục tiêu của các họat
động theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của họ.
1.3.2. Chất lượng cán bộ quản lý.
Có nhiều quan điểm nhận diện chất lượng tùy theo cách tiếp cận tìm
hiểu:
22
+ Sáu quan điểm nhận diện chất lượng (nói chung); “Chất lượng được
đánh giá bằng đầu vào, chất lượng được đánh giá bằng đầu ra, chất lượng
được đánh giá bằng giá trị gia tăng, chất lượng được đánh giá bằng giá trị học
thuật, chất lượng được đánh giá bằng văn hóa tổ chức riêng và chất lượng
được đánh giá bằng kiểm tốn [5;tr26].
+ Ngồi ra cịn có những quan điểm sau:
- Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn quy định.
- Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.
- Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích.
- Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khác hàng [5; tr28-tr31] .
+ Qua những khái niệm, cách tiếp cận và những quan điểm đánh giá chất
lượng nêu trên, có thể nhận diện chất lượng cán bộ ở hai mặt chủ yếu đó là:
- Phẩm chất.
- Năng lực
Phẩm chất và năng lực của họ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của họ qua các biểu hiện dưới đây:
1. Phẩm chất.
Phẩm chất được thể hiện ở các mặt như phẩm chất tâm lý, phẩm chất trí
tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí.
- “Phẩm chất tâm lý là những đặc điểm thuộc tính tâm lý nói lên mặt đức
(theo nghĩa rộng) của một nhân cách” [29;tr427] nó bao hàm cả đặc điểm tích
cực lẫn tiêu cực theo hàm nghĩa đạo lý và có thể chia ra các cấp độ: xu hướng,
phẩm chất, ý chí, đạo đức, tư cách, hành vi và tác phong.
- “Phẩm chất trí tuệ là những đặc điểm đảm bảo cho họat động nhận thức
của một con người đạt kết quả tốt, bao gồm phẩm chất tự giác (óc quan sát)
của trí nhớ (nhớ nhanh, chất xám) của tưởng tượng, tư duy, ngôn ngữ và chú
ý” [30; tr427] .
23
- “Phẩm chất ý chí là mặt quan trọng trong nhân cách bao gồm những
đặc điểm nói lên một người có ý chí tốt: có chí hướng, có tính mục đích,
quyết đốn, đấu tranh bản thân cao, có tinh thần vượt khó [30;tr27] ; phẩm
chất ý chí giữ vai trị quan trọng, nhiều khi quyết định đối với hoạt động của
con người.
- Ngoài ra trong hoạt động thực tiễn xã hội hiện nay, các nhà khoa học
còn đề cập đến phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm trí của con người nó bao
gồm các mặt rèn luyện sức khỏe, tránh và khắc phục những ảnh hưởng của
mốt số bệnh mang tính rào cản cho hoạt động của con người như chán nản, uể
oải, muốn nghỉ công việc, sức khỏe giảm sút.
2. Năng lực.
Ta có khái niệm: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện mức độ
thông thạo, tức là có thể hiện được một cách thành thục và chắc chắn; một
hay một dạng hoạt động nào đó”. [29;tr41] . Năng lực gắn với phẩm chất tâm
lý, phẩm chất trí tuệ, phẩm chất ý chí và phẩm chất sức khỏe thể chất và tâm
trí của cá nhân. Năng lực có thể phát triển cơ sở họat động của con người và
kết quả phát triển của xã hội (đời sống xã hội, sự giáo dục và rèn luyện, hoạt
động cá nhân…)
Như vậy:
- Để phù hợp với phạm vi và đối tượng nghiên cứu của đề tài, chúng tôi
tiếp cận chất lượng QLGD trường THPT theo hai mặt chính là phẩm chất và
năng lực của người cán bộ QLGD.
- Khi tiếp cận chất lượng của người cán bộ QLGD thì phải gắn với
nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn đã được quy định cho họ. Cụ thể là chất
lượng đội ngũ CBQL trường THPT phải gắn với hoạt động quản lý nhà
trường của họ.
- Chất lượng của một lĩnh vực hoạt động nào đó của người cán bộ
QLGD thể hiện ở hai mặt phẩm chất và năng lực cần có để đạt được mục tiêu
của lĩnh vực hoạt động đó với kết quả cao. Cụ thể là chất lượng đội ngũ
24
CBQL trường THPT được biểu hiện ở phẩm chất và năng lực cần của họ, để
họ tiến hành hoạt động quản lý của họ đạt mục tiêu quản lý đã đề ra.
1.4. Những yêu cầu về chất lượng đội ngũ CBQL trường THPT.
Ở trên chúng ta đã phân tích đội ngũ CBQL các trường THPT muốn
thực hiện có hiệu quả xác nhiệm vụ, quyền hạn của trường THPT và nhiệm vụ
quyền hạn của mình thì phải có hai mặt phẩm chất và năng lực. Hai mặt này
luôn thể hiện một cách song hành, không tách rời nhau để cùng thực hiện mục
tiêu quản lý. Đây là hai mặt cơ bản về yêu cầu nhân cách của người cán bộ
cách mạng nói chung đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định và “Vừa
hồng, vừa chuyên” những yêu cầu cụ thể như sau:
1.4.1. Những yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống.
- Có lập trường tư tưởng, chính trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu của đất
nước trong giai đoạn mới: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
đặc biệt là đường lối, chủ chương chính sách của Đảng về giáo dục và đào
tạo.
- Sống làm việc theo hiến pháp và pháp luật.
- Có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình, u nghề, u trẻ.
- Tính ngun tắc, có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, không cơ hội và
khiêm tốn.
- Gương mẫu về đạo đức, chí cơng, vơ tư, có lời nói đi đơi với việc làm,
có uy tín tập thể với nhà trường.
- Luôn quan tâm, chăm lo và tôn trọng đồng nghiệp.
- Có ý thức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao phẩm chất và năng lực
cho bản thân.
- Năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm.
25
1.4.2. Những yêu cầu cơ bản về năng lực chuyên mơn và quản lý điều
hành
- Trình độ chun mơn đào tạo đạt chuẩn trở lên.
- Có hiểu biết nhất định về các bộ mơn khác trong nhà trường.
- Có trình độ về lý luận chính trị, kiến thức về quản lý nhà nước.
- Có trình độ khoa học quản lý giáo dục, tin học, ngoại ngữ.
- Có năng lực xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá các
hoạt động của nhà trường.
- Có ý thức tự bồi dưỡng chun mơn và chăm lo nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, đời sống của CB, GV, NV trong nhà trường.
- Có khả năng phát triển những vấn đề của trường học và đưa ra quyết
định đúng đắn.
- Biết phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường làm tốt công
tác chuyên môn nghiệp vụ và cơng tác xã hội hóa giáo dục.
1.4.3. Những u cầu chung về chất lượng đội ngũ.
1. Số lượng: Đủ theo quy định đối với từng hạng trường THPT. Mỗi
trường THPT có 01 hiệu trưởng và các phó hiệu trưởng. Số lượng phó hiệu
trưởng phụ thuộc vào hạng trường cụ thể như sau:
- Trường THPT hạng 1 khơng q 03 phó hiệu trưởng
- Trường THPT hạng 2 khơng q 02 phó hiệu trưởng
- Trường THPT hạng 3 có 01 phó hiệu trưởng.
2. Cơ cấu: Được xem xét ở nhiều mặt nhưng chủ yếu tập trung ở các mặt
sau đây:
- Độ tuổi và thâm niên: Hài hòa về độ tuổi của các thành viên trong Ban
giám hiệu nhằm vừa phát huy được sự năng động của lớp trẻ và kinh nghiệm