Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quản lý công tác học sinh tại trường trung cấp nghề thái bình trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.24 KB, 20 trang )

Quản lý Công tác học sinh tại Trường Trung
cấp nghề Thái Bình trong giai đoạn hiện nay

Hoàng Thị Thu Hương

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Khánh Đức
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Trình bày cơ sở lý luận quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nói chung và
quản lý công tác học sinh, sinh viên nói riêng. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác
học sinh tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình. Đề xuất các biện pháp quản lý công
tác học sinh tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình trong giai đoạn hiện nay.

Keywords: Quản lý giáo dục; Trường dạy nghề; Trường Trung cấp; Thái Bình

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang ở trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Các sản
phẩm công nghệ hiện nay có thời gian tồn tại ngày càng ngắn, quá trình thay thế lẫn nhau giữa
chúng cũng diễn ra không ngừng, có những sản phẩm vừa mới ra đời đã bị lạc hậu và bị thay
thế bởi những sản phẩm khác công nghệ cao hơn. Như một kết quả tất yếu, nền kinh tế hiện
nay cũng có những đặc điểm mới phù hợp với sự phát triển đó. Đó là nền kinh tế mà người ta
xác định giá trị của một sản phẩm chủ yếu bằng sự kết tinh trí tuệ của con người trong nó chứ
không đơn thuần bằng tập hợp các giá trị vật chất của sản phẩm đó. Chính vì vậy, nền kinh tế
hiện nay đòi hỏi chất lượng của lực lượng lao động hơn bao giờ hết. Đội ngũ lao động hiện
nay không những phải có kiến thức chuyên môn tốt về một lĩnh vực nào đó, mà còn phải có
khả năng tự học, tự nghiên cứu để thích ứng nhanh với sự phát triển của khoa học công nghệ.
Để đáp ứng đòi hỏi đó của nền kinh tế, giáo dục đào tạo hiện nay cần phải hoạt động theo


hướng mở, phải hướng tới đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Việt Nam hiện nay đã là một thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, mà ở
đó, giáo dục đào tạo được coi là một lĩnh vực dịch vụ. Điều đó có nghĩa hoạt động giáo dục
đào tạo muốn tồn tại và phát triển thì phải tuân theo quy luật Cung – Cầu. Trước đây, giáo dục
đào tạo là một lĩnh vực phúc lợi xã hội; hoạt động của các cơ sở giáo dục đào tạo được thực

2
hiện theo một chương trình, kế hoạch định sẵn, cứng nhắc và ít thay đổi, đó là hoạt động theo
hướng Cung, tức là chỉ cung cấp những kiến thức mình có cho người học. Hiện nay, trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, cũng như các lĩnh vực khác, giáo dục đào tạo muốn tồn tại và
phát triển, nhất thiết phải hoạt động theo hướng Cầu, tức là các sản phẩm giáo dục đào tạo
phải đáp ứng được các nhu cầu, mong muốn của người học và xã hội.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) đã nêu ra định hướng phát triển
giáo dục và đào tạo trong thời gian tới là: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển
của xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp với các
cơ sở đào tạo”. Văn kiện cũng đề ra nhiệm vụ “Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đào
tạo trên tinh thần tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục, đào tạo”.
Lĩnh vực dạy nghề là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, thực hiện
nhiệm vụ đào tạo đội ngũ nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất và dịch vụ có chất lượng
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước. Để thực hiện nhiệm vụ đó, bên cạnh công tác đào
tạo, các cơ sở dạy nghề cần chú trọng quản lý và thực hiện tốt công tác học sinh, sinh viên.
Tuy đã có một số công trình nghiên cứu đã được công bố về quản lý công tác học sinh, sinh
viên của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và dạy nghề, và của một số cơ sở đào tạo
khác, nhưng không thể rập khuôn cứng nhắc các kết quả đó vào bất cứ cơ sở đào tạo và dạy
nghề nào. Mặt khác, đến nay chưa có nghiên cứu nào về quản lý công tác học sinh tại Trường
Trung cấp nghề Thái Bình.
Với những lý do đó, học viên chọn đề tài “Quản lý công tác học sinh tại Trường
Trung cấp nghề Thái Bình trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng luận cứ khoa học và đề xuất các biện pháp quản lý công tác học sinh tại

Trường Trung cấp nghề Thái Bình trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Cơ sở lý luận quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nói chung và quản lý công tác học
sinh, sinh viên nói riêng.
- Thực trạng quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình.
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình
trong giai đoạn hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu : Công tác học sinh tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình.

3
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp
nghề Thái Bình trong giai đoạn hiện nay.
5. Câu hỏi (Vấn đề) nghiên cứu
Việc quản lý công tác học sinh hiện nay tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình đang có
vấn đề gì cần giải quyết để thực hiện mục tiêu dạy nghề được giao?
Cần có những biện pháp quản lý công tác học sinh nào để thực hiện mục tiêu dạy
nghề của Trường Trung cấp nghề Thái Bình?
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và triển khai thực hiện các biện pháp quản lý theo định hướng mục tiêu
(MBO) trong quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình thì sẽ nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác học sinh, góp phần bảo đảm chất lượng dạy nghề của nhà
trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung luận

văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình.
Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình
trong giai đoạn hiện nay.


4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH, SINH VIÊN TRONG CÁC
CƠ SỞ DẠY NGHỀ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nghiên cứu vấn đề quản lý công tác HSSV trong các cơ sở giáo dục đào tạo
không phải là một vấn đề hoàn toàn mới mẻ. Hiện nay, rất nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực
này đã có kết quả và được công bố.
Đầu tiên phải kể đến những nghiên cứu và thành quả nghiên cứu vấn đề này của các cơ
quan quản lý nhà nước về giáo dục. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cũng đã nghiên cứu
và ban hành quy chế công tác HSSV trong các CSDN hệ chính quy, kèm theo quyết định số
26/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội. Đồng thời, Bộ cũng đã ban hành quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh
viên hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề, kèm theo quyết định số 54/2008/QĐ-BLĐTBXH
ngày 19 tháng 5 năm 2008.
Ở cấp cơ sở, việc nghiên cứu vấn đề quản lý công tác HSSV cũng được chú ý và đã có
những kết quả được công nhận.
Hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào về vấn đề quản lý công tác học sinh được
thực hiện tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình. Do đó, để giúp cho việc thực hiện quản lý
công tác học sinh tại nhà trường được hiệu quả hơn, thực tế hơn, phục vụ tốt hơn cho mục tiêu
dạy nghề của nhà trường, cần thiết phải có nghiên cứu đầy đủ, khoa học về quản lý công tác
học sinh tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý công tác HSSV trong các cơ sở dạy nghề

1.2.1. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.1. Quản lý và các chức năng cơ bản của quản lý
Từ quan niệm của các học giả, và để phù hợp với mục tiêu nghiên cứu đề tài, luận văn
này thống nhất sử dụng khái niệm của Griffin (1998): “Quản lý là một tập hợp các hoạt động
(bao gồm cả lên kế hoạch, ra quyết định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra) để sử dụng tất cả các
nguồn lực của tổ chức (con người, tài chính, vật chất và thông tin) nhằm đạt được những mục
tiêu đề ra của tổ chức một cách có hiệu quả”.
Tiếp cận quản lý với tư cách là một hoạt động, chúng ta thấy quản lý có 4 chức năng cơ
bản là: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo - chỉ đạo, kiểm tra. Các chức năng quản lý này không tách
rời nhau mà đan xen vào nhau, kết hợp với nhau để thực hiện mục tiêu chung của một quá trình
quản lý nhất định.
1.2.1.2. Nhà trường

5
1.2.1.3. Học sinh, sinh viên và công tác học sinh, sinh viên
Tại các trường trung cấp nghề, người học nghề trình độ trung cấp, sơ cấp được gọi là
học sinh.
Công tác học sinh, sinh viên là hoạt động giáo dục học sinh, sinh viên mang tính toàn diện
trong nhiều lĩnh vực, được thực hiện song song với các môn học trong chương trình giảng dạy
chính khóa, làm tăng hiệu quả của môn học chính khóa, đồng thời định hướng và phát triển ở học
sinh, sinh viên nhận thức, kỹ năng và thái độ đúng trong hoạt động rèn luyện bản thân theo mục
tiêu giáo dục.
1.2.2. Giáo dục và quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1. Giáo dục và quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm, “quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt
xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ
trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em”.
1.2.2.2. Giáo dục nghề nghiệp và đặc điểm của giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn hiện
nay

Giáo dục nghề nghiệp chứa đựng hai nhu cầu liên quan: nhu cầu xã hội muốn lấp đầy những
vị trí yêu cầu để nền kinh tế có thể hoạt động hiệu quả, và nhu cầu của cá nhân muốn tìm những vị
trí ưng ý trong hệ thống nghề nghiệp.
1.2.2.3. Quản lý theo mục tiêu (MBO) và Quản lý nhà trường theo mục tiêu
* Quản lý theo mục tiêu
Quản lý theo mục tiêu là sự phản ánh mục đích của bản thân quá trình quản lý. Nếu
không có mục tiêu rõ ràng, việc quản lý chỉ là ngẫu nhiên và không có một cá nhân và một
nhóm người nào có thể hi vọng thực hiện nhiệm vụ một cách có kết quả và có hiệu quả nếu
không biết và không tìm được một mục đích rõ ràng. Các bước quản lý theo mục tiêu gồm:
Bước 1: Xác định mục tiêu của tổ chức
Trong quản lý theo mục tiêu (MBO), người ta chú ý tới các tiêu chuẩn của mục tiêu
thông minh (SMART objectives).
Bước 2: Phân bổ mục tiêu cho thành viên
Bước 3: Theo dõi tiến độ
Bước 4 và 5: Đánh giá và khen thưởng hiệu suất
* Quản lý nhà trường theo mục tiêu
Việc quản lý nhà trường theo mục tiêu được thực hiện theo đúng quy trình quản lý
theo mục tiêu nêu trên với đối tượng quản lý là các hoạt động trong nhà trường.

6
1.2.3. Quản lý công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề
1.2.3.1. Định hướng và mục tiêu dạy nghề
Theo điều 17 Luật Dạy nghề 2006, “dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho
người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có
khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe, tạo điều kiện cho người
học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên
trình độ cao hơn”.
1.2.3.2. Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề
1.2.3.3. Các nội dung quản lý công tác học sinh, Sinh viên trong các cơ sở dạy nghề

1.2.3.4. Mô hình quản lý công tác học sinh, sinh viên trong các cơ sở dạy nghề theo định
hướng mục tiêu dạy nghề
Để việc quản lý công tác học sinh, sinh viên theo định hướng mục tiêu dạy nghề thành
công, cần thực hiện các bước sau:
+ Thứ nhất là xác định mục tiêu công tác học sinh, sinh viên của cơ sở dạy nghề
hướng tới thực hiện mục tiêu dạy nghề được giao.
+ Thứ hai là lập kế hoạch triển khai công tác HSSV từng khóa học và từng năm học
hướng tới đạt được mục tiêu đã được xác định.
+ Thứ ba là phân công trách nhiệm và tổ chức chỉ đạo thực hiện các mặt công tác
HSSV theo đúng kế hoạch và định hướng mục tiêu đã xác định của CSDN.
+ Thứ tư là kiểm tra, đánh giá kết quả và điều chỉnh các mục tiêu công tác HSSV của
CSDN.
Tiểu kết chƣơng 1


7
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH
TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THÁI BÌNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục của tỉnh Thái Bình
2.2. Thực trạng quản lý công tác học sinh tại trƣờng Trung cấp nghề Thái Bình
2.2.1. Giới thiệu khái quát về nhà trường
Trường Trung cấp nghề Thái Bình được thành lập ngày 21/6/2006, trên cơ sở Trung
tâm dạy nghề, thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thái Bình, theo quyết định số
34/2006/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thái Bình.
Hiện tại, nhà trường có tổng số 49 cán bộ, giáo viên, nhân viên. Trong đó, có 32 giáo
viên giảng dạy, và 17 cán bộ, nhân viên.
2.2.2 Về hệ thống tổ chức quản lý công tác học sinh của nhà trường
Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức, quản lý Trường Trung cấp nghề Thái Bình










Bộ phận phụ trách công tác học sinh thuộc Phòng Tổ chức – Tổng hợp hành chính; đội
ngũ giáo viên và giáo viên chủ nhiệm lớp trực thuộc các khoa, bộ môn và phòng đào tạo nên
việc phối hợp thực hiện một số hoạt động có liên quan đến học sinh còn cồng kềnh, vướng
mắc, chưa linh hoạt. Công tác học sinh là một bộ phận thuộc Phòng Tổ chức – Tổng hợp hành
chính nên việc tổ chức các hoạt động chưa được chủ động, gây cản trở cho việc thực hiện các
nội dung công tác. Mặt khác, bộ phận này hiện tại chỉ do một cán bộ nữ đảm trách, nội dung
công tác học sinh thì dài và đối tượng học sinh của nhà trường đa số là nam giới và ý thức kỷ
luật của học sinh chưa cao, nên việc thực hiện công tác này còn nhiều hạn chế.
Theo kết quả điều tra thực trạng công tác học sinh của nhà trường, 66% cán bộ quản lý
và giáo viên nhà trường cho rằng việc tổ chức thực hiện công tác học sinh của nhà trường
Ban giám hiệ u
Các khoa
- bộ môn
Giáo viên
Bộ phậ n
phụ trách
CTHS
Phòng
Kế
toán
Phòng TS-
DNNH-

TVVL
Phòng
Đà o
tạ o
Phòng Tổ
chức- THHC

8
chưa hệ thống, còn chồng chéo, hoặc vẫn mang tính hình thức, chưa hiệu quả. 83% nhìn nhận
việc phối hợp giữa các phòng, ban trong việc thực hiện công tác học sinh chưa chặt chẽ.
2.2.3. Về công tác xác định mục tiêu và lập kế hoạch thực hiện công tác học sinh của nhà
trường
Trong quy chế công tác học sinh, nhà trường xác định mục tiêu công tác học sinh là
nhằm đảm bảo “đào tạo học sinh trường Trung cấp nghề Thái Bình phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”. Mục tiêu này không có gì khác với mục tiêu công tác HSSV trong các CSDN hệ chính
quy, nó chỉ cụ thể hóa đối tượng áp dụng quy chế này là học sinh trường Trung cấp nghề Thái
Bình. Ngoài quy chế công tác học sinh, không có văn bản nào khác của nhà trường quy định
về mục tiêu công tác học sinh.
Nhà trường chưa xây dựng được mục tiêu công tác học sinh một cách cụ thể, xác đáng
và có thời gian thực hiện cụ thể. Việc thực hiện công tác học sinh tại trường vẫn còn mang
nặng tính hình thức, hiệu quả chưa thiết thực.
2.2.4. Về phân công trách nhiệm và chỉ đạo thực hiện kế hoạch theo các mặt công tác học
sinh
2.2.4.1. Về công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, văn hóa cho học sinh
Nhà trường đã thực hiện được tương đối đầy đủ các nội dung công tác chính trị, tư
tưởng, văn hóa cho học sinh. Các nội dung cần thiết đều được phổ biến vào đầu năm học; và
trong quá trình học tập tại trường học sinh có thể được giải đáp các thắc mắc thông qua giáo
viên chủ nhiệm hoặc bộ phận phụ trách công tác học sinh.

Tuy nhiên các nội dung đều chỉ được thực hiện một cách hình thức, một chiều, chưa
làm thay đổi được tư duy, suy nghĩ, thái độ của học sinh. Những nội dung giáo dục chỉ được
diễn ra một lần và chủ yếu bằng phương pháp thuyết trình không sinh động, do đó không thể
ngấm sâu, thay đổi suy nghĩ, thái độ của học sinh. Công tác chủ nhiệm là nhiệm vụ kiêm
nhiệm của giáo viên ngoài việc giảng dạy, khối lượng công việc quá nhiều, nên các giáo viên
cũng không thể quan tâm sát sao tới từng biểu hiện của học sinh. Vì vậy hiệu quả của công tác
giáo dục tư tưởng đạo đức cho học sinh còn hạn chế.
2.2.4.2. Về công tác quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh

9
Tuy nhà trường đã có nội quy, quy chế và đã thực hiện theo dõi, đánh giá ý thức học
tập và ý thức rèn luyện của học sinh, nhưng việc thực hiện này mới chỉ mang tính hình thức,
chưa phản ánh đúng thực tế tình hình học tập và rèn luyện của học sinh.
Theo kết quả điều tra thực trạng công tác học sinh, có 48% học sinh không tự đánh giá kết
quả rèn luyện của mình, 14% tự đánh giá theo năm học, 26% tự đánh giá theo kỳ học và 8% tự
đánh giá theo khóa học. 45% học sinh thấy việc đánh giá kết quả rèn luyện chỉ mang tính hình
thức, chưa thực chất.
2.2.4.3. Về công tác thể dục - thể thao và an ninh
Công tác thể dục thể thao trong nhà trường được quan tâm, tổ chức, chỉ đạo, thực hiện
đầy đủ, đáp ứng nhu cầu hoạt động tập thể của học sinh.
Nhà trường phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương nơi trường đóng và với cơ
quan công an trong việc đảm bảo an ninh trong trường học. Nhưng nhà trường vẫn chưa có cơ
chế phối hợp cụ thể với chính quyền địa phương nơi học sinh ngoại trú trong việc đảm bảo an
ninh, chính trị, trật tự và an toàn cho học sinh.
2.2.4.4. Về công tác y tế trường học
Công tác y tế là mảng công việc mà nhà trường vẫn chưa thực hiện được đầy đủ, chu
đáo.
2.3. Đánh giá chung
Qua nghiên cứu, phân tích tình hình cụ thể cho thấy công tác học sinh tại trường Trung
cấp nghề Thái Bình đã được nhà trường quan tâm, chỉ đạo, tổ chức, thực hiện. Tuy nhiên, kết

quả của công tác này chưa rõ nét, vẫn còn mờ nhạt, vẫn dừng lại ở hình thức, chưa chú trọng
tới hiệu quả công việc. Nguyên nhân của bất cập này một phần do mục tiêu công tác này chưa
được xác định rõ ràng, các mục tiêu chủ yếu mang tính định tính, khó đo lường; vị trí công tác
này trong mục tiêu đào tạo chung của nhà trường chưa được chú ý; vai trò, mục đích của công
tác này chưa được đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý hiểu tường tận và thực hiện nghiêm túc;
sự phối hợp thực hiện của đội ngũ thực hiện công tác này chưa cao, chủ yếu vẫn mang tính
thụ động, chưa chủ động; mục tiêu công tác này nói riêng và mục tiêu đào tạo của nhà trường
nói chung chưa được phổ biến, tuyên truyền cho học sinh học tập để học sinh định hướng các
hoạt động của mình; …
Nhìn chung nhà trường đã quan tâm thực hiện nhiệm vụ công tác học sinh và đã có
những kết quả đáng ghi nhận. Nhưng nhìn nhận từ góc độ quản lý, còn một số điểm mà nhà

10
trường cần hoàn thiện để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ công tác học sinh, tiến tới nâng cao chất
lượng dạy nghề của nhà trường. Trước hết, việc sắp xếp Bộ phận phụ trách Công tác học sinh
của nhà trường nằm ở phòng Tổ chức – Tổng hợp hành chính đang gây khó khăn cho việc
phối hợp thực hiện công tác này tại nhà trường, nên việc điều chỉnh lại hệ thống tổ chức của
nhà trường là việc làm hữu ích. Tiếp đó, việc xác định mục tiêu công tác học sinh của nhà
trường cần được quan tâm hơn nữa. Sau đó, với mỗi khóa học và từng năm học, nhà trường
cần xây dựng kế hoạch thực hiện công tác học sinh của trường mình.
Tiểu kết chƣơng 2


11
CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC HỌC SINH TẠI TRƢỜNG TRUNG CẤP
NGHỀ THÁI BÌNH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Những nguyên tắc định hƣớng cho việc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học của các biện pháp
Các biện pháp được đề xuất trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý, quản lý theo mục tiêu,

quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, mục tiêu đào tạo trung cấp nghề, điều lệ trường trung cấp nghề,
mục đích của công tác quản lý học sinh, các quy chế, quy định về công tác học sinh trong trường trung
cấp nghề.
Các biện pháp được đưa ra sau khi đã điều tra, khảo sát, phân tích thực trạng công tác học sinh
tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình; rồi đánh giá, so sánh với mục tiêu đào tạo của nhà trường để
thấy rõ điểm cần hoàn thiện của công tác này.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
Các biện pháp được đề xuất đảm bảo tính linh hoạt, sát thực tiễn, áp dụng vào thực
tiễn của nhà trường một cách hiệu quả, và đáp ứng yêu cầu của mục tiêu đào tạo của nhà
trường.
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
Các biện pháp được xây dựng sao cho có thể áp dụng triển khai và đạt kết quả tốt ngay
trong điều kiện hiện tại của nhà trường.
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống của các biện pháp
Các biện pháp được đưa ra có tính thống nhất, hệ thống và đều hướng tới mục tiêu đào
tạo chung và mục tiêu công tác học sinh của nhà trường, phù hợp với các quy định, quy chế
của nhà trường và của Pháp luật.
Mỗi biện pháp đưa ra đều có đầy đủ ba phần: mục đích, nội dung và cách thức thực
hiện.
3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
Việc quản lý công tác học sinh tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình sẽ thực sự đạt chất
lượng hiệu quả khi các biện pháp được đề xuất một cách đồng bộ. Trong thực tiễn, các biện pháp có
tác động biện chứng lẫn nhau, quan hệ mật thiết, logic với nhau, có tác dụng thúc đẩy, hỗ trợ nhau.
Việc triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý công tác này
của nhà trường.
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác học sinh tại Trƣờng Trung cấp nghề Thái Bình
trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện mục tiêu công tác học sinh của nhà trường theo định
hướng mục tiêu dạy nghề.


12
* Mục đích của biện pháp
Trường Trung cấp nghề Thái Bình là một tổ chức giáo dục nghề nghiệp, có nhiệm vụ
“đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương
xứng với trình độ đào tạo”. Nhiệm vụ của nhà trường được cụ thể hóa qua hai công tác chính,
đó là đào tạo và công tác học sinh. Do đó, nhà trường cần hoàn thiện mục tiêu công tác học
sinh theo định hướng mục tiêu dạy nghề sao cho cụ thể để mọi thành viên của nhà trường đều
hiểu được họ cần làm gì để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình và để họ biết được công việc họ
đang làm có ý nghĩa quan trọng như thế nào đối với sự phát triển của nhà trường.
* Nội dung của biện pháp
Hoàn thiện mục tiêu công tác học sinh của nhà trường theo định hướng mục tiêu dạy
nghề nghĩa là xác định cụ thể kết quả mong muốn, cái đích mà nhà trường muốn đạt được
trong công tác học sinh nhằm hoàn thành mục tiêu dạy nghề được giao. Nhà trường cần đưa
ra những mục tiêu cụ thể, rõ ràng, có thể đo lường được, có thể đạt được và có thời gian thực
hiện xác định.
Khi đã có mục tiêu rõ ràng, các bộ phận của nhà trường sẽ xác định được nhiệm vụ
mà họ cần làm được để cùng nhau hoàn thành mục tiêu công tác học sinh của nhà trường.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Để hoàn thiện mục tiêu công tác học sinh theo định hướng mục tiêu dạy nghề, nhà
trường cần thành lập Ban xây dựng dự thảo mục tiêu công tác học sinh của nhà trường. Hiệu
trưởng nhà trường ra quyết định thành lập Ban, chỉ định các thành viên, quy định các điều
kiện đảm bảo giúp Ban làm việc hiệu quả, và quy định rõ thời gian để Ban hoàn thành nhiệm
vụ. Xác định mục tiêu là việc làm quan trọng nhất để hướng tới việc thực hiện của toàn
trường trong công tác học sinh, do đó Ban xây dựng dự thảo mục tiêu công tác học sinh của
nhà trường cần có trưởng ban do Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách, phó ban
thường trực là trưởng phòng hoặc trưởng bộ phận phụ trách công tác học sinh của nhà trường,
một thư ký và các thành viên khác. Các thành viên của Ban cần họp mặt để phân công nhiệm
vụ cụ thể; tiếp đó các thành viên thực hiện nhiệm vụ của mình đúng yêu cầu và thời gian quy
định; sau đó Ban họp lại để tổng hợp, phân tích những kết quả làm việc của các thành viên và
thảo luận thống nhất đưa ra các mục tiêu công tác học sinh của nhà trường. Cuối cùng Ban

xây dựng dự thảo báo cáo kết quả làm việc và giải trình dự thảo mục tiêu công tác học sinh đã
thống nhất với Hội đồng trường để Hội đồng thông qua, trình Hiệu trưởng quyết định phê
duyệt và chỉ đạo triển khai thực hiện trong toàn trường.
3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch triển khai công tác học sinh từng khóa học và từng năm
học hướng tới đạt được mục tiêu đã đề ra

13
* Mục đích của biện pháp
Lập kế hoạch là khởi đầu của mọi hoạt động, mọi chức năng quản lý khác. Nếu
không có kế hoạch, nhà trường sẽ không thể biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn lực khác
như thế nào, thậm chí không biết phải tổ chức cái gì nữa. Không có kế hoạch, các cấp quản lý
của nhà trường sẽ không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền hành động một cách chắc
chắn hướng tới những kết quả mong đạt tới được. Ngược lại, nếu không có kế hoạch, cũng không
thể xác định được nhà trường hướng tới đúng hay lệch mục tiêu và không biết khi nào đạt được mục
tiêu; sự kiểm tra trở thành vô căn cứ.
* Nội dung của biện pháp
Lập kế hoạch triển khai công tác học sinh từng khóa học và từng năm học tức là cụ
thể hóa mục tiêu công tác học sinh thành hành động, chỉ rõ các công việc cần làm, thời gian
thực hiện, bộ phận thực hiện, các điều kiện và yêu cầu thực hiện công việc đó.
Lập kế hoạch triển khai công tác học sinh của nhà trường cần bám sát và hướng tới
mục tiêu của công tác này. Từ mục tiêu đã xác định, nhà trường lập kế hoạch thực hiện từng
nội dung công tác học sinh hướng tới hoàn thành mục tiêu đó. Đối với mỗi nội dung của công
tác, nhà trường cần chỉ ra những công việc cần làm, và những điều kiện, yêu cầu về mặt thời
gian, nguồn lực để thực hiện công việc đó.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nhà trường nên giao việc xây dựng dự thảo kế hoạch công tác học sinh
cho trưởng bộ phận quản lý công tác này tổ chức, phối hợp cùng các thành viên khác thực
hiện và bảo vệ trước Hội đồng trường để Hội đồng trường thông qua rồi đưa vào thực hiện.
Khi tổ chức xây dựng dự thảo kế hoạch công tác học sinh, cần bám sát mục tiêu công
tác học sinh của nhà trường trong suốt quá trình lập kế hoạch. Đồng thời, sử dụng các nội

dung công tác học sinh trong nhà trường làm khung sườn cho bản dự thảo kế hoạch.
Khi đã có kế hoạch công tác học sinh từng khóa học, xây dựng các kế hoạch công tác
học sinh từng năm học để dễ dàng theo dõi, thực hiện và kiểm tra.
3.2.3. Biện pháp 3: Phân công trách nhiệm và tổ chức chỉ đạo thực hiện theo các mặt công tác học
sinh hướng tới hoàn thành kế hoạch và đạt mục tiêu đã đề ra
* Mục đích của biện pháp
Việc phân công trách nhiệm thực hiện công tác này tới từng cán bộ, giáo viên, và học
sinh của nhà trường đóng vai trò quyết định trong việc áp dụng thành công quản lý theo mục tiêu
vào quản lý công tác học sinh tại trường Trung cấp nghề Thái Bình. Việc này giúp cho người

14
quản lý và người thực hiện công tác này hiểu chính xác công việc họ được giao phó và phải hoàn
thành, đồng thời giúp họ lập kế hoạch cá nhân để đạt mục tiêu của mình.
* Nội dung của biện pháp
Phân công trách nhiệm thực hiện các mặt công tác học sinh của nhà trường tức là ứng
với từng công việc của mỗi nội dung công tác học sinh đã xác định trong kế hoạch, cần giao
phó trách nhiệm cho từng bộ phận, từng cá nhân thực hiện công việc đó. Các bộ phận chủ yếu
thực hiện các nội dung công tác học sinh gồm Ban giám hiệu nhà trường, Bộ phận phụ trách
Công tác học sinh (hoặc Phòng Công tác học sinh), đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp, ban cán
sự các lớp và toàn thể học sinh của nhà trường.
Tổ chức chỉ đạo thực hiện theo các mặt công tác học sinh của nhà trường đó là việc
phối hợp, chỉ đạo, hỗ trợ thực hiện các nội dung công tác học sinh giữa người quản lý và các
thành viên trong toàn trường và trong từng bộ phận nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
thực hiện kế hoạch định hướng hoàn thành mục tiêu công tác học sinh của nhà trường.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Nhà trường hiện nay chưa có Phòng Công tác học sinh, mà chỉ có một Bộ phận phụ
trách Công tác học sinh làm đầu mối giúp Hiệu trưởng thực hiện các nội dung công tác học
sinh. Bộ phận này lại thuộc Phòng Tổ chức – Tổng hợp hành chính, mà các giáo viên chủ
nhiệm và học sinh lại thuộc sự quản lý của Phòng Đào tạo và các Khoa, do đó gây khó khăn
cho công tác tổ chức phối hợp thực hiện các công việc của mình. Do đó, đầu tiên nhà trường

cần làm là đưa Bộ phận phụ trách Công tác học sinh sát nhập với Bộ phận Đào tạo để thành
lập Phòng Đào tạo và Công tác học sinh, hoặc thành lập Phòng Công tác học sinh để dễ dàng
hơn cho việc tổ chức, phối hợp thực hiện các mặt công tác này.
3.2.4. Biện pháp 4: Kiểm tra, đánh giá kết quả, điều chỉnh các mục tiêu và hoàn thiện các
biện pháp quản lý công tác học sinh của nhà trường
* Mục đích của biện pháp
Khi đã xác định được mục tiêu, kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác học sinh trong
nhà trường, việc cần làm tiếp theo là kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác này. Công
việc kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu, kế hoạch
công tác học sinh của nhà trường được hoàn thành, hoặc xác định được những thiếu sót của
mục tiêu, kế hoạch để hoàn thiện chúng.
* Nội dung của biện pháp
Việc kiểm tra là việc đo lường những thành tựu đạt được trong công tác học sinh để
so sánh với chuẩn kế hoạch và mục tiêu đã đề ra, để xác định mức độ hoàn thành kế hoạch và
mục tiêu của nhà trường như thế nào. Việc kiểm tra của nhà trường không phải chỉ diễn ra sau

15
khi thực hiện xong các công việc liên quan đến công tác học sinh, mà nó diễn ra cả trong quá
trình áp dụng quản lý công tác học sinh theo mục tiêu dạy nghề vào quản lý công tác học sinh
của nhà trường.
* Cách thức thực hiện biện pháp
Người quản lý các cấp của nhà trường nên đề ra chế độ báo cáo tuần, báo cáo tháng
về việc thực hiện nhiệm vụ công tác học sinh đối với từng thành viên, từng bộ phận mình phụ
trách. Từ tình hình thực tế đó, người quản lý thực hiện uốn nắn cần thiết để đảm bảo hoàn
thành mục tiêu, kế hoạch đúng tiến độ và đúng yêu cầu.
Khi đã thực hiện kiểm tra thường xuyên trong quá trình thực hiện công tác học sinh,
việc kiểm tra sau khi kết thúc trở nên đơn giản. Với việc so sánh thành tựu với chuẩn đã đề ra,
mỗi cá nhân, các bộ phận và toàn trường có thể đánh giá được mức độ hoàn thành mục tiêu
của mình như thế nào, sau đó có thể thực hiện điều chỉnh nếu cần thiết.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp này có quan hệ chặt chẽ với nhau, đan xen vào nhau, hỗ trợ cho nhau
tạo thành một vòng khép kín, một chỉnh thể thống nhất, giúp quản lý tốt hơn công tác học sinh
tại Trường Trung cấp nghề Thái Bình.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác học
sinh Trường Trung cấp nghề Thái Bình theo định hướng mục tiêu dạy nghề, tác giả luận văn
này đã xây dựng một mẫu phiếu trưng cầu ý kiến về các biện pháp đó để lấy ý kiến của giáo
viên và cán bộ quản lý của nhà trường. Kết quả thu được là điểm trung bình cộng các đánh giá
về tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác học sinh trường Trung cấp
nghề Thái Bình theo định hướng mục tiêu dạy nghề. Điểm 5 là điểm giá trị cao nhất, thể hiện
các biện pháp đó rất cần thiết/ rất khả thi. Tiếp theo là điểm 4, 3, 2. Điểm 1 là điểm giá trị thấp
nhất, thể hiện các biện pháp đó không cần thiết/ không khả thi.



16
Bảng 3.1: Kết quả lấy ý kiến giáo viên và cán bộ quản lý Trường Trung cấp nghề
Thái Bình về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác học sinh nhà
trường theo định hướng mục tiêu dạy nghề.

BIỆN PHÁP
Mức độ
(giá trị trung bình trên thang
điểm 5)
Tính
Cần thiết
Tính
Khả thi
1. Hoàn thiện mục tiêu công tác học sinh của nhà trường theo
định hướng mục tiêu dạy nghề.


3.8

3.5
2. Lập kế hoạch triển khai công tác học sinh từng khóa học và
từng năm học hướng tới đạt được mục tiêu đã đề ra.

4.2

4.0
3. Phân công trách nhiệm và tổ chức chỉ đạo thực hiện theo
các mặt công tác học sinh hướng tới hoàn thành kế hoạch và
đạt mục tiêu đã đề ra.

4.5

4.3
4. Kiểm tra, đánh giá kết quả, điều chỉnh các mục tiêu và hoàn
thiện các biện pháp quản lý công tác học sinh của nhà trường.

4.6

4.2

Nhìn chung các ý kiến đánh giá đều khá cao, đều cho rằng các biện pháp đưa ra là cần
thiết và khả thi. Nhưng trong cả bốn biện pháp, tính cần thiết được xác định luôn cao hơn tính
khả thi.
Tiểu kết chƣơng 3





KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

17
Từ các nội dung đã được đề cập ở các chương cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu và
thực trạng quản lý công tác học sinh tại trường Trung cấp nghề Thái Bình, tác giả đã hoàn
thành mục tiêu đã đề ra của luận văn, và đưa ra một số kết luận, khuyến nghị như sau:
1. Kết luận
- Quản lý công tác học sinh, sinh viên là một trong những nội dung quản lý quan
trọng trong các nhà trường nói chung và trong các cơ sở dạy nghề nói riêng. Tuy vậy, việc
quản lý công tác này ở các cơ sở dạy nghề còn nhiều bất cập, do đó hiệu quả của công tác này
chưa cao. Để nâng cao hiệu quả công tác này, cần áp dụng quản lý công tác học sinh, sinh
viên theo định hướng mục tiêu dạy nghề, với các nội dung như sau:
(1) Xác định mục tiêu công tác học sinh, sinh viên của cơ sở dạy nghề hướng tới thực
hiện mục tiêu dạy nghề được giao.
(2) Lập kế hoạch triển khai công tác HSSV từng khóa học và từng năm học hướng tới
đạt được mục tiêu đã được xác định.
(3) Phân công trách nhiệm và tổ chức chỉ đạo thực hiện các mặt công tác HSSV theo
đúng kế hoạch và định hướng mục tiêu đã xác định của CSDN.
(4) Kiểm tra, đánh giá kết quả và điều chỉnh các mục tiêu công tác HSSV của CSDN.
- Trên cơ sở lý luận đó, và với những nghiên cứu thực trạng quản lý công tác học sinh
tại trường Trung cấp nghề Thái Bình, tác giả luận văn này thấy rằng việc thực hiện quản lý
công tác học sinh của nhà trường theo định hướng mục tiêu dạy nghề được giao là cần thiết và
khả thi, với những biện pháp quản lý sau:
(1) Hoàn thiện mục tiêu công tác học sinh của nhà trường theo định hướng mục tiêu
dạy nghề.
(2) Lập kế hoạch triển khai công tác học sinh từng khóa học và từng năm học hướng
tới đạt được mục tiêu đã đề ra
(3) Phân công trách nhiệm và tổ chức chỉ đạo thực hiện theo các mặt công tác học

sinh hướng tới hoàn thành kế hoạch và đạt mục tiêu đã đề ra.
(4) Kiểm tra, đánh giá kết quả, điều chỉnh các mục tiêu và hoàn thiện các biện pháp
quản lý công tác học sinh của nhà trường.
Việc thực hiện quản lý công tác học sinh trường Trung cấp nghề Thái Bình theo định
hướng mục tiêu dạy nghề được giao là một trong những biện pháp giúp nâng cao hiệu quả
công tác này, từ đó nâng cao hiệu quả dạy nghề của nhà trường, và nâng cao chất lượng
nguồn lao động qua đào tạo của địa phương. Tuy vậy, quản lý công tác học sinh là một việc
làm khó, cần có sự quan tâm, đầu tư và hợp lực của toàn thể giáo viên, cán bộ quản lý và lãnh
đạo nhà trường, thì việc quản lý mới có hiệu lực và hiệu quả.

18
2. Khuyến nghị
Từ thực trạng hiện nay của việc quản lý công tác học sinh trường Trung cấp nghề
Thái Bình, chúng tôi xin khuyến nghị với nhà trường và một số cơ quan chức năng như sau:
2.1. Đối với Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình
Cần quan tâm đầu tư các nguồn lực (nhân lực, vật lực và tài lực) cho trường Trung cấp nghề
Thái Bình để đảm bảo cho việc dạy nghề tại nhà trường.
2.2. Đối với Trường Trung cấp nghề Thái Bình
Trước hết, để thực hiện hiệu quả các công tác của mình, nhà trường nên hoàn thiện hệ
thống tổ chức quản lý của mình sao cho phát huy tối đa các nguồn lực sẵn có.
Riêng về công tác học sinh, nhà trường nên đưa Bộ phận phụ trách Công tác học sinh
từ Phòng Tổ chức – Tổng hợp hành chính sát nhập với Bộ phận Đào tạo để thành lập Phòng
Đào tạo và Công tác học sinh, hoặc thành lập một Phòng Công tác học sinh riêng để việc quản
lý, tổ chức, thực hiện các nội dung công tác này được hợp lý, liền mạch hơn.
Tăng cường bồi dưỡng cho cán bộ quản lý và giáo viên của nhà trường về nghiệp vụ
quản lý công tác này để nâng cao nhận thức, phát huy hiệu quả thực hiện công tác này.
Tăng cường đầu tư về tài chính, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác này để thúc
đẩy thực hiện công tác này một cách hiệu quả .
Áp dụng các biện pháp quản lý công tác học sinh trường Trung cấp nghề Thái Bình
theo định hướng mục tiêu dạy nghề được giao để phát huy hiệu lực quản lý và hiệu quả công

tác này.

References
1. Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Nguyễn Lộc, Phạm Quang Sáng, Bùi Đức Thiệp. Đổi
mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục Việt Nam (dành cho Hiệu trưởng và cán bộ
quản lý giáo dục). Nxb Giáo dục Việt Nam, 2010.
2. Đặng Quốc Bảo. Một số khái niệm về Quản lý giáo dục. Trường CBQL giáo dục và đào
tạo, Hà Nội, 1997.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy. Ban hành kèm theo quyết định số 42/2007/QĐ-
BGDĐT, ngày 13 tháng 8 năm 2007.
4. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội. Quy chế công tác học sinh, sinh viên trong các
cơ sở dạy nghề hệ chính quy. Ban hành kèm theo quyết định số 26/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày
24 tháng 12 năm 2007.

19
5. Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội. Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh
viên hệ chính quy trong các cơ sở dạy nghề. Ban hành kèm theo quyết định số 54/2008/QĐ-
BLĐTBXH ngày 19 tháng 5 năm 2008.
6. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Đại cương khoa học quản lý. Nxb Đại học Quốc
gia Hà nội, 2010.
7. Nguyễn Đức Chính. Tập bài giảng Chất lượng và kiểm định chất lượng giáo dục. Hà Nội,
2011.
8. Chính phủ. Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020. Ban hành kèm
theo quyết định số 579/QĐ-TTg, ngày 19 tháng 4 năm 2011.
9. Chính phủ. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020.
Ban hành kèm theo quyết định 733/QĐ-TTg, ngày 17 tháng 5 năm 2011.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020.
12. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà

Nội, 2005.
13. Trần Khánh Đức. Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực. Nxb Giáo dục, Hà
nội, 2004.
14. Trần Khánh Đức. Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nxb Giáo
dục Việt Nam, 2009.
15. Phạm Minh Hạc. Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI. Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội, 2002.
16. Đặng Xuân Hải. Quản lý sự thay đổi. Hà Nội, 2004.
17. Trần Kiểm. Những vấn đề cơ bản của Khoa học quản lý giáo dục. Nxb Đại học sư phạm
Hà Nội, 2008.
18. Nguyễn Lân. Từ điển từ và ngữ Việt Nam. Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2006.
19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí. Những
tư tưởng chủ yếu về giáo dục. (Tài liệu tham khảo), 2000.
20. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Đặng Hoàng Minh. Giáo dục giá trị sống và
kỹ năng sống cho học sinh THCS (Tài liệu dùng cho GV THCS). Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2011.
21. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về Quản lý giáo dục. Trường cán bộ quản
lý GD&ĐT, Hà Nội, 1997.
22. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam. Luật Giáo dục 2005.
23. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam. Luật Dạy nghề 2006.

20
24. Hà Nhật Thăng. Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. Nxb Giáo dục Hà
Nội, 2005.
25. Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu (dịch). Những vấn đề cốt yếu của
quản lý. Nxb Khoa học và kỹ thuật, 1999.
26. Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội. Tài liệu tập huấn công tác
học sinh, sinh viên học nghề năm 2009.
27. Trƣờng Trung cấp nghề Thái Bình. Quy chế công tác học sinh hệ chính quy trường
Trung cấp nghề Thái Bình. Ban hành kèm theo quyết định số 70/QĐ-TTCN ngày 12 tháng 6

năm 2009.
28. Phạm Viết Vƣợng. Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo.
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội, 2005.
29. Nguyễn Nhƣ Ý, Nguyễn Văn Khang, Phan Xuân Thành. Từ điển tiếng Việt thông
dụng. Nxb Giáo dục, 2001.
30. www.

×