Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (620.58 KB, 68 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
----------------------------




NGUYỄN THỊ HƯƠNG




THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG TRUNG CẤP VĂN HOÁ NGHỆ THUẬT
THÀNH PHỐ CẦN THƠ



Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục





LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC















Thành phố Hồ Chí Minh – 2010

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đại hội X của Đảng đã xác định chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản thành
nước công nghiệp. Điều 33 Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã khẳng
định tầm quan trọng của giáo dục “Giáo d
ục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”, là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững, đây là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân trong đó lực lượng giáo
viên chủ yếu và đông đảo nh
ất nhằm biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực và có vai trò
quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục [15].
Thông tư Số 15/TT-LB ngày 21/8/1996 của liên Bộ Văn hóa Thông tin – Giáo dục và
Đào tạo (về việc phối hợp đào tạo và bồi dưỡng giáo viên âm nhạc và mỹ thuật phục vụ sự
nghiệp giáo dục thẩm mỹ cho học sinh mẫu giáo, phổ thông tại các trường Văn hóa Nghệ
thuật đị
a phương) đã yêu cầu đẩy mạnh các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thông tin trong
các trường học.


Cần Thơ là thành phố trung tâm của khu vực đồng bằng sông Cửu Long, là đầu mối
giao thông thủy bộ quan trọng, nơi trung chuyển và điều tiết hàng hóa trong khu vực; diện
tích tự nhiên 1.401km
2
; dân số 1.159.008 người với 03 dân tộc Việt – Hoa – Kh’mer cùng
chung sống; mật độ dân số 827người/ km
2
gồm 05 quận và 04 huyện. Nghị quyết Số 45-
/NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 17/02/2005 “Về xây dựng và phát triển Thành phố Cần Thơ
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” có nêu rõ “ phải xây dựng thành phố
Cần Thơ thành đô thị loại I cấp quốc gia trước năm 2010, thành phố Cần Thơ là cửa ngỏ của
vùng hạ lưu sông Mêkông, là trung tâm công nghiệp, thương mại – dịch vụ, du lịch, trung
tâm giáo dục – đào tạo và khoa học công nghệ, trung tâm y tế và văn hóa”.

Ngày nay, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, sáng tạo nghệ thuật và du lịch của các đối tượng
trong công chúng thành phố hết sức phong phú và đa dạng. Các hoạt động giao lưu, xuất
nhập khẩu văn hóa phẩm, hoạt động du lịch và các dịch vụ văn hóa – du lịch phát triển rất
nhanh và phức tạp. Các quận, huyện đều có nhà văn hóa, trung tâm sinh hoạt thanh thiếu
niên, công viên văn hóa, khu du lịch sinh thái cùng hàng trăm thiết chế văn hóa khác hoạt
động ngày càng rộng lớn …Những nơi này đều cần đội ngũ cán bộ có trình độ tay nghề
chuyên môn cao, có năng lực tổ chức quản lý giỏi … Ngoài ra, việc đào tạo đội ngũ giáo
viên Âm nhạc – Mỹ thuật, cán bộ chuyên trách thư viện trong các trường trung học cơ sở,
trung học phổ thông cũng đang là một nhu cầu rất bức xúc.
Đồng bằng sông Cửu Long có bảy trường trung cấp văn hóa nghệ thuật, bốn trường
nghiệp vụ văn hóa nghệ thuật, một tỉnh không có trường trung cấ
p lẫn nghiệp vụ văn hóa
nghệ thuật, một tỉnh đào tạo văn hóa nghệ thuật bậc trung cấp lồng ghép vào một khoa của
trường đại học. Trong đó, trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ là một trong số ít
trường có uy tín trong vùng về việc đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Từ khi thành lập và

đi vào hoạt động đến nay, trường Trung cấ
p Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đã có nhiều đóng
góp trong việc đào tạo đội ngũ làm công tác văn hóa nghệ thuật cho Cần Thơ và các tỉnh
vùng Đồng bằng sông Cửu Long .
Hiện nay trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ đang hoàn tất thủ tục chuyển
thành trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ vào năm 2010. Vì vậy, nghiên cứu thực
trạng quả
n lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ và đề xuất những
biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động này là vấn đề cấp thiết.
Cán bộ ngành Văn hóa Nghệ thuật là những người góp phần bảo tồn, xây dựng, phát
triển nền văn hóa nước nhà cùng với sự phát triển của đất nước. Chính vì thế, việc bồi
dưỡng, đào t
ạo đội ngũ cán bộ ấy có ý nghĩa nhất định. Việc quản lý công tác đào tạo ấy góp
phần không nhỏ vào thành tựu chung của cơ sở đào tạo nên rất cần thiết phải nghiên cứu đề
tài “ Thực trạng quản lý công tác đào tạo ở Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Thành
phố Cần Thơ” để có cơ sở nâng cao hiệu quả đào tạo c
ủa trường.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xác định thực trạng công tác quản lý đào tạo của trường Trung cấp Văn hóa Nghệ
thuật Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
đào tạo của trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo trường Trung cấp Văn hóa Nghệ
thuật Cần Thơ.

3.2 Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại Trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần
Thơ
4. Giả thuyết nghiên cứu


Công tác quản lý đào tạo ở Trường TC.VHNT Cần Thơ đã mang lại một số hiệu quả
bước đầu, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại ở khâu quản lý việc xây dựng và thực hiện
chương trình đào tạo, quản lý hoạt động giảng dạy và cơ sở vật chất. Nguyên nhân của
những tồn tại này có thể là do lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức đến hoạ
t động đào tạo,
chưa tạo điều kiện đầy đủ về nhân lực lẫn vật lực phục vụ công tác đào tạo, một số ít Khoa,
Bộ môn chưa phát huy hết vai trò lãnh đạo chuyên môn, một số giáo viên chưa thật sự tận
tâm với nghệ thuật truyền thống…
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết để xác định cơ sở lý luận về việ
c quản lý đào tạo trong nhà
trường.
- Tìm hiểu thực trạng về công tác quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ
thuật Cần Thơ
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý đào tạo tại trường
TC.VHNT Cần Thơ
6. Phạm vi nghiên cứu
Trường TC.VHNT Cần Thơ đào tạo nhiều loại hình như: chính quy, tại chức, liên kết
đ
ào tạo… nhưng đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đào tạo hệ chính
quy của trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1 Phương pháp luận:
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc:
Tiếp cận quan điểm hệ thống -cấu trúc trong nghiên cứu quản lý đào tạo là xem xét các
mối quan hệ biện chứng của các thành tố: mục tiêu, chương trình, phương pháp, phương tiện,
hình thức tổ
chức đào tạo; mối quan hệ giữa dạy và học, giáo viên và học sinh cùng với các
hoạt động quản lý đào tạo ở trường trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ.


- Quan điểm lịch sử - logic:
Muốn nhận thức đúng sự vật hoặc hiện tượng, phải nắm được lịch sử của sự vật. Xem xét
quá trình phát sinh, phát triển, và hiện nay của sự vật. Như vậy, phải tìm hiểu và phát hiện sự
nảy sinh, phát triển của quá trình đào tạo và quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa
Nghệ thuật Cần Thơ.

- Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu quản lý đào tạo ở trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ cần phải
xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những ưu điểm, hạn chế, phát hiện nguyên nhân để giải quyết
nhằm cải thiện thực trạng và đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hoạt động đào tạo của trường Trung cấ
p Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ trong
thời gian tới.
7.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
7.2.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa lý thuyết để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

* Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
Bảng hỏi tìm hiểu thực trạng đào tạo như phương pháp đào tạo, công tác giáo viên, đội
ngũ cán bộ quản lý, kiểm tra- đánh giá kết quả đào tạo, chất lượng cơ sở vật chất và trang
thiết bị phục vụ đào tạo và tìm hiểu thực trạng quản lý chất lượng đầu vào, mục tiêu đào tạ
o,
chương trình đào tạo, quản lý thực hiện và quản lý xây dựng chương trình đào tạo…
Đề tài khảo sát trên hai đối tượng học sinh và giáo viên, cán bộ quản lý.
* Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn chuyên gia quản lý đào tạo, các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng phụ trách đào
tạo, trưởng phòng đào tạo đã từng làm công tác đào tạo văn hóa nghệ thuật tại trường để tìm
hiểu nguyên nhân củ

a thực trạng.
7.3 Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS for Windows xử lý số liệu, tính trị số trung bình, độ lệch chuẩn.



CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG
CẤP VĂN HÓA NGHỆ THUẬT CẦN THƠ
1.1 Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đã có khá nhiều công trình đề cập đến công tác quản lý đào tạo, nhưng phần lớn các
nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục, các luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục tập
trung nhiều vào các chiến lượ
c quản lý công tác đào tạo ở các trường cao đẳng, đại học. Cụ
thể, tác giả Lâm Quang Thiệp – nguyên Vụ trưởng Vụ Đại học – Bộ Giáo dục và Đào tạo có
bài “ Một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại học” [4] trong đó
đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý chất lượng giáo dục đại h
ọc chính quy và
không chính quy.
Tác giả Trần Chí Đáo nguyên thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có bài “ Các hướng
đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay” [10] đã đề cập đến
một vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn về hình thái kinh tế và sự phát triển kinh tế
thế giới trước sự thay đổi lớn về khoa học công nghệ
đòi hỏi phải thay đổi công tác quản lý
giáo dục. Các hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo
dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và quản lý giáo dục, nêu cao vai trò và tính
tự chủ của các cơ sở đào tạo trong quản lý.
Tác giả Nguyễn Phúc Châu – trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Trung ương với bài “
Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng chúng vào đổi mới quản lý nhà
trường” [9] đã xác định những trụ cột của hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực

hoạt động của tổ chức, bộ máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật lực của tổ
chức, môi trườ
ng hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, …
Tác giả Nguyễn Thị Hải – Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục trong bài “Về
việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trung học chuyên nghiệp” [9] đã cho rằng
giáo dục trung học chuyên nghiệp là bộ phận quan trong trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Học sinh tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp ngoài trình
độ chuyên môn, sức khỏe, học vấn,
đạo đức còn có khả năng thích ứng cao với thị trường lao động, có tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp. Việc tổ chức giảng dạy phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Vì thế cần xây dựng chương trình bồi dưỡng cho giáo viên là: bồi dưỡng thường xuyên, bồi
dưỡng ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng sư phạm
Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của tác giả Huỳnh Lê Tuân với đề
tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đào tạo của Trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” đã đưa ra một số giải pháp v
ề công tác quản lý và cũng
chỉ dừng lại ở một số gợi ý chung về:
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí
Minh
- Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt động
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Ông Hoàng Lân – nguyên hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Hà Nội
có bài viết “M
ột số giải pháp về tổ chức – quản lý đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật Hà Nội trong những năm đổi mới” [18]. Tác giả cũng chỉ đưa ra một số gợi ý chung về:
quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, người dạy, người học, cơ sở vật chất, tài
chính, chế độ chính sách, tâm lý người học và người làm nghệ thuật, chú ý nghiên c
ứu tính
chất lao động đặc thù của mỗi loại hình nghệ thuật và giá trị sản phẩm nghệ thuật.
Tháng 10 năm 2009, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đã có Hội thảo về chế độ công

tác giáo viên trung cấp văn hóa thể thao và du lịch, nhưng kết quả vẫn chưa thống nhất được
chế độ công tác giáo viên giảng dạy lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tháng 6 năm
2010 Bộ V
ăn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức Hội diễn Văn hóa Văn nghệ giữa các trường
văn hóa nghệ thuật toàn quốc tại Đà Nẵng. Tất cả hoạt động trên đều nhằm định hướng về
chế độ giáo viên và các vấn đề liên quan đến hoạt động của các trường văn hóa nghệ thuật.
Do nhiều nguyên nhân, hội thảo, hội diễn văn hóa văn nghệ cũng ch
ỉ đi vào từng mảng riêng
lẻ của hoạt động quản lý đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu tập trung khá nhiều về công tác quản lý giáo
dục đào tạo, quản lý nhà trường nhưng chưa đi sâu nghiên cứu việc quản lý đào tạo tại
trường trung cấp chuyên nghiệp đặc thù về văn hóa nghệ thuật.
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1. 2.1 Quản lý
Khái niệm “quản lý” đã được các nhà khoa học nhận định đa dạng như sau :
Theo tác giả F. Taylor thì “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất, rẻ nhất” [14,
tr.89].
Theo tác giả Henry Fayol thì “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [14, tr.108].
Theo tác giả
Hoàng Chúng thì “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những
con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên khuyến khích họ trong quá
trình lao động” [12].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê thì “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa học, là
nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những con người nhằm đạt hiểu quả
tối ưu theo mụ
c tiêu đã đề ra” [26].
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự phân công,
hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn trong công việc, đòi hỏi phải có sự chỉ huy,

phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý.
Như vậy có thể xem quản lý là cách thức tổ chức để đạt mục đích quản lý bằng chi
phí thấp nhất trong kho
ảng thời gian ngắn nhất.
Đặc điểm cơ bản của quản lý:
- Quản lý là hoạt động có mục đích, được xác định cấu trúc của tổ chức để điều chỉnh
các mối quan hệ.
- Quản lý có những mối quan hệ của sự lựa chọn thành phần cụ thể tạo nên quá trình
điều khiển như một tổng thể. Nó có những quy định v
ề mối liên hệ trên, dưới, ngang, dọc,
trong, ngoài.
- Trong quá trình quản lý việc đưa ra quyết định và thực hiện quyết định được tiến
hành tuần tự theo các bước nhất định [28].
Có bốn chức năng cơ bản của quản lý:
- Lập kế hoạch là việc đưa ra quyết định, lựa chọn lựa phương hướng, đường lối, hành
động mà tổ chức nào đó và các bộ phận c
ủa nó phải tuân theo nhằm hoàn thành các mục tiêu
của tổ chức.
Lập kế hoạch là công việc liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cần thiết cho sự
phấn đấu của tổ chức, là nền tảng của quản lý.
- Tổ chức: Là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ và vị trí
công tác trong tổ chức. Tổ chức bao gồm việc xác định một cơ cấu định trước. Tổ chức là
hoạt
động cần thiết để đạt được mục tiêu, là công cụ của quản lý.
- Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ, làm cho họ tự
giác nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
- Kiểm tra: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và điều chỉnh các họat động của việc
thực hiệ
n các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để phát huy hoặc điều chỉnh việc
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.

Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất [28].
* Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu là yếu tố cơ bản của hệ thống quản lý. Có
nhiều loại mục tiêu quản lý:
- Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắ
t.
- Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận.
- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.
* Các nguyên tắc của quản lý giáo dục:
- Tính Đảng: Trước hết là làm cho tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh mà Đảng ta đã cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương chính sách giáo dục trở
thành hệ tư tưởng và quan điểm chỉ đạo duy nhất của toàn bộ công tác giáo dục đào tạo.
- Tính khoa học, thực tiễn: Trong quản lý người quản lý phải nắm được cơ sở khoa
học. Khoa học và quản lý giáo dục phải dựa vào thành tựu của nhiều ngành khoa học khác
nhau: xã hội học, kinh tế học, tâm lý học, luật học …
- Tính tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo sự thống nhất tổ chức
và trình độ cao của hệ thống đồng thời đảm bảo phát huy cao
độ các khả năng tiềm tàng, trí
tuệ tập thể. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ dân chủ, tập thể trong
quản lý. Thực chất nguyên tắc rộng rãi này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ.
- Tính pháp chế: Đây là nguyên tắc cần thiết vì nó giúp điều hành và quản lý bằng
pháp luật cả về mặt tổ chức và hoạt động. Quản lý nhà nước về giáo dục đòi hỏi không
những việc thực hiện nghiêm luật pháp của nhà nước mà còn vận dụng kết hợp những quy
phạm pháp quy với những yếu tố đặc thù của ngành giáo dục để xây dựng và thực hiện một
h
ệ thống quy phạm, quy chế giáo dục.
- Tính hiệu quả: Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả tổ chức và
quản lý. Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được những thành tựu mới của
khoa học kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa học vào quá trình quản lý.
* Các phương pháp quản lý giáo dục
- Phương pháp tổ chức hành chánh

- Phương pháp kinh tế

- Phương pháp tâm lý xã hội
* Việc kết hợp các phương pháp quản lý
Giáo dục là một hiện tượng sư phạm – xã hội. Ở đây chứa đựng nhiều quy luật thuộc
các lĩnh vực khác nhau. Vì thế, việc áp dụng nhiều phương pháp quản lý là điều đương
nhiên. Người quản lý không nên tuyệt đối hóa một phương pháp nào và tùy tình huống cụ
thể mà vận dụng những phương pháp thích hợp để
đạt được hiệu quả cao nhất.
Các phương pháp kinh tế, tâm lý – xã hội thuộc loại các tác động gián tiếp nhưng muốn
có hiệu lực cần được thể chế hóa bằng các quyết định có tính chất pháp lý. Như vậy, giữa các
phương pháp không có sự tách rời, càng không có sự đối lập. Chúng điều tiết các mối quan
hệ hành chính, tổ chức, tâm lý, kinh tế xã hội.
- Các chức năng quản lý giáo dục:
Hoạt độ
ng quản lý thường được chuyên môn hóa và được gọi là chức năng quản lý.
Quản lý giáo dục có một số chức năng cơ bản sau:
+ Kế hoạch hóa
+ Xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý
+ Thông tin
+ Dự báo
+ Soạn thảo và ra quyết định
+ Công tác ngân sách kinh phí
+ Tổ chức thực hiện quyết định
+ Điều chỉnh phối hợp chỉ đạo hành chính
+ Kích thích (vật chất, tinh thần)
+ Kiểm tra
+ Tổng kết
Các chức năng trên có vị trí khác nhau và được thực hiện hoặc đồng thời, hoặc trước
hoặc sau. Một dãy những chức năng quản lý kế tiếp nhau theo thời gian một cách logic tạo

thành chu trình quả
n lý. Cũng có thể đối với một chu trình quản lý nào đó không nhất thiết
thực hiện đầy đủ các chức năng trên. Chu trình này bao gồm các chức năng sau:
+ Soạn thảo và ra quyết định
+ Tổ chức thực hiện quyết định
+ Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quyết định
+ Tổng kết
Vì vậy, quản lý trường học là một phương pháp khoa học và phức tạp, vừa tinh vi,
vừa tế nhị đòi hỏi mỗi người hiệu trưởng và tập thể ban lãnh đạo nhà trường phải hợp đồng
chặt chẽ, quán xuyến chung mọi mặt từ chương trình giáo dục về văn hóa, đạo đức đến các
lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kỹ thuật tổng hợp… Từ việc nhận thức chủ trương đường lối của
Đảng, Nhà nước v
ề giáo dục, ban lãnh đạo nhà trường mà chủ yếu là hiệu trưởng sẽ xây
dựng những biện pháp chỉ đạo khoa học, thực tiễn và đầy sáng tạo để tác động vào từng đối
tượng của nhà trường là giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh sao cho mọi người đều tự giác
thực hiện và thể hiện bằng sự tiến bộ về mọi mặt giảng dạy và học tập của nhà tr
ường” [26].
1.2.2 Quản lý giáo dục
Khái niệm quản lý giáo dục cũng được nhận định ở cấp độ vi mô và vĩ mô như sau:
- Ở cấp độ vi mô “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể
giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các l
ực lượng xã hội trong và
ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường” [23, tr 36].
- Quản lý giáo dục hay còn được hiểu là quản lý trường học, quản lý nhà trường là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, vớ
i thế hệ trẻ và với từng học sinh [19].

- “Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà mục tiêu hội tụ là quá trình dạy học - giáo dụ
c thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [31].
Từ những nhận định trên có thể hiểu hiểu quản lý giáo dục là một loại quản lý xã hội
chuyên quản lý tổ chức hoạt động của ngành giáo dục (mà sản phẩm là nhân cách học sinh)
trên phạm vi cả nước hoặc từng địa phương, từng trường họ
c nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và hiệu quả của việc phát triển nền giáo dục.
Quản lý giáo dục có thể được xem xét ở hai cấp độ khác nhau là quản lý vĩ mô (quản
lý hệ thống giáo dục) và cấp độ vi mô (quản lý trường học).
Quản lý trường học là quản lý giáo dục trong một trường học cụ thể, “ quản lý trường
học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con củ
a quản lý vĩ mô-quản lý giáo dục, quản lý
trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế
hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh,
đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trườ
ng nhằm làm cho quá trình này vận hành
tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến” [23, tr16].
1.2.3 Đào tạo
Đào tạo là một quá trình dạy và học mang tính chuyên biệt nhằm trang bị, rèn luyện
cho người học kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề nghiệp chuyên môn, chuyên
sâu. Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho con người có khả năng lao động để góp phần vào
việc duy trì và phát triển cuộc sống trong cộng đồ
ng xã hội [29].
1.2.4 Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là một quá trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy nó cần được tổ

chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng mục tiêu đào tạo đã định.
Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các chức năng quản lý mà tác động vào các
thành tố của quá trình đào tạo [5].
Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:
- Duy trì, ổ
n định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm đào tạo đạt
được các chuẩn mực đã xác định trước.
- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý như mục tiêu, nội dung chương trình,
kế hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng dạ
y như: chiêu sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương
trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc
khóa, đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực
đảm bảo chất lượng. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của c
ơ sở đào tạo, vì vậy
quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng [5].
Tổ chức đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của hoạt động đào
tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức đào tạo là làm sao hoàn thành được mọi nhiệm vụ và
đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Việc t
ổ chức đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào
tạo và căn cứ vào đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và các điều kiện hoạt động
của nhà trường. Thực chất tổ chức đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối
ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổ
ng hợp đồng bộ các nhiệm vụ,
mục tiêu đào tạo, các vấn đề về xã hội học, tâm lý học, giáo dục học và điều khiển học.
1.3. Công tác quản lý giáo dục - đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật
Theo nghĩa rộng, giáo dục - đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình trang bị và nâng
cao kiến thức hiểu biết về văn hóa, nghệ thuật, kỹ n
ăng trong hoạt động nghề nghiệp của lĩnh
vực văn hóa nghệ thuật … cho tất cả mọi người, được thực hiện ở bất cứ không gian và thời

gian nào thích hợp với từng loại đối tượng, bằng các phương tiện dạy học khác nhau, kể cả
phương tiện truyền thông đại chúng (như phát thanh, truyền hình, báo chí, tranh ảnh, …) với
các kiểu học tập rất đa dạ
ng, linh hoạt, trong đó chủ thể người học đóng vai trò trung tâm;
thực hiện theo phương thức đa dạng hóa, năng động, thích ứng với mọi biến đổi; là trách
nhiệm của toàn xã hội chứ không phải của riêng ngành văn hóa. Giáo dục đào tạo văn hóa
nghệ thuật là bộ phận của quá trình tổng thể diễn ra liên tục trong mọi môi trường hoạt động
của con người, trong đó môi trường học đường, đào tạo có vai trò rất quan trọng.
Theo nghĩa hẹp, giáo dục đào tạo văn hóa nghệ thuật là quá trình hoạt động dạy và học
trong trường văn hóa nghệ thuật. Tuy cũng là hoạt động dạy và học, nhưng người học của
các tr
ường văn hóa nghệ thuật có những đặc thù riêng: họ phải hội đủ những điều kiện cần
thiết cho việc tuyển chọn năng khiếu văn hóa nghệ thuật trước khi tiến hành quá trình đào
tạo.
Quá trình giao lưu và hội nhập với thế giới đã làm cho nền văn hóa Việt Nam ngày
càng phát triển phong phú, đa dạng, đồng thời cũng phức tạp hơn. Đảng và Nhà nướ
c rất
quan tâm đến việc phát triển văn hóa nghệ thuật nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Để đạt mục tiêu ấy, các trường văn hóa nghệ thuật phải có trách
nhiệm phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ những người vừa có tài, vừa có đức hoạt động
trên lĩnh vực này. Công tác phát hiện, đào tạo, bồi d
ưỡng nhân tài trong lĩnh vực văn hóa
nghệ thuật chính là nhiệm vụ chính trị của các trung tâm văn hóa, các trường văn hóa nghệ
thuật. Từ đó, nhiệm vụ của các trường văn hóa nghệ thuật là:
- Phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng những tài năng về văn hóa nghệ thuật, đáp ứng
nhanh chóng, kịp thời và có hiệu quả nhu cầu học tập, thưởng thức văn hóa nghệ thuậ
t ngày
càng cao của nhân dân.
- Đưa các hoạt động đào tạo và bồi dưỡng tài năng về văn hóa nghệ thuật theo định
hướng xã hội chủ nghĩa mà Đảng và Nhà nước đã đề ra, góp phần làm cho văn hóa nghệ

thuật thật sự trở thành nền tảng tinh thần của nhân dân, là động lực, là đòn bẩy kinh tế - xã
hội phát triển.
Riêng đối với các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nhất là
đối với Thành phố Cần Thơ
- một thành phố trẻ nhưng cũng phức tạp về văn hóa, xã hội thì vấn đề này càng có ý nghĩa
to lớn.
Công tác quản lý đào tạo ở lĩnh vực văn hóa nghệ thuật đóng vai trò tổ chức, chỉ huy,
phối hợp các lực lượng làm công tác giáo dục đào tạo (trong và ngoài ngành văn hóa nghệ
thuật) nhằm phát triển nền văn hóa nghệ thuật
để đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa ngày
càng cao của nhân dân, hướng mọi người đến những giá trị CHÂN – THIỆN – MỸ.
1.4. Nội dung quản lý đào tạo
1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh
Công tác tuyển sinh trong trường trung cấp chuyên nghiệp là khâu cơ bản đầu tiên
của quá trình đào tạo. Quy trình công tác tuyển sinh bao gồm: đăng ký chỉ tiêu tuyển sinh;
thành lập Hội đồng tuyển sinh; hoạt động thanh tra; nhận hồ sơ đăng ký dự thi; lệ phí đăng
ký dự thi; nhận giấy báo thi; môn thi-thời gian thi; chuẩn bị địa điểm thi; tập huấn về qui chế
tuyển sinh cho các thành viên Hội đồng và các Ban; tổ chứ
c làm đề thi (nội dung đề thi, quy
trình ra đề thi, quy trình bảo mật đề thi) đến công tác tổ chức kỳ thi; công tác chấm thi; chấm
phúc khảo; xác định điểm tuyển chọn, báo điểm cho thí sinh và triệu tập thí sinh đến trường;
cuối cùng là chế độ báo cáo và lưu trữ.
Mục đích công tác tuyển sinh là nhằm lựa chọn được học viên có đầy đủ năng khiếu
cho từng chuyên ngành. Muốn đạt mục đích đ
ó phải công khai rộng rãi đến các đối tượng
tuyển sinh, các tiêu chuẩn tuyển sinh, nội dung chương trình, kế hoạch học tập để người học
chọn ngành học phù hợp với khả năng bản thân và yêu cầu công việc.
Tóm lại, trong công tác quản lý tuyển sinh phải công khai, khách quan, chính xác.
1.4.2. Quản lý công tác đào tạo
1.4.2.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu đào tạo

Mục tiêu đào tạo là những yêu cầu mà người học ph
ải đạt được về tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp sau một quá trình học tập ở nhà trường.Vì vậy, việc xác định mục tiêu đào
tạo có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả đào tạo. Nó giúp cho người dạy xác
định việc hướng dẫn cho người học nghiên cứu vấn đề gì, mức độ nào, từ đó lựa chọn
ph
ương pháp giảng dạy thích hợp, đánh giá khách quan, đúng đắn kết quả học tập của người
học. Nó giúp cho người học biết mình phải học gì để có thể làm được những gì sau khi học
xong.
Việc xác định rõ, chính xác mục tiêu đào tạo là yếu tố quan trọng hàng đầu của công
tác quản lý đào tạo trong nhà trường. Cơ sở để xác định mục tiêu đào tạo là:
- Mục tiêu giáo dục tổng quát
được quy định bởi Luật giáo dục. Trong luật giáo dục
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua
có nêu “ Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, hinh thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công
dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [13, tr. 8].
- Trường văn hóa nghệ thuật là một thiết chế chính trị xã hội và phải phục vụ cho việc
phát triển xã hội. Sự phát triển của nhà trường chịu sự quy định của nhà nước, lịch sử, sự
phát triển và tiến bộ xã hộ
i. Mục tiêu đào tạo có nhiều cấp độ khác nhau:
Mục tiêu đào tạo tổng quát: Là mục tiêu chung nhất do Luật giáo dục quy định. Mục
tiêu đào tạo cụ thể của nhà trường dựa trên mục tiêu đào tạo đã được nêu trong Luật giáo
dục, mục tiêu đào tạo của trường văn hóa nghệ thuật phải là: Đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, s
ức khỏe, thẩm mỹ và kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo
về văn hóa nghệ thuật, giàu óc sáng tạo, có ý thức, có khả năng góp phần xây dựng, bảo tồn
và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành nhân cách và bồi dưỡng nhân cách,

phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầ
u xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mục tiêu đào tạo của từng khoa: trong trường văn hóa nghệ thuật, mỗi khoa có đặc thù
ngành nghề đào tạo riêng, do đó cần phải xây dựng mục tiêu đào tạo cụ thể của khoa để làm
cơ sở cho việc xác định mục tiêu đào tạo cho từng ngành học, môn học.
Vấn đề cốt lõi là tất cả các mục tiêu đào tạo c
ụ thể đều phải phù hợp và phục vụ cho
mục tiêu đào tạo tổng quát.
Sau khi xác định rõ mục tiêu đào tạo thì nhà trường cần công bố mục tiêu đào tạo.
Việc xác định mục tiêu đào tạo giúp cho giáo viên định hướng phải dạy cái gì, đánh giá
một cách khách quan và đúng đắn kết quả học tập của học sinh và kết quả giảng dạy của bản
thân, giúp học sinh biết mình ph
ải học những gì để có thể làm những gì sau khi học xong.
Nhà trường phải xác định rõ mục tiêu đào tạo nhằm định hướng cho vận động và phát
triển các thành tố khác của quá trình đào tạo, nó trở thành phương hướng chỉ đạo cho toàn bộ
quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động đào tạo, giúp cho quá trình đào tạo vận hành có chất
lượng và hiệu quả, đảm bảo không đi chệch hướ
ng do có điều chỉnh theo mục tiêu đào tạo đã
được vạch ra.
1.4.2.2 Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là một trong những tiêu chí đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà
trường. Việc xây dựng và quản lý chương trình đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của cơ sở đào
tạo.
Chương trình khung đào tạo trung cấp chuyên nghiệp nhóm ngành văn hóa nghệ
thuật đã được Bộ Văn hóa Thông tin cũ (nay là Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch) phê duyệt
ban hành. Chương trình đào tạ
o không chính qui sẽ được thiết kế trên cơ sở nghiên cứu
chương trình chính qui để lập kế hoạch và nội dung đào tạo phù hợp.
Các khóa đào tạo của nhà trường (kể cả đào tạo ngắn hạn) đều phải có chương trình
đào tạo, là cơ sở để tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và quản lý chất lượng đào

tạo của nhà trường.
Các hoạt
động quản lý chương trình đào tạo gồm:
* Tập huấn về chương trình đào tạo
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo có kế hoạch tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý đào tạo
của các trường về các văn bản pháp qui và chương trình đào tạo mới ban hành. Cán bộ
Phòng Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Hiệu trưởng để triển khai các nội dung đã được tập
huấ
n do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
+ Hiệu trưởng chỉ đạo việc tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên nhằm cụ
thể hóa các văn bản pháp qui về thực hiện và quản lý chương trình đào tạo cho nhà trường.
+ Căn cứ vào chương trình đào tạo, Phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo khóa
học, năm học… để Hiệu trưởng duy
ệt và báo cáo Hội đồng Giáo dục của nhà trường trước
khi tiến hành năm học mới.
+ Vào đầu năm học Hiệu trưởng giao Phòng Đào tạo tổ chức cho học sinh học tập
nghiên cứu mục tiêu, nội dung, kế họach đào tạo của khóa học, năm học, học kỳ…. Học sinh
sẽ được phổ biến đầy đủ về quy chế đánh giá học tập và rèn luyệ
n, Quy chế quản lý học sinh,
Quy chế khen thưởng, kỷ luật… để chủ động xây dựng kế hoạch phấn đấu cho cá nhân.
* Xây dựng kế hoạch đào tạo
Phòng Đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo cho khóa học, năm học, học kỳ; xây dựng
kế hoạch đánh giá và phương pháp đánh giá học sinh; xây dựng kế hoạch bài giảng; kế
hoạch triển khai các phương pháp gi
ảng dạy; kế hoạch mua sắm trang thiết bị phục vụ dạy và
học; xây dựng kế hoạch biên soạn tài liệu giảng dạy; xây dựng cơ sở thực tập, thực tế; xây
dựng kế hoạch công tác giáo viên
* Quản lý nội dung đào tạo
Quản lý nội dung đào tạo: dựa vào chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành và chương trình chi tiết do Bộ VHTT & DL hoặc nhà trường xây dựng, Hiệu

trưởng thông qua phòng Đào tạo giao kế hoạch giảng dạy cho các Khoa, Bộ môn, giáo viên
[5].
* Phát triển chương trình đào tạo
+ Quyết định phần mềm của chương trình đào tạo: Chương trình khung đào tạo qui
định 75% -80% là phần cứng, các trường bắt buộc phải thực hiện đầy đủ, 20% -25% được
phép mềm để nhà trường lựa chọn nội dung đào tạo mang tính đặc thù của trường [20].
+ Đảm bảo tiến độ thực hiện chương trình: theo dõi và kịp thời đi
ều chỉnh tiến độ
thực hiện chương trình là nhiệm vụ của Phòng Đào tạo. Tốt nhất việc điều chỉnh được thực
hiện ngay từ cấp bộ môn và thực hiện trong tuần hoặc trong tháng. Các giáo viên, tổ Bộ môn,
Phòng Đào tạo căn cứ vào tiến độ thực hiện kế hoạch môn học, học kỳ, năm học để theo dõi
và điều chỉ
nh kịp thời.
* Quản lý đội ngũ giáo viên
Đối với trường học – cơ sở đào, tạo giáo viên có vai trò rất quan trọng, là lực lượng
quyết định chất lượng đào tạo. Một trường học phải có một lực lượng giáo viên đủ về số
lượng, đạt chuẩn về chất lượng, có cơ cấu đồng bộ mới có điều kiện nâng cao hiệ
u quả đào
tạo.
Quản lý giáo viên là khâu quan trọng trong công tác quản lý đào tạo, nhằm huy động
tối đa lực lượng giáo viên vào việc thực hiện mục tiêu, nội dung, kế hoạch đào tạo, thực hiện
các qui chế, chế độ giảng dạy nâng cao chất lượng đào tạo trong nhà trường.
Do đặc thù của ngành văn hóa nghệ thuật, các cơ sở thực hành (sàn múa, phòng mỹ
thuật, phòng luyện thanh…) của h
ọc sinh có mối quan hệ chặt chẽ với công tác phát triển đội
ngũ giáo viên nghệ thuật. Đội ngũ giáo viên dạy nghệ thuật rất hiếm (tính đến năm 2009 cả
khu vực đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 02 Thạc sĩ Âm nhạc, …).Vì thế, rất cần chế độ đãi
ngộ của các cơ quan có chức năng. Bên cạnh đó, việc đào tạo đội ngũ giáo viên tạo nguồn
cho lĩnh vực này đòi hỏi lãnh đạo phải rất tâm huyết với ngành. Thêm vào đó, việc quản lý
đội ngũ “nghệ sĩ”, “họa sĩ” rất “khó” bởi họ là những người rất thoáng, rất “phóng khoáng” –

họ rất ít theo “nguyên tắc” nào do đặc thù nghề nghiệp của họ.
Vì vậy, quản lý đội ngũ giáo viên là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của công tác
quản lý đào tạo, bởi hoạ
t động dạy của giáo viên là một trong hai hoạt động chủ yếu của quá
trình đào tạo. Công tác quản lý hoạt động dạy của giáo viên bao gồm:
- Quản lý việc đổi mới phương pháp, phương tiện giảng dạy.
- Đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên trên hai mặt kiến thức và kỹ năng giảng
dạy.
- Có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên.
- Có kế hoạch xây dựng và phát triển
đội ngũ giáo viên về số lượng lẫn chất lượng.
* Quản lý cơ sở vật chất
Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có hai nhóm yếu tố tham gia
trực tiếp vào quá trình đào tạo, đó là đội ngũ giáo viên và cơ sở vật chất kỹ thuật cho đào tạo.
Cơ sở vật chất trường học giữ vai trò quan trọng trong vi
ệc nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy
nhiên, người quản lý đào tạo cần quan tâm hơn trong kế hoạch trang bị và sử dụng cơ sở vật
chất cho đào tạo.
Nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất trường học:
- Cơ sở vật chất kỹ thuật dùng cho đào tạo phải được trang bị đầy đủ và đồng bộ.
- Bố trí hợp lý các yếu t
ố của cơ sở vật chất để quá trình đào tạo tiến hành thuận lợi,
bao gồm: phòng học, phòng thực hành, thư viện…
- Sừ dụng có tính toán để nâng cao hiệu suất các phương tiện kỹ thuật cho đào tạo.
- Bảo đảm vệ sinh, an toàn và thẩm mỹ cho môi trường đào tạo.
- Tổ chức tốt việc bảo trì máy móc thiết bị.
Quản lý cơ sở vật chất
ở trường trung cấp chuyên nghiệp thường được hiểu gồm hai
nội dung chính là: Có các loại sổ nhật ký và ghi chép đầy đủ về việc sử dụng thiết bị, máy
móc và thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê 6 tháng hoặc một năm.

Quản lý việc mua sắm phải theo các hướng dẫn của các văn bản quy chế hiện hành.
Tuy nhiên, việc quản lý trang thiết bị cần thiết phải đầu tư để xây dựng môi trường sư phạm
khang trang.
Qua thực tiễn của nhiều trường trong những năm qua, việc tổ chức quy hoạch tổng
thể để xây dựng “trường cho ra trường” là việc làm quan trọng.
Trong lĩnh vực văn hóa nghệ
thuật, ngoài việc đầu tư phòng học, thư viện, phòng
máy tính còn phải chú ý tính đặc thù của từng chuyên ngành đào tạo để đầu tư trang thiết bị
thích hợp. Chẳng hạn như, đối với đào tạo ngành Piano – đào tạo theo kiểu một thầy một trò
nhưng phải trang bị phòng học riêng với đàn Piano để việc học tập được thuận tiện. Ngành
đào tạo Thanh nhạc phả
i trang bị phòng cách âm. Ngành đào tạo Diễn viên Múa phải có
trang phục múa, giày múa, sàn tập, phòng tập trang bị kiếng. Ngành Mỹ thuật phải trang bị
phòng vẽ đủ ánh sáng và “xưởng thực tập” cho học sinh.
* Quản lý phương pháp đào tạo
Phương pháp đào tạo bao gồm các cách thức tiến hành hoạt động dạy và học nhằm
đào tạo được sản phẩm giáo dục theo đúng mục tiêu đã xác định. Nói cách khác, phương
pháp đ
ào tạo là cách thức hoạt động của giáo viên trong việc chỉ đạo hoạt động của học sinh
để đạt được mục tiêu đào tạo. Một đặc điểm cần chú ý khi xây dựng phương pháp đào tạo
nhất định là phải cố gắng sử dụng đầy đủ và hợp lý các hình thức tổ chức dạy học để đạt
được chất lượng và hiệu quả cao.
Quan h
ệ giữa phương pháp đào tạo và các nhân tố khác của quá trình đào tạo: quá
trình đào tạo (hiểu theo nghĩa tiếp cận hệ thống) gồm các thành tố cơ bản (mục tiêu, nội
dung, phương pháp, phương tiện, tổ chức, đánh giá) tương tác với nhau thành một chỉnh thể,
vận hành trong môi trường giáo dục của nhà trường và môi trường kinh tế - xã hội cộng
đồng.
Phương pháp đào tạo là cách thức nhà trườ
ng sử dụng để đào tạo học sinh thành người

lao động có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức và sức khỏe, bao gồm các hoạt động
sau:
- Hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa văn nghệ
- Hoạt động tham quan du lịch, thăm hỏi ốm đau…
- Vai trò chủ đạo của giáo viên, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
- Việc dự giờ, trao đổi kinh nghiệm; phương ti
ện dạy học.
- Tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, tính chủ động sáng tạo trong học tập
của học sinh cùng với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập.
- Quản lý hoạt động tự học của học sinh
Mọi quá trình giáo dục đều nhằm hình thành nhân cách cho học sinh theo mục tiêu
giáo dục. Nhưng thực tế cũng cho thấy rằng tâm lý nhân cách của mỗi người là sản phẩm, là
kết quả củ
a các hoạt động năng động, sáng tạo, có định hướng của con người. Do vậy, muốn
hoạt động có kết quả cao cần phải biết lựa chọn tìm ra các con đường hoạt động thích hợp
nhất. Muốn hoạt động giáo dục có kết quả cao cần phải tìm ra các con đường giáo dục thích
hợp, hiệu quả nhất, tức là phải tổ chức, kết hợp hợp lý các hoạt động trong cuộ
c sống của
con người.Việc tổ chức kết hợp này đòi hỏi vận dụng tổng hợp các phương pháp, cách thức,
các phương tiện giáo dục, tạo ra môi trường thích hợp cho hoạt động và sự phát triển của con
người.
- Quản lý những hoạt động đào tạo khác: hoạt động chính trị - xã hội, đoàn thể là chức
năng của phòng công tác chính trị, công đoàn, chi đoàn.
Đối vớ
i Trường Trung cấp VHNT Cần Thơ là trường nghề chuyên biệt, phương pháp
đào tạo là giáo viên hướng dẫn lý thuyết, thực hành mẫu sau đó học sinh thực hành dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. Đồng thời, kết hợp với hoạt động giáo dục khác - yếu tố tự học của
học sinh là quan trọng.
Về hình thức đào tạo thì có nhiều hình thức đào tạo: đào tạo cấ
p tốc, đào tạo liên tục,

đào tạo tại chức, đào tạo từ xa, đào tạo hàm thụ và ứng với mỗi hình thức đào tạo thì có
phương pháp đào tạo thích hợp. Chẳng hạn như, đào tạo tại chức là phương pháp đào tạo
dành cho những người đang làm việc tại cơ quan, xí nghiệp… có nhu cầu học tập để đạt tới
trình độ họ
c vấn chuyên môn, nhất định dưới các hình thức không tập trung. Mỗi khóa học
thường kéo dài gấp rưỡi thời gian so với các khóa học chính quy và do người học tự nhận tài
liệu giáo khoa về tự học là chính.
+Tổ chức dạy:
Đối với giảng dạy, phòng Đào tạo cần cung cấp cho giáo viên chương trình chi tiết
môn học và yêu cầu từng giảng viên phải thực hiện đúng yêu cầu và mục tiêu môn học ghi
trong chương trình chi tiế
t và phải làm lịch giảng dạy và nộp một bộ chế bản điện tử bài
giảng và tài liệu tham khảo photo để cung cấp cho học viên tự nhân bản.
Trên cơ sở lịch trình giảng dạy, cán bộ đào tạo, thanh tra … hoàn toàn có thể kiểm
soát được tiến trình giảng dạy và đánh giá giữa kỳ của từng giảng viên trong học kỳ.
Bài soạn giảng bao gồm các kiến thức cốt lõi của môn học và các câu hỏi bài tập cho
người học chuẩn bị trước khi ôn luyện và bài giảng là giải pháp đảm bảo giảng dạy hiệu quả
nhất chứ không ph
ải giáo trình.
Với mỗi bài soạn giảng cần xác định rõ chủ đề và mục tiêu, GV phải chuẩn bị đầy đủ
các tư liệu phục vụ cho bài giảng đó. Muốn vậy, GV phải biết nguồn tư liệu (khai thác ở đâu)
và mục đích sử dụng (khai thác cái gì) của những tư liệu đó. Các tư liệu phục vụ bài giảng
rất phong phú về chủng loại và đ
a dạng về nguồn gốc, đặc biệt trong tình trạng thông tin phát
triển và phương tiện hỗ trợ cho việc lưu giữ và truyền tải thông tin ngày càng hiện đại. Sau
khi đã có đủ tư liệu, GV nên soạn đề cương khái quát của bài giảng trong những điều kiện
cho phép, nên chuyển hóa thành tài liệu phát cho HS giúp các em thuận lợi trong tiến trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập đã xác định. Bài soạn giảng là kế ho
ạch và dàn ý bài giảng
của giáo viên được soạn trước ra giấy để tiến hành dạy học. Trong bài soạn giảng thường ghi

chủ điểm, mục đích giáo dục và giáo dưỡng, nội dung chi tiết sắp xếp theo trình tự lên lớp,
phương pháp và thủ thuật dạy - học của giáo viên và học sinh, công việc kiểm tra và đánh
giá, ngoài ra còn chỉ ra những dụng cụ, thiết bị cần thiết phải dùng. Bài soạn giảng đượ
c
chuẩn bị tốt là đảm bảo cho giờ dạy thành công, do đó cần cân nhắc, tính toán kĩ từng điểm
nội dung, từng thủ thuật dạy - học, điều kiện thời gian và thiết bị sao cho phù hợp với đội
tượng học sinh trong lớp.
Tài liệu tham khảo không chỉ bao gồm Tiếng Việt, mà nên có các đoạn trích tiếng
nước ngoài để người học từng bước làm quen vớ
i các thuật ngữ, các ký hiệu, … và tạo thêm
hứng thú tra tìm tài liệu qua Internet chuẩn bị cho việc làm tiểu luận môn học hay khóa luận.
+ Tổ chức học:
Vào đầu của khóa học, nhất thiết Phòng Đào tạo phải phổ biến đầy đủ nội qui chế và
phương pháp học cho học sinh. Giáo viên Bộ môn Cung cấp cho người học chương trình chi
tiết môn học để họ chủ động trong học tập, trong việc tìm hiể
u tài liệu tham khảo.
Định kỳ, sau 1/3, sau 2/3 và sau khi kết thúc môn học, Phòng Đào tạo kết hợp với
Khoa, tổ Bộ môn nên tổ chức lấy ý kiến người học về nội dung, phương pháp giảng dạy và
hiệu quả học môn học để kịp thời điều chỉnh hay rút kinh nghiệm.
* Quản lý các hoạt động đào tạo khác
Ngoài dạy học ra, các trường văn hóa nghệ thuật còn có những hoạt động khác như:
vui chơi giải trí, văn hóa nghệ thuật, chính trị-xã hội, tham quan du lịch. Những hoạt động
này cũng nằm trong chương trình đào tạo. Bộ phận Quản sinh kết hợp với Chi đoàn quản lý
những hoạt động trên thông qua kế hoạch cụ thể từng hoạt
động.
1.4.3. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo.
Kiểm tra là khâu then chốt không thể thiếu trong quản lý đào tạo, là khâu kết thúc của
một chu trình quản lý nó có chức năng đánh giá và thẩm định chất lượng đào tạo. Việc kiểm
tra nhằm mục đích thu thập kịp thời các mối liên hệ ngược về các hoạt động học tập của
người họ

c, phát hiện kịp thời những thiếu sót của người dạy và người học để điều chỉnh và
hoàn thiện quá trình đào tạo.
Kiểm tra – đánh giá có ảnh hưởng hai mặt, nó có thể cản trở cho sự phát triển giáo
dục nếu kiểm tra đánh giá chệch với mục tiêu đào tạo và sử dụng những loại hình không phù
hợp với mục đích kiểm tra. Vì vậy, để thực hi
ện tốt quy trình đào tạo, nhà trường cần chú ý
việc kiểm tra – đánh giá tri thức, kỹ năng kỹ xảo trong quá trình đào tạo để qua đó có thể
đánh giá chất lượng giảng dạy của nhà trường.
Từ kết quả đánh giá có thể dẫn đến hai loại quyết định.
Loại quyết định thứ nhất liên quan đến lợi ích tổng thể của kế hoạch như :
- Kế hoạch có thành công hay không
- Kế hoạch có giá trị để thực hiện hay không
- Kế hoạch này có nên áp dụng lại ở các thời điểm và hoàn cảnh khác hay không.
Đánh giá được thiết kế để dẫn đến loại quyết định này được gọi là đánh giá tổng kết.
Nó thường diễn ra vào cuối kế hoạch.
Loại quyết định thứ hai liên quan đến thay đổi việc thực hiện kế hoạch nh
ư:
- Các mục tiêu kế hoạch đề ra có cần thay đổi hay không, các phương pháp làm việc
hoặc các hoạt động thực hiện kế hoạch có cần thay đổi hay không?
- Có cần thêm thời gian hoặc nguồn lực để đạt được các mục tiêu đề ra hay không?
Đánh giá được thiết kế để dẫn tới các quyết định này được gọi là đánh giá tác nghiệp.
Đôi khi đánh giá tác nghiệp được thực hiện vào cuối kỳ kế hoạch, từ đó có thể hướng dẫn
thực hiện các kế hoạch tương tự được triển khai ở những nơi khác. Thông thường đánh giá
tác nghiệp được tiến hành trong quá trình thực hiện kế hoạch, từ đ
ó có thể thực hiện việc
điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch đó.
Cả hai loại đánh giá trên nên được thiết kế từ khi bắt đầu thực hiện kế hoạch hoặc
công việc. Điều này sẽ giúp cho việc thu thập các thông tin phù hợp trong quá trình thực hiện
kế hoạch.
Đánh giá là một phần rất quan trọng của chu trình quản lý.

Nói cách khác, kiểm tra đánh giá kết qu
ả học tập của HS là một bộ phận hợp thành, là
một thành tố của quá trình dạy học. Kết quả học tập của HS, nếu được đánh giá khách quan,
trung thực sẽ phản ánh một phần chất lượng đào tạo của Trường. Hiện nay, có quan điểm
thường đồng nhất đánh giá với việc cho điểm, từ đó, việc đo lường kết qu
ả học tập của HS
chỉ bằng điểm số. Quan niệm trên dẫn đến quan điểm quản lý chất lượng học tập của HS dựa
trên điểm số. Cách quản lý như vậy sẽ chỉ đánh giá được một phần của chất lượng và sẽ làm
nảy sinh bệnh thành tích trong GV và HS.
Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo gồm: kiểm tra đánh giá đầ
u vào, kiểm tra đánh giá
kết thúc học phần, đánh giá kết thúc học phần thực tập, thực tế, đánh giá tiểu luận cuối khóa
và cả đánh giá trong, đánh giá ngoài… Như vậy, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào
tạo sẽ là quản lý việc tổ chức tuyển sinh đầu vào, quản lý kế hoạch kiểm tra, quản lý bài
kiểm tra, bài thi hết môn, tốt nghiệp, quản lý đi
ểm với các phần mềm với sự hỗ trợ của máy
tính, phân công hợp lý bộ phận giáo vụ đảm nhận việc kiểm tra đánh giá, yêu cầu GV trả bài
kiểm tra phải công bố đáp án, thang điểm, thông báo kết quả kiểm tra, đánh giá xếp loại kết
quả học kỳ, năm học cho HS và cả việc quản lý thực tập, thực tế…
Việc kiểm tra đánh giá họ
c sinh được phối hợp giữa Phòng Đào tạo, Khoa, tổ Bộ môn
và nên thực hiện chặt chẽ thường xuyên theo học kỳ, năm học, kết thúc khóa học. Khi kiểm
tra, đánh giá nên chú ý tính đặc thù từng chuyên ngành đào tạo của trường chuyên biệt như
trường Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ, tránh tình trạng chạy theo thành tích, không phản ánh
đúng chất lượng dạy học của nhà trường.
Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nếu được thực hiện tốt sẽ bảo đảm cho đầu ra
có chất lượng và mang lại hiệu quả cho xã hội
Riêng trong hoạt động quản lý giáo dục – đào tạo văn hóa nghệ thuật chúng ta thường
phải kiểm tra đánh giá bản chất của không phải chỉ là một người mà là rất nhiều người: học
sinh, giáo viên, cán bộ quản lý … Các nhà khoa h

ọc sau khi nghiên cứu đã đưa ra mô hình
kiểm tra – đánh giá là một hệ thống công việc mà đối tượng được kiểm tra – đánh giá cần
phải thực hiện theo thứ tự, có cấp độ nâng dần từ thấp đến cao, từ dễ dàng đến khó khăn,
phức tạp nhằm xác định khả năng có sẵn, khả năng tiềm ẩn, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của đối
tượng được đánh giá thông qua khả năng của họ trong thực hiện các yêu cầu như thế nào.
Nhờ mô hình này người ta có thể xác định được các chỉ số thông minh, hoặc chỉ số về thái
độ…
Như vậy, đối với hệ đào tạo trung cấp chuyên nghiệp chuyên ngành đặc thù nghệ
thuật, vấn đề quyết định chọn mã ngành, chọn môn học thích hợp trong phần mềm của
chương trình r
ất quan trọng. Nhà quản lý phải mạnh dạn quyết định dựa trên cơ sở thực tiễn,
đón đầu xu hướng, đặc thù ngành để đề nghị bổ sung, điều chỉnh chương trình một cách
thích hợp. Ví dụ, đối với ngành đào tạo Trung cấp Thanh nhạc – đào tạo trở thành “ca sĩ” thì
chương trình khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo không có phân môn Kỹ thuật biểu diễn, nhà
quản lý nên
đề nghị bổ sung phân môn này vào chương trình khung của ngành Thanh nhạc.










×