Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại NH TMCP sài gòn thương tín chi nhánh đống đa khoá luận tốt nghiệp 125

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.02 KB, 81 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA NGÂN HÀNG
------^^ɑ^^-------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

GVHD

: TS. NGUYỄN THỊ HOÀI THU

SINH VIÊN: MAI VĂN VƯƠNG
MSV

: 16A4000789

Hà Nội, Năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Nguyễn Thị Hoài Thu Viện trưởng Viện Đào Tạo Quốc Tế - Học viện ngân hàng đã tận tình, chu đáo hướng
dẫn tơi trong suốt q trình hồn thành khóa luận.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Cán bộ, Giảng viên công tác tại Học viện Ngân
hàng đã dìu dắt tơi trưởng thành trong 4 năm học vừa qua.
Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh đạo và toàn thể nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trải nghiệm
chương trình thực tập chất lượng phục vụ cho nội dung của bài khóa luận này.

Sinh viên



Mai Văn Vương


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động
bảo lãnh tại Ngân hàngDANH
TMCP MỤC
Sài Gịn
Thương
Tín -TẮT
Chi nhánh Đống Đa” là cơng
CÁC
TỪ VIẾT
trình nghiên cứu của bản thân dưới dự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hoài Thu.
Những phần sử dụng tài liệu tham khảo trong khóa luận đã được nêu rõ trong phần tài
liệu tham khảo. Các số liệu, kết quả trình bày trong khóa luận là hồn tồn trung thực.
Neu những điều trên là sai, tơi xin chịu hồn toàn trách nhiệm trước Ban lãnh đạo
Học viện Ngân hàng.
Ký tự

Nguyên văn

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TMCP

Thương Mại Cổ Phần


CVKH

Chuyên viên Khách hàng

CVHTTD

Chuyên viên Hỗ trợ Tín
dụng
Mai
Văn Vương

Sinh viên



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Quy trình bảo lãnh trựctiếp......................................................................... 9
Sơ đồ 1.2. Quy trình bảo lãnh giántiếp....................................................................... 10
Sơ đồ 1.3. Xác nhận bảo lãnh..................................................................................... 11
Sơ đồ 1.4. Đồng bảo lãnh........................................................................................... 11
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy................................................................................. 24
Bảng 2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn của Sacombank Đống Đa...................27
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động cho vay của Sacombank Đống Đa............................28
Bảng 2.3. Tình hình tăng trưởng số lượng khách hàng của Sacombank Đống Đa.....29
Bảng 2.4. Tình hình thu từ dịch vụ của Sacombank Đống Đa................................... 30
Bảng 2.5. Tình hình kinh doanh ngoại hối của Sacombank Đống Đa........................31
Bảng 2.6. Tình hình kết quả kinh doanh của Sacombank Đống Đa...........................31
Sơ đồ 2.2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa............................................................................... 37

Bảng 2.7. Số lượng bảo lãnh phát hành tại Sacombank Đống Đa................................ 43
Bảng 2.8. Doanh số bảo lãnh của Sacombank Đống Đa.............................................. 44
Biểu đồ 2.1. Tăng trưởng doanh số bảo lãnh tại Sacombank Đống Đa........................ 45
Bảng 2.9. So sánh doanh số bảo lãnh của STB Đống Đa với toàn hệthống.................46
Bảng 2.10. Cơ cấu hoạt động bảo lãnh của Sacombank Đống Đa.............................47
Bảng 2.11. Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh của Sacombank Đống Đa....................49
Bảng 2.12. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh của Sacombank Đống Đa50
Bảng 2.13. Xác suất ngân hàng phải trả thay các món bảo lãnh................................51
Bảng 2.14. Dư nợ bảo lãnh quá hạn của Sacombank Đống Đa.................................. 52


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................3
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của NHTM............................3
1.1.1.

Khái niệm bảo lãnh ngân hàng..................................................................3

1.1.2.

Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng...........................................5

1.1.3.

Phân loại bảo lãnh ngân hàng...................................................................8

1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động bảo lãnhcủaNHTM..........14
1.2.1.


Các tiêu chí đánh giá sự phát triển theo chiều rộng................................14

1.2.2.

Các tiêu chí đánh giá sự phát triển theo chiều sâu..................................18

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động bảo lãnhngân hàng..20
1.3.1.

Các nhân tố môi trường vĩ mô............................................................... 20

1.3.2.

Các nhân tốthuộc về khách hàng............................................................ 20

1.3.3.

Các nhân tốthuộc về đối thủ cạnhtranh.................................................. 21

1.3.4.

Các nhân tốthuộc về nội bộ ngân hàng................................................... 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA...............................24
2.1. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi
nhánh Đống Đa......................................................................................................24
2.1.1.

Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đống


Đa ....................................................................................................................... 24
2.1.2.

Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài

Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa trong những năm gần đây.....................26
2.2.

Thực trạng bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi

nhánh Đống Đa .....................................................................................................32
2.2.1.

Cơ sở pháp lý của hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn

Thương Tín..........................................................................................................32
2.2.2.
Tín

Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương

- Chi nhánh Đống Đa..........................................................................................37
2.2.3...........................................Doanh số bảo lãnh tại Sacombank Đống Đa

43


2.2.4............................................................Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh
2.2.5.


48

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh của Sacombank Đống

Đa ....................................................................................................................... 50
2.2.6................................................................................................................Xác
suất Ngân hàng phải trả thay khách hang trong các món bảo lãnh...........

51

2.3...............................Đánh giá hoạt động bảo lãnh tại Sacombank Đống Đa

52

2.3.1...........................................................................Những kết quả đạt được

53

2.3.2..........................................Những vấn đề tồn tại và những nguyên nhân

54

TÓM TẮT CHƯƠNG 2.............................................................................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA..........................................................................................59
3.1. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng
TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa.............................................59
3.1.1.


Định hướng kinh doanh của Sacombank năm 2017.................................59

3.1.2.

Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng............................60

3.2. Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn
Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa........................................................................61
3.2.1.

Giải pháp phát triển theo chiều rộng.......................................................61

3.2.2.

Giải pháp phát triển theo chiều sâu.........................................................63

3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh...............................65
3.3.1.

Đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................................65

3.3.2.

Đối với Chính phủ và các Cơ quan chức năng......................................... 66

3.3.3.

Đối với Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín......................................66

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................... 68

KẾT LUẬN................................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................70


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, môi trường kinh tế Việt Nam đã có những biến chuyển
tích cực, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh tế ngày càng phát triển. Bên
cạnh đó, sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO, các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi hơn để mở rộng quy mô hoạt động và
đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
Cơ hội rất lớn nhưng song song với đó là những khó khăn, thách thức. Các giao
dịch kinh tế ngày càng phát triển không chỉ ở trong nước mà còn vượt ra khỏi lãnh thổ
quốc gia, khi người mua và người bán gặp phải những vấn đề khác biệt và phức tạp về
không thời gian, về kinh tế - xã hội... thì việc gặp phải những rủi ro là khơng thể tránh
khỏi. Do đó địi hỏi cần phải có một cơng cụ hữu hiệu để hạn chế tối đa những rủi ro
này.
Bảo lãnh ngân hàng là hoạt động đã được các NHTM đẩy mạnh trong những năm
gần đây nhằm hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp trong phát triển sản xuất kinh
doanh đồng thời giảm thiểu rủi ro từ các đối tác, nhất là các đối tác nước ngồi. Bên
cạnh đó, các NHTM đa dạng hóa được các sản phẩm dịch vụ của mình, gắn kết mối
quan hệ với khách hàng, tăng trưởng doanh thu.
Tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa, hoạt động bảo
lãnh ngân hàng được quan tâm chú trọng trong những năm vừa qua, mặc dù đã đạt
được những thành tựu nhất định song vẫn còn nhiều hạn chế, cần phải phát triển hơn
nữa để tăng thêm nguồn thu dịch vụ, bắt kịp xu hướng các ngân hàng hiện nay.
Xuất phát từ những lý do đó, tơi đã chọn đề tài khóa luận: “Giải pháp phát triển
hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa”.
Khóa luận được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng

TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa
Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh ngân
hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa
1


Mục tiêu của khóa luận:
-

Hồn thiện cơ sở lý luận, nội dung và những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng thương mại.

-

Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng TMCP Sài
Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa.

-

Đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín - Chi nhánh Đống Đa.

2


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động bảo lãnh của NHTM
1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Khái niệm bảo lãnh được quy định chi tiết trong Bộ luật Dân sự 2015: “Bảo lãnh

là việc người thứ ba (sau đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây
gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi
là bên được bảo lãnh), nếu đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh
chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh khơng có khả năng thực hiện nghĩa
vụ của mình”.
Bảo lãnh ngân hàng có thể được hiểu theo nhiều góc độ khác nhau song về bản
chất thì đều được thống nhất ở một điểm: bảo lãnh ngân hàng là một loại hình tín dụng
của ngân hàng.
Theo Điều 3, Thông tư quy định về Bảo lãnh ngân hàng số 07/2015/TT-NHNN:
“Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên
nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi
bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo
lãnh”.
Trong các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu (URDG-ICC458) của
Phòng Thương mại Quốc tế ICC quy định: “Bảo lãnh độc lập là bất cứ bảo lãnh, cam
kết hay cam kết thanh toán, dù được gọi hay miêu tả như thế nào của Ngân hàng, công
ty bảo hiểm hay pháp nhân hoặc thể nhân bằng văn bản thanh tốn một số tiền khi
được xuất trình theo đúng quy định của cam kết, bản đòi tiền và các chứng từ khác...”
Xét theo góc độ học thuật, bảo lãnh ngân hàng là một hình thức tín dụng chữ ký “siganature credit”, là hoạt động kinh doanh không dùng đến vốn của Ngân hàng.
Trong giới hạn mục tiêu nghiên cứu, khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề
liên quan đến bảo lãnh ngân hàng do NHTM phát hành. Trong đó, NHTM là loại hình
tổ chức tín dụng, được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh

3


doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận và góp phần thực hiện các mục tiêu
kinh tế khác của nhà nước.

Các bên tham gia hoạt động bảo lãnh ngân hàng:
Trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng có ít nhất ba chủ thể tham gia: bên bảo lãnh,
bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
-

Bên bảo lãnh - The Guarantor: Bên phát hành cam kết bảo lãnh (NHTM) theo
yêu cầu của khách hàng. Đó thường là NHTM có uy tín, có khả năng tài chính và
được
người thụ hưởng chấp nhận. Ngân hàng bảo lãnh có khi chỉ là một ngân hàng phục vụ
người được bảo lãnh (trường hợp bảo lãnh trực tiếp); và cũng có khi là hai ngân hàng
tham gia, trong đó một ngân hàng phục vụ người được bảo lãnh và một ngân hàng
phục vụ người thụ hưởng (trường hợp bảo lãnh gián tiếp).

-

Bên được bảo lãnh - The Principal: Là bên đề nghị Ngân hàng phát hành bảo
lãnh, là khách hàng của Ngân hàng. Bên được bảo lãnh có thể là tổ chức, cá nhân
trong
và ngồi nước, có đầy đủ điều kiện để được Ngân hàng bảo lãnh. Bên được bảo lãnh
có thể là:
+ Người xuất khẩu (bảo lãnh thực hiện hợp đồng)
+ Người nhập khẩu (bảo lãnh thanh toán)
+ Người đi vay, người mua hàng trả chậm (bảo lãnh thanh toán)
+ Người tham dự thầu (bảo lãnh dự thầu)

-

Bên nhận bảo lãnh (người thụ hưởng) - The Beneficiary: Là tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước được Ngân hàng bồi thường khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp
đồng. Đây sẽ là bên được bảo đảm quyền lợi khi những vi phạm hợp đồng xảy ra.

Bên
nhận bảo lãnh có thể là:
+ Người nhập khẩu (bảo lãnh thực hiện hợp đồng hoặc bảo lãnh đặt cọc, ứng

trước)
+ Người xuất khẩu, người cho vay (bảo lãnh thanh toán)
+ Chủ thầu (bảo lãnh dự thầu)

4


-

Hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc tài trợ giữa khách hàng và ngân hàng: quan hệ
giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh

-

Hợp đồng bảo lãnh (thư bảo lãnh): quan hệ giữa người bảo lãnh và người nhận
bảo lãnh

1.1.2.

Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng

1.1.2.1.

Chức năng của bảo lãnh ngân hàng

❖ Chức năng đảm bảo

Cung cấp một sự đảm bảo cho người thụ hưởng là chức năng quan trọng nhất của
bảo lãnh ngân hàng. Trong các giao dịch kinh tế, thương mại giữa các đối tác, đặc biệt
là các đối tác ở các quốc gia khác nhau, các bên tham gia ký kết hợp đồng khơng có
đầy đủ sự hiểu biết lẫn nhau thì việc có được một sự đảm bảo của các Ngân hàng ở các
quốc gia khác nhau đã có mối quan hệ đại lý với nhau là rất quan trọng. Bằng việc cam
kết chi trả, bồi thường khi xảy ra các vi phạm trong hợp đồng của người được bảo
lãnh, các Ngân hàng phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho bên
thụ hưởng. Với vai trò này, bảo lãnh ngân hàng là một chất xúc tác vô cùng quan trọng
giúp cho các hợp đồng thương mại, giao dịch hàng hóa trong và ngồi nước được ký
kết một cách suôn sẻ, thuận lợi.
❖ Chức năng pháp lý:
Việc Ngân hàng chấp nhận bảo lãnh cho khách hàng đồng nghĩa với việc Ngân
hàng thừa nhận ràng buộc pháp lý với người thụ hưởng hợp đồng bảo lãnh. Ngân hàng
phải hồn tồn chịu trách nhiệm bồi thường khi có bất kỳ điều kiện bảo lãnh nào phát
sinh. Nếu khách hàng khơng hồn trả số tiền trả thay thù Ngân hàng sẽ hồn tồn chịu
rủi ro.
❖ Chức năng là cơng cụ tài trợ:
Khi Ngân hàng phát hành bảo lãnh, Ngân hàng không trực tiếp cấp vốn cho khách
hàng nhưng Ngân hàng đã đem lại những thuận lợi về mặt ngân quỹ như khi được vay
vốn. Trong những trường hợp này, nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà người được bảo
lãnh khơng phải xuất quỹ, được vay nợ, được thu hồi vốn nhanh chóng.
Như vậy, bảo lãnh ngân hàng có một vai trò rất quan trọng trong việc đáp ứng kịp
thời các nhu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, giảm bớt căng thẳng về
tình hình nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp.
5


❖ Chức năng thúc đẩy:
Khi có rủi ro xảy ra, Ngân hàng sẽ phải chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thay
cho bên được bảo lãnh, và khoản bồi thường này sẽ là một khoản nợ mà bên được bảo

lãnh phải hồn trả cho Ngân hàng. Vì vậy để đảm bảo cho những tổn thất đó khơng
xảy ra, bên được bảo lãnh sẽ phải luôn cố gắng thực hiện đúng nghĩa vụ của mình. Bên
cạnh đó, Ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh.
1.1.2.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
Trong kinh doanh ngày nay, vai trò của bảo lãnh ngân hàng ngày càng to lớn vì nó
hạn chế được rủi ro, khiến các bên tin tưởng nhau hơn, có thể coi đó là “Giấy thơng
hành” cho các doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán chậm, giao thương quốc tế.
Với vai trò như vậy, bảo lãnh đã trở thành loại hình dịch vụ kinh doanh có nhiều tác
động tích cực trong nền kinh tế.
❖ Đối với Ngân hàng bảo lãnh:
Trước hết, thông qua việc cung cấp hoạt động bảo lãnh cho khách hàng, Ngân hàng
thu được một khoản tiền gọi là phí bảo lãnh, tạo nên nguồn tiền trong thanh toán của
Ngân hàng. Bên cạnh đó, sự ra đời của hoạt động bảo lãnh ngân hàng làm đa dạng
thêm các sản phẩm của Ngân hàng, từ đó góp phần hồn thiện sự đồng bộ trong gói
sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng, tạo ra tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Ngoài ra,
trên cơ sở các mối quan hệ bảo lãnh, Ngân hàng có thể tăng cường thêm mối quan hệ
với các khách hàng truyền thống, một mặt có thể đẩy mạnh việc tìm kiếm khách hàng
mới và tiềm năng. Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là một trong những hoạt động góp
phần khẳng định uy tín, vị thế và khả năng tài chính của một NHTM nên rất được các
Ngân hàng chú trọng.
❖ Đối với khách hàng sử dụng hoạt động bảo lãnh:
Với bên được bảo lãnh, họ nhận được rất nhiều lợi ích từ việc sử dụng hoạt động
bảo lãnh của Ngân hàng. Họ được tiếp cận nguồn vốn với chi phí rẻ, mở rộng sản xuất
kinh doanh. Bên cạnh đó, họ cịn được các chuyên gia của Ngân hàng giúp đỡ trong
phân tích, đánh giá và hỗ trợ việc sử dụng vốn để đạt được hiệu quả cao nhất. Với bên

6



nhận bảo lãnh, rủi ro của họ sẽ được giảm tới mức thấp nhất khi có sự bảo lãnh của
Ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
nguồn vốn, phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng trưởng doanh thu, một mặt
giúp các doanh nghiệp bán yên tâm hơn khi ký kết các hợp đồng, giảm thiểu rủi ro.
❖ Đối với người thụ hưởng:
Với chức năng là một công cụ bảo đảm, bảo lãnh sẽ giúp cho doanh nghiệp thụ
hưởng bảo lãnh yên tâm hơn hay có thể chắc chắn bảo đảm khơng có rủi ro về phía
mình khi tham gia giao dịch, hơn nữa còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, chi
phí tìm hiểu đối tác, khơng bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Bảo lãnh đảm bảo bù đắp rủi ro
kịp thời cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp được bảo lãnh không thực hiện được hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ của họ trong hợp đồng. Khi đó, doanh nghiệp thụ
hưởng bảo lãnh chỉ cần xuất trình với ngân hàng những giấy tờ chứng minh sự vi
phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh, căn cứ vào điều kiện thanh tốn của thư bảo
lãnh là có thể nhận được khoản bồi thường từ phía ngân hàng. Và uy tín của ngân hàng
càng lớn thì mức độ chắc chắn của cam kết bảo lãnh càng cao.
❖ Đối với nền kinh tế:
Bảo lãnh ngân hàng được coi là một công cụ quan trọng được sử dụng ngày càng
rộng rãi để trợ giúp cho các hoạt động kinh tế. Bảo lãnh tạo điều kiện thuận lợi cho tất
cả các bên từ Ngân hàng phát hành bảo lãnh, bên được bảo lãnh và cả bên nhận bảo
lãnh. Bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về nhu cầu vốn,
cơng nghệ và mở rộng sản xuất, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất
nước. Bên cạnh đó, hoạt động này đã trở thành cơng cụ thông dụng nhằm đảm bảo
thực thi nghĩa vụ tài chính trong các giao dịch ở hầu hết các quốc gia trên tồn thế
giới.
Bảo lãnh ngân hàng có vai trị như một chất xúc tác cho các hợp đồng kinh tế, xây
dựng thương mại. Bảo lãnh ngân hàng cịn có vai trò thu hút vốn cho sản xuất kinh
doanh trong và ngoài được. Nước ta hiện nay đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa thì vốn là một điều kiện vô cùng quan trọng. Nhưng hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam chưa tạo được sự tin tưởng cần thiết đối với các chủ đầu tư nước

ngoài.
7


Bảo lãnh ngân hàng góp phần thiết lập các mối quan hệ kinh doanh, tăng cường
mối quan hệ quốc tế.
1.1.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
1.1.3.1. Căn cứ theo bản chất của bảo lãnh
❖ Bảo lãnh đồng nghĩa vụ:
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ là một loại hình bảo lãnh mang tính truyền thống nếu dựa
trên cơ sở ra đời của nó. Trong loại bảo lãnh này, nghĩa vụ của Ngân hàng phát hành
bảo lãnh và của bên được bảo lãnh là như nhau. Tuy nhiên, nghĩa vụ của bên được bảo
lãnh là nghĩa vụ đầu tiên và khi nghĩa vụ này bị vi phạm thì Ngân hàng mới thực hiện
nghĩa vụ bổ sung của mình. Đây là đặc điểm gây bất lợi đối với Ngân hàng. Ngân hàng
phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong trường hợp bên được bảo lãnh khơng thể hồn
thành nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở, vì vậy Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi,
đốc thúc và phải can thiệp sâu vào giao dịch hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên
thụ hưởng nhằm tránh trường hợp bên được bảo lãnh không nỗ lực hết mình trong việc
hồn thành nghĩa vụ của mình.
❖ Bảo lãnh độc lập:
Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh trong đó nghĩa vụ của Ngân hàng và của bên được
bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau. Việc thực hiện thanh toán chỉ căn cứ vào những điều
kiện, điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thỏa thuận. Bảo lãnh độc lập
mang lại thuận lợi lớn cho bên nhận bảo lãnh và cả Ngân hàng phát hành bảo lãnh vì
vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại quốc tế. Hiện nay, hầu hết các quy
định về bảo trong lĩnh vực quốc tế đều chỉ quan tâm đến loại bảo lãnh này.
1.1.3.2. Căn cứ theo phương thức phát hành bảo lãnh:
❖ Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee)
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó Ngân hàng của bên được bảo lãnh cam
kết bồi thường không hủy ngang cho bên thụ hưởng. Sau khi bồi thường cho bên thụ

hưởng, Ngân hàng truy địi bồi hồn từ bên được bảo lãnh.
Thơng thường có ba bên tham gia bảo lãnh trực tiếp: Ngân hàng phát hành bảo
lãnh, Bên được bảo lãnh và Bên thụ hưởng. Trong thanh tốn quốc tế, trường hợp phía
bên thụ hưởng là người nước ngồi thì có thể có thêm Ngân hàng ở cùng quốc gia với

8


bên được thụ hưởng bảo lãnh tham gia vào nghiệp vụ bảo lãnh trực tiếp với vai trị
Ngân hàng thơng báo.
Sơ đồ 1.1. Quy trình bảo lãnh trực tiếp

Trong đó:
(1) Hợp đồng được ký kết bởi bên yêu cầu bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh.
(2) Trên cơ sở hợp đồng gốc, khách hàng yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình phát
hành bảo lãnh và cam kết hồn trả.
(3) Ngân hàng phát hành bảo lãnh cho bên thụ hưởng thông qua Ngân hàng thông
báo.
(4) Ngân hàng thông báo thông báo cho bên thụ hưởng về bảo lãnh của Ngân hàng
phát hành.
(5) Trường hợp Ngân hàng phát hành bảo lãnh trực tiếp cho bên thụ hưởng, không
qua Ngân hàng thông báo.
❖ Bảo lãnh gián tiếp (Indirect Guarantee)
Bảo lãnh gián tiếp hay một thuật ngữ khác thường dùng là bảo lãnh đối ứng là loại
hình bảo lãnh, trong đó Ngân hàng phát hành (hay Ngân hàng thứ hai) phát hành dựa
trên chỉ thị của Ngân hàng trung gian phục vụ cho bên được bảo lãnh (hay Ngân hàng
thứ nhất). Bảo lãnh của Ngân hàng thứ hai được dựa trên một bảo lãnh khác (bảo lãnh
đối ứng) của Ngân hàng thứ nhất. Vì vậy, bên được bảo lãnh khơng trực tiếp bồi hoàn
cho Ngân hàng phát hành bảo lãnh (Ngân hàng thứ hai) mà chính Ngân hàng phát
hành bảo lãnh đối ứng (Ngân hàng thứ nhất) thực hiện việc này. Sau đó, bên được bảo

lãnh thực hiện việc bồi hoàn cho Ngân hàng thứ nhất khoản tiền mà Ngân hàng thứ
nhất đã trả cho Ngân hàng thứ hai.
9


Sơ đồ 1.2. Quy trình bảo lãnh gián tiếp

Trong đó:
(1) Bên yêu cầu bảo lãnh và bên thụ hưởng thỏa thuận hợp đồng chính.
(2) Bên yêu cầu bảo lãnh yêu cầu Ngân hàng thứ nhất phát hành bảo lãnh đối ứng
cho Ngân hàng thứ hai.
(3) Ngân hàng thứ nhất phát hành đối ứng cho Ngân hàng thứ hai.
(4) Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh cho bên thụ hưởng thông qua Ngân
hàng thông báo.
(5) Ngân hàng thông báo thông báo cho bên thụ hưởng về bảo lãnh của Ngân hàng
thứ hai
(6) Trường hợp Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh trực tiếp đến bên thụ
hưởng, không thông qua Ngân hàng thông báo.
❖ Xác nhận bảo lãnh:
Xác nhận bảo lãnh là trường hợp Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng bảo lãnh có
thêm đảm bảo xác nhận khả năng thanh tốn trước khi thơng báo cho bên thụ hưởng.
Bên thụ hưởng lúc này nhận được khả năng đảm bảo thanh toán từ cả Ngân hàng phát
hành và Ngân hàng xác nhận. Trong trường hợp bảo lãnh có xác nhận, trong trường
hợp xảy ra rủi ro, bên thụ hưởng sẽ yêu cầu Ngân hàng xác nhận thanh toán theo điều
kiện của bảo lãnh, đồng thời được quyền yêu cầu Ngân hàng phát hành bồi hoàn theo
các điều khoản bảo lãnh. Tuy nhiên, trường hợp bên thụ hưởng bảo lãnh nhận tiền hai
lần là khơng thể xảy ra, vì khi Ngân hàng xác nhận thanh toán tiền cho bên thụ hưởng,
Ngân hàng này sẽ yêu cầu Ngân hàng phát hành bồi hoàn lại khoản tiền này.

10



Sơ đồ 1.3. Xác nhận bảo lãnh

Trong đó:
(1) Bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng thỏa thuận hợp đồng chính.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu Ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh cho bên thụ hưởng qua Ngân hàng
xác nhận.
(4) Ngân hàng xác nhận xác nhận bảo lãnh và đóng ln vai trị của một Ngân
hàng thơng báo.
❖ Đồng bảo lãnh:
Trong những giao dịch kinh tế, thương mại lớn, số tiền bảo lãnh có thể vượt quá
khả năng tài chính của một Ngân hàng, hoặc trường hợp Ngân hàng muốn phân tán rủi
ro, Ngân hàng có thể kêu gọi các Ngân hàng khác cùng tham gia nghiệp vụ đồng bảo
lãnh.
Lúc này sẽ có một Ngân hàng được các Ngân hàng thành viên tham gia nghiệp vụ
đồng bảo lãnh chọn làm Ngân hàng bảo lãnh chính. Các Ngân hàng cịn lại sẽ cam kết
chịu trách nhiệm theo từng phần đóng góp của mình bằng các bảo lãnh đối ứng.
Sơ đồ 1.4. Đồng bảo lãnh

11


Trong đó:
(1) Bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng thỏa thuận hợp đồng chính.
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phát hành chính thỏa thuận hợp đồng bảo lãnh cùng các Ngân hàng
tham gia.
(4a,4b) Ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh trực tiếp cho người thụ hưởng

hoặc qua Ngân hàng thông báo.
1.1.3.3. Căn cứ theo mục đích bảo lãnh:
❖ Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu thực chất là công cụ thay thế việc ký quỹ của người dự thầu, bảo
lãnh dự thầu cịn có tác dụng để cho bên chủ thầu thấy đơn dự thầu là một đề nghị
nghiêm túc và bên dự thầu sẽ ký hợp đồng nếu trúng thầu.
Các bên tham gia trong đấu thầu gồm có: Chủ thầu hay người mời thầu (người thụ
hưởng bảo lãnh) và người dự thầu: người được bảo lãnh.
Quy trình đấu thầu gồm có ba bước: gọi thầu, mở thầu và tuyên bố kết quả trúng
thầu. Trong đó người dự thầu phải nộp kèm đơn dự thầu một thư bảo lãnh dự thầu do
một ngân hàng phát hành. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp thiệt hại về
thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm của người dự thầu gây ra như: rút
đơn thầu, trúng thầu nhưng không ký tiếp hợp đồng cung ứng.
❖ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của Ngân hàng phát hành bảo lãnh với
bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của người thực hiện hợp
đồng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp người thực hiện hợp
đồng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Ngân hàng phát hãnh bảo lãnh
sẽ thực hiện thay.
Đây là loại bảo lãnh thông dụng trong ngoại thương và thường có hiệu lực ngay
khi chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh dự thầu.
❖ Bảo lãnh tiền đặt cọc và tiền ứng trước: là cam kết của Ngân hàng sẽ hoàn trả
số tiền mà người thụ hưởng đã đặt cọc hoặc ứng trước cho người được bảo lãnh
trước
đây khi người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng.
Bảo lãnh này có hiệu lực khi người bán sử dụng khoản tiền này và hết hiệu lực khi
người bán giao hàng lần cuối cộng với số ngày để người thụ hưởng làm thủ tục địi
tiền nếu có.

12



❖ Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của Ngân hàng với người thụ hưởng về việc sẽ
thực hiện nghĩa vụ thanh toán cho người được bảo lãnh trong trường hợp người này
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh tốn của mình.
Bảo lãnh thanh tốn thường được dùng trong các hợp đồng mua bán trả chậm.
Quan hệ giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu thực chất là quan hệ tín dụng thương
mại, theo đó người mua chấp nhận trả tiền hàng hóa theo kỳ hạn nợ cụ thể. Để bảo vệ
mình trước rủi ro khơng thanh tốn đầy đủ và đúng hạn của người mua, người bán có
thể yêu cầu một bảo lãnh trả chậm của ngân hàng.
Đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển và có thể được sử dụng
thay thế phương thức tín dụng chứng từ.
❖ Bảo lãnh bảo hành:
Loại bảo lãnh này thường được áp dụng trong đấu thầu xây dựng để bảo hành cơng
trình hoặc bảo lãnh trong các hợp đồng nhập thiết bị đồng bộ để bảo hành thiết bị máy
móc. Trong trường hợp người cung ứng hoặc người dự thầu không bảo hành thiết bị,
cơng trình thì ngân hàng bảo lãnh sẽ trả tiền bảo lãnh cho người thụ hưởng để thuê một
công ty khác sửa chữa, bảo hành.
Thời hạn hiệu lực của thư bảo hành thường từ 12 đến 14 tháng kể từ ngày lắp đặt
thiết bị hoàn thành, chạy thử hoặc từ ngày nghiệm thu cơng trình xây dựng.
1.1.3.4. Căn cứ vào điều kiện thanh toán
Bao gồm bảo lãnh thanh toán vơ điều kiện, bảo lãnh thanh tốn kèm chứng từ, bảo
lãnh thanh tốn kèm phát quyết của tịa án.
❖ Bảo lãnh thanh tốn vơ điều kiện - Demand Guarantee
Là bảo lãnh mà việc thanh toán được thực hiện ngay khi ngân hàng phát hành nhận
được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của người thụ hưởng và xem đây như một lệnh
thanh tốn đơn giản khơng địi hỏi phải có chứng từ kèm theo.
Cần chú ý rằng văn bản đòi tiền do người thụ hưởng đơn phương lập, không cần có
sự xác nhận của người được bảo lãnh hoặc bên thứ 3 bất kỳ. Và khi đó ngân hàng phát
hành không được viện dẫn lý do nào liên quan đến hợp đồng gốc để trì hỗn việc thanh
tốn. Do đó người thụ hưởng có lợi thế tuyệt đối trong loại bảo lãnh này, còn ngân

hàng và người xin bảo lãnh luôn ở thế bị động và dễ bị lừa đảo.
❖ Bảo lãnh thanh toán kèm chứng từ - Documentary Guarantee

13


Điều kiện thanh tốn là phải có chứng từ xác nhận của bên thứ ba (thường là một
bên độc lập có đủ tư cách chun mơn để xác nhận). Loại bảo lãnh này bảo vệ người
được bảo lãnh tốt hơn so với bảo lãnh vô điều kiện. Trước khi thanh toán, ngân hàng
phải kiểm tra chứng từ gửi đến.
❖ Bảo lãnh thanh tốn kèm theo phán quyết của tịa án
Điều kiện thanh tốn là người thụ hưởng phải xuất trình một phán quyết của tòa án
hoặc trọng tài khẳng định việc vi phạm nghĩa vụ của người được bảo lãnh và trách
nhiệm bồi hoàn của người thụ hưởng. Trên thực tế, loại bảo lãnh này rất ít khi được
các bên tham gia lựa chọn do tính phức tạp và sự chậm trễ của nó.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động bảo lãnh của NHTM
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng là tổng hợp các hợp đồng bảo lãnh riêng lẻ. Hoạt
động bảo lãnh được coi là phát triển khi nó khơng ngừng được mở rộng về quy mơ và
nâng cao về chất lượng. Điều đó nhằm thỏa mãn nhu cầu của tất cả các bên tham gia
bảo lãnh ngân hàng.
Phát triển dịch vụ bảo lãnh của NHTM được hiểu là các hoạt động nhằm tăng
trưởng dịch vụ bảo lãnh thông qua việc tăng trưởng số dư bảo lãnh bình quân, gia tăng
thu nhập, đa dạng các loại hình bảo lãnh qua các năm, mở rộng khách hàng mới, tăng
cường uy tín của ngân hàng trên thị trường, mở rộng liên kết với các ngân hàng đối tác
trong thực hiện bảo lãnh; nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ chân khách hàng hiện tại,
kiểm soát rủi ro trong hoạt động bảo lãnh đảm bảo sự tăng trưởng an toàn và hiệu quả.
Và để đánh giá sự phát triển của hoạt động bảo lãnh tại một ngân hàng, ta cần đánh
giá tất cả các nghiệp vụ bảo lãnh mà ngân hàng đã thực hiện qua các chỉ tiêu phát triển
về chiều rộng và chiều sâu.
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển theo chiều rộng

a, Khái niệm
Phát triển hoạt động bảo lãnh theo chiều rộng là việc các NHTM gia tăng quy mô
của hoạt động bảo lãnh nhằm tăng thu nhập từ hoạt động bảo lãnh trên cơ sở kiểm soát
rủi ro trong hoạt động bảo lãnh và phục vụ cho chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
Đó là việc ngân hàng cần thiết phải thâm nhập vào các thị trường mà khách hàng chưa
biết đến sản phẩm của ngân hàng thơng qua việc đa dạng hóa sản phẩm bảo lãnh, đa
dạng hóa đối tượng tham gia hoạt động bảo lãnh, mở rộng thị phần sử dụng sản phẩm
14


bảo lãnh của ngân hàng. Từ đó mang lại hiệu quả kinh doanh thể hiện qua doanh số
bảo lãnh, doanh thu bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh của các NHTM.
b, Các chỉ tiêu đánh giá
- Số lượng các loại hình bảo lãnh Ngân hàng cung cấp:

Việc đa dạng hóa sản phẩm là một mục tiêu rất quan trọng trong các ngành sản
xuất, dịch vụ. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng la xu hướng tất yếu của
các ngân hàng thương mại. Đa dạng hóa sản phẩm bảo lãnh để phù hợp và đáp ứng
được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Việc này giúp cho Ngân hàng phân tán
và giảm rủi ro trong hoạt động bảo lãnh, tăng lợi nhuận, tăng khả năng cạnh tranh trên
thị trường đồng thời thúc đẩy các nghiệp vụ khác như huy động vốn, thanh toán quốc
tế, ủy thác, kinh doanh ngoại hối... phát triển.
Sự tăng trưởng số loại hình bảo lãnh được tính theo cơng thức:
Tăng trưởng số loại hình bảo lãnh = Số loại hình bảo lãnh năm nay - Số loại hình
bảo lãnh năm trước
Thơng qua tiêu chí về số lượng cũng như sự tăng trưởng các loại hình bảo lãnh, có
thể đánh giá xu thế của Ngân hàng đang thu hẹp hay mở rộng hoạt động bảo lãnh. Nếu
số lượng sản phẩm bảo lãnh ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú hơn tức là hoạt
động bảo lãnh đang được chú trọng phát triển và ngược lại.
- Đối tượng khách hàng tham gia hoạt động bảo lãnh ngân hàng:


Để phát triển hoạt động bảo lãnh, Ngân hàng cần phải mở rộng cơ sở khách hàng
bằng cách vươn tới các thị trường mới hơn, xa hơn, gia tăng số lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ.
+ Phát triển hoạt động bảo lãnh theo vùng địa lý: là việc phát triển theo khu vực

địa lý hành chính nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch qua đó tăng
số lượng khách hàng, đưa sản phẩm mới đến những thị trường mới. Để có thể
phát triển hoạt động bảo lãnh theo vùng địa lý, Ngân hàng cần phải có thời gian
để mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch. Sau đó là q trình tiếp thị
sản phẩm, đưa sản phẩm tới khách hàng, giúp khách hàng trải nghiệm và tin
tưởng sản phẩm của Ngân hàng.
+ Phát triển hoạt động bảo lãnh theo đối tượng khách hàng: Cùng với việc mở

rộng hoạt động theo vùng địa lý, tìm kiếm khách hàng ở địa bàn mới, có thể thu
hút các nhóm khách hàng của đối thủ cạnh tranh trên các địa bàn mà Ngân hàng
15


đang có mạng lưới hoạt động. Đứng về phía khách hàng thì một sản phẩm cần
đạt được nhiều mục tiêu sử dụng khác nhau, do đó, Ngân hàng cần nhắm tới các
nhóm khách hàng đang sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng khác nhưng
chưa hoàn toàn thỏa mãn về chất lượng.
- Doanh số và dư nợ bảo lãnh:

Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị tất cả các nghiệp vụ bảo lãnh mà Ngân hàng đã
thực hiện trong kỳ.
Sự gia tăng doanh số bảo lãnh được xác định bằng công thức sau:
Gia tăng tuyệt đối doanh số bảo lãnh = Doanh số bảo lãnh năm sau - Doanh số bảo
lãnh năm trước

Tỷ lệ tăng trưởng doanh số bảo lãnh = (Gia tăng tuyệt đối doanh số bảo
lãnh/Doanh số bảo lãnh năm trước) x 100%
Doanh số bảo lãnh năm sau lớn hơn năm trước (nếu kỳ được tính theo năm) thể
hiện quy mô bảo lãnh của Ngân hàng ngày càng mở rộng. Bên cạnh đó, thu phí bảo
lãnh được tính theo tỷ lệ % trên số tiền bảo lãnh, do vậy doanh số bảo lãnh càng cao
thì phí thu từ nghiệp vụ bảo lãnh cũng cao và tỷ trọng doanh thu của hoạt động bảo
lãnh so với các hoạt động khác của Ngân hàng cũng theo đó tăng lên. Do đó, doanh số
bảo lãnh thể hiện quy mơ và tỷ trọng hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng.
Dư nợ bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh hiện hành của Ngân hàng tại một
thời điểm cụ thể. Chỉ tiêu này giúp cho các nhà lãnh đạo Ngân hàng nắm bắt được thực
trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng để từ đó có những định hướng cụ thể cho các
năm tiếp theo.
Gia tăng tuyệt đối dư nợ bảo lãnh = Dư nợ bảo lãnh năm sau - Dư nợ bảo lãnh năm
trước
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ bảo lãnh (%) = (Gia tăng tuyệt đối dư nợ bảo lãnh/Dư nợ
bảo lãnh năm trước) x 100%
Dư nợ bảo lãnh tăng lên theo từng thời điểm cũng thể hiện sự gia tăng chất lượng
bảo lãnh của Ngân hàng. Tuy nhiên, nếu dư nợ bảo lãnh tăng quá cao mà không phù
hợp với cơ cấu tài sản của Ngân hàng sẽ khiến cho Ngân hàng đứng trước nguy cơ rủi
ro, nhất là khi Ngân hàng tập trung quá lớn vào một loại hình bảo lãnh, điều này sẽ
16


khiến các Ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh tốn. Vì thế, thơng qua chỉ
tiêu dư nợ bảo lãnh có thể biết được loại hình bảo lãnh nào là thế mạnh của Ngân
hàng, chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số bảo lãnh, v.v...
Như vậy, chất lượng bảo lãnh được đánh giá cao khi chỉ số doanh số bảo lãnh cũng
như dư nợ bảo lãnh phát triển phù hợp với xu hướng phát triển của Ngân hàng, tăng
đều qua các kỳ và cân đối với nguồn vốn của Ngân hàng.
-


Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh:

Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phản ánh trực tiếp khả năng sinh lời của hoạt
động bảo lãnh ngân hàng. Doanh thu này được xác định từ tổng số phí mà khách hàng
tham gia bảo lãnh đã trả, các khoản ký quỹ của khách hàng cũng như các dịch vụ phát
sinh khác đi kèm.
Sự gia tăng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh được tính theo cơng thức sau:
Gia tăng tuyệt đối doanh thu bảo lãnh = Doanh thu bảo lãnh năm sau - Doanh thu
bảo lãnh năm trước
Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu bảo lãnh (%) = (Gia tăng tuyệt đối doanh thu bảo
lãnh/Doanh thu bảo lãnh năm trước) x 100%
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh tăng trưởng đều đặn qua các năm thể hiện sự phát
triển của hoạt động bảo lãnh, qua đó thể hiện chất lượng của hoạt động bảo lãnh ngày
càng được nâng cao.
Đây được coi là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong việc đánh giá hiệu quả hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng.
-

Thị phần:

Phát triển thị phần là việc gia tăng phần thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của
riêng Ngân hàng so với tổng sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường.
Thị phần (%) = (Doanh số bảo lãnh của Ngân hàng/ Tổng doanh số bảo lãnh của
thị trường) x 100%
Như vậy thị phần không chỉ phụ thuộc vào số lượng khách hàng mà còn phụ thuộc
vào mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng. Do đó nếu Ngân hàng càng thu hút được

17



×