Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Hiệp định EVFTA và cơ hội đối với hoạt động thương mại quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.84 KB, 10 trang )

Câu 1: Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA) đã chính thức có hiệu lực từ
1/8/2020, Hiệp định được đánh giá sẽ tạo ra nhiều cơ hội đối với hoạt động thương mại
quốc tế của Việt Nam. Anh /chị hãy phân tích các cơ hội đó?
Trả lời:
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, mở rộng tự do hóa thương mại, làn sóng ký
kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) đang trở nên mạnh mẽ trên khắp thế giới và trở
thành một xu thế mới trong quan hệ kinh tế quốc tế. Không nằm ngồi xu thế đó, Việt
Nam đã rất nỗ lực, tích cực tham gia ký kết nhiều Hiệp định FTA, mở ra nhiều cơ hội mới
cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như hoạt động thương mại quốc tế nói riêng.
Trong đó việc ký kết Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA) cũng mang
đến rất nhiều cơ hội mới cho hoạt động thương mại quốc tế của Việt Nam
I. Cơ sở lý thuyết về EVFTA
1. Thương mại quốc tế
Thương mại quốc tế là sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nước thông qua hoạt
động xuất khẩu (bán) và nhập khẩu (mua). Thương mại quốc tế là hình thức quan hệ kinh
tế quốc tế xuất hiện sớm nhất, và cho đến nay vẫn giữ vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế từng quốc gia và phát triển kinh tế thế giới.
2. Thương mại tự do
Thương mại tự do (free trade) là nền thương mại quốc tế trong đó các hoạt động
thương mại diễn ra mà không vấp phải bất kỳ hàng rào cản trở nào như thuế quan, hạn
ngạch hoặc các biện pháp kiểm soát được đặt ra để cản trở sự di chuyển tự do của hàng
hóa và dịch vụ giữa các nước.
3. Hiệp định thương mại tự do
Hiệp định thương mại tự do (FTA) được hiểu là các hiệp định hợp tác kinh tế được ký
kết giữa hai hay nhiều thành viên nhằm loại bỏ các rào cản với phần lớn hoạt động thương
mại đồng thời thúc đẩy trao đổi thương mại giữa các nước thành viên với nhau.
Đến nay, Việt Nam đã ký kết 12 Hiệp định Thương mại tự do (FTA). Sự ra đời của
các FTA và FTA thế hệ mới là xu hướng tất yếu mà các nước, trong đó có Việt Nam nếu
muốn tiếp tục phát triển bền vững. Tuy nhiên, do các FTA được ký kết liên tiếp nhau trong
thời gian ngắn, nên Việt Nam còn rất nhiều vấn đề cần phải tiếp tục xây dựng và kiện toàn
khi tiến hành thực thi các FTA, đặc biệt là đối với 2 FTA thế hệ mới - Hiệp định Đối tác


Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định thương mại Tự do
Việt Nam – Liên minh châu Âu (EVFTA).…
4. Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) (EVFTA) là
Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và 27 nước thành viên EU. Đây là Hiệp định
thương mại tự do có phạm vi cam kết rộng và mức độ cam kết cao nhất của Việt Nam từ
trước đến nay.


EVFTA là một Hiệp định toàn diện, chất lượng cao và đảm bảo cân bằng lợi ích cho
cả Việt Nam và EU. Hiệp định EVFTA có hiệu lực từ ngày 1/8/2020 được kỳ vọng là một
trong những đòn bẩy kinh tế, là cú hích rất lớn cho xuất nhập khẩu của Việt Nam, thúc đẩy
tự do thương mại, hợp tác liên kết,…
II. Những cơ hội mở ra cho hoạt động thương mại quốc tế tại Việt Nam khi ký
kết Hiệp định thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA)
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, làm đứt gãy thương mại quốc tế,
hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giữ được mức tăng trưởng dương là một
thành công đáng tự hào của nền kinh tế nước ta. Trong quá trình hồi phục nền kinh tế sau
dịch Covid-19, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA)
bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, được kỳ vọng sẽ có ảnh hưởng tích cực đến hoạt
động thương mại quốc tế giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU).
1. Cơ hội cho hoạt động xuất khẩu
Ngày 1-8-2020, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA) chính thức
thực thi. EVFTA được cho là hiệp định mang lại nhiều lợi ích cho các ngành hàng xuất
khẩu của Việt Nam khi các dòng thuế sẽ về 0% ngay lập tức với một số ngành hàng, và
một số ngành hàng khác dòng thuế sẽ về 0% theo lộ trình 3 – 5 năm.
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2019, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa
Việt Nam và các thành viên EU (27 nước) đạt 56,39 tỷ USD, chiếm gần 11% tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang EU đạt 41,48 tỷ
USD giảm 1% so với năm 2018 nhưng vẫn chiếm 15,7% tổng kim ngạch xuất khẩu cả

nước. Tuy nhiên thị phần hàng hóa của Việt Nam tại khu vực này cịn khiêm tốn, bởi năng
lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam còn hạn chế.
Một số mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang EU có sự sụt giảm mạnh trong 7 tháng
đầu năm 2020 là điện thoại và linh kiện (đạt 10,06 tỷ USD, giảm 18,6%), hàng dệt may
(đạt 3,68 tỷ USD, giảm 15%).
Kể từ tháng 8-2020, trong thời gian 10 năm kể từ khi chính thức có hiệu lực, EVFTA
sẽ xóa bỏ gần 99% các dịng thuế và rào cản thương mại giữa Việt Nam và EU. Đây là lợi
thế rất lớn so với các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam như Thái Lan, Trung Quốc, khi họ
chưa có Hiệp định thương mại tự do với EU.
Hiệp định EVFTA dự kiến giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng
thêm khoảng 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với khơng có Hiệp định.
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của một số ngành sang EU dự kiến tăng mạnh như sau:
+ Nhóm hàng nơng sản: gạo (tăng thêm 65% vào năm 2025), đường (8%), thịt lợn
(4%), lâm sản (3%), thịt gia súc gia cầm (4%), đồ uống và thuốc lá (5%).


+ Nhóm ngành chế biến chế tạo tăng: dệt (67%), may mặc (81%), da giày (99%).
+ Nhóm ngành dịch vụ tăng: vận tải thủy (100%), vận tải hàng không (141%), tài
chính và bảo hiểm (21%), các dịch vụ phục vụ kinh doanh khác (80%).
Riêng trong 4 tháng (từ tháng 8 - tháng 11/2020) sau khi EVFTA được thực thi, hoạt
động thương mại giữa Việt Nam và EU đã có tín hiệu tích cực với kim ngạch thương mại
hai chiều đạt 17,8 tỷ USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước, cải thiện so với mức giảm
3,4% trong 7 tháng đầu năm 2020. Trong đó, tính riêng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam sang EU đạt 12,4 tỷ USD (Tháng 8: 3,25 tỷ USD; tháng 9: 3,07 tỷ USD; tháng
10: 3,3 tỷ USD), tăng 1% so với cùng kỳ năm trước và cải thiện so với mức giảm 5,9%
trong 7 tháng đầu năm 2020. Một số mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang EU ghi nhận
mức tăng trưởng khả quan khi EVFTA có hiệu lực. Kim ngạch xuất khẩu máy vi tính, sản
phẩm điện tử và linh kiện 4 tháng cuối năm 2020 tăng 47,4% vo với cùng kỳ năm 2019;
xuất khẩu thủy sản tăng 8,7% so với mức giảm 15,6%; xuất khẩu phương tiện vận tải và
phụ tùng tăng 24,7% so với mức giảm 16,8%. Tuy nhiên, tính chung 11 tháng năm 2020,

kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam – EU vẫn giảm 1%, đạt 45,3 tỷ USD và riêng
xuất khẩu giảm 3,3%, đạt 31,9 tỷ USD trong bối cảnh tình hình dịch bệnh tại EU vẫn diễn
biến phức tạp và bùng phát trở lại, đặc biệt là từ đầu quý 4/2020, tác động nặng nề đến tình
hình kinh tế khu vực và nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của người dân.
Trong năm 2021, Thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam là các nước EU với
kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 40 tỷ USD (11 tháng đầu năm: 35,96 tỷ USD, tăng 12,6%).
Cụ thể về một số mặt hàng như sau:
Về mặt hàng nông sản, theo số liệu của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất
khẩu các mặt hàng nông sản chính của Việt Nam (bao gồm cà phê, hạt điều, cao su, rau
quả, hạt tiêu, gạo và chè) sang thị trường EU trong 11 tháng năm 2021 đạt khoảng 2,2 tỷ
USD và tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2020. Với kết quả này, EU là một trong những thị
trường xuất khẩu nông sản lớn nhất nước ta, chiếm 13,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu
các mặt hàng nông sản chính. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, tỷ trọng các mặt hàng xuất
khẩu chính của Việt Nam sang EU cụ thể như sau: cà phê (chiếm 42,2% tổng kim ngạch
xuất khẩu các mặt hàng nơng sản chính sang EU), hạt điều (chiếm 33%), cao su (chiếm
7,9%), rau quả (chiếm 7,8%), hạt tiêu (chiếm 7,4%), gạo (chiếm 1,7%) và chè (chiếm
0,1%).
Về mặt hàng thủy sản, Cục Xuất nhập khẩu cho biết: Xuất khẩu hàng thủy sản của
Việt Nam sang thị trường EU trong 6 tháng đầu năm 2021 đạt khoảng 485,3 triệu USD và
tăng 20% so với cùng kỳ năm 2020. Mức tăng này cao hơn nhiều so với mức tăng 14,4%
của xuất khẩu thủy sản của cả nước.


Bước sang năm 2022, nhiều triển vọng cho xuất khẩu Việt Nam sang EU. Xuất siêu
sang EU ước đạt 5,5 tỷ USD, tăng 56,6% so với cùng kỳ năm trước. Về mặt hàng nông
sản, Bộ Công Thương dự báo, cà phê, hạt điều, cao su, rau quả, hạt tiêu, gạo và chè tiếp
tục sẽ là những mặt hàng đóng góp lớn vào tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản sang EU
và sẽ tăng trưởng mạnh trong năm 2022.
2. Cơ hội cho hoạt động nhập khẩu


Các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ nguồn hàng hóa, nguyên liệu nhập
khẩu với chất lượng tốt và ổn định, mức giá hợp lý hơn từ EU
Đối với kim ngạch nhập khẩu, Theo tính tốn từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải
quan, trong 4 tháng sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa
từ thị trường EU đạt 5,06 tỷ USD, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2019, cao hơn so với
mức tăng 3% trong 7 tháng đầu năm 2020 (trước khi Hiệp định có hiệu lực). Tính chung
11 tháng năm 2020, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường EU đạt 13,14 tỷ USD,
tăng 4,2% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 4 tháng sau khi Hiệp định EVFTA có hiệu lực, nhập khẩu một số mặt hàng từ
thị trường EU tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2019 như: Thức ăn gia súc và nguyên liệu
(106,216 nghìn USD tăng 27,2%); sản phẩm từ sắt thép (72,451 nghìn USD tăng 28%);
dược phẩm; chế phẩm thực phẩm khác; thuốc trừ sâu và nguyên liệu; kim loại thường.
Trong khi nhập khẩu nhiều mặt hàng vẫn giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2019. Nhập khẩu
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện từ thị trường EU vẫn tăng mạnh so với cùng kỳ
năm 2019. Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng từ thị trường EU mặc dù vẫn
giảm, nhưng mức giảm đã chậm lại. Theo đó, trong 4 tháng sau khi Hiệp định EVFTA có
hiệu lực, kim ngạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng từ EU giảm 8,3%,
thấp hơn so với mức giảm 19,4% trong 7 tháng đầu năm 2020.
Xét riêng mặt hàng dược phẩm, trong 11 tháng năm 2020, kim ngạch nhập khẩu dược
phẩm của Việt Nam từ thị trường EU đạt 1,58 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm
2019, chiếm tới gần 53% tỷ trọng trên tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này vào Việt
Nam. Trong đó, mặc dù hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ đầu năm 2020 đến nay gặp rất
nhiều khó khăn do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19 nhưng nhìn chung nhập khẩu dược
phẩm từ thị trường EU vẫn liên tục tăng qua các tháng. Riêng từ tháng 8 - tháng 11/2020,
sau khi EVFTA chính thức có hiệu lực, kim ngạch nhập khẩu dược phẩm từ EU tăng
19,1% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn so với mức tăng 15,4% trong 11 tháng năm
2020.


Trong năm 2021, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ khối này đạt 17,9 tỷ USD,

tăng 16,5% so với năm 2020. Và theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp định
EVFTA sẽ giúp kim ngạch nhập khẩu từ EU cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất
nhập khẩu (2025: 33,06%, 2030: 36,7%).
3. Lợi thế về cạnh tranh
Lợi thế về thuế quan trong Hiệp định EVFTA có thể là một lực hấp dẫn quan trọng để
thu hút các khách hàng EU quay trở lại với Việt Nam sau thời gian đỉnh dịch. EVFTA tạo
cho Việt Nam lợi thế cực kỳ đáng kể trong cạnh tranh với các đối thủ khác ở thị trường
EU.
Hiện tại ngoài Việt Nam, EU mới chỉ có Hiệp định thương mại tự do (FTA) với 3 nền
kinh tế ở châu Á là Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapore; trong đó, khơng có đối thủ cạnh
tranh trực tiếp nào với Việt Nam.
Nếu xuất khẩu sang EU qua Hiệp định EVFTA có thể giữ được nhờ lợi thế giá, đặc
biệt trong lĩnh vực nông thủy sản, thì tiềm năng lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu sẽ là
động lực để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư khôi phục sản xuất sau dịch. Đồng thời, thu hút
người lao động trở lại cũng như thúc đẩy khôi phục nguồn nguyên liệu. Việc ký kết Hiệp
định EVFTA sẽ giúp hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam có sức cạnh tranh lớn so với hàng
hóa cùng chủng loại từ các nước đối thủ do chênh lệch thuế nhập khẩu từ 10-15%. Các
nhóm ngành hàng quan trọng được xóa bỏ thuế quan (kim ngạch xuất khẩu) từ EVFTA:
Ngành dệt may: 77,3% (5 năm), 22,7% còn lại (sau 7 năm); ngành thủy sản: 86,5% (3
năm), 90,3% (5 năm), 100% (7 năm),…
Cũng như vậy, các lợi thế từ thuế quan trong nhập khẩu máy móc thiết bị, cơng nghệ,
ngun phụ liệu cho sản xuất từ EU theo Hiệp định EVFTA có thể giúp doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí; tăng năng suất lao động, cải thiện hiệu quả cạnh tranh.
4. Cơ hội cho việc cơ cấu lại thị trường xuất nhập khẩu
EVFTA tạo cơ hội cho Việt Nam cơ cấu lại thị trường xuất khẩu, nhập khẩu. Hiện
nay, hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam chủ yếu với khu vực châu Á (chiếm khoảng
80% kim ngạch nhập khẩu và 50% kim ngạch xuất khẩu). EVFTA giúp doanh nghiệp nước
ta thâm nhập, khai thác các thị trường mới, phân tán rủi ro khi thương mại bị lệch quá
nhiều về một, hai đối tác.
Một thí dụ điển hình là xuất khẩu nơng lâm thủy sản nước ta phụ thuộc nhiều vào thị

trường Trung Quốc. Trước đây, Trung Quốc luôn là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nông
lâm thủy sản Việt Nam. Nhưng kể từ khi EVFTA có hiệu lực đến nay, thị trường này đã tụt


xuống vị trí thứ hai. Trong 7 tháng đầu năm 2021, giá trị xuất khẩu sang Trung Quốc đạt
5,5 tỷ USD, đứng thứ hai về thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản của Việt Nam với
19,2% thị phần.
5. Tạo cơ hội tham gia chuỗi cung ứng khu vực và tồn cầu
Theo Bộ trưởng Cơng thương Trần Tuấn Anh, EVFTA sẽ giúp các doanh nghiệp có
cơ hội tiếp cận các chuỗi cung ứng mới thay thế cho các chuỗi cung ứng truyền thống vốn
đang bị đứt đoạn hoặc đình trệ do dịch Covid-19 thời gian vừa qua. Đồng thời, cũng là cơ
hội tốt giúp Việt Nam bước vào để lấp đầy chỗ trống trong các chuỗi cung ứng khu vực và
toàn cầu đang bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Như vậy, Việt Nam sẽ không chỉ phụ thuộc vào
một chuỗi cung ứng nào, mà có thể làm ăn với thị trường gồm 27 quốc gia EU và 450 triệu
dân, tổng GNP là 18.000 tỉ USD.
EVFTA còn là điều kiện quan trọng để nâng tầm trình độ phát triển của nền kinh tế,
tăng năng suất lao động, giảm dần việc gia công lắp ráp, tham gia vào các công đoạn sản
xuất có giá trị gia tăng cao hơn, từ đó bước sang giai đoạn phát triển các ngành điện tử,
công nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp xanh,…Không những vậy, nguồn vốn đầu tư từ
nước ngoài để tận dụng EVFTA hứa hẹn mang lại cơ hội hợp tác về vốn, chuyển giao công
nghệ hiện đại,…
6. Tạo động lực phát triển công nghiệp phụ trợ


Câu 2: Những căn cứ để giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế?
trình bày những vấn đề cơ bản của căn cứ “Tập quán thương mại quốc tế” để giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế
Trả lời:
Trong xu thế hội nhập toàn cầu như hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia
tích cực nhất do lợi thế đường bờ biển dài giúp chúng ta dễ dàng, thuận lợi trong giao

thương hàng hóa với các quốc gia nước ngồi. Điều này vơ hình chung dẫn đến những
tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán quốc tế đang trở nên rất phổ biến. Trong đó có
tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế.
I. Cơ sở lý thuyết về tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế
1. Khái niệm
a) Thương mại quốc tế
Thương mại nghĩa là trao đổi hàng hóa giữa các bên
Thương mại quốc tế (international trade) là sự trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các
nước thông qua hoạt động xuất khẩu (bán) và hoạt động nhập khẩu (mua). Thương mại
quốc tế là hình thức quan hệ kinh tế quốc tế xuất hiện sớm nhất, và cho đến nay vẫn giữ
vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế từng quốc gia và phát triển kinh tế thế giới.
b) Hợp đồng thương mại quốc tế
Thực tế có nhiều cách hiểu về thuật ngữ hợp đồng thương mại quốc tế. Tuy nhiên đa
số các cách hiểu đó vẫn có sự thống nhất chung và cho rằng:
Hợp đồng thương mại quốc tế là những hợp đồng được ký kết giữa các thương nhân
có trụ sở thương mại (địa điểm kinh doanh) nằm trên lãnh thổ các quốc gia khác nhau.
c) Tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế
Tranh chấp thương mại quốc tế là việc một bên (một chủ thể) tham gia hợp đồng cho
rằng bên kia không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm và nghĩa vụ quy
định trong hợp đồng.
Có thể thấy rằng, tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế xảy ra khi bên bán, bên
mua hoặc cả hai bên vi phạm các điều khoản đã ký kết với nhau trong hợp đồng thương
mai quốc tế.
II. Những căn cứ để giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế
1. Căn cứ pháp lý để giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế
Khi xuất hiện các tranh chấp trong việc thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế mà
các bên tham gia không thương lượng giải quyết được với nhau thì sẽ căn cứ vào những
căn cứ pháp lý quốc tế để giải quyết. Theo quy định của luật pháp quốc tế thì sẽ dựa vào 3
căn cứ pháp lý để giải quyết.
a) Điều ước quốc tế về thương mại

Điều ước quốc tế về thương mại là những Hiệp ước thương mại, Nghị định thương
mại đã được Chính phủ các quốc gia tham gia phê chuẩn. Thực tế, Điều ước quốc tế về
thương mại được sử dụng để giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế gồm có:


Hiệp ước thương mại hàng hải (bao gồm Công ước Brusel 1924 áp dụng cho vận tải
đường biển, Hiệp định liên vận đường sắt quốc tế - SMGS), Hiệp định thương mại, Nghị
định thư,…
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng muốn sử dụng Điều ước quốc tế làm căn cứ pháp lý để giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế thì khi ký kết hợp đồng thương mại quốc tế
hai bên cần thỏa thuận chọn điều ước quốc tế nào để điều chỉnh hợp đồng và cần quy định
cụ thể những điều khoản nào là bắt buộc phải thực hiện, những điều khoản nào có thể thực
hiện khác quy định.
b) Luật quốc gia
Khi các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng thương mại quốc tế mà không xác định
được căn cứ để điều chỉnh trong hợp đồng, trong các Điều ước quốc tế thì phải sử dụng
luật quốc gia để giải quyết các tranh chấp phát sinh. Tuy nhiên không phải bất kỳ luật của
nước nào cũng được sử dụng làm căn cứ để giải quyết các tranh chấp khi thực hiện các
hợp đồng thương mại quốc tế mà muốn luật quốc gia của một nước nào đó được áp dụng
thì phải mang một trong các điều kiện sau:
_ Luật quốc gia của một nước nào đó được các bên thỏa thuận và ghi trong các hợp
đồng thương mại. Bởi vậy, trong trường hợp này các bên có thể chọn luật của nước người
bán hay luật của nước người mua hoặc luật của nước người chuyên chở,…
_ Luật quốc gia của một nước nào đó được quy định trong Điều ước quốc tế có liên
quan mà Điều ước quốc tế đó các bên tham gia trong hợp đồng thương mại đã chọn và ghi
vào trong hợp đồng.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi áp dụng luật quốc gia để giải quyết các tranh chấp của
hợp đồng thương mại quốc tế thì chỉ áp dụng các quy phạm pháp luật dân sự để điều chỉnh
và chỉ áp dụng luật thực chất chứ không áp dụng luật dẫn chiếu.
c) Tập quán thương mại quốc tế

Tập quán thương mại quốc tế là thói quen thương mại lặp đi lặp lại nhiều lần, được
nhiều nước áp dụng rộng rãi và liên tục đến mức độ nó trở thành một quy tắc pháp lý phải
tn thủ nếu khơng có quy định nào khác. Như vậy, có thể thấy bản thân Tập quán thương
mại quốc tế khi hình thành khơng mang tính pháp lý bởi nó chỉ là những thói quen trong
hoạt động thương mại quốc tế, nhưng khi đã được nhiều nước áp dụng thì bản thân Tập
quán thương mại quốc tế lại trở nên có tính pháp lý.
Các Tập qn thương mại quốc tế thường được sử dụng là căn cứ để giải quyết tranh
chấp của các hợp đồng thương mại quốc tế gồm có:
_ Quy tắc Wacsava – Oxford 1932
_ Bản sửa đổi Định nghĩa ngoại thương của Mỹ năm 1941
_Quy tắc Incoterms năm 1980, 1990, 2000, 2010
2. Những vấn đề cơ bản của căn cứ “Tập quán thương mại quốc tế” để giải
quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế
a) Điều kiện để trở thành Tập quán thương mại quốc tế


Tập quán thương mại quốc tế, trước tiên là những thói quen thương mại được cơng
nhận rộng rãi. Những thói quen thương mại sẽ được công nhận và trở thành tập quán
thương mại khi thỏa mãn 3 yêu cầu sau:
_ Là một thói quen phổ biến, được nhiều nước áp dụng và áp dụng thường xuyên
_ Về từng vấn đề và ở từng địa phương, đó là thói quen duy nhất
_ Là một thói quen có nội dung rõ ràng mà người ta có thể dựa vào đó để xác định
quyền và nghĩa vụ đối với nhau
b) Các loại tập qn thương mại quốc tế:
_ Tập qn có tính ngun tắc: Là những tập quán được hình thành trên cơ sở những
nguyên tắc cơ bản tôn trọng chủ quyền quốc gia và những bình đẳng giữa các dân tộc. Ví
dụ: Tịa án (hoặc trọng tài) của nước nào thì có quyền áp dụng các quy tắc tố tụng của
nước đó khi giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại quốc tế.
_ Tập quán quốc tế chung: Là tập quán được nhiều nước cơng nhận và áp dụng. Ví
dụng: Incoterms 2000.

_ Tập quán mang tính khu vực: Là tập quán được áp dụng cho từng nước hoặc từng
khu vực. Ví dụ: ở Hoa Kỳ cũng có điều kiện cơ sở giao hàng FOB. Điều kiện FOB Hoa
Kỳ được đưa ra trong “Định nghĩa ngoại thương của Mỹ sửa đổi năm 1941”, theo đó có 6
loại FOB mà quyền và nghĩa vụ của bên bán, bên mua rất khác biệt so với điều kiện FOB
trong Incoterms năm 2000. Chẳng hạn, với FOB người chuyên chở nội địa quy định tại
điểm khởi hành nội địa quy định (named inland carrier at named inland point of
departure), người bán chỉ có nghĩa vụ đặt hàng hoá trên hoặc trong phương tiện chuyên
chở hoặc giao cho người chuyên chở nội địa để bốc hàng.
c) Vai trò của Tập quán thương mại quốc tế trong giải quyết tranh chấp hợp
đồng thương mại quốc tế
_ Trong một số trường hợp, Tập quán thương mại quốc tế đóng vai trò là một nguồn
luật, cùng với các nguồn luật khác giải quyết các vấn đề phát sinh trong hợp đồng;
_ Đóng vai trị bổ trợ, tập qn thương mại quốc tế giúp giải thích, hướng dẫn việc
thực hiện các hợp đồng đồng thời bổ sung cho hợp đồng những điều khoản mà các bên
không chưa quy định hoặc quy định chưa cụ thể;
_ Hình thành nên các quyết định xét xử với ý nghĩa là một loại nguồn phổ biến.
d) Khi nào Tập quán thương mại quốc tế được áp dụng?
Tập quán thương mại quốc tế được sử dụng làm căn cứ pháp lý giải quyết các tranh
chấp của hợp đồng thương mại quốc tế trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, Tập quán thương mại quốc tế đó đã được các bên thỏa thuận và ghi trong
hợp đồng thương mại


Thứ hai, khi trong hợp đồng khơng có quy định gì về vấn đề đang tranh chấp mà Điều
ước quốc tế và luật quốc gia đã được các bên tham gia hợp đồng thương mại thỏa thuận
lựa chọn cũng không có quy định gì.
Ví dụ: điều khoản giá: giá hàng là 250 USD/MT FOB Hải Phịng Incoterms năm
2000.
Kết luận:
Tóm lại, những căn cứ pháp lý quốc tế có thể được sử dụng làm căn cứ để giải quyết

những tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế đã trình bày trên
nhưng trong quá trình lựa chọn căn cứ nào để sử dụng cần lưu ý những vấn đề cụ thể đã
phân tích để đảm bảo cho việc lựa chọn căn cứ là chính xác và đảm bảo theo quy định của
luật pháp quốc tế.



×