Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Vận dụng hệ thống câu hỏi tích cực hóa hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học bài thơ vội vàng của xuân diệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.29 KB, 17 trang )

Vận dụng hệ thống câu hỏi tích cực hóa hoạt
động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương cho
học sinh trung học phổ thông trong dạy học
bài thơ "Vội Vàng" của Xuân Diệu
Trần Thị Trang Nhung
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Ngữ văn)
Mã số: 60 14 10
Người hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thanh Hùng
Năm bảo vệ: 2010
Abstract. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng hệ thống câu hỏi tích cực
hóa hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ
thông. Cách thức vận dụng câu hỏi hướng dẫn học sinh làm việc chủ động, tích
cực, sáng tạo để chiếm lĩnh giá trị nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của
bài thơ "Vội vàng". Thiết kế thể nghiệm dạy học bài thơ "Vôi vàng" theo hướng
vận dụng câu hỏi tích cực hóa hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương.
Keywords. Ngữ văn; Phương pháp dạy học; Phổ thơng trung học
Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1.Tình hình sử dụng câu hỏi trong giờ dạy văn hiện nay
Câu hỏi có vai trị quan trọng trong tiến trình dạy học của giáo viên nhưng thực tế hiệu
quả của việc sử dụng các câu hỏi này còn nhiều hạn chế. Nội dung của phần lớn các câu
hỏi nghiêng về khai thác nội dung ý nghĩa văn học, nhiều, câu hỏi q đơn giản, khơng có
giá trị phát huy trí lực của học sinh,chưa kích thích được học sinh làm việc một cách thực
sự để tự mình chiếm lĩnh tác phẩm để đạt đến những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng, thái
độ của bài học.
1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của người học, chống lại thói quen học tập thụ động của học sinh. Chuyển từ cách dạy
truyền thụ một chiều sang dạy và học tích cực. Trong cách dạy và học này, giáo viên trở


thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập nhằm giúp học sinh phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học,


tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học
tập và trong thực tiễn. Sử dụng hệ thống câu hỏi để kích thích q trình làm việc một
cách chủ động, tích cực của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tác phẩm trở nên vơ cùng
cần thiết để thúc đẩy q trình dạy học nhằm đạt đến những mục tiêu dạy học đặt ra.
1.3. Sự thay đổi về yêu cầu của giờ dạy học tác phẩm văn chương
Giờ dạy học tác phẩm theo yêu cầu đổi mới là một quy trình được thiết kế bằng một
hệ thống thao tác, hệ thống việc làm để học sinh thực sự có những hoạt động trí tuệ theo
con đường cảm xúc hố phù hợp với quy luật cảm thụ văn chương. Hệ thống câu hỏi tích
cực hố hoạt động chiếm lĩnh TPVC cho học sinh sẽ góp phần quan trọng trong việc thực
hiện yêu cầu đổi mới dạy học Ngữ văn hiện nay.
1.4. Vai trò, ý nghĩa của hệ thống câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm
văn chương của học sinh trung học phổ thông
Câu hỏi ấy không chỉ nhằm vào tác phẩm mà cịn được ni dưỡng trong mối quan hệ
giao tiếp sống động, là cách thức thúc đẩy con đường dạy học một cách hiệu quả. Mặt
khác câu hỏi cịn là phương tiện nội dung gây hiệu ứng tìm tịi phát hiện chiều sâu và
cơng năng của tri thức. Việc chuyển đổi nội dung kiến thức bài học thành hệ thống câu
hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương có tác dụng phát huy trí lực,
sự chủ động, sáng tạo của học sinh. Đồng thời khơi dậy sự tị mị tìm hiểu thế giới tự
nhiên và xã hội, từ đó khích thích học sinh làm việc nhiều hơn, có hiệu quả hơn, góp
phần nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ cho học sinh. Học sinh chủ động khám phá
kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên, thực sự trở thành chủ thể của q trình nhận
thức. Hệ thống câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương còn giúp
học sinh hình thành và rèn luyện phương pháp tự tìm hiểu, tự khám phá và cảm nhận về
một tác phẩm văn học. Nó cịn giúp giáo viên xây dựng phương án dạy học tối ưu, thích
hợp với hồn cảnh và đối tượng dạy học.
1.5.Hiệu quả thực tế của việc dạy học bài thơ ‘‘Vội vàng”

Bài thơ „„Vội vàng” của Xuân Diệu đã được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác
nhau. Trên thực tế nhiều giáo viên đã rất công phu khi xây dựng các phương án giảng dạy
tác phẩm này. Tuy nhiên trong các giờ dạy cũng như một số thiết kế bài giảng số lượng
câu hỏi tái hiện, không có giá trị phát huy trí lực, chưa kích thích được hứng thú của học
sinh cịn nhiều, cịn ít những câu hỏi có tác động đến sự làm việc chủ động, tích cực, sáng
tạo của học sinh để chiếm lĩnh giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
2. Lịch sử vấn đề
Sử dụng câu hỏi trong giờ học không phải là một vấn đề quá mới mẻ. Đã có rất nhiều
cơng trình khoa học nghiên cứu dưới góc độ phương pháp luận về câu hỏi trong dạy học
ở cả trong và ngoài nước. Tuy nhiên, việc xây dựng hệ thống những câu hỏi hướng dẫn
học sinh làm việc chủ động, tích cực để chiếm lĩnh giá trị nội dung và hình thức nghệ
thuật của tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ thông chưa được đề cập đến
một cách cụ thể.
Một số giáo án, thiết kế bài giảng tác phẩm „„Vội vàng” trong chương trình sách giáo
khoa Ngữ Văn 11 đã đưa ra thiết kế nhiều câu hỏi phục vụ việc giảng dạy của giáo viên,
nhưng còn nhiều câu hỏi tái hiện, chưa xây dựng được hệ thống câu hỏi tích cực hố hoạt
động của học sinh.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tính tích cực,chủ động của học sinh trong hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương.


Hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh làm việc chủ động, tích cực để chiếm lĩnh giá trị
nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm văn chương.
Bài thơ „„Vội vàng” của Xuân Diệu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khn khổ luận văn của mình, chúng tơi tập trung nghiên cứu loại câu hỏi có tác
động đến sự làm việc tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong hoạt động chiếm
lĩnh tác phẩm văn chương.
Cách thức vận dụng hệ thống câu hỏi này trong hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn

chương.
Cách vận dụng hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh làm việc chủ động, tích cực để
chiếm lĩnh giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật bài thơ „„Vội vàng” của Xuân Diệu
trong chương trình Ngữ văn lớp 11.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất hệ thống câu hỏi tích cực hoá hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương cho
học sinh trung học phổ thơng, góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ thống câu hỏi trong
giờ học tác phẩm văn chương nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học văn ở nhà
trường trung học phổ thông. Vận dụng vào giảng dạy bài thơ „„Vội vàng” của Xuân Diệu
trong chương trình Ngữ văn trung học phổ thơng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống câu hỏi có tác động đến sự làm việc tích cực, sáng tạo, có hiệu quả của học
sinh nhằm chủ động chiếm lĩnh giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
Bài thơ „„Vội vàng‟‟ của Xuân Diệu.
5. Đóng góp mới của luận văn
Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng hệ thống câu hỏi nhằm tích cực
hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương cho học sinh THPT.
Giúp giáo viên nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của hệ thống câu hỏi hướng dẫn học
sinh làm việc chủ động, tích cực để chiếm lĩnh giá trị nội dung và hình thức nghệ thuật
của tác phẩm văn chương.
Vận dụng hệ thống câu hỏi này trong dạy học bài thơ „„Vội vàng” của Xuân Diệu.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, khái qt hố lí luận.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết kuận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận vă
được trình bày trong 3 chương
Chương 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng hệ thống câu hỏi tích cực
hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương cho học sinh trung học phổ thông

Chương 2: Cách thức vận dụng câu hỏi hướng dẫn học sinh làm việc chủ động, tích
cực, sáng tạo để chiếm lĩnh giá trị nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của bài thơ
„„Vội vàng ”
Chương 3: Thiết kế thể nghiệm dạy học bài thơ „„Vội vàng” theo hướng vận dụng câu
hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh TPVC


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG HỆ
THỐNG CÂU HỎI TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG CHIẾM LĨNH TÁC PHẨM
VĂN CHƢƠNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Câu hỏi và sử dụng câu hỏi trong dạy học tác phẩm văn chƣơng ở trƣờng trung
học phổ thông
1.1.1. Câu hỏi
1.1.2. Sử dụng câu hỏi trong dạy học tác phẩm văn chương ở trường phổ thông
Câu hỏi có vai trị vơ cùng quan trọng trong dạy học nói chung và dạy học tác phẩm
văn chương nói riêng. Nó có tác dụng trong việc thu hút sự chú ý của người đối thoại, lôi
cuốn họ tham gia vào đề tài mình đang nói, đang trình bày, đang diễn giảng. Mặt khác câu
hỏi có tầm quan trọng đặc biệt trong hoạt động nhận thức thế giới của con người và trong dạy
học bởi tương quan giữa cái đã biết và cái chưa biết thúc đẩy việc mở rộng hiểu biết của con
người.
Nêu câu hỏi là cách tốt nhất để biết những điều đã biết và cả những điều chưa biết
ở học sinh và về học sinh. Đối với giáo viên câu hỏi được coi là một „„kĩ thuật dạy học”
nhằm tổ chức quá trình lĩnh hội kiến thức, quá trình tương tác giữa giáo viên và học sinh,
giúp học sinh tiếp nhận những kiến thức mới, kĩ năng kĩ xảo mới.
Câu hỏi được sử dụng phải phù hợp đặc trưng của giờ dạy tác phẩm văn chương, với
tiến trình dạy học luôn bị chi phối bởi thời gian, bên cạnh đó nó phải thích hợp với học
sinh, với phương pháp dạy học của giáo viên. Câu hỏi phải gắn với quá trình khám phá
tác phẩm, làm rõ nội dung và giá trị nghệ thuật trong sáng tác của người nghệ sĩ. Mặt
khác, câu hỏi cần đảm bảo yêu cầu đổi mới giờ học tác phẩm hiện nay, chú trọng sự mới
lạ, khích thích q trình làm việc với tác phẩm một cách chủ động, tích cực, sáng tạo từ

phía học sinh.
1.1.3. Sự sa sút về hứng thú học tập môn Văn do cách sử dụng câu hỏi của giáo viên
trong giờ dạy tác phẩm văn chương
Sự sa sút về hứng thú học tập môn Ngữ văn của học sinh hiện nay có một phần do
việc sử dụng câu hỏi của giáo viên trong giờ học. Trên lớp nhiều giáo viên vẫn có thói
quen thuyết trình, ít chú ý đến vai trị chủ thể của học sinh. Bên cạnh đó có những giờ
học giáo viên sử dụng khá nhiều câu hỏi nhưng vẫn không tạo ra được say mê, hưng phấn
học tập của học sinh bởi những câu hỏi được sử dụng cịn đơn điệu, chưa hấp dẫn, ít sáng
tạo, những câu hỏi đòi hỏi sự khám phá sâu sắc tác phẩm chưa nhiều, chưa giải phóng
được tiềm năng sáng tạo của học sinh. Tỉ lệ các câu hỏi tích cực hố hoạt động của học
sinh cịn ít. Nhiều câu hỏi chưa tạo cơ hội để học sinh thể hiện quan điểm, suy nghĩ của
cá nhân mình, khiến các em tỏ ra thờ ơ với giờ học...
1.1.4. Sự non kém về năng lực, kỹ năng của học sinh do cách đặt câu hỏi của giáo viên
trong giờ học
Hiện nay năng lực, kỹ năng văn của nhiều học sinh còn hạn chế. Nguyên nhân là do
trong giờ học các em chưa có điều kiện rèn luyện, cơ hội thể hiện khả năng của mình do
tỉ lệ các câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương cịn ít, nhiều
giáo viên sử dụng câu hỏi như một cách dẫn dắt bài học đơn thuần, chất lượng câu hỏi
chưa cao... hậu quả của một lối dạy mà hơn 50 năm trước đây giáo sư Đặng Thai Mai đã
lên án, đó là lối dạy „„thơi miên”, lối học „„vểnh tai cho người ta ngốy”. Cần thực sự có
một sự đổi mới triệt để về chiến lược dạy học trong nhà trường nói chung, trong dạy học
văn nói riêng nhằm hướng vào học sinh, giúp học sinh tham gia khám phá chiếm lĩnh tác
phẩm để tăng cường việc vận dụng những kiến thức có ý nghĩa và ích dụng cho cuộc
sống của các em.


1.2. Hệ thống câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chƣơng trong
dạy học
1.2.1. Quan niệm về câu hỏi tích cực hố
* Câu hỏi tích cực hố

Những câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương của học sinh là
những câu hỏi có tác dụng thúc đẩy q trình làm việc với tác phẩm của học sinh một
cách tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo để chiếm lĩnh giá trị nội dung tư tưởng và hình
thức nghệ thuật của tác phẩm văn chương. Tích cực được biểu hiện ở bên ngồi bằng thái
độ, hành động với công việc, ở bên trong thể hiện bằng những vận động tư duy, trí nhớ,
những chấn động của các cung bậc tình cảm, cảm xúc. Quá trình làm việc của học sinh
trong giờ dạy tác phẩm văn chương không phải chỉ thể hiện ở số lượt phát biểu của các
em, ở những biểu hiện bên ngồi mà quan trọng hơn, nó thể hiện ở sự trăn trở thực sự của
tư duy, cảm xúc, thúc đẩy học sinh khao khát tìm hiểu, vận dụng kinh nghiệm đã biết của
bản thân để lí giải vấn đề đặt ra trong tác phẩm, tác động đến việc hình thành kĩ năng,
thái độ của học sinh.
* Vai trò của hệ thống câu hỏi tích cực hố:
Câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương sẽ định hướng cho
học sinh những việc làm cụ thể trong quá trình tìm hiểu tác phẩm, có tác dụng vật chất
hố hoạt động của học sinh, để học sinh thật sự có được sự hoạt động trí tuệ từ tiếp cận,
phân tích, cắt nghĩa đến bình giá phù hợp với quy luật cảm thụ văn chương.
Mặt khác hệ thống câu hỏi này góp phần khẳng định vị trí chủ thể tiếp nhận của bản
thân học sinh. Người học sẽ chuyển từ vị trí thụ động sang chủ động, từ đối tượng tiếp
nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Hệ thống câu
hỏi cũng khẳng định vai trò tổ chức, hướng dẫn của giáo viên trong giờ dạy tác phẩm
văn chương.
1.2.2. Những tiền đề lí luận của việc đề xuất hệ thống câu hỏi tích cực hố hoạt động
chiếm lĩnh tác phẩm văn chương trong dạy học
1.2.2.1. Cơ chế dạy học Văn mới với việc vận dụng câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm
lĩnh TPVC
Với quan điểm học sinh là chủ thể nhận thức đã xác lập lại một cơ chế dạy và học văn
trong những mối liên hệ hợp lí giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với bài văn và
sách giáo khoa. Giáo viên không phải là nguồn kiến thức duy nhất, không phải là máy
phát tin mà là người tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học tập. Dưới sự hướng dẫn của
thầy, học sinh cảm nhận, khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm văn chương một cách chủ động,

sáng tạo, do đó tạo được một sự tự phát triển về trí tuệ, tâm hồn, nhân cách và năng lực.
Công việc học tập của học sinh trên ghế nhà trường phổ thông đã thực sự là „„công việc
lao động chủ động và sáng tạo, có thể phát huy được mạnh mẽ những năng lực tư duy và
phẩm chất trí tuệ” [39, tr.238].
Vận dụng hệ thống câu hỏi tích cực hoá hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương
cho học sinh THPT chính là góp phần thúc đẩy q trình học tập của bản thân học sinh
nhằm đạt tới những yêu cầu của mục tiêu giáo dục.
1.2.2.2.Đặc điểm cảm thụ văn học ở lứa tuổi học sinh THPT là cơ sở để vận dụng câu hỏi
tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh TPVC
Học sinh ở lứa tuổi THPT có sự phát triển mạnh mẽ về thể lực, trí tuệ và tình cảm. Với
sự phát triển này, các em hồn tồn có khả năng tư duy trừu tượng và tưởng tượng tái
hiện. Năng lực cảm thụ cái đẹp đã phát triển cao hơn, cách nhìn nhận đánh giá về sự vật,


hiện tượng đã tinh nhạy, sâu sắc và độc lập hơn. Vì vậy lối dạy văn theo kiểu áp đặt kiến
thức, không thông qua các hoạt động của bản thân học sinh sẽ khiến các em khơng có
hứng thú học tập, hiệu quả của dạy học do vậy sẽ không đạt được như mong muốn. Giáo
viên cần tạo ra những tình hống, những câu hỏi để tác động vào quá trình làm việc với tác
phẩm của học sinh, giúp các em tự chiếm lĩnh tác phẩm bằng chính niềm say mê, hứng
khởi của mình.
1.2.2.3. Tiếp nhận văn học và hệ thống câu hỏi tích cực hố.
Tác phẩm văn chương khơng chỉ là phương tiện, kết quả phản ánh hiện thực một cách
nghệ thuật của nhà văn mà còn là đối tượng nhận thức thẩm mĩ nhằm đáp ứng nhu cầu
thưởng thức của người đọc. Do vậy, quá trình nhận thức tác phẩm ln ln là sự chuyển
hố biện chứng từ nhận thức hình tượng khách quan mà nhà văn xây dựng nên đến quá
trình tự nhận thức, tự thể hiện chủ thể và phát triển nhân cách một cách tự giác ở bản thân
người đọc „„Người đọc phải tiếp nhận tác phẩm bằng tất cả tính tích cực, sáng tạo của
mình. Tính tích cực, sáng tạo của người đọc thể hiện ở chỗ: trong quá trình tiếp nhận tác
phẩm anh ta đã lấp đầy những „„khoảng trống” mà nhà văn có ý thức hoặc vơ tình tạo
nên.” [61, tr.162].

Tiếp nhận văn chương trong nhà trường khác tiếp nhận tự do ngoài xã hội và trong nhà
trường: việc tiếp nhận một tác phẩm văn chương ngồi xã hội hồn tồn có tính chất tự
do, độc lập và mang tính cá nhân là chủ yếu. Còn tiếp nhận một tác phẩm văn chương
trong nhà trường lại mang tính tập thể và có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên.Vì vậy
giáo viên phải biết tạo ra những cuộc đối thoại trong giờ học bằng cách tạo ra những câu
hỏi để kích thích học sinh thâm nhập tác phẩm
1.2.2.4. Tính hệ thống của câu hỏi trong hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương
Theo GS. TS Nguyễn Thanh Hùng “Tính hệ thống của câu hỏi được thể hiện ở các
bình diện hỏi, những nội dung liên đới, phù hợp với đối tượng khách quan qua kiến thức,
cách hỏi, hình thức hỏi và kỹ thuật hỏi. Tính hệ thống của câu hỏi phụ thuộc vào cách
tiếp cận đối tượng và vấn đề [24, tr.42]
Với mục đích kích thích học sinh làm việc một cách chủ động, tích cực, sáng tạo
dưới sự hướng dẫn, tổ chức của giáo viên để từ đó tự phát triển về tư duy, kiến thức, kĩ
năng và thái độ chúng ta có hệ thống câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm
văn chương.
1.2.2.5.Vai trò của câu hỏi trong hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương
* Câu hỏi là cách thức để thực hiện giao tiếp
Câu hỏi đặt ra là cách thức để thực hiện giao tiếp và cốt yếu là để khêu gợi, thúc đẩy
sự giao tiếp nhằm đến mục đích cuối cùng của bài học. Trong giờ dạy tác phẩm văn
chương học sinh và giáo viên tham gia vào cuộc giao tiếp gián tiếp với tác giả thông qua
tác phẩm và trực tiếp giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với nhau. Thông qua các
cuộc giao tiếp ấy học sinh sẽ trở nên chủ động, tích cực chiếm lĩnh tác phẩm về cả nội
dung và nghệ thuật, qua đó thu nhận được kiến thức, phát triển về tâm hồn cũng như hình
thành được các kỹ năng theo yêu cầu của bài học. Giáo viên cũng có cơ hội để nắm bắt
được trình độ tiếp nhận của học sinh với những mặt mạnh, mặt yếu cần điều chỉnh, biểu
dương, phát huy. Câu hỏi còn là hình thức phổ biến và hết sức cơ bản để bày tỏ quan hệ
tinh cậy và tôn trọng học sinh của người giáo viên, thực hiện sự bình đẳng về nhân cách
giữa giáo viên và học sinh.
* Câu hỏi nhằm thực hiện quá trình dạy học



Câu hỏi nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức và phát triển tư duy học sinh. Vì vậy
nó có thể coi là một kĩ thuật trong dạy học nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức của
người học. Học sinh đóng vai trị là chủ thể của q trình nhận thức, chủ động giành lấy
kiến thức thông qua việc trả lời các câu hỏi từ đó khắc phục lối truyền thụ một chiều.
Đối với giáo viên, câu hỏi phục vụ đắc lực cho quá trình dạy học của họ, là phương
cách xây dựng, truyền đạt kiến thức trong giờ học. Thông qua câu hỏi nêu ra tốt nghĩa là
biết hỏi những điều đáng hỏi, học sinh trả lời, giáo viên có cơ hội để bổ sung thêm kiến
thức cơ bản và kinh nghiệm sư phạm của mình.
* Câu hỏi để đánh giá sự tiếp nhận của học sinh
Giáo viên có thể sử dụng những câu hỏi khích thích trí thơng minh, óc sáng tạo, năng
lực giải quyết vấn đề ... để kiểm tra, đánh giá học sinh về các mặt kiến thức, kĩ năng,
năng lực trí tuệ và phẩm chất. Tạo những bước đột phá mới trong quá trình dạy học.
1.2.2.6.Yêu cầu của câu hỏi trong hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương
- Đảm bảo tính khoa học.
- Đảm bảo tính sư phạm.
- Đảm bảo tính nghệ thuật.
- Đảm bảo tính đa dạng.
- Đảm báo tính định hướng hành động và khuyến khích sáng tạo.
1.2.2.7. Nội dung của câu hỏi trong hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương
Nội dung câu hỏi trong dạy học tác phẩm văn chương là những kiến thức cần được tìm
hiểu để làm rõ ý nghĩa mỹ học của tác phẩm. Để chiếm lĩnh tác phẩm học sinh phải thực
hiện một hệ thống các hoạt động và thao tác. Tương ứng với các hoạt động ấy là câu hỏi
định hướng thao tác cho học sinh: từ việc tiếp cận tác phẩm đến phân tích, cắt nghĩa và
cuối cùng là bình giá. Từ các câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn
chương này, học sinh sẽ thực sự làm việc một cách chủ động và hiệu quả, tạo ra những
thay đổi toàn diện và sâu sắc trong giờ học tác phẩm văn chương. Quá trình chiếm lĩnh
tác phẩm văn chương thực sự trở thành quá trình vận động bên trong của bản thân chủ thể
học sinh để tự nhận thức, tự phát triển.
1.2.3.Đề xuất hệ thống câu hỏi tích cực hố

Hệ thống câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh TPVC bao gồm những câu hỏi tác
động vào quá trình làm việc với tác phẩm một cách tích cực, chủ động, sáng tạo của học
sinh để nắm được giá trị nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Vì thế
những câu hỏi nào đáp ứng những yêu cầu trên đều có thể xếp vào hệ thống này. Có thể
điểm qua một số kiểu câu hỏi sau: Câu hỏi nêu và giải quyết vấn đề, câu hỏi sáng tạo, câu
hỏi tự bộc lộ cảm xúc, câu hỏi phát triển tư duy văn học, câu hỏi tranh luận, câu hỏi đọc
hiểu, câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng, câu hỏi phát hiện, câu hỏi lựa chọn
Ngồi ra cịn có nhiều loại câu hỏi khác nhưng nếu biết vận dụng một cách hợp lí,
khéo léo vẫn có tác dụng khích thích, thúc đẩy q trình làm việc chủ động, tích cực,
sáng tạo của học sinh với tác phẩm.
Chƣơng 2: CÁCH THỨC VẬN DỤNG CÂU HỎI HƢỚNG DẪN HỌC SINH LÀM
VIỆC CHỦ ĐỘNG, TÍCH CỰC, SÁNG TẠO ĐỂ CHIẾM LĨNH GIÁ TRỊ NỘI
DUNG TƢ TƢỞNG VÀ HÌNH THỨC NGHỆ THUẬT CỦA BÀI THƠ ‘‘VỘI
VÀNG”.
2.1. Định hƣớng, cách tổ chức dạy học và biện pháp hƣớng dẫn học sinh tiếp cận tác
phẩm ‘‘Vội vàng ”


2.1.1.Định hướng tiếp cận
Đây là hoạt động giúp học sinh bước vào thế giới nghệ thuật, người đọc phải có cái
nhìn vượt qua và phá huỷ thế giới nhìn thấy được để gợi lên trong tưởng tượng một cái
nhìn về thế giới nghệ thuật, “tham dự” vào cuộc giao tiếp nghệ thuật với nhà văn. Tiếp
cận tác phẩm văn chương trong nhà trường cần trả lời câu hỏi tác phẩm từ đâu ra? nó như
thế nào? và dùng để làm gì? Tương ứng với ba câu hỏi ấy là ba khuynh hướng tiếp cận
thường thấy hiện nay.
2.1.1.1.Tiếp cận tác phẩm văn học theo khuynh hướng phái sinh
Những hiểu biết về thời đại, về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm ... là cơ sở để
tìm hiểu, lí giải, đánh giá tác phẩm văn học. Tiếp cận tác phẩm theo hướng phái sinh sẽ
giúp người đọc kết nối được những mối liên hệ vơ hình giữa nhà văn và tác phẩm, vận
dụng một cách thích hợp những hiểu biết ngoài văn bản để cắt nghĩa tác phẩm. Tuy

nhiên, tiếp cận tiểu sử tác giả không phải là lấy đời sống riêng của nhà văn để cắt nghĩa
tác phẩm theo lối xã hội học dung tục.
2.1.1.2.Tiếp cận tác phẩm văn học theo khuynh hướng bản thể và những tìm tịi về thi
pháp
Phương pháp tiếp cận theo cấu trúc nội tại của tác phẩm văn học là phương pháp tiếp
cận quan trọng bậc nhất trong việc tìm hiểu, lí giải và đánh giá văn bản. Quan điểm tiếp
cận văn bản và những tìm tịi về thi pháp giúp người đọc, người dạy khơng thốt li văn
bản mà đi sâu vào thế giới bên trong của tác phẩm. Khuynh hướng bản thể và những tìm
tịi về thi pháp góp phần trả lời câu hỏi về diện mạo tác phẩm ra sao? nội dung chất chứa
trong tác phẩm là những gì và như thế nào?
2.1.1.3.Tiếp cận tác phẩm văn học theo khuynh hướng chức năng - tác động
Những người tiếp nhận qua con đường tiếp cận chức năng - tác động, nhận thức rõ
ràng hiện thực trong q trình đọc mà cịn nhận ra sức sống, tiềm năng và chiều sâu của
tác phẩm đối với cuộc sống hiện thời để phát huy tốt chức năng giáo dục lớn lao và lâu
dài của văn học.
Hoạt động tiếp cận có tác dụng định hướng cho hoạt động phân tích sẽ tiến hành tiếp
theo. Tiếp cận đúng thì sẽ tránh được hiện tượng nhiễu loạn trong quá trình thực hiện
những hoạt động tiếp theo của cơ chế tiếp nhận như: phân tích, cắt nghĩa và bình giá văn
chương.
2.1.2. Cách tổ chức dạy học và biện pháp hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm ‘‘Vội
vàng”
Để tiếp cận bài thơ này, trước hết phải hướng dẫn học sinh nắm được đặc điểm của
kiểu văn bản thơ trữ tình để từ đó có cách đọc - hiểu và cách phân tích thích hợp với kiểu
văn bản này.
Qua việc giảng dạy bài thơ „„Vội vàng” giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát hiện ra
một số nét riêng đặc sắc của thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng tám. Đó là nhà thơ
„„mới nhất trong các nhà thơ mới”, là tiếng thơ đầy đủ nhất cho ý thức cá nhân của cái tôi
thơ mới đồng thời mang đậm bản sắc riêng: cái tơi tích cực mãnh liệt, bám riết lấy trần
gian, chạy đua với thời gian, lúc nào cũng thèm yêu, khát sống, khát khao tận hưởng và
tận hiến, đồng thời, nó cịn hiện ra trong một giọng điệu sôi nổi, bồng bột, vồ vập cả khi

vui lẫn khi buồn.
2.1.2.1. Sử dụng câu hỏi tìm hiểu tri thức ngồi tác phẩm
Để học sinh thể hiện tính chủ động, tích cực của mình, giáo viên cần đưa ra những
câu hỏi có lệnh rõ ràng như: Em đã sưu tầm được những bài viết, bài nghiên cứu nào về


nhà thơ Xuân Diệu và bài thơ „„Vội vàng”?, qua những bài nghiên cứu này hãy nêu
những giá trị chung của tác phẩm?. Hay đưa ra những câu hỏi nêu và giải quyết vấn đề:
Các yếu tố cuộc đời của nhà thơ Xuân Diệu có ảnh hưởng như thế nào đến sáng tác của
ơng? để tìm hiểu các yếu tố của cuộc đời ảnh hưởng trực tiếp đến phong cách nghệ thuật
và tư duy văn học của tác giả. Với Xuân Diệu, cần có những câu hỏi yêu cầu học sinh tìm
hiểu để làm rõ những tác động của hồn cảnh riêng của nhà thơ với sáng tác của ông đặc
biệt là với bài thơ này. Điều ấy giải thích ở Xuân Diệu có một trái tim thiết tha, vồ vập cố
bám riết lấy cuộc sống, muốn giao cảm hết mình với mọi người, một nhà thơ với nhiều
cách tân mới lạ.
2.1.2.2. Sử dụng câu hỏi tiếp cận vào nội bộ tác phẩm
Giáo viên cho học sinh thảo luận để tìm ra các yếu tố, các cung bậc của giọng điệu thơ, sau
đó tìm ra cách đọc đúng nhất phù hợp với sự vận động của mạch cảm xúc trong tác phẩm.
Giáo viên đưa ra câu hỏi yêu cầu học sinh đọc kĩ, đọc nhiều lần tác phẩm để nhận ra những
ấn tượng ban đầu về nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Việc làm này rèn luyện
cho các em kỹ năng đọc hiểu văn bản nghệ thuật, đồng thời tạo tâm thế để học sinh bước vào
phân tích, cắt nghĩa, bình giảng bài thơ. Ví dụ nêu câu hỏi đọc hiểu: Đọc thầm bài thơ và nêu
cảm nhận ban đầu của em về nhạc điệu của bài thơ? nhạc điệu ấy được tạo ra bằng những thủ
pháp gì? Theo em để đọc đúng bài thơ này thì cần đọc như thế nào?.
Tiếp đó, giáo viên đưa ra câu hỏi yêu cầu học sinh xác định bố cục của bài thơ, có thể
để các em tự xác định hoặc đưa ra nhiều hướng phân chia bố cục bài thơ để học sinh lựa
chọn, điều này khiến học sinh phải tư duy để lựa chọn cách chia hợp lí, đồng thời rèn cho
các em cách cảm thụ văn chương một cách khách quan, khoa học.
Giáo viên nêu câu hỏi đọc hiểu cho học sinh để tiếp cận tác phẩm: đọc kĩ nhan đề
„„Vội vàng” và tìm ra ý nghĩa dự báo của nó?. Học sinh có thể tranh luận và lí giải sự

cảm nhận của mình.
2.2. Định hƣớng, cách tổ chức dạy học và biện pháp hƣớng dẫn học sinh phân tích
tác phẩm ‘‘Vội vàng”
2.2.1. Định hướng phân tích
1.2.1.1. Phân tích cấu trúc ngơn từ của tác phẩm
Phân tích tác phẩm văn học phải xuất phát từ việc khai thác trực tiếp các yếu tố ngôn ngữ
trong văn bản tác phẩm. Phân tích tác phẩm từ các yếu tố ngơn ngữ có thể coi là chiếc chìa
khố để mở cánh của đi vào khám phá thế giới nghệ thuật của tác phẩm, tìm hiểu tâm hồn, tư
tưởng, tình cảm của nhà văn, nhà thơ gửi gắm và biểu hiện trong đó. Mặt khác, nó khắc phục
tình trạng học văn thiếu căn cứ, không bám sát tác phẩm hoặc „„tầm chương, trích cú” một
cách hời hợt, máy móc, hay xã hội học dung tục tác phẩm còn tồn tại ở một bộ phận học sinh
hiện nay.
2.2.1.2. Phân tích cấu trúc hình tưọng nghệ thuật của tác phẩm
Cấu trúc hình tượng nghệ thuật của tác phẩm là tầng biểu hiện tình cảm thẩm mỹ của
nhà văn và tác phẩm bởi hình tượng văn học là sản phẩm sáng tạo của nhà văn nhằm biểu
hiện cảm nhận, ấn tượng, tư tưởng của mình đối với cuộc sống. Khi phân tích tác phẩm
người đọc cần tìm hiểu hình tượng tác phẩm trong tính chỉnh thể và tồn vẹn của nó. Tính
chỉnh thể của hình tượng khơng chỉ là nói việc miêu tả cuộc sống tồn vẹn, cụ thể, cảm
tính mà chủ yếu là nói đến mối liên hệ nội tại của các đơn vị hình tượng trong tác phẩm,
mối liên hệ về ý nghĩa giữa các chi tiết bộ phận của hình tượng. Chỉ khi tìm hiểu hình
tượng nghệ thuật trong sự tổng thể thì ta mới hiểu đúng được ý nghĩa của nó.


Sau khi tìm ra hệ thống hình tượng trong tác phẩm, người đọc cần đi sâu phân tích
hình tượng trung tâm của tác phẩm bởi đây chính là yếu tố thể hiện tập trung nhất cách
hiểu, cách cắt nghĩa, cách cảm nhận của tác giả về cuộc sống và nghệ thuật. Mặt khác cần
phân tích phong cách nghệ thuật của tác giả thể hiện trong tác phẩm để đánh giá nét đặc
sắc hay sự đóng góp của tác giả trong q trình sáng tác văn học.
2.2.1.3. Phân tích cấu trúc tư tưởng thẩm mĩ của tác phẩm
Tư tưởng thẩm mĩ trong tác phẩm văn học không tách rời khỏi đề tài và chủ đề, nhưng

biểu hiện tập trung ở ba phương diện lí giải chủ đề (quan niệm), cảm hứng tư tưởng, tính
chất thẩm mĩ. Khi phân tích bao giờ ta cũng phải dựa trên lôgic nghệ thuật chứ không bao
giờ được dựa trên lôgic đời sống, không được làm mất đi vẻ lung linh huyền ảo vốn có
của tác phẩm nghệ thuật.
2.2.2. Cách tổ chức dạy học và biện pháp hướng dẫn học sinh phân tích tác phẩm
‘‘Vội vàng”
2.2.2.1. Hướng dẫn học sinh phân tích theo bố cục bài thơ
Trong q trình phân tích, giáo viên hướng dẫn học sinh bám theo bố cục của bài thơ,
đi từ dấu hiệu hình thức đến việc diễn tả nội dung của tác phẩm bằng các câu hỏi tích cực
hố hoạt động của học sinh. Các câu hỏi cần thể hiện sự chủ động, tích cực và sáng tạo của
học sinh trong q trình phân tích tác phẩm.
2.2.2.2. Hướng dẫn học sinh phân tích ngơn ngữ bài thơ
Hướng dẫn học sinh phân tích ngơn ngữ của bài thơ bằng những câu hỏi yêu cầu học
sinh thống kê, nhận xét, so sánh ... để thấy cách dùng từ táo bạo của nhà thơ đồng thời
cảm nhận được cảm xúc dào dạt, mãnh liệt, đắm say của tác giả. Mặt khác, cần phân tích
nhạc điệu đặt biệt của bài thơ này. Xuân Diệu đã tạo ra nhạc điệu của bài thơ này bằng
nhiều thủ pháp đa dạng, chúng hòa điệu với nhau rất ăn ý và nhuần nhuyễn. Giáo viên
nêu câu hỏi khái quát hố: thống kê những cách diễn đạt ngơn từ đặc biệt của bài thơ để
chứng minh cách dùng từ táo bạo và cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ theo mẫu sau:
+ Thể thơ sử dụng.
+ Lối diễn đạt.
+ Thủ pháp nghệ thuật.
+ Từ loại tiêu biểu.
Sau đó chia lớp thành bốn nhóm tương ứng với các yêu cầu của câu hỏi, thời gian làm
việc của mỗi nhóm là 3 phút. Sau thời gian qui định, các nhóm cử đại diện trình bày.
Cuối cùng giáo viên chốt lại kiến thức cơ bản.
2.2.2.3. Hướng dẫn học sinh phân tích hình tượng nghệ thuật bài thơ
a.Bức tranh thiên nhiên: thiên đường trên mặt đất.
Giáo viên đặt ra các câu hỏi yêu cầu học sinh tìm hiểu các dấu hiệu hình thức của văn
bản để diễn tả bức tranh thiên nhiên trong tác phẩm. Ví dụ sử dụng câu hỏi phát hiện: Ở

chín câu thơ tiếp theo, hiện lên một bức tranh thiên nhiên cùng với những xúc cảm của
nhà thơ. Hãy tìm ra nhịp thơ, cách dùng từ, hình ảnh và cách biện pháp nghệ thuật thể
hiện trong chín câu thơ này? Sau khi học sinh tìm hiểu và trả lời, giáo viên định hướng lại
những kiến thức cơ bản về nội dung và nghệ thuật.
Tiếp theo, giáo viên nêu câu hỏi sáng tạo: từ những câu thơ viết về thiên nhiên trong
bài thơ, hãy tưởng tượng và viết một đoạn văn ngắn miêu tả bức tranh thiên nhiên ấy?
thời gian thực hiện công việc là năm phút, sau thời gian trên, giáo viên gọi một số học
sinh trình bày, các học sinh khác nhận xét, bổ sung nhằm rèn luyện kỹ năng thuyết trình,
phản biện cho học sinh.


Cuối cùng, giáo viên đi đến kết luận: đặc điểm nổi bật của bức tranh thiên nhiên mùa
xuân là có đủ: ong, bướm, hoa lá, yến anh và cả ánh bình minh rực rỡ. Tất cả đang ở thời kì
sung mãn nhất, sức sống căng đầy nhất. Tất cả hiện hữu có đơi, có lứa, nhuốm màu tình tứ,
tràn ngập xn tình. Bên cạnh đó, hình ảnh thiên nhiên và sự sống qua cảm nhận của Xuân
Diệu còn nhuốm màu chia li, mất mát.
b.Hình tượng nhân vật trữ tình.
Sau khi phân tích hình tượng thiên nhiên, giáo viên tiếp tục nêu câu hỏi để học sinh
tìm hiểu, phân tích hình tượng nhân vật trữ tình. Ví dụ nêu câu hỏi tự bộc lộ cảm xúc:
Qua việc cảm nhận bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong bài thơ, em có nhận xét gì về
nhân vật trữ tình này? Giáo viên cần định hướng cho học sinh nhân vật trữ tình là một
con người có tâm hồn yêu thiết tha cuộc sống trần gian, sự nhạy cảm, tinh tế trong cách
cảm nhận đã khiến cảnh vật vốn quen thuộc trở nên lạ lẫm, tươi mới như chốn thần tiên.
2.2.2.4. Hướng dẫn học sinh phân tích tư tưởng nghệ thuật bài thơ
Qua việc phân tích ngơn ngữ và hình tượng bài thơ, giáo viên đặt câu hỏi hướng dẫn,
định hướng cho học sinh khám phá tư tưởng nghệ thuật mà nhà thơ gửi gắm trong tác
phẩm. Ví dụ giáo viên nêu câu hỏi suy luận: Bài thơ cho ta thấy tư tưởng tác giả gửi gắm
là gì? Căn cứ vào đâu mà em biết được điều đó? Sau khi học sinh thảo luận và trình bày,
giáo viên kết luận: bài thơ thể hiện niềm khát khao giao cảm với cuộc đời của một cái tôi
Xuân Diệu yêu đời, ham sống đến cuồng nhiệt. Đồng thời thể hiện quan niệm nhân sinh,

quan niệm thẩm mĩ mới mẻ chưa từng thấy trong thơ ca truyền thống.
2.3. Định hƣớng, cách tổ chức dạy học và biện pháp hƣớng dẫn học sinh cắt nghĩa
tác phẩm ‘‘Vội vàng”
2.3.1. Định hướng cắt nghĩa
Cắt nghĩa đem lại nhận thức chắc chắn, có cơ sở cho những hiện tượng văn học có giá
trị. Cắt nghĩa được một cách thuyết phục nội dung phân tích là bằng chứng về sức cảm
hiểu thấu đáo giá trị nội dung của hình tượng tác phẩm. Cắt nghĩa văn học không nhằm
khôi phục văn bản mà thiên về dùng tri thức nghệ thuật của chủ thể người đọc để làm
sáng tỏ những cái hay, cái đẹp của tác phẩm văn học.
2.3.1.1. Cắt nghĩa nhan đề tác phẩm
Nhan đề tác phẩm được coi là „„tấm biển chỉ đường hữu ích gợi ra những từ ngữ then
chốt, những ý tưởng và hình ảnh chủ yếu mơ tả đề tài hoặc đưa ra những đầu mối về giọng
điệu tác phẩm, về tâm trạng sáng tạo, cảm hứng và hướng đích của tác giả”[28, tr.83]. Ở
hoạt động tiếp cận, học sinh đã tiếp xúc với nhan đề của tác phẩm và dự báo ý nghĩa của nó.
Đến hoạt động cắt nghĩa cần làm rõ biểu hiện độc đáo của nhan đề để khẳng định cái hay, cái
đẹp của tác phẩm.
2.3.1.2.Cắt nghĩa ngơn từ nghệ thuật đặc sắc
Trong q trình tiếp nhận, người đọc cần phát hiện những từ ngữ quan trọng được coi
là „„nhãn tự”, những từ ngữ chứa nhiều thủ pháp nghệ thuật thể hiện dụng công của tác
giả và ý nghĩa tư tưởng chứa đựng trong các đơn vị từ ngữ ấy. Cắt nghĩa được ngôn từ
nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm sẽ góp phần thể hiện tài năng của tác giả và giá trị của
tác phẩm.
2.3.1.3.Cắt nghĩa những điểm sáng thẩm mĩ
Để làm rõ những giá trị đặc sắc của tác phẩm, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cắt
nghĩa những điểm sáng thẩm mĩ của tác phẩm ấy, trước tiên là hình tượng nghệ thuật, rồi
đến hình ảnh, thậm chí là những nghịch lí thể hiện trong tác phẩm. những yếu tố này góp


phần quan trọng tạo nên điểm độc đáo cho sáng tác và khẳng định tài năng sáng tạo của
người nghệ sĩ.

2.3.2. Cách tổ chức dạy học và biện pháp hướng dẫn học sinh cắt nghĩa tác phẩm
‘‘Vội vàng”
2.3.2.1 Cắt nghĩa nhan đề „„Vội vàng”
Giáo viên nêu câu hỏi phát triển tư duy cho học sinh: từ những kiến thức về bài thơ
hãy cắt nghĩa nhan đề „„Vội vàng”. Học sinh thảo luận và trả lời, sau đó giáo viên đưa ra
những lí giải cho nhan đề bài thơ:
2.3.2.2 Cắt nghĩa ngôn từ nghệ thuật đặc sắc của tác phẩm „„Vội vàng”
Trong q trình cắt nghĩa ngơn từ trong tác phẩm, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cắt
nghĩa những ngôn từ đặc sắc thể hiện dụng công của tác giả. Giáo viên có thể nêu câu hỏi:
trong bài thơ Xuân Diệu đã thể hiện tài năng của người nghệ sĩ ngôn từ khi tạo ra những cách
diễn đạt lạ lẫm, độc đáo. Em hãy tìm những dẫn chứng để chứng minh? Sau khi học sinh suy
nghĩ và trả lời câu hỏi, giáo viên tiến tục tổ chức cho học sinh tranh luận và cuối cùng đưa ra
một số dẫn chứng tiêu biểu về cách sử dụng ngôn từ đặc sắc của nhà thơ trong tác phẩm.
2.3.2.3 Cắt nghĩa những điểm sáng thẩm mĩ của tác phẩm„„Vội vàng”
Để hướng dẫn học sinh cắt nghĩa những điểm sáng thẩm mĩ của tác phẩm, giáo viên
tập trung vào những vào việc cắt nghĩa hình tượng nghệ thuật và hình ảnh được sử dụng
trong bài thơ.
2.4. Định hƣớng, cách tổ chức dạy học và biện pháp hƣớng dẫn học sinh bình giá tác
phẩm ‘‘Vội vàng ”
2.4.1. Định hướng bình giá
2.4.1.1.Bình giá về những thành cơng của hình thức nghệ thuật tác phẩm
Hình thức nghệ thuật là chất liệu kiến tạo nên thế giới nghệ thuật của tác phẩm. Khi
tiến hành bình giá, người đọc cần tìm ra cái đẹp của hình thức văn học, sự thành thạo
nghệ thuật thể hiện trong phương thức mô tả, trình bày tác phẩm, cái mới mẻ, độc đáo
của hình thức nghệ thuật. Theo Chế Lan Viên, đó là „„cái bề sâu” của tác phẩm, là nghệ
thuật thể hiện tâm hồn.
2.4.1.2. Bình giá về ý nghĩa tư tưởng và ý vị nhân sinh của tác phẩm
Tác phẩm văn học bao giờ cũng thể hiện cách nhìn, cách cảm, cách đánh giá của người
nghệ sĩ. Tác phẩm văn học hấp dẫn người đọc khơng chỉ vì hình thức nghệ thuật mà còn
bởi cái đẹp trong tư tưởng và quan niệm của nhà văn về cuộc sống và con người. Nó chứa

đựng những tư tưởng, những bài học về lẽ sống, tình người, tình đời... Đây chính là căn
cứ để người đọc xác định giá trị của tác phẩm, là cái hay, cái đẹp của nội dung tác phẩm,
„„cái bề sau và bề xa” của sáng tác mà khi bình giá ta cần lưu tâm tới.
2.4.2. Cách tổ chức và biện pháp hướng dẫn học sinh bình giá tác phẩm ‘‘Vội vàng”
2.4.2.1.Bình giá về những thành cơng của hình thức nghệ thuật tác phẩm„„Vội vàng”
Xuân Diệu là một nhà thơ có nhiều sáng tạo độc đáo về nghệ thuật, vì vậy trong quá
trình tổ chức hoạt động bình giá cho học sinh giáo viên cần chú ý đến những câu hỏi
hướng học sinh vào việc tìm ra cái hay, cái đẹp, cái độc đáo của bài thơ. Ví dụ nêu câu
hỏi sáng tạo: tài năng của thi sĩ họ Ngô thể hiện ở việc tạo ra những nét độc đáo trong
hình thức nghệ thuật của tác phẩm. Hãy viết một đoạn văn ngắn trình bày điều em thấy
thú vị nhất? Sau khi học sinh trình bày suy nghĩ, giáo viên có thể đưa ra kết luận một số
nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ ở những khía cạnh: nét độc đáo trong cấu tứ: có sự
kết hợp hài hồ hai yếu tố là trữ tình và chính luận, nét đặc trưng của nghệ thuật thơ Xuân


Diệu: giàu cảm xúc, lắm lí lẽ, nhịp điệu sơi nổi, bồng bột, cách tổ chức hình ảnh độc đáo,
lối diến đạt rất „„tây” một cách vừa cố ý, vừa tự nhiên:
2.4.2.2. Bình giá về ý nghĩa tư tưởng và ý vị nhân sinh của tác phẩm „„Vội vàng”
Khi hướng dẫn học sinh bình giá tác phẩm này, giáo viên cần sử dụng những câu hỏi
để kích thích học sinh thể hiện quan niệm, cũng như khả năng cảm nhận tác phẩm của
bản thân và tự tin trình bày những suy nghĩ ấy. Có thể nêu câu hỏi tự bộc lộ: trong bài thơ
này, ta bắt gặp cái nhìn của nhà thơ về cuộc sống và con người, hãy trình bày cảm nhận
sâu sắc nhất của em? Giáo viên khắc sâu: tiếng thơ của Xuân Diệu xuất phát từ một tấm
lòng tha thiết với cuộc đời, sự khát khao giao cảm và tận hưởng cuộc sống của thi sĩ họ
Ngô. Thế giới này được nhà thơ cảm nhận theo cách riêng như một thiên đường trên mặt
đất, như một bữa tiệc lớn của trần gian, lại như một người tình đầy khêu gợi. Xuân Diệu cũng
hưởng thụ theo một cách riêng, đó là hưởng thụ thiên nhiên như hưởng thụ ái tình. Để bình
giá ý vị nhân sinh của tác phẩm, giáo viên đưa ra câu hỏi suy luận cho học sinh: bài thơ bộc
lộ những quan niệm của một nhà thơ mới về thời gian và tuổi trẻ. Theo em, quan niệm ấy
đem đến cách ứng xử như thế nào của nhà thơ với cuộc đời? Học sinh thảo luận, trả lời, sau

đó giáo viên kết luận.
Chƣơng 3: THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM DẠY HỌC BÀI THƠ ‘‘vỘI VÀNG” THEO
HƢỚNG VẬN DỤNG CÂU HỎI TÍCH CỰC HỐ HOẠT ĐỘNG CHIẾM LĨNH
TÁC PHẨM VĂN CHƢƠNG
3.1. Mục đích thiết kế
Giáo án được thiết kế nhằm mục đích định hướng cho giáo viên tổ chức, hướng dẫn
học sinh chiếm lĩnh tác phẩm văn chương bằng hệ thống câu hỏi tác động vào sự làm việc
chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh thơng qua việc tìm hiểu tác phẩm „„Vội vàng”
của Xn Diệu trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11 ban cơ bản.
3.2. Nội dung thiết kế
Giáo án phải thể hiện rõ được những hoạt động trong quá trình chiếm lĩnh tác phẩm
văn chương của học sinh. Làm rõ được vai trò là người thiết kế, hướng dẫn, tổ chức của
giáo viên, sự chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong quá trình chiếm lĩnh tác
phẩm bằng hệ thống câu hỏi..
3.3. Đối tƣợng và địa bàn thể nghiệm thiết kế
- Học sinh lớp 11 trường THPT Vĩnh Bảo - Hải Phòng.
3.4. Thiết kế bài dạy.
3.5.2. Điểm mới về phương pháp
Thiết kế bài dạy chủ yếu làm rõ các hoạt động trong quá trình chiếm lĩnh tác phẩm của
học sinh và cách vận dụng những câu hỏi tích cực hố để thúc đẩy sự làm việc tích cực,
chủ động, sáng tạo của các em. Các thao tác của thầy và trò được thể hiện một cách cụ
thể. Vai trò của giáo viên và học sinh cũng được làm rõ: thầy tổ chức, định hướng, trò
chủ động thực hiện các việc làm để tự mình chiếm lĩnh các giá trị nội dung và nghệ thuật
của tác phẩm.
3.6. Hƣớng dẫn thực hiện thiết kế
Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, tác phẩm „„Vộị vàng” được giảng dạy trong 2
tiết bao gồm các khâu của giờ học. Tuy nhiên thiết kế chỉ tập trung thể hiện các hoạt
động chiếm lĩnh TPVC của học sinh, các hoạt động khác của giờ học không được nhắc
đến. Trọng tâm của thiết kế thể hiện ở việc vận dụng hệ thống câu hỏi tích cực hố hoạt
động TPVC.



Thiết kế đã thể hiện việc làm cụ thể của giáo viên và học sinh. Giáo viên vừa dẫn dắt,
gợi mở vừa đưa ra câu hỏi để hướng dẫn, tổ chức học sinh làm việc. Học sinh thực hiện
theo các yêu cầu công việc của giáo viên, tuỳ theo câu hỏi có thể làm việc cá nhân hoặc
theo nhóm. Học sinh cũng có quyền tranh luận, phản biện với giáo viên và bạn bè về
những vấn đề còn khúc mắc chưa thoả mãn, có thể nêu câu hỏi để yêu cầu được trả lời.
Trong quá trình giảng dạy tác phẩm có sự vận dụng linh hoạt các phương pháp, giáo
viên khơng chỉ đặt câu hỏi mà cịn phối hợp, giúp đỡ học sinh thực hiện các yêu cầu của
giờ học.Ngoài câu hỏi tích cực hố có thể kết hợp với nhiều loại câu hỏi khác.
3.7. Đánh giá thiết kế
3.7.1. Tự đánh giá
3.7.2. Tổ nhóm chun mơn đánh giá.
KẾT LUẬN
Những câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh tác phẩm văn chương của học sinh
là những câu hỏi có tác dụng thúc đẩy quá trình làm việc với tác phẩm của học sinh một
cách tự giác, chủ động, tích cực, sáng tạo để chiếm lĩnh giá trị nội dung tư tưởng và hình
thức nghệ thuật của tác phẩm văn chương. Tích cực chủ yếu phải được biểu hiện bằng
những vận động tư duy, trí nhớ, những chấn động của các cung bậc tình cảm, cảm xúc
của học sinh.
Những câu hỏi được vận dụng một cách linh hoạt nhằm tác động đến quá trình là việc
với tác phẩm của học sinh đều có thể xếp vào hệ thống những câu hoit tích cực hóa.
Trong đó các câu hỏi phát triển tư duy văn học, nêu và giải quyết vấn đề, câu hỏi sáng
tạo, câu hỏi tự bộc lộ cảm xúc là những câu hỏi quan trọng nhất. Mục đích của luận văn
này là đề xuất cách vận dụng hệ thống câu hỏi tích cực hố hoạt động chiếm lĩnh TPVC
cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học bài thơ „„Vội vàng” của Xuân Diệu. Tuy
nhiên câu hỏi tích cực hố khơng phải là loại câu hỏi duy nhất được sử dụng trong giờ
học mà nó cịn kết hợp với các loại câu hỏi và biện pháp khác để tạo ra hiệu quả cao nhất
trong giờ học. Trong quá trình sử dụng câu hỏi, giáo viên cần lưu ý kết hợp giữa việc hỏi
với gợi ý, dẫn dắt, khuyến khích học sinh làm việc; phối hợp giữa việc làm ở nhà và việc

làm trên lớp của học sinh, khả năng làm việc độc lập và phối hợp nhóm giữa các em.
Tuy nhiên, việc tác động vào quá trình làm việc của học sinh không chỉ dừng lại ở
cách thức sử dụng câu hỏi tích cực hố mà cịn được bổ trợ bởi nhiều biện pháp khác.
Hiệu quả của giờ học còn phụ thuộc nhiều vào tài năng và tâm huyết của người thầy.

References
1. Vũ Quốc Anh cùng nhiều tác giả. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức môn Ngữ
Văn lớp 11. Nxb Giáo dục , (2010).
2. Lê Bảo. Xuân Diệu. Nxb Giáo dục, (1999).
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chương trình Giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn. Nxb Giáo
dục, (2006).
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu tập huấn giáo viên dạy học, kiểm tra đánh giá theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình giáo dục phổ thông, (2010).
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 2. Nxb Giáo dục, (2006).
6. Ngô Cẩn “Một cách đặt câu hỏi trong giờ Văn”, Nghiên cứu giáo dục 11-1972.


7. Nguyễn Quang Cƣơng. Hệ thống câu hỏi trong sách giáo khoa Văn học. Đại học sư
phạm Hà Nội, (2000).
8. Nguyễn Hải Châu (chủ biên). Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11 tập 2. Nxb Hà Nội,
(2007).
9. Nguyễn Thị Châu. Sử dụng câu hỏi nhằm tích cực hố hoạt động nhận thức trên lớp
môn Giáo dục học của sinh viên trường CĐSP Điện Biên. Luận văn thạc sĩ khoa học giáo
dục. Đại học sư phạm Hà Nội, (2007).
10. Lê Linh Chi. “Nhật kí văn học - một cách dạy học văn”, Báo Giáo dục TP HCM,
(2009).
11. Nguyễn Viết Chữ. “Sức mạnh câu hỏi trong giờ giảng văn”, Kỉ yếu Hội thảo khoa
học „„Đổi mới phương pháp dạy học văn PTTH”, ĐHSP, 11-1995.
12. Nguyễn Viết Chữ. Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường.
NXB Giáo dục, (2009).

13. Phạm Minh Diệu (chủ biên). Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11. Nxb Quốc gia Hà Nội,
(2007).
14. Hà Minh Đức. Văn học Việt Nam hiện đại. Nxb Hà Nội, (2001).
15. Hà Minh Đức cùng các tác giả. Lí luận văn học. Nxb Giáo dục, (2007).
16. Hà Minh Đức - Lê Bá Hán. Cơ sở lí luận văn học, tập 2. Nxb ĐHTHCH, (1985).
17. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa. Lí luận dạy học hiện đại. Tập bài giảng cao học. Đại học
Quốc gia Hà Nội, (2009).
18. Nguyễn Ái Học. Phương pháp tư duy hệ thống trong dạy học văn. Nxb GD, (2010).
19. Nguyễn Thuý Hồng. Đổi mới đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh
THCS, THPT. Nxb Giáo dục. (2007).
20. Nguyễn Trọng Hoàn. Tiếp cận văn học. Nxb KHXH, HN, (2002).
21. Nguyễn Trọng Hoàn. Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn
chương. Nxb Giáo dục, (2003).
22. Nguyễn Thanh Hùng. Câu hỏi trong dạy học tác phẩm văn chương và những cách
nhìn hiện đại, 4.2010.
23. Nguyễn Thanh Hùng. “Đa dạng và hiệu quả của câu hỏi trong dạy học văn, Tạp chí
giáo dục”, số 148, 2006.
24. Nguyễn Thanh Hùng. Giáo trình phương pháp dạy học Ngữ Văn ở trung học cơ sở.
Nxb ĐHSP HN, (2008).
25. Nguyễn Thanh Hùng. “Bản chất dạy học văn ở phổ thông”, NCGD, số 11, 1989.
26. Nguyễn Thanh Hùng. “Phân tích chiều sâu của tác phẩm văn chương trong nhà
trường”, NCGD, số 6, 1990.
27. Nguyễn Thanh Hùng. “Định hướng phương pháp dạy tác phẩm trữ tình”, NCGD,
số 3, 1991.
28. Nguyễn Thanh Hùng. “Đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường”,
NXBGD, (2008).
29. Nguyễn Thanh Hùng. “Nghĩ về bước chuyển và hướng chuyển của phương pháp
dạy học Văn”, NCGD, số 5, 1994.
30. Nguyễn Thanh Hùng. Đọc và tiếp nhận văn chương, Nxb Giáo dục, (2002).
31. Nguyễn Thanh Hùng. Hiểu văn, dạy văn. Nxb Giáo dục, (2003).

32. Nguyễn Thanh Hùng – Lê Thị Diệu Hoa. Phương pháp dạy học ngữ văn THPT
những vấn đề cập nhật, Nxb ĐHSP HN, (2006).


33. Đỗ Việt Hùng, Nguyễn Thị Ngân Hoa. Phân tích phong cách ngôn ngữ tác phẩm
văn học.Nxb ĐHSP HN, (2003).
34. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng. Phương pháp tiếp cận tác phẩm văn học ở trường trung
học. Nxb Giáo dục, (1998).
35. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng. “Các điều kiện để nâng cao hiệu quả giờ dạy học văn,
NCGD, số 2, (1991).
36. Nguyễn Trọng Khánh. Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường từ góc độ
ngơn ngữ, Nxb Giáo dục, (2006).
37. Phan Trọng Luận. “Một quan điểm mới về cơ chế dạy học tác phẩm văn”, NCGD,
số 10, 1986.
38. Phan Trọng Luận. “Cảm thụ văn học giảng dạy văn học”, Nxb Giáo dục, (1998).
39. Phan Trọng Luận. Văn chương bạn đọc sáng tạo, Nxb ĐHQG, HN, (2003).
40. Phan Trọng Luận. Con đường nâng cao hiệu quả giảng dạy văn. Nxb Giáo dục, (
1978).
41. Phan Trọng Luận. Văn học nhà trường nhận diện tiếp cận đổi mới. Nxb ĐHSP,
(2009).
42. Phan Trọng Luận. Phân tích tác phẩm văn học trong nhà trường, Nxb Giáo dục,
(1997).
43. Phan Trọng Luận - Trƣơng Dĩnh - Nguyễn Thanh Hùng. Phương pháp dạy học
văn tập 1, Nxb ĐHSP, (2008).
44. Phan Trọng Luận. Thiết kế bài học Ngữ văn 11. Nxb Giáo dục, (2008).
45. Phan Trọng Luận và các tác giả. Sách giáo khoa Ngữ văn 11.Nxb Giáo dục, (2006).
46. Phan Trọng Luận và các tác giả. Sách Giáo viên Ngữ văn 11. Nxb Giáo dục,
(2006).
47. Nguyễn Đăng Mạnh. Phân tích- bình giảng tác phẩm văn học 11.Nxb Giáo dục,
(2007).

48. Nguyễn Đăng Mạnh. Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn. Nxb Giáo
dục, (2007).
49. Nguyễn Thị Hồng Năm. “Thiết kế câu hỏi dạy học văn- một thử thách với giáo
viên”, Tạp chí giáo dục, số 147, (2006).
50. Cao Tố Nga. “Vài suy nghĩ về hệ thống câu hỏi trong bài giảng văn trên tinh thần
đổi mới”. Tạp chí Ngôn ngữ, số 12, (2001).
51. Nguyễn Thị Hồng Ngân. “Đặc điểm câu hỏi của giáo viên trên lớp học”. Tạp chí
Ngơn ngữ, số 3, (2010).
52. Nguyễn Thị Ngân. Câu hỏi nêu vấn đề trong giảng văn. Tiểu luận thạc sĩ. Đại học sư
phạm Hà Nội, 1996.
53. Lữ Huy Nguyên. Xuân Diệu thơ và đời. Nxb VH, 2004.
54. Hoàng Phê (chủ biên). Từ điển Tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng, 2005.
55. Đỗ Huy Quang “Giờ học đối thoại con đường giải quyết một nghịch lí trong giảng
văn, NCGD, 1995.
56. Trần Đình Sử. “Môn văn thực trạng và giải pháp”. Báo Văn nghệ, số 7, (1998).
57. Trần Đình Sử, Phan Huy Dũng, La Khắc Hồ, Lê Lƣu Oanh. Lí luận văn học.
Nxb Đại học sư phạm, (2008).
58. Đinh Thị Kim Thoa. Tâm lí học dạy học. Chương trình thạc sĩ LL & PPDH, (2009).
59. Phạm Tồn. Cơng nghệ dạy văn. Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2000.


60. Phạm Quang Trung. Cảm xúc văn chương và vấn đề dạy văn ở trường phổ thông.
Nxb Giáo dục, (1998).
61. Đỗ Ngọc Thống. “Đổi mới phương pháp dạy học văn ở trường phổ thông”, Nghiên
cứu giáo dục, số 9, (1997).
62. Trịnh Xn Vũ “Những biện pháp tích cực hố hoạt động tiếp nhận của học sinh”,
Nghiên cứu giáo dục, (1993).




×